CÂU HỎI
1. Chỉ ra những đặc điểm khiến CTCP là loại hình ưu việt và được lựa chọn
nhiều hơn?
Loại hình công ty này thường được lựa chọn nhiều hơn khi có nhiều người góp
vốn, vốn điều lệ cơng ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ
đông là người sở hữu cổ phần trong công ty.
Khác với loại hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên, Về thành viên, cơng ty
phải có ít nhất 3 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức; không hạn chế số lượng cổ đông tối
đa. Công ty cổ phần có một số ưu nhược điểm sau:
- Phần vốn góp của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và có
thể tự do chuyển nhượng, trừ việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập và Điều lệ cơng ty có quy định;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Có tư cách pháp nhân, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Có cỡ cấu tổ chức chặt chẽ (ban kiểm soát). Được phát hành nhiều loại chứng
khốn.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn,
việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các loại
hình doanh nghiệp khác.
2. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu
Điểm giống nhau:
- Đều được gọi là chứng khốn.
- Đều có 2 loại: chứng chỉ hoặc bút tốn
- là hình thức huy động vốn
- Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Số lượng; Mệnh giá
1
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấychứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ
đơng là tổ chức;
Điểm khác nhau :
Tiêu chí
Tính chất
Cổ phiếu
Trái phiếu
- Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát
hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty đó.
- Trái phiếu là một loại chứng
khốn phát hành dưới hình
thức chứng chỉ hoặc bút tốn
ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả
nợ (bao gồm cả vốn gốc và
lãi) của công ty phát hành trái
phiếu với người sở hữu trái
phiếu.
Chủ thể có - Cơng ty cổ phần
- Cơng ty cổ phần
thẩm quyền - Cơng ty TNHH khơng có quyền phát - Công ty TNHH
phát hành
hành
Tư cách chủ
sở hữu
- Là cổ đông, thành viên của công ty,
và được sở hữu 1 phần lợi nhuận của
cơng ty dưới hình thức lãi cổ phiếu.
- Là chủ nợ của công ty, trái
phiếu là 1 loại giấy ghi nhận
nợ.
- Với mỗi cổ phiếu là một phiếu bầu
- Khơng có quyền tham gia
vào các cơ quan quản lý,
quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt đông của cơng
ty.
- Cổ phiếu là chứng khốn vốn.
- Trái phiếu là chứng khoán
nợ.
Hưởng lợi
nhuận
- Độ rủi ro cao.
- Độ rủi ro thấp hơn.
- Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả
năng SXKD của cơng ty. Khi cơng ty
làm ăn có lãi mới được chia lợi tức,
khi công ty làm ăn thua lỗ thì khơng
được chi trả cổ tức.
- Lợi tức thường không thay
đổi, không phụ thuộc vào việc
SXKD của công ty có lãi hay
khơng có lãi.
Trách
nhiệmcủa
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty theo tỷ lệ tương ứng với
- Không phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty.
2
chủ sở hữu
Với cơng ty
phần vốn góp vào cơng ty.
Thời gian
đáo hạn
- Khơng có thời hạn cụ thể, phụ thuộc
vào ý chí và quyết định của chủ sở
hữu cổ phiếu.
- Có một thời gian nhất định
được ghi trong trái phiếu.
Hậu quả
pháp lí đối
với cơng ty
- Làm tăng vốn điều lệ
- Làm tăng vốn vay
- Thay đổi quyền quản trị của các cổ
đông.
- Không ảnh hưởng đến quyền
quản trị của các cổ đông.
- Khi công ty bị giải thể hay phá
sản thì chỉ được trả lại phần vốn góp
sau khi đã thanh tốn hết mọi nghĩa
vụ, mọi khoản nợ của cơng ty.
- Khi cơng ty bị giải thể hay
phá sản thì được ưu tiên thanh
toán gốc và lãi trái phiếu trước
chủ sở hữu cổ phần.
3. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?
Điểm giống nhau:
- Bản chất là quan hệ mua bán, đây cũng là căn cứ làm thay đổi chủ sở hữu đối
với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong cơng ty.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí
Bản chất
Chuyển nhượng cổ phần
- Là việc bán cổ phần giữa những
cổ đông công ty cổ phần với nhau
hoặc với người khác khơng phải là
cổ đơng cơng ty theo thủ tục và
trình tự do Luật Doanh nghiệp quy
định.
(“Cổ phần được tự do chuyển
nhượng” trừ những trường hợp
pháp luật hoặc điều lệ công ty có
quy định khác - khoản 1, điều 126
Luật Doanh nghiệp 2014)
Mua lại cổ phần
Bao gồm 2 hình thức:
- (1) Mua lại cổ phần theo yêu
cầu của cổ đông: Công ty cổ
phần dùng tài sản của mình để
mua cổ phần của cổ đơng của
cơng ty vì lí do phản đối nghị
quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc việc thay đổi quyền và
nghĩa vụ của cổ đơng nói chung;
- (2) Mua lại cổ phần theo quyết
định của công ty: Công ty có
quyền mua lại khơng q 30%
tổng số cổ phần phổ thơng đã
bán, một phần hoặc tồn bộ cổ
3
phần ưu đãi cổ tức đã bán trong
một số trường hợp nhất định.
Chủ thể
tham gia
giao dịch
Trường
hợp xảy ra
giao dịch
- Bên bán là các cổ đông;
- Bên bán là cổ đông;
- Bên mua là các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu góp vốn.
- Bên mua chính là cơng ty cổ
phần.
Trừ các trường hợp sau đây:
2 trường hợp:
- Trong thời hạn 3 năm cổ đông
sáng lập chỉ được chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác
khơng phải là cổ đơng sáng lập và
phải được sự chấp thuận của Đại
hội đồng cổ đông (Khoản 3 Điều
119 LDN 2014)
- Cổ đông biểu quyết phản đối
nghị quyết về việc tổ chức lại
công ty hoặc thay đổi quyền,
nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ cơng ty có quyền u
cầu cơng ty mua lại cổ phần của
mình (Khoản 1 Điều 129 LDN
2014)
- Điều lệ cơng ty có quy định rõ về
hạn chế chuyển nhượng đối với cổ
phiếu của từng cổ phần tương ứng
(Khoản 1 Điều 126 LDN 2014)
- Cổ đông không được chuyển
nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết
của mình cho người khác (Khoản 3
Điều 116 LDN 2014)
Hình thức
tiến hành
giao dịch
- Bằng hợp đồng hoặc thơng qua
giao dịch trên thị trường chứng
khốn (Khoản 2 Điều 126 LDN
2014)
+ TH chuyển nhượng bằng hợp
đồng thì giấy tờ chuyển nhượng
phải được bên chuyển nhượng và
- Hội đồng quản trị quyết định
mua lại cổ phần của cổ đông và
cổ đơng đồng ý bán lại cổ phần
của mình (Điều 130 LDN 2014)
- TH mua lại theo yêu cầu của
cổ đông: Cổ đông phải gửi yêu
cầu bằng văn bản
- TH mua lại theo quyết định
của công ty: Công ty phải thông
báo Quyết định phương thức
bảo đảm đến được tất cả cổ
4
bên nhận chuyển nhượng hoặc đại
diện ủy quyền của họ ký
+ TH chuyển nhượng thông qua
giao dịch trên thị trường chứng
khốn, trình tự, thủ tục và việc ghi
nhận sở hữu thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán
Hậu quả
pháp lý
- Người nhận chuyển nhượng trở
thành cổ đông công ty từ thời điểm
các thông tin của họ được ghi đầy
đủ vào sổ đăng ký cổ đông (Khoản
7 Điều 126 LDN 2014)
- Vốn điều lệ của công ty không
đổi, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ sở
hữu cổ phẩn của các cổ đông
không đổi
đông và cổ đông đồng ý bán lại
cổ phần phải gửi chào bán cổ
phần của mình bằng phương
thức bảo đảm đến công ty
- Cổ phần mua lại được coi là cổ
phần chưa bán theo Khoản 3
Điều 111 (Khoản 2 Điều 131
LDN 2014)
- Công ty phải làm thủ tục điều
chỉnh giảm vốn điều lệ tương
ứng với tổng giá trị mệnh giá
các cổ phần được công ty mua
lại
Sự giống nhau giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
– Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;
– Có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên;
– Đều có tư cách pháp nhân;
– Đều là loại hình cơng ty đối vốn;
– Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình;
– Thành viên cơng ty có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.
Phân biệt công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
Cơng ty trách nhiệm hữu
Tiêu chí
Cơng ty Cổ phần
hạn
Số lượng
Không giới hạn cổ đông, tuy
nhiên tối thiểu phải có 3 cổ
Thành viên giới hạn từ 1
đến 50 tùy thuộc TNHH 1
5
đơng trở lên.
– Cơng ty cổ phần là loại hình
cơng ty có tổ chức phức tạp hơn
so với cơng ty TNHH, hoạt
động mang tính xã hội sâu rộng.
Tính chất hoạt
động
– Dễ dàng huy động được
nguồn vốn lớn thông qua việc
phát hành cổ phiếu và trái phiếu,
do đó chia sẻ được rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn
– Được phép phát hành cổ phiếu
để huy động vốn;
– Vốn điều lệ của công ty cổ
phần được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Góp vốn: Các cổ đơng sáng
lập phải cùng nhau đăng ký mua
tối thiểu 20% tổng số cổ phần
phổ thơng được quyền chào bán
và phải thanh tốn đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty
cổ phần được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
– Trường hợp cổ đông không
thanh tốn hoặc thanh tốn
khơng đủ vốn góp trong thời
hạn trên => Xử lý theo quy định
thành viên hoặc TNHH 2
thành viên trở lên.
Cơng ty TNHH chịu ít ràng
buộc pháp lý hơn so với
cơng ty cổ phần, có số vốn
ít hơn do cơng ty TNHH chỉ
có quyền phát hành trái
phiếu, do vậy khả năng chịu
rủi ro cao hơn.
– Không được phép phát
hành cổ phiếu;
– Vốn điều lệ của Cơng ty
TNHH tính theo tỷ lệ % vốn
góp;
– Góp vốn: Thành viên phải
góp vốn phần vốn góp cho
cơng ty đủ và đúng loại tài
sản như đã cam kết khi đăng
ký thành
lập
Doanh
nghiệp trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký
Doanh nghiệp. Được cấp
giấy chứng nhận phần vốn
góp khi góp đủ và đúng loại
tài sản như cam kết trong
đúng thời gian đã quy định.
– Trường hợp khơng góp đủ
và đúng hạn: công ty
6
tại Khoản 3 Điều 112 Luật
Doanh nghiệp 2014.
làm thủ tục điều chỉnh vốn
điều lệ, tỷ lệ góp vốn của
thành viên theo thực tế góp.
Điều 53, ldn 2014
Chuyển
nhượng phần
vốn góp/cổ
phần
– Cổ phần được tự do chuyển
nhượng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 119 của
Luật Doanh nghiệp 2014 và
Điều lệ cơng ty có quy định hạn
chế chuyển nhượng cổ phần.
– Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng hợp đồng theo
cách thông thường hoặc thơng
qua giao
dịch trên
thị
trường chứng khốn.
Cơ cấu
– Cơng ty cổ phần có Đại hội
đồng cổ đơng (ĐHĐCĐ), Hội
đồng quản trị (HĐQT), Chủ tịch
HĐQT, và Giám đốc/Tổng giám
đốc.
– Công ty cổ phần có trên 11 cổ
đơng là cá nhân hoặc có cổ đơng
là tổ chức sở hữu trên 50% tổng
– Nếu thành viên muốn
chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình thì trước tiên phải
chào bán phần vốn góp đó
cho các thành viên cịn lại
theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong
cơng ty TNHH với cùng
điều kiện.
– Thành viên chỉ có thể
chuyển nhượng cho người
khơng phải là thành viên
nếu các thành viên cịn lại
của cơng ty TNHH không
mua hoặc không mua hết
trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày chào bán.
– Công ty TNHH 2 thành
viên có Hội đồng thành viên
(HĐTV), Chủ tịch HĐTV,
và Giám đốc/Tổng giám
đốc. Cơng ty TNHHcó từ 11
thành viên trở lên phải
thành lập Ban kiểm soát.
– Hội đồng thành viên là cơ
quan quyết định cao nhất
7
số cổ phần của cơng ty cổ phần
phải có ban kiểm sốt.
– Đại hội đồng cổ đơng là cơ
quan quyết định cao nhất.
của công ty.
– Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý của công ty cổ
phần.
Chế độ quản lý
Việc thành lập và quản lý
công ty cổ phần phức tạp hơn so
với công ty TNHH do bị ràng
buộc chặt chẽ bởi các quy định
của pháp luật.
Các trường hợp hoạt động đối
kháng nhau về lợi ích ln xảy
ra ở các cơng ty này.
Căn cứ pháp
lý
– Quyền quản lý công ty
được gắn chặt với các thành
viên tham gia thành lập
công ty dựa theo số vốn
đóng góp.
– Các trường hợp hoạt động
đối kháng nhau về lợi ích ít
xảy ra hơn so với cơng ty cổ
phần.
Luật Doanh nghiệp 2014
Phân biệt ct TNHH 1 thành viên và DNTN
2. Về những điểm tương đồng doanh nghiệp tư nhân và
công ty tnhh một thành viên
– Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành l ập.
– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì ph ải thay đổi lo ại hình
doanh nghiệp.
– Nếu chuyển nhượng tồn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều khơng được phát hành cổ phi ếu.
8
– Giám đố c, T ổng giám đốc có th ể đượ c thuê thông qua h ợp đồng lao động.
3. Về những điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và
cơng ty tnhh một thành viên
Tiêu chí
Cơng ty TNHH một thành viên
Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào điều 183 luật doanh
nghiệp 2014, doanh nghiệp tư
nhân được hiểu như sau:
Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp
2014:
1.Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
2.Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên không được
quyền phát hành cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân khơng
được phát hành bất kỳ loại
chứng khốn nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. Chủ doanh nghiệp tư
nhân không được đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân khơng
được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn
góp trong cơng ty hợp danh,
cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần.
Khái niệm
9
Chủ sở hữu
Cá nhân, tổ chức.
Là cá nhân. Cá nhân này đồng
thời không được là chủ hộ kinh
doanh, thành viên công ty hợp
danh.
Trách nhiệm
tài sản của
chủ sở hữu
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. (Trách
nhiệm hữu hạn)
Chủ DNTN chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
Vốn điều lệ của công ty là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu
góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Góp vốn
Thay đổi vốn
điều lệ
Chủ sở hữu cơng ty phải chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho công ty.
* Công ty giảm vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
– Hồn trả một phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty nếu
đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày
đăng ký doanh nghiệp và bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi
đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
– Vốn điều lệ không được chủ sở
hữu thanh toán đầy đủ và đúng
Vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký.
Tài sản được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho doanh nghiệp.
Trong q trình hoạt động, chủ
doanh
nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp giảm vốn đầu tư
xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi
đã đăng ký với Cơ quan đăng
ký kinh doanh.
10
hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ:
B ằng vi ệc ch ủ s ở h ữu công ty
đầu t ư thêm hoặc huy động thêm
vốn góp của ng ười khác.
Tr ường h ợp tăng v ốn đi ều l ệ
b ằng vi ệc huy độ ng thêm ph ần
vốn góp của ng ười khác thì ph ải
chuy ển đổ i lo ại hình doanh
nghiệp.
Quyền phát
hành trái
phiếu
Có thể phát hành trái phiếu. Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên bị hạn chế quyền phát hành
cổ phần
Khơng được phát hành bất kỳ
một loại chứng khốn nào.
Tư cách pháp
lý
Có tư cách pháp nhân
Khơng có tư cách pháp nhân
Có thể lựa chọn 01 trong 02 mơ hình
sau:
– Chủ tịch cơng ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
sốt viên;
Cơ cấu tổ
chức
Hạn chế
quyền góp
– Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
Chủ sở hữu tự quản lý hoặc
thuê người quản lý.
Không bị hạn chế
Doanh nghiệp tư nhân không
11
vốn, mua cổ
phần vốn góp
của doanh
nghiệp
được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn
góp trong cơng ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần
LUẬT THƯƠNG MẠI
1. So sánh hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại:
* Điểm khác nhau
12
Tiêu chí
Luật áp dụng
Hợp đồng dân sự
Bộ luật Dân sự 2015
Hợp đồng thương mại
Luật thương mại 2005
*
Khái niệm
Hợp đồng thương mại là hợp
đồng phát sinh trong hoạt
động thương mại. Đó là các
hoạt động nhằm mục đích
Hợp đồng dân sự là các loại hợp
sinh lợi bao gồm mua bán
đồng thông thường phát sinh trong hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
các quan hệ dân sự được điều
đầu tư, xúc tiến thương mại
chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự.
và các hoạt động nhằm mục
Vd: Mua bán đồ dùng phục vụ sinh đích sinh lợi khác do thương
hoạt như: mua bán mì tơm, thức
nhân thực hiện và được điều
ăn,…
chỉnh bởi Luật Thương mại.
Vd: Mua bảo hiểm (cung ứng
dịch vụ), cơng ty A mua phấn
bón của công ty B (thu lợi
nhuận từ việc mua bán)
Chủ thể giao
kết hợp đồng
Chủ thể phải là cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh
(thương nhân).
Như vậy, cần lưu ý về tư cách
Chủ thể là các cá nhân, tổ chức (có chủ thể khi thiết lập các giao
thể có hoặc khơng có tư cách pháp dịch thương mại (tư cách
thương nhân, tư cách pháp
nhân)
nhân, người đại diện hợp
Ví dụ: Hợp đồng thuê người giúp pháp…) nhằm tránh trường
hợp hợp đồng thương mại vô
việc nhà, hợp đồng mua bán đồ
hiệu do không hợp pháp về
dùng giữa 2 cá nhân...
chủ thể.
Ví dụ: Hợp đồng cung cấp
dịch vụ giữa 2 công ty, hợp
đồng bán hàng xuất khẩu
giữa xưởng may A và công ty
phân phối B...
Mục đích của
hợp đồng
Mục đích tiêu dung, tặng, cho, làm
từ thiện,….
- khơng có mục đích thu lợi nhuận
Vd: hợp đồng tặng cho (không thu
lợi nhuận)
Lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thương mại
Vd: hợp đồng bán hàng xuất
khẩu giữa công ty A và công
ty B. công ty A thu lợi nhuận
từ việc bán hàng cho công ty
B
Do các bên thoả thuận, thể
hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ hợp
13
Điểm giống nhau giữa hợp đồng dân sự và thương mại:
- Tất cả gd đều có bản chất dân sự
- Được thiết lập trên sự tự do bình đẳng của các bên giao kết
- Tất cả các hợp đồng đều hướng đến các lợi ích chung và lợi ích riêng của hai bên
- Cả hai đều có các điều khoản chính tương tự nhau: chủ thể, đối tượng, giá cả, quyền
và nghĩ vụ…
- Đều có thể giao kết bằng văn bản hoặc bằng miệng
2. Phân biệt đại diện cho thương nhân và đại lý thương mại
Điểm giống
Đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân đều là các hoạt động trung gian thương
mại nên giữa chúng có một số đặc điểm chung như sau:
– Các bên tham gia quan hệ đều phải là thương nhân.
– Hình thức của hợp đồng xác lập quan hệ trung gian thương mại bằng văn bản hoặc hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điểm khác
Tiêu chí
Đại lý thương mại
Căn
cứ
pháp lý
Điều 166 LTM 2005
Đại diện cho thương nhân
Điều 141 LTM 2005
Là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện)
của thương nhân khác (gọi là
bên giao đại diện) để thực hiện
các hoạt động thương mại với
danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của
thương nhân đó và được hưởng
thù lao về việc đại diện.
Khái niệm
Là hoạt động thương mại, theo đó
bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh
chính mình mua, bán hàng hố cho
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch
vụ của bên giao đại lý cho khách
hàng để hưởng thù lao.
Chủ thể
Bên giao đại lý và bên đại lý
Bên giao đại diện và bên đại diện
Tính chất
Nhân danh chính mình
Nhân danh thương nhân giao đại
diện
Phạm
vi Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực
hiện bán hàng cho bên giao đại lý
thực hiện
Các bên có thể thoả thuận về
phạm vi của việc đại diện; bên
14
hoặc mua hàng hóa cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ giao
đại lý cho khách hàng.
đại diện có thể thực hiện một
phần hoặc toàn bộ các hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt
động của bên giao đại diện.
-Các bên thỏa thuận về mức thù
lao.
Thù lao
Trả thù lao theo hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá.
-Khơng có thỏa thuận thì tính
theo giá dịch vụ.
3. Phân biệt đại diện và ủy thác
Điểm giống nhau
– Hai hoạt động đại diện cho thương nhân và ủy thác mua bán hàng hóa đều là hoạt động
trung gian thương mại;
– Bên cung ứng dịch vụ đều là thương nhân;
– Quyền, nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng;
– Hợp đồng xác lập quan hệ đều phải lập thành văn bản hoặc bằng các hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương như: Điện báo, fax, …
– Bên sử dụng dịch vụ phải trả thù lao cho bên cung ứng dịch vụ.
Điểm khác nhau để Phân biệt Đại diện cho thương nhân và ủy thác mua
bán hàng hóa
Tiêu chí
Đại diện cho thương nhân
Ủy thác mua bán hàng
hóa
Cơ sở pháp
lý
Điều 141 Luật thương mại 2005
Điều 155 Luật Thương mại 2005
Khái niệm
Là việc một thương nhân nhận uỷ
nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao
đại diện) để thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa,
theo sự chỉ dẫn của thương nhân
đó và được hưởng thù lao về việc
đại diện.
Uỷ thác mua bán hàng hoá là
hoạt động thương mại, theo đó
bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hố với danh
nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác và được nhận thù lao uỷ
thác.
Bên cung ứng dịch vụ: Bên đại
diện.
Bên thuê dịch vụ: Bên giao đại
Bên nhận ủy thác là thương
nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hoá được uỷ thác.
Chủ thể
15
diện
Cả bên giao đại diện và bên giao
đại diện đều phải là thương nhân
Bên ủy thác là thương nhân hoặc
không phải là thương nhân giao
cho bên nhận uỷ thác thực hiện
mua bán hàng hố theo u cầu
của mình.
Bên
nhân
danh
Bên đại diện nhân danh bên giao
đại diện khi thực hiện các giao
dịch.
Bên nhận ủy thác nhân danh
chính mình khi thực hiện các
giao dịch.
Phạm vi ủy
quyền
Các bên có thể thoả thuận về
phạm vi của việc đại diện; bên đại
diện có thể thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt
động của bên giao đại diện.
Chỉ thực hiện hoạt động mua
hoặc bán hàng hóa theo điều
kiện mà bên ủy thác đã đặt ra
trong thỏa thuận.
Trách
nhiệm
pháp lý
Bên đại diện nhân danh và vì lợi
ích của bên giao đại diện khi thực
hiện các giao dịch. Bên đại diện
không được nhân danh chính
mình hoặc nhân danh bên thứ ba
trong phạm vi đại diện.
Bên giao đại diện chỉ chịu trách
nhiệm về các giao dịch do bên đại
diện thực hiện trong phạm vi đại
diện.
-Các bên thỏa thuận về mức thù
lao.
-Khơng có thỏa thuận thì tính theo
giá dịch vụ.
Thù lao
Bên nhận ủy thác liên đới chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm
pháp luật của bên ủy thác, nếu
nguyên nhân của hành vi vi
phạm pháp luật đó có một phần
do lỗi của mình gây ra.
Trả thù lao ủy thác và các chi phí
hợp lý khác cho bên nhận ủy
thác.
4. Phân biệt ủy thác và mua giới
5. Phân biệt ủy thác và đại lí
16
Điểm giống nhau
– Đều là hoạt động trung gian thương mại;
– Bên cung ứng dịch vụ đều là thương nhân;
– Quyền nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng, hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa và hợp đồng đại lý tương ứng với mỗi hoạt động.
– Bên cung ứng dịch vụ nhân danh chính mình tham gia quan hệ thương mại.
Điểm khác nhau để Phân biệt Ủy thác mua bán hàng hóa và Đại lý thương
mại
Ngoài những điểm giống nhau ở trên, hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và hoạt động đại
lý thương mại có điểm khác nhau sau đây:
Tiêu chí
Ủy thác mua bán hàng hóa
Đại lý thương mại
Căn cứ pháp lý
Điều 155 Luật Thương mại
2005
Điều 166 Luật thương mại 2005
Khái niệm
Uỷ thác mua bán hàng hố là
hoạt động thương mại. Theo
đó bên nhận uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá với
danh nghĩa của mình theo
những điều kiện đã thoả thuận
với bên uỷ thác và được nhận
thù lao uỷ thác.
Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại. Theo đó bên giao đại
lý và bên đại lý thoả thuận việc
bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hố cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của
bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao.
Bên nhận ủy thác là thương
nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hoá được
uỷ thác.
Bên ủy thác là thương nhân
hoặc không phải là thương
nhân giao cho bên nhận uỷ
thác thực hiện mua bán hàng
hoá theo yêu cầu của mình.
Bên đại lý là thương nhân nhận
hàng hoá để làm đại lý bán, nhận
tiền mua hàng để làm đại lý mua
hoặc là bên nhận uỷ quyền cung
ứng dịch vụ.
Bên giao đại lý là thương nhân
giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc
giao tiền mua hàng cho đại lý mua
hoặc là thương nhân uỷ quyền
thực hiện dịch vụ cho đại lý cung
ứng dịch vụ.
Chủ thể
Phạm vi ủy
quyền
Chỉ thực hiện hoạt động mua
hoặc bán hàng hóa theo điều
kiện mà bên ủy thác đã đặt ra
trong thỏa thuận.
– Thực hiện hoạt động mua, bán
hàng hoá cho bên giao đại lý.
– Hoặc cung ứng dịch vụ của bên
giao đại lý cho khách hàng theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
17
Trách nhiệm
pháp lý
Bên nhận ủy thác liên đới chịu
trách nhiệm về hành vi vi
phạm pháp luật của bên ủy
thác. Nếu nguyên nhân của
hành vi vi phạm pháp luật đó
có một phần do lỗi của mình
gây ra.
Thù lao
Trả thù lao ủy thác và các chi
phí hợp lý khác cho bên nhận
ủy thác.
Bên đại diện chịu trách nhiệm về
Thực hiện các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự. Liên
đới chịu trách nhiệm về chất lượng
hàng hóa của đại lý mua bán hàng
hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý
cung ứng dịch vụ trong trường
hợp có lỗi do mình gây ra;
Trả thù lao theo hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
18