Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) đánh giá mức độ thích nghi của một số loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.61 KB, 12 trang )

Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỨ BẬC (AHP)
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Lê Minh Chiến
Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
236B, Lê Văn Sỹ, Phường 1, quận Tân Bình, TP. HCM
Email:
TĨM TẮT
Nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) đánh giá mức độ thích nghi của
một số loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” được thực hiện bằng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) kết hợp với phương pháp so sánh.
Mục tiêu là xác định được mức độ thích nghi của loại hình sử dụng đất trồng cây cao su và loại hình
sử dụng đất trồng cây điều trên địa bàn, so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả đánh giá đất theo FAO
và thực tế sử dụng đất trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đối với cây cao su có 3 mức độ thích
nghi, cây điều có 3 mức độ thích nghi; kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 2 phương pháp có sự khác
nhau về mức độ thích nghi, phương pháp theo FAO cho kết quả có mức độ khơng thích nghi lớn;
nghiên cứu cũng cho thấy phương pháp AHP phù hợp với thực tế sử dụng đất ở trên địa bàn.
Từ khóa: Đánh giá đất đai, phân tích thứ bậc (AHP), FAO, loại hình sử dụng đất (LUT).
1. MỞ ĐẦU
Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra quyết định trong quản lý
sử dụng đất, đặc biệt trong quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thơn. Việc đánh giá thích nghi
đất đai cho một loại hình sử dụng đất (LUT) cụ thể được lựa chọn nhằm cung cấp thơng tin về
những thuận lợi, khó khăn cho việc sử dụng đất, làm tiền đề căn cứ hỗ trợ ra quyết định về việc quy
hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, có cơ sở khoa học. Trên cơ sở kế thừa đề xuất đánh giá theo
FAO (1976) [1], ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)
nhằm lựa chọn các chỉ tiêu và xem xét mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đã lựa chọn, xây dựng
tiềm năng đất đai, đánh giá khả năng thích nghi của đất đối với từng LUT cụ thể. Nó được thể hiện
trong việc áp dụng đánh giá trên nhiều loại cây ở vùng đất đai khác nhau để thấy được sự thích nghi


của các loại cây đó. Tân Thành là một huyện tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Là địa phương có khí hậu
nhiệt đới gió mùa là điều kiện thuận lợi cho các cây trồng lâu năm sinh trưởng và phát triển. Vì vậy
việc các định mức độ thích nghi của các LUT trồng cây lâu năm trên vùng đất này là cần thiết. Xuất
phát từ những lý do trên nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) đánh giá
mức độ thích nghi của một số loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” được thực hiện.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và được
thực hiện bằng các phương pháp sau:

351


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
(i) Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: Thu thập các bản đồ đơn tính về loại đất, độ dốc, độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới ở cơ quan nghiên cứu và địa phương. (ii) Phương pháp chồng xếp
bản đồ đơn vị đất đai: nghiên cứu sử dụng phần mềm Mapinfo để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai từ
4 bản đồ đơn tính gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới. (iii) Phương pháp đánh
giá đất theo FAO: nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân hạng theo điều kiện hạn chế. Phương
pháp này dựa vào điều kiện hạn chế cao nhất để kết luận khả năng thích nghi chung. (iv) Phương
pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến 6 chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu về đất, đánh giá đất đai
để xác định mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá đối với LUT, làm cơ sở xác định trọng số
của các tiêu chí đánh giá. (v) Phương pháp đánh giá đất theo AHP: Dùng để xác định trọng số của
các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá thích nghi: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới. Từ
đó đưa các trọng số vào AHP để tính tốn chỉ số thích nghi cho các LUT trên cơ sở kế thừa phân
hạng thích hợp đất đai (S1,S2,S3,N). [2] (vi) Phương pháp khảo sát thực tế: Đến địa phương nghiên
cứu là huyện Tân Thành xác minh thực trạng sử dụng đất ở các đơn vị đất đai, làm cơ sở để so sánh,
đánh giá mức độ chính xác của các phương pháp đánh giá đất. (vii) Phương pháp so sánh: Đối
chứng kết quả của hai phương pháp với thực tế sử dụng đất của địa bàn nghiên cứu. (viii) Kỹ thuật
sử dụng: Sử dụng phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ đơn tính, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai,

xây dựng bản đồ thích nghi; Phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp số liệu thích nghi chung, tính
tốn các trọng số thơng qua ma trận, tính tốn các chỉ số AHP, tổng hợp diện tích và tỷ lệ; GPS để
xác định tọa độ khi điều tra thực địa.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.1.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá và xây dựng các bản đồ đơn tính
Tùy thuộc địa bàn nghiên cứu, LUT và nguồn tài liệu mà lựa chọn những đặc điểm đất đai phù
hợp để làm tiêu chí đánh giá. Nghiên cứu này lựa chọn 4 đặc điểm đất đai làm tiêu chí đánh giá 2
LUT trồng cây lâu năm gồm: Loại đất, Độ dốc, Độ dày tầng đất và thành phần cơ giới.
Về loại đất: Trên địa bàn huyện có 16 loại đất; trong đó: Đất phèn tiềm tàng nơng, mặn nhiều
có diện tích lớn nhất (9.238,17 ha), kế đến là Đất xám trên phù sa cổ (7.311,47 ha).
Bảng 1. Bảng diện tích và tỷ lệ loại đất.
Loại đất

STT

Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Cồn cát bãi cát và đất cát biển (C)

So01

49,92


0,15

2

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)

So02

442,45

1,35

3

Đất xói mịn trơ sỏi đá (E)

So03

173,22

0,53

4

Đất vàng đỏ trên đá macma acid (Fa)

So04

5.141,33


15,64

5

Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính (Fk)

So05

2.872,16

8,74

6

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)

So06

1.403,97

4,27

7

Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính (Fu)

So07

1.632,23


4,97

8

Đất mặn (M)

So08

709,14

2,16

9

Đất phù sa ngịi suối (Py)

So09

383,19

1,17

10

Đất phèn hoạt động sâu, mặn trung bình (Sj2M)

So10

362,88


1,10

11

Đất phèn tiềm tàng nông, mặn nhiều (Sp1Mn)

So11

9.238,17

28,11

12

Đất phèn tiềm tàng nông dưới rừng ngặp mặn (Sp1Mm)

So12

135,13

0,41

352


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Loại đất

STT


Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

13

Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn trung bình và ít (Sp2M)

So13

151,87

0,46

14

Đất xám trên phù sa cổ (X)

So14

7.311,47

22,24

15

Đất xám trên macma acid (Xa)


So15

2.526,75

7,69

16

Đất xám gley (Xg)

So16

334,96

1,02

32.868,84

100

Tổng diện tích
Nguồn: [3]

Về độ dốc (Sl): Độ dốc là góc nghiêng mặt đất so với mặt phẳng tương đương, là yếu tố đặc
trưng cho địa hình vùng đồi núi. Độ dốc có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xói mịn của đất và các
hoạt động trong sản xuất. Việc phân loại độ dốc được thực hiện theo Sổ tay Điều tra, phân loại, lập
bản đồ đất và đánh giá giá đất [4], kết quả xây dựng bản đồ độ dốc trên địa bàn huyện Tân Thành có
4 cấp độ dốc. Trong đó là độ dốc < 30 chiếm diện tích lớn nhất là 27.060,32 ha (chiếm 82,33, %), độ
dốc từ 80 - 150 là 2.149,43 ha (chiếm 6,54 %), độ dốc từ 150 - 200 là 30,65 ha (chiếm 0,09 %) và độ
dốc >250 là 3.628,44 (chiếm 11,04 %).

Bảng 2. Bảng diện tích và tỷ lệ độ dốc, tầng dày và thành phần cơ giới.
STT

Tiêu chí

Phân cấp
<3

0

0

3 -8

0

0

1

Độ dốc (Sl)

8 - 15

0

3

Thành phần cơ giới
(Co)


Tỷ lệ (%)

Sl1

27.060,32

82,33

Sl2

0,00

0,00

Sl3

2.149,43

6,54

0

Sl4

30,65

0,09

0


0

Sl5

0,00

0,00

Sl6

3.628,44

11,04

<30 cm

De1

26.480,82

80,57

30 -50 cm

De2

1.743,26

5,30


50 - 100 cm

De3

1.103,88

3,36

>100 cm

De4

3.540,88

10,77

Cát (a)

Co1

49,92

0,15

Cát pha (b)

Co2

5.408,88


16,46

Thịt nhẹ (c)

Co3

11.939,10

36,32

Sét (g)

Co4

15.470,94

47,07

15 - 20
>25

Tầng dày (De)

Diện tích (ha)

0

20 - 25


2

Ký hiệu

0

Nguồn: [3]

- Về tầng dày: tầng dày trên địa bàn huyện Tân Thành được chia làm 4 cấp: <30 cm, 30 -50
cm, 50 - 100 cm, >100 cm. Trong đó diện tích đất có tầng dày <30 cm là 26.480,82 ha chiếm tới
80,57 % diện tích đất. Thấp nhất là tầng dày 50 - 100 cm với 1.103,88 ha chiếm 3,36 % và tầng dày
30-50 cm là 1.743,26 ha chiếm 5,30 %. Còn lại là tầng dày >100 cm chiếm 10,77 %.
- Về phần cơ giới: thành phần cơ giới trên địa bàn huyện Tân Thành được chia làm 4 cấp: cát,
cát pha, thịt nhẹ và sét. Trong đó là sét chiếm diện tích lớn nhất là 15.470,94 ha (chiếm 47,07 %),
tương đương là thịt nhẹ với 11.939,10 ha chiếm 36,32 %, kế đến là cát pha với 5.408,88 ha chiếm
16,46 % và ít nhất là cát với 49,92 ha chiếm 0,15 %.
353


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
3.1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai là một bản đồ chuyên đề được xây dựng trên cơ sở chồng xếp các loại
bản đồ đơn tính về các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai dựa vào các yếu tố
và các chỉ tiêu phân cấp đã lựa chọn theo cùng tỷ lệ và cùng lưới chiếu.
Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Tân Thành có tổng cộng 24 đơn vị đất đai với
tổng diện tích 32.868,84 ha, thống kê các đơn vị đất đai được thể hiện ở Bảng 3 và kết quả xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai được thể hiện ở Hình 1.
Bảng 3. Bảng thống kê đơn vị đất đai của huyện Tân Thành.
Đặc điểm


STT
LMU

Loại đất

Độ dốc

Tầng dày

TPCG

1

So10

Sl1

De1

2

So11

Sl1

3

So12

4


Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Co4

362,89

1,10

De1

Co4

9.238,54

28,11

Sl1

De1

Co4

135,13

0,41

So13


Sl1

De1

Co4

151,88

0,46

5

So14

Sl1

De1

Co2

81,65

0,25

6

So14

Sl1


De1

Co3

7.230,14

22,00

7

So15

Sl1

De1

Co2

12,68

0,04

8

So15

Sl1

De1


Co3

2.514,17

7,65

9

So16

Sl1

De1

Co3

334,99

1,02

10

So01

Sl1

De1

Co1


49,92

0,15

11

So02

Sl1

De1

Co3

73,08

0,22

12

So02

Sl1

De1

Co4

369,39


1,12

13

So05

Sl1

De1

Co4

2.378,89

7,24

14

So06

Sl1

De1

Co3

1.402,60

4,27


15

So07

Sl1

De1

Co4

559,08

1,70

16

So07

Sl1

De3

Co4

1.072,88

3,26

17


So08

Sl1

De1

Co4

709,17

2,16

18

So09

Sl1

De1

Co3

383,22

1,17

19

So04


Sl3

De2

Co2

1.655,69

5,04

20

So04

Sl4

De3

Co2

30,65

0,09

21

So03

Sl6


De2

Co2

87,57

0,27

22

So03

Sl6

De4

Co2

85,65

0,26

23

So04

Sl6

De4


Co2

3.455,22

10,51

24

So05

Sl3

De1

Co4

493,76

1,50

32.868,84

100

Tổng

354



Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

Hình 1. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.2. Kết quả đánh giá theo FAO
Dựa trên kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tiến hành phân cấp yêu cầu sử dụng đất cho
các LUT, áp dụng phương pháp phân hạng thích nghi theo FAO, cho kết quả thích nghi của các
LUT ở Bảng 5, sự phân bố các mức độ thích nghi được thể hiện trên bản đồ Hình 2.
Bảng 4. Bảng phân cấp yêu cầu sử dụng đất của ác loại hình sử dụng đất.
LUT

Cây
cao su

Cây
điều

Yếu tố
Loại đất
Độ dốc
Tầng đất (cm)
Thành phần cơ giới
Loại đất
Độ dốc
Tầng dầy (cm)
Thành phần cơ giới

S1
So05, So07
Sl1, Sl2
De4

Co4
So05, So6, So07
Sl1, Sl2
De4
Co3

Phân cấp thích nghi
S2
S3
So06, So14
So04, So15
Sl3
Sl4
De3
De2
Co3
So04, So15
Sl3, Sl4
Sl5
De3
De2
Co2

N
Các loại đất khác
Sl5, Sl6
De1
Co1, Co2
Các loại đất khác
Sl6

De1
Co1, Co4

355


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Bảng 5. Mức độ thích nghi của các loại hình sử dụng theo FAO.
Mức độ thích nghi
STT
LMU

Cây điều

Cây cao su

Diện
tích
(ha)

Tỷ lê
(%)

Loại
đất

Độ
dốc

Tầng

dày

TPCG

Tổng
hợp

Loại
đất

Độ
dốc

Tầng
dày

TPCG

Tổng
hợp

1

N

S1

N

S1


N

N

S1

N

N

N

362,89

1,10

2

N

S1

N

S1

N

N


S1

N

N

N

9.238,54

28,11

3

N

S1

N

S1

N

N

S1

N


N

N

135,13

0,41

4

N

S1

N

S1

N

N

S1

N

N

N


151,88

0,46

5

S2

S1

N

N

N

N

S1

N

S3

N

81,65

0,25


6

S2

S1

N

S3

N

N

S1

N

S1

N

7.230,14

22,00

7

S3


S1

N

N

N

S2

S1

N

S3

N

12,68

0,04

8

S3

S1

N


S3

N

S2

S1

N

S1

N

2.514,17

7,65

9

N

S1

N

S3

N


N

S1

N

S1

N

334,99

1,02

10

N

S1

N

N

N

N

S1


N

N

N

49,92

0,15

11

N

S1

N

S3

N

N

S1

N

S1


N

73,08

0,22

12

N

S1

N

S1

N

N

S1

N

N

N

369,39


1,12

13

S1

S1

N

S1

N

S1

S1

N

N

N

2.378,89

7,24

14


S2

S1

N

S3

N

S1

S1

N

S1

S3/N

1.402,60

4,27

15

S1

S1


N

S1

N

S1

S1

N

N

N

559,08

1,70

16

S1

S1

S2

S1


S2

S1

S1

S2

N

S3/N

1.072,88

3,26

17

N

S1

N

S1

N

N


S1

N

N

N

709,17

2,16

18

N

S1

N

S3

N

S1

S1

N


S1

N

383,22

1,17

19

S3

S2

S3

N

N

S2

S2

S3

S3

N/S3


1.655,69

5,04

20

S3

S3

S2

N

N

S1

S2

S2

S3

N/S3

30,65

0,09


21

N

N

S3

N

N

S1

N

S3

S3

N

87,57

0,27

22

N


N

S1

N

N

S2

N

S1

S3

S3/N

85,65

0,26

23

S3

N

S1


N

N

N

N

S1

S3

N

3.455,22

10,51

24

S1

S2

N

S1

N


N

S2

N

N

N

493,75

1,50

Bảng 6. Tổng hợp diện tích các mức độ thích nghi theo FAO.
STT

Mức độ thích nghi

Cây điều

Cây cao su
Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)


-

-

-

-

1.072,88

3,26

-

-

-

-

1.686,34

5,13

1

Rất thích nghi (S1)

2


Thích nghi trung bình (S2)

3

Ít thích nghi (S3)

4

Khơng thích nghi (N)

31.795,96

96,74

31.182,50

94,87

Tổng

32.868,84

100

32.868,84

100

356



Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

Hình 2. Bản đồ thích nghi của các LUT theo FAO.
Kết quả đánh giá thích nghi theo FAO cho thấy:
Đối với LUT trồng cây cao su có 2 mức độ là thích nghi trung bình và khơng thích nghi, trong
đó chủ yếu là mức độ khơng thích nghi có 23 đơn vị đất đai với diện tích 31.795,96 ha chiếm tới
96,74 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Mức độ thích nghi trung bình (S2) có 01 đơn vị đất đai
với diện tích 1.072,88 ha chiếm 3,26 % diện tích đất tự nhiên của địa bàn nghiên cứu.
Đối với LUT trồng cây điều cho kết quả chủ yếu là mức độ thích nghi thấp, cụ thể: Mức độ ít
thích nghi có 2 đơn vị đất đai với diện tích 1.686,35 ha chiếm 5,13 % tổng diện tích tự nhiên huyện;
Mức độ khơng thích nghi có 22 đơn vị đất đai với diện tích 31.182,50 ha chiếm 94,87 % diện tích
đất tự nhiên của địa bàn nghiên cứu. Như vậy, kết quả đánh giá theo FAO cho mức độ thích nghi
thấp với cả 2 LUT.
3.3. Đánh giá thích nghi đất đai theo AHP
3.3.1. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá
Trọng số của các yếu tố là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến kết quả sau cùng của vấn
đề cần giải quyết. Trên cơ sở tham khảo ý kiến 6 chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá đất, tổng hợp
được ma trận so sánh của các yếu tố tương ứng cho 2 loại hình sử dụng đất ở Bảng 7.
Từ ma trận so sánh tổng hợp, tiến hành xác định trọng số các chỉ tiêu bằng q trình phân tích
thứ bậc, cụ thể: Kết quả xác định trọng số các yếu tố của LUT trồng cây cao su: [wSo, wSl, wDe, wCo]
= [0,339; 0,088; 0,400; 0,172]. Kết quả cho thấy trong 4 chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá thì tầng
dày có trọng số lớn nhất với 0,400 cho thấy mức độ ảnh hưởng của nó là rất lớn đến cây cao su, tiếp
đến là loại đất với 0,339, sau đó là thành phần cơ giới với 0,172, cuối cùng là độ dốc 0,088. Đối với
LUT cây điều trọng số các chỉ tiêu: [wSo, wSl, wDe, wCo] = [0,345; 0,099; 0,395; 0,161]. Kết quả của
bảng cho thấy trong 4 chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá thích nghi cho cây điều thì chỉ tiêu tầng dày
357



The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
có tác động đến sự sinh trưởng phát triển của cây ở mức lớn nhất với 0,395 %, tiếp đến là loại đất
với 0,345, sau đó là thành phần cơ giới với 0,161, cuối cùng là độ dốc với 0,099. Như vậy vai trò
của tầng dày hết sức quan trọng.
Bảng 7. Ma trận so sánh trọng số tổng hợp các yếu tố đối với các LUT.
LUT

Cây cao su

Cây điều

Tiêu chí

Loại đất

Độ dốc

Tầng dày

TPCG

Trọng số

Loại đất

1

4,020

0,830


1,940

0,339

Độ dốc

0,249

1

0,250

0,470

0,088

Tầng dày

1,205

4

1

2,570

0,400

TPCG


0,515

2,128

0,389

1

0,172

Loại đất

1

3,732

0,833

2,178

0,345

Độ dốc

0,268

1

0,317


0,500

0,099

Tầng dày

1,200

3,155

1

2,994

0,395

TPCG

0,459

2

0,334

1

0,161

3.3.2. Tích hợp chỉ số thích nghi

Ứng dụng thang phân loại tầm quan trọng của Saaty, tham khảo ý kiến chuyên gia và kết hợp
với thực tiễn của huyện Tân Thành để thiết lập bảng phân cấp chỉ số thích nghi (Xi) của các tiêu
chuẩn ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của các LUT được thể hiện ở Bảng 8.
Bảng 8. Bảng giá trị các tiêu chuẩn Xi đối với các LUT.
Tiêu chí

LUT

9
Loại đất

Cây
cao su

Cây
điều

Độ dốc (độ)
Tầng đất (cm)
Thành phần cơ giới
Loại đất
Độ dốc
Tầng dầy (cm)
Thành phần cơ giới

Giá trị Xi chỉ tiêu phân cấp
7
5

1


So05, So07

So06, So14

So04, So15

Các loại đất khác

Sl1, Sl2
De4
Co4
So05, So6, So07
Sl1, Sl2
De4
Co3

Sl3
De3
So04, So15
Sl3, Sl4
De3
-

Sl4
De2
Co3
Sl5
De2
Co2


Sl5, Sl6
De1
Co1, Co2
Các loại đất khác
Sl6
De1
Co1, Co4

3.3.3. Tích hợp chỉ số và xác định mức độ thích nghi
Tiến hành xác định chỉ số thích nghi Si cho từng đơn vị đất đai đối với các LUT thông qua
phương trình tổng cộng điểm số của 4 chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, lần
lượt ứng với X1, X2, X3, X4 cụ thể như sau:
Giá trị chỉ số thích nghi Si được tính theo cơng thức sau:
Si ∑
Trong đó:
+ Trọng số Wi của các yếu tố ở Bảng 7;
+ Giá trị Xi của các yếu tố phân cấp ở Bảng 8;
358


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Dựa trên kết quả giá trị Si, tiến hành phân cấp thích nghi theo chỉ số ở bảng 9, kết quả mức độ
thích nghi của các LUT được thể hiện ở Bảng 10.
Bảng 9. Phân cấp chỉ số thích nghi.
Phân hạng thích nghi

Si

Diễn giải


S1

8-9

Khả năng thích nghi của vị trí là cao nhất, đáp ứng mọi tiêu chuẩn đặt ra

S2

6-8

Khả năng thích nghi của vị trí cao, đáp ứng các điều kiện đặt ra nhưng
một vài tiêu chuẩn thứ yếu chưa đáp ứng được

S3

4-6

Khả năng thích hợp của vị trí trung bình, chưa thỏa mãn một vài tiêu
chuẩn chủ yếu đặt ra

N

<4

Khả năng thích hợp của vị trí kém, chưa thỏa mãn nhiều tiêu chuẩn quan
trọng, còn tồn tại yếu tố mạo hiểm về tài chính và mơi trường

Bảng 10. Mức độ thích nghi các LUT theo AHP.
Cây điều


Cây cao su

STT
LMU

Giá trị Si

Thích nghi

Giá trị Si

Thích nghi

1

3,0852

N

3,0774

2

3,0852

N

3


3,0852

4

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

N

362,89

1,10

3,0774

N

9.238,54

28,11

N

3,0774

N

135,13


0,41

3,0852

N

3,0774

N

151,88

0,46

5

3,7437

N

3,8617

N

81,65

0,25

6


4,4329

S3

4,5052

S3

7.230,14

22,00

7

3,0647

N

3,1713

N

12,68

0,04

8

3,7539


N

3,8148

N

2.514,17

7,65

9

2,3960

N

2,4339

N

334,99

1,02

10

1,7067

N


1,7905

N

49,92

0,15

11

2,3960

N

2,4339

N

73,08

0,22

12

3,0852

N

3,0774


N

369,39

1,12

13

5,8012

S3

5,8391

S3

2.378,89

7,24

14

4,4329

S3

4,5052

S3


1.402,60

4,27

15

5,8012

S3

5,8391

S3

559,08

1,70

16

8,2003

S1

8,2098

S1

1.072,88


3,26

17

3,0852

N

3,0774

N

709,17

2,16

18

2,3960

N

2,4339

N

383,22

1,17


19

4,4874

S3

4,5541

S3

1.655,69

5,04

20

5,1104

S3

5,6415

S3

30,65

0,09

21


2,5994

S1

8,0122

S1

87,57

0,27

22

4,1988

S3

5,1468

S3

85,65

0,26

23

5,5568


N

2,5805

N

3.455,22

10,51

24

5,6246

S3

4,1609

S3

493,75

1,50

359


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Tổng hợp các mức độ thích nghi của các LUT được thể hiện ở Bảng 11.
Bảng 11. Tổng hợp diện tích các mức độ thích nghi theo AHP.

STT

Mức độ thích nghi

1

Cây điều

Cây cao su
Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Rất thích nghi (S1)

1.160,45

3,53

1.160,45

3,53

2

Thích nghi trung bình (S2)


-

-

-

-

3

Ít thích nghi (S3)

13.836,46

42,10

13.836,45

42,09

4

Khơng thích nghi (N)

17.871,93

54,37

17.871,93


54,37

32.868,84

100

32.868,84

100

Tổng

Kết quả đánh giá theo AHP cho thấy cả 2 LUT đều có 3 mức độ thích nghi, trong đó: mức độ
rất thích nghi có 2 đơn vị đất đai với diện tích 1.160,45 ha, chiếm tới 3,53 % diện tích đất tự nhiên
của huyện. Mức độ ít thích nghi có 8 đơn vị đất đai với diện tích 13.836,46 ha, chiếm tới 42,10 %
diện tích đất tự nhiên. Mức độ khơng thích nghi có 14 đơn vị đất đai với diện tích 17.871,93 ha
chiếm 54,37 % diện tích đất tự nhiên của địa bàn nghiên cứu. Như vậy, cả LUT đều có mức độ
thích nghi khá thấp.

Hình 3. Bản đồ thích nghi của các LUT theo AHP.
3.3. So sánh kết quả của hai phƣơng pháp đánh giá đất với thực tế sử dụng đất
3.3.1. So sánh kết quả hai phương pháp
Kết quả tổng hợp ở Bảng 12 cho thấy mức độ thích nghi của 2 phương pháp là khác nhau, cụ
thể: đánh giá theo AHP cho 3 mức độ thích nghi, trong khi theo FAO cho 2 mức độ thích nghi. Cụ
thể với các LUT như sau:
360


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

Bảng 12. Tổng hợp kết quả đánh giá theo hai phương pháp (ha).
STT

Mức độ thích nghi

1

Cây điều

Cây cao su
FAO

AHP

FAO

AHP

Rất thích nghi (S1)

-

1.160,45

-

1.160,45

2


Thích nghi trung bình (S2)

1.072,88

-

-

3

Ít thích nghi (S3)

-

13.836,46

1.686,34

13.836,46

4

Khơng thích nghi (N)

31.795,96

17.871,93

31.182,50


17.871,93

Đối với cây cao su: phương pháp theo FAO khơng có mức độ rất thích nghi, trong khi với
phương pháp AHP là 1.160,45 ha, ngược lại mức thích nghi trung bình theo phương pháp FAO là
1.072,88 ha, chiếm 3,26 % trong khi AHP là 0 ha. Tương tự cho mức ít thích nghi của phương pháp
FAO là 0 ha, còn phương pháp AHP cho kết quả 13.836,46 ha chiếm 42,10 %. Khơng thích nghi
của 2 phương pháp cũng có sự khác biệt: đối với phương pháp FAO là 31.795,96 ha chiếm 96,74 %
còn với phương pháp AHP cho kết quả 17.871,93 ha chiếm 54,37 %.
Đối với cây điều: Phương pháp theo FAO chỉ có mức độ ít thích nghi và khơng thích nghi,
trong khi đó đánh giá đất đai theo AHP thì có mức độ thích nghi cao.
3.3.2. So sánh với thực tế sử dụng đất
Dựa trên sự so sánh kết quả của hai phương pháp, xác định các đơn vị đất đai có mức độ thích
nghi khác nhau (Bảng 13), tiến hành điều tra, xác minh thực tế sử dụng.
Bảng 13. Các đơn vị đất đai có kết quả đánh giá khác nhau theo 2 phương pháp.
Cây điều

Cây cao su
LMU

FAO

AHP

LMU

FAO

AHP

6


N

S3

06

N

S3

13

N

S3

13

N

S3

14

N

S3

14


N

S3

15

N

S3

15

N

S3

16

S2

S1

16

N

S1

19


N

S3

21

N

S1

20

N

S3

22

N

S3

21

N

S1

24


N

S3

22

N

S3

24

N

S3

Nghiên cứu đã điều tra 25 điểm sử dụng đất ở những đơn vị đất đai có mức độ thích nghi khác
nhau. Kết quả điều tra cho thấy ở những đơn vị theo phương pháp FAO cho kết quả khơng thích
nghi (N), theo AHP cho kết quả ít thích nghi (S3) thì thực tế có trồng cây cao su hoặc điều. Theo số
liệu kiểm kê đất đai thì huyện Tân Thành có 8.971,89 ha đất trồng cây lâu năm, chủ yếu là các cây
công nghiệp lâu năm, trong đó có cao su và điều. Điều đó chứng tỏ phương pháp đánh giá sử dụng
AHP có mức độ phù hợp với thực tế sử dụng đất cao hơn so với phương pháp đánh giá theo FAO.
Nguyên nhân là do phương pháp đánh giá đất đai theo FAO bằng việc sử dụng theo cấp hạn chế cao
nhất theo từng tiêu chí đánh giá để xác định mức độ thích nghi chung nên nên kết quả mức độ thích
nghi thấp. Trong khi phương pháp phân tích thứ bậc AHP xác định mức độ thích nghi dựa trên mức
361


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018

độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá nên cho kết quả có mức độ thích nghi cao hơn và phù hợp
với thực tế sử dụng đất hơn.
4. KẾT LUẬN
Dựa trên yêu cầu của các LUT, đặc trưng vùng nghiên cứu và nguồn dữ liệu thu thập được,
nghiên cứu đã chồng xếp 4 lớp bản đồ đơn tính để xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai với 24 đơn
vị đất đai làm cơ sở cho đánh giá thích nghi đất đai. Kết quả đánh giá theo FAO cả 2 LUT chỉ có 2
mức độ thích nghi, trong đó chủ yếu là mức độ khơng thích nghi, trong đó cây cao su có 31.795,96
ha (96,74 %) khơng thích nghi cịn cây điều là 30.352,71 ha (92,34 %). Kết quả đánh giá theo AHP
cả 2 LUT cho 3 mức độ thích nghi, trong đó mức độ khơng thích nghi của 2 LUT chỉ còn 17.871,93
ha (54,37 %). Điều tra cho thấy đánh giá theo AHP cho kết quả phù hợp hơn với thực tế sử dụng đất
trên địa bàn, có thể áp dụng cho các cho các địa bàn khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. FAO - A framework for land evaluation, soil bulletin 32, 1976, Rome, Italy.
2. Lê Cảnh Định - Tích hợp GIS và phân tích quyết định đa tiêu chuẩn trong đánh giá thích nghi đất
đai, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 9 năm 2011, tr.82-89.
3. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Báo cáo Tài nguyên đất và khả năng sử dụng đất
đai tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1/50.000, năm 2006.
4. Hội Khoa học đất Việt Nam - Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, năm 2015, Hà Nội.
5. Saaty T. L. - The Analytic Hierarchy Process, 1980, New York.
APPLYING ANALYTIC HIERARCHY PROCESS (AHP) IN EVALUATING THE
ADAPTATION LEVEL OF LAND UTILIZATION TYPE FOR PLANTING PERENNIAL
TREES IN TAN THANH DISTRICT, BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
Le Minh Chien1
Faculty of Land Administration, Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Environment,
236B Le Van Sy St., W.1, Tan Binh district, Ho Chi Minh City
ABSTRACT
The study “Applying Analytic Hierarchy Process (AHP) in evaluating the adaptation level of
land utilization type for planting perennial trees in Tan Thanh district, Ba Ria - Vung Tau province”
was conducted with methods of Analytic Hierarchy Process and comparison. The purpose of the

study was to identify the adaptability level of land use type for planting rubber trees and cashew
trees, compare the research results with the land evaluation method by FAO and evaluate the real
data of land use in the area. The results showed that: (i) The rubber trees and cashew trees have had
3 levels of adaptation; (ii) The two methods showed difference in levels of adaptation, in which the
method by FAO showed not match the meaning with Vietnamese version; (iii) The AHP method
was suitable for the reality of land use in the area.
Keywords: land evaluation, Analytic Hierarchy Process (AHP), FAO, Land Utilization Type
(LUT).

362



×