Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.96 KB, 5 trang )

The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG VỀ MẶT MÔI TRƯỜNG TRONG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN BIÊN,
TỈNH TÂY NINH
Trƣơng Công Phú, Ngô Thị Hiệp
Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường TP. HCM
Email:
TĨM TẮT
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường nói
chung và mơi trường đất nói riêng gây tác động đến mục tiêu phát triển bền vững. Với mục tiêu xây
dựng bộ tiêu chí phù hợp với thực trạng của địa bàn nghiên cứu để áp dụng đánh giá tính bền vững
về mặt môi trường trong các hoạt động sử dụng đất nông nghiệp nhằm phát hiện các ngưỡng chưa
bền vững của các tiêu chí làm căn cứ đề xuất các giải pháp cải thiện các tiêu chí yếu kém, từ đó sẽ
định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững hơn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh ở
hiện tại và cả tương lai, chúng tôi nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí dựa trên phương pháp đa tiêu chí
(Multi-Criteria Evaluation - MCE) và áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal
Component Analysis - PCA) để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nơng nghiệp.
Từ khóa: Bộ tiêu chí, MCE, PCA, sử dụng đất nơng nghiệp, phát triển bền vững.
1. MỞ ĐẦU
Đất là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Sự phát triển
kinh tế - xã hội, sự khai thác tài nguyên quá mức đã gây thảm họa cho mơi trường nói chung và cho
tài ngun đất nói riêng. Ngày nay con người đã nhận thức ra điều đó, từ đó hình thành và phát triển
một chiến lược mới - đó là chiến lược phát triển bền vững.[1].
Vậy tính bền vững được đánh giá như thế nào, những tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá,
nhất là trong hoạt động khai thác sử dụng đất nông nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó chúng tơi đã tiến
hành lựa chọn địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh để thực hiện nghiên cứu đánh giá tính bền
vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu
Thu thập các thông tin, tài liệu từ các nước có điều kiện tương tự Việt Nam, văn bản của


Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT và các bộ có liên quan,... kết hợp điều tra, phỏng vấn thông qua
các mẫu phiếu.
2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Thông qua việc gửi báo cáo, dữ liệu, bộ tiêu chí liên quan đến các chuyên gia để xin ý kiến
góp ý, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về KT-XH, khoa học đất và cả lĩnh vực môi trường
thuộc các Viện, Cục, Sở, Trường đại học, cán bộ có thâm niên cơng tác chun mơn.

296


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
2.3. Phƣơng pháp đa tiêu chí
Từ điểm của các chuyên gia tác giả áp dụng kỹ thuật phân tích tổ hợp các tiêu chí, những tiêu
chí này sẽ được so sánh tầm quan trọng từng cặp với nhau trong một ma trận cặp đôi, điểm kết luận
sẽ là kết quả của việc lựa chọn các tiêu chí có tầm ảnh hưởng thỏa mãn các điều kiện đặt ra.
2.4. Phƣơng pháp Logic mờ Fuzzy
Logic mờ có thể được coi là mặt ứng dụng của lý thuyết tập mờ để xử lý các giá trị trong thế
giới thực cho các bài tốn phức tạp (Klir 1997). Để phân tích thành phần chính thì phải quy số liệu
về một chiều và đơn giản, cùng tăng hoặc cùng giảm, số liệu thu thập sẽ chạy từ 0 đến 1 để tiến
hành áp dụng phân tích PCA một cách chính xác và khách quan [2, 4].
2.5. Phân tích thành phần chính PCA
Do dữ liệu đánh giá huyện Tân Biên thì có số chiều lớn, khơng thể nhận biết hay nhìn rõ được,
do đó cần phải tìm cách đưa dữ liệu về khơng gian có số chiều nhỏ hơn. Từ đó sẽ giúp giảm số
chiều của dữ liệu, xây dựng một khơng gian mới ít chiều hơn, nhưng lại có khả năng biểu diễn dữ
liệu tốt tương đương không gian cũ, bảo đảm độ biến thiên của dữ liệu trên mỗi chiều mới, dễ dàng
nhìn thấy để phân tích sự thay đổi và mối liên hệ giữa các tiêu chí với nhau.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng môi trƣờng trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên
Bảng 1. Thực trạng môi trường ở địa bàn huyện Tân Biên [3].
STT


Chỉ thị

ĐVT

2008 2009 2010

2011

2012 2013 2014 2015 2016 2017

1

Giá trị BOD5 trong nước mặt

mgO2/l

5.00

6.00 4.00

7.00

3.00

4.00 10.00 9.00 18.00 5.00

2

Hàm lượng DO trong sông,

hồ (*)

%

37.9

20.2 40.5

52.0

65.4

29.4

3

Chỉ số chất lượng nước WQI

4

Độ đục ở một số sơng chính (*)

5

Giá trị pH trong nước mặt

6

Độ che phủ mặt đất


%

61.83 62.29 62.61 63.08 36.48 69.70 69.71 69.37 78.62 78.62

7

Tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn

%

25.00 27.00 25.00 30.00 33.00 33.00 34.00 35.00 40.00 43.00

8

Diện tích đất dùng xử lý
CTR trong nơng nghiệp

ha

0.00

0.00 0.00

7.66

7.66

7.66


7.66

2.83

2.83

2.83

9

Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp/đầu người khu vực
nông thôn

ha/người

0.70

0.69 0.68

0.62

0.60

0.59

0.59

0.58


0.58

0.58

Triệu đồng

260

276

470

1008

2061 1739 1915 1779 3216 3202

(mg/m3)

3.71

3.18 2.97

3.85

3.91

3.84

3.53


2.35

2.33

2.86

12 Chất lượng môi trường đất (Cu) (mg/kgTKL) 3.31

3.54 4.64

4.31

5.75

7.32

4.73

6.42

7.21

7.53

Chi sự nghiệp bảo vệ mơi
trường, phịng chống và
10
giảm nhẹ hậu quả do thiên
tai, sự cố môi trường
11


Chất lượng mơi trường
khơng khí (CO)

24.8

24.6

12.1

12.1

64.00 61.00 59.00 56.00 61.00 67.00 67.00 77.00 60.00 73.00
NTU

37.00 14.00 25.00 47.00

6.00

7.00 27.00 10.00 30.00 14.00

6.10

6.30

6.80

6.20 7.02

6.70


6.81

6.70

6.70

6.70

297


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Qua số liệu ở Bảng 1 cho thấy các chỉ số về môi trường trên địa bàn nghiên cứu hầu như vựơt
quá ngưỡng cho phép với mức trung bình chứng tỏ mơi trường ở khu vực đang bị ô nhiễm. Giá trị
BOD5 trong nước mặt ở mức ơ nhiễm nhẹ đến trung bình hoặc điển hình là rất cao vào năm 2016.
Khối lượng chất thải rắn không ngừng tăng lên qua các năm,… Do đó chi phí phục vụ cho cơng tác
bảo vệ mơi trường cũng ngày càng tăng cao.
3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững về mặt mơi trƣờng trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên
Ở đây nhóm tác giả áp dụng phương pháp đa tiêu chí để sàng lọc, phương pháp này được sử
dụng rất nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế - xã hội, môi trường và tác giả đã thử nghiệm và áp
dụng trong việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững về mặt mơi trường trong sử dụng đất
nơng nghiệp là rất phù hợp. Để có bộ tiêu chí chính thức, nhóm tác giả sàng lọc đánh giá mức độ
quan trọng của các tiêu chí trên từng phương diện có tham khảo 5 chuyên gia am hiểu sâu ở các lĩnh
vực khác nhau cộng với kinh nghiệm bản thân. Tức là sau khi xử lý tính tốn thì trọng số của 5 tiêu
chí áp dụng để sàng lọc lần lượt là 0,16; 0,32; 0,31; 0,15; 0,06, từ đây tác giả nhân với điểm trung
bình của 5 chuyên gia và kinh nghiệm bản thân tác giả có được điểm số. Kết quả của bộ tiêu chí
chính thức là chọn những tiêu chí có số điểm từ 4 (điểm cao nhất là 5) trở lên, cụ thể gồm 9 tiêu chí.
Sau khi có được bộ tiêu chí tác giả tiến hành thu thập, phân tích và chuẩn hóa số liệu để phục vụ

đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Bảng 2. Số liệu chuẩn hóa số liệu phục vụ đánh giá tính bền vững.
STT

Tiêu chí

ĐVT

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

1

Giá trị BOD5 trong
nước mặt

2

Hàm lượng DO trong
sông, hồ

3

Chỉ số chất lượng nước
WQI

4

Độ đục ở một số sơng chính

5


Giá trị pH trong nước mặt

6

Độ che phủ mặt đất

%

61.83 62.29 62.61 63.08 36.48 69.70 69.71 69.37 78.62 78.62

7

Tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn

%

25.00 27.00 25.00 30.00 33.00 33.00 34.00 35.00 40.00 43.00

8

Diện tích đất dùng xử lý
CTR trong nơng nghiệp

ha

0.00

0.00


0.00

7.66

7.66

7.66

7.66

2.83

2.83

2.83

9

Diện tích đất
SXNN/người

ha/người 0.70

0.69

0.68

0.62


0.60

0.59

0.59

0.58

0.58

0.58

mgO2/l

5.00

6.00

4.00

7.00

3.00

4.00 10.00 9.00 18.00 5.00

%

37.9


20.2

40.5

52.0

65.4

29.4

24.8

24.6

12.1

12.1

64.00 61.00 59.00 56.00 61.00 67.00 67.00 77.00 60.00 73.00
NTU

37.00 14.00 25.00 47.00 6.00

7.00 27.00 10.00 30.00 14.00

6.10

6.80

6.20


7.02

6.70

6.30

6.81

6.70

6.70

6.70

Để đánh giá bằng phương pháp PCA thì tác giả áp dụng phương pháp chuẩn hóa số liệu bằng
phương pháp Fuzzy để đưa về cùng một chiều tăng để dễ dàng trong việc phân tích và đánh giá.
3.3. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên
Kết quả phân tích thành phần chính về mặt mơi trường ta có, Variance lần lượt là 2,9078;
2,4388; 1,9497; 7,2963; Var lần lượt là 0,323; 0,271; 0,217; 0,811.

298


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Bảng 3. Kết quả phân tích thành phần chính.
Factor1

0.255


0.329

0.061

0.134

0.079

0.336

0.088

0.227

0.02

Factor2

0.12

0.143

0.058

0.047

0.232

0.026


0.222

0.432

0.358

Factor3

0.252

0.124

0.426

0.497

0.128

0.047

0.126

0.093

0.079

Từ kết quả này tác giả tiến hành phân tích, tính tốn và xử lý thì kết quả như sau:
Bảng 4. Chỉ số đóng góp tính bền vững.
Y1


% đại diện của
Y

Chỉ số đóng
góp Y1

Chỉ số đóng
góp Y2

Chỉ số đóng
góp Y3

Chỉ số đóng góp

0.659

Y1 = 0.323

0.213

0.162

0.146

0.521

0.621

Y1 = 0.271


0.201

0.161

0.186

0.547

0.800

Y1 = 0.217

0.258

0.217

0.186

0.661

0.956

0.309

0.269

0.119

0.697


1.020

0.330

0.266

0.254

0.849

1.101

0.356

0.272

0.277

0.904

0.910

0.294

0.250

0.201

0.745


0.859

0.277

0.181

0.278

0.737

0.612

0.198

0.153

0.121

0.472

0.938

0.303

0.203

0.272

0.778


1.000
0.900
0.800
0.700
0.600
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
2006

2008

2010

2012

2014

2016

2018

Hình 1. Tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nơng nghiệp.
Hình 1 ở trên phản ánh tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Biên từ năm 2008 đến 2017 khơng ổn định. Giai đoạn 2008-2013, biểu đồ có xu
hướng đi lên chứng tỏ môi trường ngày càng được cải thiện nhưng với tốc độ chậm, tuy nhiên từ
2013 đến 2016 biểu đồ đi xuống với biên độ nhanh cho thấy môi trường trong giai đoạn này đang bị

đe dọa nghiêm trọng do nhiều hoạt động khai thác tài nguyên với mục đích chính là tăng lợi nhuận,
mở rộng quy mô sản xuất, khai thác triệt để các nguồn tài nguyên đặc biệt là sức sản xuất của đất;
sử dụng nhiều hóa chất độc hại trong sản xuất nơng nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ gây ảnh
299


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
hưởng nghiêm trọng đến mơi trường đất, nước và khơng khí. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhận
thức được tầm quan trọng của môi trường đến chiến lược phát triển bền vững nói chung và tính bền
vững trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng, chính quyền địa phương và nhân dân trên địa bàn
huyện đã có những hành động thiết thực như sản xuất nơng nghiệp theo hướng sạch, sử dụng phân
bón vi sinh, hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật,… để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường đồng thời cải thiện, nâng cao tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia và áp dụng kỹ thuật phân tích tổ hợp các tiêu chí, chúng
tơi đã xác định được 9 tiêu chí cơ bản ảnh hưởng đến tính bền vững về mơi trường trong sử dụng
đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên. Từ bộ tiêu chí đó, chúng tơi đã áp dụng phương pháp
phân tích thành phần chính để phân tích, xử lý số liệu để đánh giá được mức độ quan trọng của lĩnh
vực mơi trường đến tính bền vững trong sử dụng đất nơng nghiệp. Kết quả cho thấy tính bền vững
về mặt mơi trường trên địa bàn huyện Tân Biên đã có chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng chưa
đáng kể. Do đó huyện cần có những chiến lược sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn nhằm mục đích
vừa khai thác hiệu quả tiềm năng của đất vừa phát triển sản xuất một cách bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kông Tấu - Tài nguyên đất, Tái bản lần 3, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009, 204 trang
2. Trương Cơng Phú, Chế Đình Lý, Trần Thiện Phong - Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Tạp chí TNMT số 22 (2017) 19-21
3. Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở TNMT Tây Ninh (2013, 2014, 2015, 2016) - Quan trắc các
thành phần môi trường đất, nước và khơng khí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4. Chế Đình Lý (2013) - Định lượng tác động của của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức
khỏe cộng đồng tại Việt Nam bằng chỉ số EIQ, Tạp chí KH&CN, ĐH Quốc gia Hà Nội.

ENVIRONMENTAL SUSTAINABILITY ASSESSMENT IN AGRICULTURAL LAND USE
IN TAN BIEN DISTRICT, TAY NINH PROVINCE
Truong Cong Phu1*, Ngo Thi Hiep1
1

Faculty of Land management, Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Eniviroment
*

Email:
ABSTRACT

Current agricultural activities have had a great impact on the environment in general and the
land environment in particular, affecting the objective of sustainable development. The objective is
develop a set of criteria appropriate to the actual situation of the site to apply environmental
sustainability assessment in agricultural land use activities in order to detect non-sustainable
thresholds of the target; This is the basis for proposing solutions to improve the weak criteria; This
will lead to a more sustainable use of agricultural land in Tan Bien district, Tay Ninh province at
present and in the future, we have developed a set of criteria based on the Multi-Criteria Evaluation
(MCE) and applied the principal component analysis method (Principal Component Analysis PCA) to evaluate the sustainability of agricultural land use.
Keywords: Set of criteria, MCE, PCA, agricultural land use, sustainable development.
300



×