Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BTTuan2 chuthe nhom04 LopTM42A2 13920

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.15 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mơn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2

BÀI THẢO LUẬN TUẦN 2
CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Danh sách thành viên:

HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106

Lê Thị Bích Loan

1753801011107


Nguyễn Thị Thu Mai

1753801011113

Nguyễn Văn Minh

1753801011115

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011121

Ngày 13/9/2020


ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP TM42A2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2020

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC: Thảo luận bài thảo luận tuần 2 của môn Luật Tố
tụng dân sự.
1. Phân công công việc
STT

Thành viên


Cơng việc

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

Nhận định 1; Bài tập 3.1; Tóm tắt án; Tổng hợp

2

Nguyễn Mai Lan Hương

Nhận định 2; Bài tập 3.2

3

Huỳnh Ngọc Loan

Nhận định 4; Bài tập 2;

4

Lê Thị Bích Loan

Nhận định 3; Bài tập 3.3

5

Nguyễn Thị Thu Mai


Nhận định 5; Bài tập 3.4;

6

Nguyễn Văn Minh

Nhận định 6, 9, 10

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Nhận định 7, 8; Bài tập 3: Xác định vấn đề pháp lý

=> Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 17h ngày 12/9/2020, các thành viên
phải gửi bài qua email của bạn tổng hợp hoặc gửi bài
lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên mạng xã hội Facebook.
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình

Nộp bài

Ký tên

Nguyễn Thị Bích Hồng

Tốt


Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Mai Lan Hương

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Huỳnh Ngọc Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Lê Thị Bích Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Thu Mai


Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Văn Minh

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Họ tên

NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng
MỤC LỤC
1



PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH.......................................................................................................3
1. Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện......................3
2. Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tịa sơ thẩm............................3
3. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự..................................3
4. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng có thể do Chánh án quyết định.............................4
5. Phó Chánh án TAND có thể trở thành người tiến hành tố tụng trong TTDS....................4
6. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ 18 tuổi trở lên.......5
7. Người làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là đương sự.................................5
8. Người chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng khi xét thấy cần thiết................5
9. Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự thì được
phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho đương sự......................................6
10. Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích của
người đại diện đương sự......................................................................................................6
PHẦN 2. BÀI TẬP..............................................................................................................7
Anh/ chị hãy nhận xét hành vi tố tụngtrên của Tịa án phúc thẩm?......................................7
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 135/2017/DS-PT;.........................................7
- Tóm tắt tình huống:.............................................................................................................7
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:................................................................................8
1. Yêu cầu phản tố là gì? Yêu cầu độc lập là gì?...................................................................9
2. Có phải mọi u cầu của bị đơn đưa ra đều là yêu cầu phản tố hay không? Hãy cho biết
các điều kiện để một yêu cầu được coi là yêu cầu phản tố?..............................................11
3. Có phải mọi yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa ra đều là yêu cầu
độc lập hay không? Hãy cho biết các điều kiện để một yêu cầu được coi là yêu cầu độc
lập?.....................................................................................................................................12
4. Gỉa sử tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố, thì Tịa án có bắt
buộc phải chấp nhận hay không?.......................................................................................13

2



BÀI THẢO LUẬN TUẦN 2
CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH
1. Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện.
Nhận định sai.
Giải thích: Theo quy định của pháp luật thì bị đơn trong vụ án dân sự là người bị
nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa
án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị
người đó xâm phạm. Bị đơn là người bị khởi kiện, khơng có phân biệt bị đơn có xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn hay khơng. Bởi vì, bị đơn bị khởi
kiện vì bị cho rằng đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn chứ
khơng cần phải địi hỏi là bị đơn đã gây ra thiệt hại trên thực tế cho nguyên đơn.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015
2. Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.
Nhận định đúng.
Giải thích: Căn cứ vào Điều 68 BLTTDS 2015 ta có: tư cách tố tụng của đương
sự được hình thành khi Tịa án thụ lý vụ án dân sự. Trong đó: nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm; Bị đơn là
người bị nguyên đơn khởi kiện; người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan là người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ.
Trường hợp người khởi kiện rút tồn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn dân sự và
ngược lại, bên nguyên đơn trở thành bị đơn.
Cơ sở pháp lý: Điều 68 BLTTDS 2015
3. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.
Nhận định đúng.
Giải thích: Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho
một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền

và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì họ khơng được làm người đại diện.
Hay nói một cách đơn giản, một người không được đại diện cho nhiều đương sự trong
cùng một vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập nhau.
Do vậy, nếu họ đại diện cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án dân sự mà
quyền và lợi ích hợp pháp của những người được đại diện này khơng đối lập với nhau
thì một người đại diện có thể đại diện cho nhiều đương sự.
Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015.
4. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng có thể do Chánh án quyết định.
Nhận định sai.
Giải thích: Người tiến hành tố tụng có thể là các chủ thể như Chánh án, thẩm
3


phán, thư ký tòa án, kiểm tra viên,...
Việc thay đổi người THTT có thể thực hiện tại hai giai đoạn là trước khi mở
phiên tòa và tại phiên tòa. Đối với trường hợp thay đổi Thẩm phán, HTND, thẩm tra
viên, thư ký tòa án trước khi mở phiên tòa sẽ do Chánh án quyết định còn tại phiên tòa
sẽ do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi và
sau đó có thể ra quyết định hỗn phiên tịa.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 46, Điều 56 BLTTDS 2015.
5. Phó Chánh án TAND có thể trở thành người tiến hành tố tụng trong
TTDS.
Nhận định sai.
Giải thích: Vì phó Chánh án Tịa án khơng được liệt kê tại khoản 2 Điều 46 Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về chủ thể là người tham gia tiến hành tố tụng.
“2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 46 BLTTDS 2015.

6. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ 18
tuổi trở lên.
Nhận định sai.
Giải thích: Vì cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ
18 tuổi trở lên là chưa đủ điều kiện. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ
là cần đáp ứng người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự.
Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3 Điều 69 BLTTDS 2015.
7. Người làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là đương sự.
Nhận định sai.
Giải thích: Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự bao gồm ba nhóm, đó là: nhóm quan
hệ tố tụng phát sinh giữa Tịa án với các cơ quan tố tụng khác; nhóm quan hệ tố tụng
phát sinh giữa Tòa án với các đương sự và nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tịa
án, đương sự, cơ quan tiến hành tố tụng với các chủ thể khác tham gia vào quá trình
giải quyết các vụ việc dân sự. Như vậy, người làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng
dân sự khơng chỉ có đương sự mà cịn có những chủ thể khác nêu trên.
8. Người chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng khi xét thấy cần
thiết.
Nhận định sai.
Giải thích: Chủ thể tham gia tố tụng phải có đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự
và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Người chưa thành niên là người chưa có đủ năng
lực pháp luật tố tụng dân sự, năng lực hành vi tố tụng dân sự nên khơng thể tự mình
tham gia tố tụng. Tuy vậy, trường hợp người chưa thành niên là người từ đủ 15 tuổi
4


nhưng chưa đủ 18 tuổi tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân
sự bằng tài sản riêng của mình thì có thể tự mình tham gia tố tụng. Nhưng việc tham
gia tố tụng này chỉ giới hạn trong quan hệ lao động và quan hệ dân sự đó, cịn những
việc khác tại Tịa do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 69 BLTTDS 2015.
9. Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
đương sự thì được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho đương
sự.
Nhận định sai.
Giải thích: Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
đương sự thì chỉ tham gia tố tụng với một số vai trò nhất định để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho đương sự mà không phải là đều thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố
tụng thay cho đương sự. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự quy định Điều 76 Luật này.
Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 75 BLTTDS 2015 và Điều 75 BLTTDS
2015.
10. Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người
thân thích của người đại diện đương sự.
Nhận định đúng.
Giải thích: Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
- Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong
trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
- Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm,
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ
trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Cơ sở pháp lý: điều 53 BLTTDS 2015.

PHẦN 2. BÀI TẬP
TAND thành phố Y thụ lý một vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa bà
T (nguyên đơn) và bà H (bị đơn) và Chánh án đã phân công cho một Thẩm phán B giải
quyết. Sau đó, Thẩm phán B đã ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Một thời
gian sau, Thẩm phán B được điều chuyển công tác về TAND tỉnh P, nên Chánh án
TAND thành phố Y đã giao vụ án cho Thẩm phán khác giải quyết.
Sau phiên xử sơ thẩm của TAND thành phố Y, đương sự kháng cáo. Thẩm phán
B được phân công xét xử phúc thẩm vụ án này. Tại phiên tòa, đương sự yêu cầu thay
5


đổi Thẩm phán B. Hội đồng xét xử tuyên bố hỗn phiên tịa để thực hiện việc thay đổi
Thẩm phán B.
Anh/ chị hãy nhận xét hành vi tố tụngtrên của Tòa án phúc thẩm?
Hành vi tố tụng của Tòa án phúc thẩm là đúng
Thẩm phán B đã thụ lý giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa bà T - bà H trước đó
và ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án nên thuộc một trong các trường hợp
thay đổi Thẩm phán tại khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015.
Quyết định về việc thay đổi diễn ra tại phiên tòa nên sẽ do Hội đồng xét xử quyết
định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi (thẩm phán B) sau đó Hội đồng
xét xử phải thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Ở đây thẩm phán B
thuộc trường hợp phải thay đổi nên HĐXX sẽ hỗn phiên tịa. Nếu:
+ Vụ việc do một mình Thẩm phán B xét xử việc thay đổi sẽ do Chánh án tòa án
thành phố Y quyết định việc thay đổi.
+ Vụ việc mà B là một trong 3 thành viên Hội đồng sẽ do Hội đồng tòa án thành
phố Y quyết định việc thay đổi.
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 135/2017/DS-PT;
- Tóm tắt tình huống:
Ngun đơn: Ơng Diệp Thanh S và Bà Diệp Minh N
Bị đơn: Bà Ngũ Trung T

Tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà, yêu cầu bà T phải có trách nhiệm hồn lại
cho ơng S bà N giá trị quyền sử dụng diện tích đất 587,8m2 và giá trị căn nhà tọa lạc
trên diện tích đất theo giá hiện nay.
Mảnh đất đang tranh chấp trước đây thuộc quyền sở hữu của chùa LT. Chùa LT
cho ông Diệp L, bà Đỗ Thị D (là cha mẹ ruột của ông Diệp Thanh S) mướn mảnh đất
trên, sau đó Chùa L T giao tồn quyền sử dụng đất cho ơng Diệp L và bà Đỗ Thị D từ
trước năm 1975. Năm 1983 ông L, bà D sang Pháp định cư theo diện đồn tụ gia đình,
trước khi đi ơng L, bà D có nhờ người cháu là bà Ngũ Trung T giữ giùm nhà đất và hai
bên có làm thủ tục mua bán nhà nhằm hợp thức hóa thủ tục xuất cảnh. Năm 2009, bà
D qua đời tại ngôi nhà này, ông S bà N trở về tiếp tục công việc làm ăn ở bên Pháp.
Một năm sau, ông S bà N về Việt Nam làm giỗ giáp năm cho bà D, thì thấy bà T lấy
1/2 ngơi nhà cùng với 1/2 thửa đất của mảnh sân trước nhà để xây một ngơi nhà cho
gia đình bà T ở mà khơng cần sự đồng ý của ơng S, bà N.
Tịa án cấp sơ thẩm không xác định đúng yêu cầu phản tố của bị đơn, hợp đồng
mua bán nhà năm 1983 vẫn tồn tại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất thì khơng có căn cứ pháp lý để buộc bị đơn bà T và
ơng T có nghĩa vụ thanh tốn tiền giá trị nhà và giá trị quyền sử dụng đất và chịu án
phí dân sự.
Tịa án cấp sơ thẩm chưa xem xét, thu thập đầy đủ tài liệu, chưa quyết định giá trị
pháp lý của hợp đồng mua bán nhà để quyết định quyền và nghĩa vụ của bị đơn nên
Tịa án cấp phúc thẩm chưa có căn cứ xem xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo thủ tục phúc thẩm, phải hủy bản án để giải quyết
lại sơ thẩm.
6


- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:
+ Về tố tụng: quá trình thực hiện tố tụng ở cấp xét xử sơ thẩm có đúng hay
khơng, kháng cáo của bị đơn có phù hợp,
+ Về nội dung: Tranh chấp việc đòi lại tài sản. Xác định tài sản thuộc về ai, công

sức bảo quản tài sản của bị đơn.
+ Tiền án phí
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Yêu cầu phản tố là gì? Yêu cầu độc lập là gì?
Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự trong đó thể hiện việc
bị đơn kiện ngược lại nguyên đơn (kiện ngược trở lại với yêu cầu của nguyên đơn).
Yêu cầu phản tố được xem xét giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn
trong vụ án vì việc giải quyết yêu cầu của hai bên có yêu cầu chặt chẽ với nhau. Nếu
yêu cầu của bị đơn là một việc hoàn toàn khơng liên quan đến đơn khởi kiện của
ngun đơn thì bị đơn phải khởi kiện thành một vụ án dân sự mới.
Yêu cầu độc lập được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 73, khoản 1 Điều 201
BLTTDS, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc
tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn. Với quy định trên thì u
cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đối với nguyên đơn
hoặc đối với bị đơn.
TIÊU CHÍ

YÊU CẦU PHẢN TỐ

YÊU CẦU ĐỘC LẬP

Cơ sở
pháp lý

Khoản 4 Điều 72 và Điều 200 Khoản 4 điều 56; Điều 73; Điều
BLTTDS 2015
201 BLTTDS 2015

Bản chất


Đều là yêu cầu khởi kiện nên yêu cầu này có thể được khởi kiện bằng vụ
án độc lập
Yêu cầu này có liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ của bị đơn đối
với nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập trong vụ án đang được giải
quyết và nhằm cho vụ án giải quyết
chính xác, nhanh chóng hơn nên bị
đơn có quyền yêu cầu giải quyết
trong cùng vụ án. Trong trường
hợp, nguyên đơn rút yêu cầu khởi
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan rút yêu cầu độc lập thì vụ
án vẫn được tiếp tục. Khi đó, Tịa
án sẽ ban hành quyết định đình chỉ
yêu cầu khởi kiện, yêu cầu độc lập
và ra thông báo thay đổi địa vị tố
tụng cho đúng với tư cách tham gia
tố tụng của các đương sự trong vụ
án.
7

Nếu giải quyết yêu cầu độc lập sẽ
không bảo vệ kịp thời quyền lợi của
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan nên yêu cầu này phải được
giải quyết trong cùng vụ án. Đồng
thời, khi yêu cầu độc lập được giải
quyết trong cùng vụ án thì vụ án

được giải quyết nhanh hơn, tránh
việc phải xác định vụ án giải quyết
trước sau, kéo dài thời gian giả
quyết các vụ án làm mâu thuẫn
trong nhân dân trầm trọng hơn.


Chủ thể

Bị đơn

Người có quyền và nghĩa vụ liên
quan

Phạm vi
yêu cầu

Liên quan đến yêu cầu của nguyên Theo điểm b khoản 1 Điều 73,
đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa khoản 1 Điều 201 BLTTDS, người
vụ của nguyên đơn
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
có thể có yêu cầu độc lập hoặc
tham gia tố tụng với bên nguyên
đơn hoặc với bên bị đơn. Với quy
định trên thì yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan có thể đối với nguyên đơn
hoặc đối với bị đơn.

Thay đổi

tư cách
tham gia
tố tụng

Đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, nếu có liên quan đến
yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề
nghị đối trừ với nghĩa vụ của
nguyên đơn. Đối với u cầu phản
tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này.

Theo khoản 2 Điều 73 BLTTDS
2015, khi đưa ra u cầu độc lập thì
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan có các quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 71
của BLTTDS 2015.

Thời điểm - Cùng với việc phải nộp cho Tòa
đưa yêu án văn bản ghi ý kiến của mình đối
cầu
với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn
có quyền yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập.

Theo khoản 2 Điều 201 Người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước
thời điểm mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai
chứng cứ và hịa giải.

- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu
phản tố trước thời điểm mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa
giải.
=> Như vậy, thời điểm đưa ra yêu
cầu phản tố là Từ khi nhận được
thông báo thụ lý vụ án của Tòa án
cho đến trước thời điểm Tòa án ban
hành quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
Điều kiện

- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa
vụ với yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập;

- Việc giải quyết vụ án có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

- Yêu cầu độc lập của họ có liên
quan đến vụ án đang được giải
- Yêu cầu phản tố được chấp nhận quyết

dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một - Yêu cầu độc lập của họ được giải
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
8


nguyên đơn, người có quyền lợi, quyết trong cùng một vụ án làm
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc cho việc giải quyết vụ án được
lập;
chính xác và nhanh hơn.
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu
của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập có sự liên quan với nhau và
nếu được giải quyết trong cùng một
vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ
án được chính xác và nhanh hơn.
Trình tự,
thủ tục

Giống hết trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu khởi kiện.

2. Có phải mọi yêu cầu của bị đơn đưa ra đều là yêu cầu phản tố hay không?
Hãy cho biết các điều kiện để một yêu cầu được coi là yêu cầu phản tố?
Theo nội dung kháng cáo của bị đơn
“Bị đơn bà Ngũ Trung T: Nhà thì mua của vợ chồng ơng Diệp L, đất có nguồn
gốc của cha là ơng Ngũ M để lại, sau đó mẹ bà làm giấy cho; nhà có sửa chữa khoảng
500.000.000 đồng”.
Yêu cầu của bị đơn
- Bị đơn không thừa nhận với lý do nhà đã mua của ông L bà D. Bị đơn cung
cấp các tài liệu về mua bán nhà giữa ơng L với bà T có UBND xã H A xác nhận ngày

21/6/1983.
- Nguồn gốc đất là của ông Ngũ M để lại theo gấy kê khai ngày 14/9/1976, có
xác nhận của chính quyền địa phương; theo đó, bà T được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này, các yêu cầu của bị đơn là yêu cầu phản tố vì các yêu
cầu này hướng đến nguyên đơn là vợ chồng ông S ( bà T không đồng ý với yêu cầu
của ông S); hơn nữa yêu cầu phản tố của bà T đôc lập với yêu cầu của nguyên đơn là
vợ chồng ông S nhưng không tách biệt mà vẫn liên quan đến vụ án (cả hai bên đều
muốn được cơng nhận quyền sở hữu diện tích đất và nhà tranh chấp tọa lạc tại K1,
10/2, đường B H N, ấp Đ N, xã H A, TP.B H, tỉnh Đồng Nai).
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì quyền yêu
cầu phản tố của bị đơn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất: Đối tượng của yêu cầu phản tố hướng đến
Đối tượng của yêu cầu phản tố của bị đơn hướng đến chỉ có thể là nguyên đơn,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Theo đó, bị đơn khơng thể có u cầu phản tố đối với người mà không phải là
đương sự trong vụ án, và cũng không được đưa ra yêu cầu phản tố đối với đồng bị đơn
trong vụ án.
- Thứ hai: Thời điểm đưa ra quyền yêu cầu phản tố
9


Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải.
- Thứ ba: Yêu cầu phản tố phải là yêu cầu không cùng với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Tức được coi là yêu cầu
phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập nếu yêu cầu đó độc lập, khơng cùng với u cầu mà ngun đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Toà án giải quyết.
- Thứ 4 Yêu cầu phản tố phải có quan hệ trực tiếp với vụ án

3. Có phải mọi yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa ra
đều là yêu cầu độc lập hay không? Hãy cho biết các điều kiện để một yêu cầu
được coi là yêu cầu độc lập?
Không phải mọi yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa ra đều là
yêu cầu độc lập
Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể là người có yêu cầu đọc
lập, họ được tự mình u cầu Tịa án bảo vệ quyền, lợi ích của mình, tách riêng, độc
lập và khơng phụ thuộc với những yêu cầu của đương sự khác tham gia tố tụng.
Thường những người này cho đối tượng hay phần đối tượng tranh chấp giữa nguyên
đơn, bị đơn là thuộc về mình. Cũng đặc điểm này mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có đủ điều kiện pháp lý để kiện vụ án dân sự riêng, song vụ án phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn, nên việc tham gia vào vụ án dân sự giữa nguyên đơn và bị đơn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cịn có thể là người có u cầu khơng độc
lập, họ khơng được tự mình u cầu bảo vệ quyền, lợi ích cho mình, yêu cầu phụ thuộc
vào việc tham giá tố tụng, vào u cầu của ngun đơn hay bị đơn. Chính vì vậy, họ
khơng thể khởi kiện để Tồn án giải quyết quyền lợi cho riêng họ.
Các điều kiện để một yêu cầu được coi là yêu cầu độc lập:
Về điều kiện của yêu cầu độc lập, theo khoản 1 Điều 177 BLTTDS 2015, yêu cầu
của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được chấp nhận là yêu cầu độc lập khi
đảm bảo đầy đủ 03 điều kiện gồm:
(1) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
(2) yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết
(3) yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 72 BLTTDS 2015.
4. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu phản tố, thì
Tịa án có bắt buộc phải chấp nhận hay không?
Thời điểm thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn thì BLTTDS năm 2015
khơng quy định và hiện nay Tòa án nhân dân tối cao cũng chưa có hướng dẫn hoặc

giải đáp cụ thể. Điều này dẫn đến sự lúng túng hoặc áp dụng pháp luật không thống
nhất của các Thẩm phán. Mặc dù BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể về thời
điểm thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn nhưng trong q trình giải quyết vụ
án, Tịa án có thể vận dụng và áp dụng pháp luật tương tự như hướng dẫn về quyền
10


thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau. Quyền thay đổi, bổ sung
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được quy định cụ thể trong BLTTDS năm
2015 nhưng có hướng dẫn tại mục 7 phần III Văn bản số: 01/2017/GĐ-TANDTC ngày
07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ có giải đáp.
Cụ thể như sau:
- Tịa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc
thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải.
- Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai
chứng cứ và hịa giải thì Tịa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi
kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Như vậy, nếu tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn sửa đổi, bổ sung u cầu phản tố thì
Tịa án có thể tùy từng trường hợp mà chấp nhận yêu cầu đó, dựa trên các nguyên tắc
tương tự với việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.

11



×