The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT HẠT
QUẢ BƠ VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
Lâm Vĩnh Sơn
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ. TP. Hồ Chí Minh (HUTECH),
475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Email:
TĨM TẮT
Avocado seed (hạt quả bơ) là loại hạt được biết đến với công dụng làm đẹp da hay là các loại
thực phẩm có cơng dụng như phịng ngừa bệnh táo bón, giảm viêm khớp,… Một vài nghiên cứu còn
cho thấy chất chiết của hạt quả bơ này có khả năng kháng khuẩn và nấm. Mục đích trong bài nghiên
cứu này là thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng kháng khuẩn của dịch chiết hạt quả bơ đối với bốn
chủng vi khuẩn: E.Coli, Salmonelle, Staphylococcus, Pseudomonas và mẫu nước thải chăn nuôi sau
hầm Biogas và hệ thống sàn lọc. Sử dụng dịch chiết 20 % và 40 % để xử lý vi khuẩn hiếu khí trong
phịng thí nghiệm và nước thải chăn ni. Các kết quả cho thấy dịch chiết có khả năng ức chế các
chủng vi khuẩn thí nghiệm, đặc biệt đối với dịch chiết 40 % khả năng kháng mạnh hơn so với dịch
chiết 20 % và có tác dụng mạnh nhất đối với sự sinh trưởng của vi khuẩn gram dương
Staphylococcus và trực khuẩn gram âm Salmonella. Dịch chiết làm giảm số lượng vi khuẩn hiếu khí
và diệt được vi khuẩn hiếu khí có trong nước thải chăn ni sau hầm biogas.
Từ khóa: Avocado seed, kháng khuẩn, nước thải chăn nuôi, xử lý nước thải.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước Việt Nam ta với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú là một thuận lợi
trong việc nghiên cứu và điều chế ra những loại thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên để phục vụ cho sức
khỏe con người cũng như chống lại sự xâm nhập của các côn trùng gây hại mùa màng. Trong số vơ
vàn lồi thực vật ở Việt Nam, Bơ là loại trái cây có giá trị sử dụng cao, là loại thực phẩm mang lại
nguồn dinh dưỡng cao, khơng chỉ thế, bơ cịn được sử dụng như một vị thuốc bổ dưỡng, chữa được
nhiều loại bệnh, giúp chị em phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe và làm đẹp nhờ tinh dầu bơ, hay
các vitamin khác có trong thịt bơ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ mới sử dụng phần thịt trái bơ,
trong khi đó, phần hạt chiếm thể tích lớn nhất trong trái bơ, nhưng lại ít được quan tâm, chú ý đến
thành phần hóa học, cũng như hoạt tính sinh học của nó. Trong hạt trái bơ có nhiều các axit amin và
có một số chất có khả năng ngăn cản một số tác nhân gây hại (vi khuẩn, vi rut, côn trùng,). Đặc biệt
trong hạt quả bơ có cịn chứa các hợp chất của Flavonoid (thuộc nhóm chất của phenol phức tạp).
Đây là nhóm chất oxy hóa chậm. Ngồi ra, Các flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn cao do chúng có
khả năng tạo phức với các protein ngoại bào và thành tế bào của vi khuẩn.
Trên thị trường hiện nay, đã có các dịng chế phẩm chứa các chủng vi sinh vật đặc hiệu chuyên
xử lý mùi hôi hầm cầu, hầm tự hoại, nhà vệ sinh, cải thiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải…; bổ
sung hàm lượng vi sinh vật hữu ích vào nước thải, nhằm cạnh tranh dinh dưỡng và ức chế các vi
khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, những chế phẩm này bán với giá rất đắt, muốn xử lý triệt để thì phải
tốn chi phí khá cao, trong khi đó, việc duy trì bổ sung hàm lượng chất chỉ mang tính chất tạm thời.
Chính vì thế mà đề tài này cần phải được thực hiện, với mong muốn phát huy hết khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết từ loại hạt bỏ đi này và tìm ra loại chất ức chế được sự sinh trưởng của vi khuẩn.
Đồng thời giảm chi phí xử lý cho các khu trang trại hay các hộ gia đình có quy mơ chăn ni lớn.
188
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu trên đối tượng là hạt trái bơ được chiết suất.
- Môi trường nghiên cứu dịch chiết là nước thải trực tiếp của chuồng nuôi và sau hầm biogas.
Nước thải chuồng nuôi và nước sau hầm biogas được lấy từ Trang trại chăn nuôi Heo Phước Long
(xã Nguyễn Văn Cội, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh).
- Sử dụng các chủng vi khuẩn do phịng thí nghiệm bộ môn sinh học ĐH Công nghệ Tp.
HCM cung cấp.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Xác định độ ẩm hạt bơ bằng phương pháp sấy khô, xác định hàm lượng tro bằng phương
pháp nung.
- Xác định thành phần hoá học có trong dịch chiết bằng phương pháp GC - MS (sắc ký ghép phổ).
- Xác định khả năng kháng khuẩn của dịch chiết bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch
Kirby - Bauer. Xử lý số liêụ sinh học bằng phần mềm Statgraphics.
2.3. Quy trình thí nghiệm
Hạt quả bơ
Độ ẩm
Nghiền
Mẫu (dạng bột)
Xác định
n-hexan
Chiết Soxhlet
Hàm lượng tro
metanol
etylaxetat
Dung dịch chiết
Lôi cuốn hơi nước
Cao chiết
Đo GC/MS
Xác định thành phần hóa học
Khảo sát tối ưu
Dịch tối ưu
Khuếch tán đĩa
Thử nghiệm trên mẫu PTN (vi sinh)
Đếm tổng số VKHK
Thử nghiệm trên mẫu (Nước thải)
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của hạt quả
bơ và hiệu quả xử lý VKHK
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
tổng qt.
189
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xác định độ ẩm
Bảng 1. Kết quả xác định độ ẩm.
Chén
Chén 1
Chén 2
Chén 3
m0 (g)
m1 (g)
62.033
64.038
64.132
66.139
65.368
67.401
Độ ẩm trung bình (%)
Độ ẩm của hạt quả bơ (%)
66.43
64.87
65.42
65.57
m2 (g)
62.706
64.837
66.071
Nhận xét: Hàm lượng nước trong hạt quả bơ chiếm tỷ lệ khá cao. Độ ẩm trung bình của hạt
quả bơ là 65.57 %.
3.2. Kết quả xác định hàm lƣợng tro
Bảng 2. Kết quả xác định hàm lượng tro.
Chén
m1 (g)
m2 (g)
m3 (g)
Chén 1
4.999
105.192
104.182
Chén 2
5.001
106.412
105.397
Chén 3
5.003
108.939
108.939
Hàm lƣợng tro trung bình (%)
Hàm lượng tro (%)
20.20
20.30
20.99
20.50
Nhận xét: Kết quả xác định hàm lượng tro trung bình của hạt quả bơ là 20.50 %.
Kết quả khả sát các điều kiện tách chiết tối ưu
3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian tách chiết
STT
1
2
3
4
Bảng 3. Kết quả khảo sát thời gian tách chiết bằng dung môi n - hexan.
̅ dịch chiết
Thời gian
ddung môi
Phần trăm khối
̅ dịch chiết (g/ml)
̅ cao chiết(g)
(h)
(g/ml)
lượng cao chiết (%)
(ml)
4
6
8
10
39 0.1a
0.660 0.001c
c
38 0.1
38 0.2b
35 0.1d
d
0.655
0.6619 0.002
0.661 0.001a
0.6603 0.002b
0.195 0.005b
2.95
c
3.42
3.45
2.81
0.226 0.005
0.228 0.01c
0.1855 0.1a
Nhận xét: Vậy thời gian chiết tối ưu là 8h tương ứng với khối lượng dịch cao chiết trung bình
là 0.228 g sai số 3 lần lặp lại là tương đối nhỏ 0.01 có sự khác biệt có ý nghĩa hồn tồn với các
khung giờ 4 h và 10 h, khơng có sự khác biệt so với 6 h. Như vậy kết quả cho thấy thời gian có ảnh
hưởng rõ rệt đến khối lượng cao chiết trong dung môi n-hexan.
STT
1
2
3
4
190
Bảng 4. Kết quả khảo sát thời gian tách chiết bằng dung môi MeOH.
̅ dịch chiết
Thời
ddung môi
Phần trăm khối
̅ dịch chiết (g/ml)
̅ cao chiết (g)
gian (h)
(g/ml)
lượng cao chiết (%)
(ml)
4
12.13
44 0.1c
0.8124 0.003b 0.9856 0.004c
a
a
d
6
20.32
55 0.1
0.8203 0.002 1.6665 0.004
0.79
d
c
b
8
10.23
48 0.2
0.8072 0.001 0.8256 0.004
b
c
a
10
8.99
52 0.1
0.8039 0.001 0.7228 0.003
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Nhận xét: Vậy thời gian chiết tối ưu là 6h tương ứng với khối lượng dịch cao thu được là
1.6665 g đối với dung mơi metanol. Tuy nhiên có sự chênh lệch đáng kể sau mỗi lần lặp (>0.5) và
sự khác biệt trong mỗi giờ chiết rõ rệt nghĩa là thời gian có ảnh hưởng đến khối lượng dịch chiết.
STT
1
2
3
4
Bảng 5. Kết quả khảo sát thời gian tách chiết bằng dung môi EtOAc.
̅ dịch chiết
Thời gian
ddung môi
Phần trăm khối
̅ dịch chiết (g/ml)
̅ cao chiết(g)
(h)
(g/ml)
lượng cao chiết (%)
(ml)
4
4.18
42 0.4b
0.8902 0.004b 0.4284 0.004a
c
c
c
6
14.02
45 0.3
0.9083 0.003 1.2735 0.004
0.88
a
a
b
8
9.11
40 0.1
0.9005 0.001
0.82 0.003
b
b
a
10
5.17
43 0.3
0.8007 0.003 0.4601 0.005
Khối lượng cắn thu được (gram)
Nhận xét: Vậy thời gian chiết tối ưu là 6 h tương ứng với khối lượng dịch cao thu được là
1.2735 g đối với dung môi etylaxetat. Thời gian chiết trong khoảng 4h và 10h khơng có sự khác biệt
lớn nghĩa là khi thời gian tăng thêm nửa thì khối lượng cao chiết cũng không tăng thêm. Ở thời gian là
6h khối lượng dịch chiết thu được là lớn nhất, khi tăng thời gian lên thì khối lượng dịch khơng tăng.
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
1.665
Methanol
Etyl axetat
n-hexan
1.2735
0.9856
0.8256
0.7228
0.82
0.4284
0.195
4h
0.2262
0.4601
0.228
0.1855
6h
8h
Thời gian chiết soxhlet (giờ)
10h
Hình 2. Biểu đồ thể hiện khối lượng cao chiết của từng dung môi với thời gian chiết khác nhau.
Nhận xét chung: Dựa trên bản đồ được thể hiện, ta nhận thấy rằng khi chiết soxhlet đối với
dung môi methanol ta thu được lượng cao chiết làcao nhất và thời gian chiết tối ưu của dung môi
methanol là 6h, tại thời điểm này lượng dịch cao chiết là cao nhất 1.665 g/100 g chất khô. Khi đạt
đến khối lượng cao nhất ở khung giờ là 6h đến các giờ sau khối lượng không đổi mà giảm xuống
nguyên nhân là vì trong cao chiết vẫn cịn tồn tại một lượng dung môi nhỏ làm thay đôi khối lượng
cao chiết.
3.2.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích dung mơi
Bảng 6. Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lượng mẫu với thể tích dung mơi n-hexan.
STT
Thể tích dung
mơi (ml)
1
200
Khối lượng mẫu trung bình
(gam)
100.002
0.01
Khối lượng cao chiết tb
(gam)
0.24
0.01a
240
100.005
0.02
0.114
0.01
3
280
99.998
0.02
0.28
0.01c
4
300
100.003
0.02
0.007
3.63
b
2
0.001
Phần trăm khối lượng
cao chiết (%)
1.74
4.23
d
0.107
191
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Nhận xét: Vậy thể tích chiết thích hợp đối với dung mơi n-hexan cần dùng là 280 ml tương
ứng với tỷ lệ chất chiết/thể tích dung mơi là 1/2.8 và ứng với mỗi thể tích khác nhau sẽ có khối
lượng cao chiết sẽ khác nhau (nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa trong từng nghiệm thức).
Bảng 7. Kết quả khảo sát tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích dung mơi MeOH.
STT
Thể tích dung
mơi (ml)
1
200
2
Khối lượng mẫu (gam)
100.001
240
99.996
Khối lượng cao chiết (gam)
0.01
0.378
0.02
0.54
Phần trăm khối lượng
cao chiết (%)
0.06a
0.03
4.73
b
10.47
c
3
280
100.007
0.01
1.222
0.03
4
300
100.003
0.01
1.62
0.03d
14.98
19.62
Nhận xét: Vậy thể tích chiết thích hợp đối với dung mơi metanol cần dùng là 300 ml tương
ứng với tỷ lệ chất chiết/thể tích dung mơi là 1/3. Và với mỗi một lượng thể tích sẽ có lượng cao
chiết là khác nhau, thể tích dung mơi có ảnh hưởng đáng kể đến lượng cao chiết.
Bảng 8. Kết quả khảo sát tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích dung mơi EtOAc.
STT
Thể tích dung
mơi (ml)
1
200
2
Khối lượng mẫu (gam)
100.001
240
100.007
Khối lượng cao chiết (gam)
0.01
0.814
0.02
0.72
Phần trăm khối lượng
cao chiết (%)
0.01a
9.02
b
8.02
c
11.62
12.34
0.03
3
280
99.996
0.01
1.05
0.03
4
300
100.003
0.02
1.12
0.03d
Khối lượng cắn thu được (gram)
Nhận xét: Vậy thể tích thích hợp đối với dung mơi etylaxetat cần dung là 300 ml tương ứng
với tỷ lệ chất chiết/thể tích dung môi là 1/3.
2
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ khối lượng mẫu và thể tích dung
mơi
1.62
1.5
1
0.5
1.222
0.814
0.72
0.378
0.54
1.05
Methanol
n-hexan
0.28
0.114
0
1.12
0.007
0.24
200
240
280
Etyl axetat
300
Thể tích dung mơi (ml)
Hình 3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ khối lượng mẫu và thể tích dung mơi.
Nhận xét: Dựa trên biểu đồ, ta thấy với dung môi methanol khi tăng dung môi thì lượng cao
chiết cũng tăng theo, với những loại dung mơi cịn lại đều có sự biến thiên. Với dung mơi methanol
thể tích đạt tới 300 ml thì khối lượng cao chiết là cao nhất 1.62 g. Nghĩa là tỷ lệ khối lượng mẫu với
thể tích dung mơi tối ưu là 1/3.
192
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Kết luận: Tổng hợp tất cả các quá trình khảo sát tách chiết bằng phương pháp chiết soxhlet thu
được kết quả ta nhận thấy rằng phương pháp chiết tách bằng soxhlet đạt hiệu quả cao nhất với dung
môi metanol và thời gian tách thích hợp tương ứng là 6 h với thể tích dung mơi là 300 ml. Sau khi
chọn được loại dung môi và thời gian chiết tối ưu, ta cố định yếu tố này để thực hiện các bước tiếp
theo trong phương pháp xác định khả năng kháng khuẩn của dịch chiết đối với nước thải chăn ni.
3.3. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết hạt quả bơ
Bảng 9. TPHH của dịch chiết methanol hạt quả bơ.
STT
Tên chất
CTPT
%
1
Phenylethyl alcolhol
C8H10O
0.32
2
1,2-Propanediol, 3-methoxy-
C4H10O3
0.35
3
1,2,3,5-Cyclohexanetetrol
C6H12O4
8.09
4
3,7,11,15-Tetrametyl-2-hexadecen-1-ol
C20H40O
2.44
5
Beta-Santalol
C15H24O
0.49
6
17-Octadecen-14-yn-1-ol
C12H20
3.95
7
n-Hexandecanoic acid
C16H32O
3.81
8
17-Octadecen-14-yoic acid, methy ester
C18H32O
2.28
9
9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z)
C18H34O
6.34
10
6,9-Octadecadienoic acid, metyl ester
C19H34O2
0.56
11
11,14-Eicosatrienioc acid, methyl ester
C21H38O2
1.32
12
3-Pyrroline, 1-nitroso-
C4H6ON2
0.91
13
(Z)6-Pantadecen-1-ol
C15H30O
0.19
14
Lauraldehyde, dimethyl acetal
C14H30O2
0.18
15
Glaucyl alcohol
C15H24O
0.26
16
(Z)6,(Z)9-Pentadecadien-1-ol
C18H34O
0.18
17
1,4-Butanediol
C4H10O2
0.12
18
Longifolenaldehyde
C15H24O
9.67
19
17-Octadecene-9,11-diynoic acid, 8-Hydroxy...
C19H28O3
3.38
20
Pentadecanoic acid, 14-methyl-,metyl ester
C17H34O2
0.27
21
8,11,14-Eicosatrienoic acid, (Z,Z,Z)
C20H34O2
6.17
22
Squalene
C30H50
12.12
23
Isocaryophyllene
C15H24
0.08
24
1,3-Dicyclopentyl-2-n-dodecylcyclopentane
C27H50
25.48
25
1H-Cyclopenta[1,3]cyclopropa[1,2]benzene...
C15H24
0.12
26
Thành phần chưa định danh
10.92
Nhận xét: Từ hạt quả bơ (Avocado seed) bằng phương pháp sắc khí khối phổ (GC/MS) đã tìm
ra được 25 loại hợp chất có trong loại hạt này. Trong đó thành phần chiếm nhiều nhất là các loại
acid béo. Có cả những cấu tử có độ phân cự yếu đến không phân cực, bao gồm các dẫn xuất của
phenol, acid mạch dài 13C-34C và ester của chúng. Trong đó 1,3-Dicyclopentyl-2-n-
193
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
dodecylcyclopentane chiếm tỷ lệ cao nhất (25,48 %) và các acid thuộc họ acid Stearic như:
Squalene (12,12 %), 9,12-Octadecadienoic acid (Z,Z) chiếm 6,34 %; 8,11,14-Eicosatrienoic acid,
(Z,Z,Z) chiếm 6.17 %.
3.4. Kết quả xác định hoạt tính kháng khuẩn
Bảng 10. Kết quả đo vịng vơ khuẩn trung bình khi xử lý bằng dịch chiết hạt trái bơ.
Dung dịch
(Nghiệm thức)
Thể tích
L/đĩa
Bán kính vịng ức chế (mm)
E.coli
Staphylococcus
5.7578 0.7a
-
-
7.2189 0.6b
-
8.0411 0.6c
-
6.2267 0.6a
-
(+)
(++)
(++)
(+)
Mẫu
Đối chứng
5.5556 0.7
-
Dịch chiết 40 %
Mẫu
Đối chứng
6.7156
0.6ab
5.7711 0.7
-
a
Pseudomonas
b
Dịch chiết 20 %
Đánh giá khả năng kháng khuẩn
của dịch chiết
Salmonella
a
7.7867 0.7
-
Hình 4. Tác dụng kháng khuẩn Salmonella của dịch chiết hạt quả bơ 20 %.
Dung dịch chiết 20 % có khả năng ức chế cả bốn loại vi khuẩn thử nghiệm ở thể tích là
L/đĩa. Ức chế hiệu quả sự sinh trưởng của vi khuẩn hiếu khí Staphylococcus aureus và chủng
Salmonella (bán kính vịng vơ khuẩn tạo ra >7 mm). Sự kháng khuẩn tạo ra sự đặc biệt có ý nghĩa
lớn nhất đối với chủng Staphylococcus aureus, còn đối với các chủng cịn lại khơng tạo ra sự khác
biệt lớn. Vịng kháng khuẩn lớn nhất có đường kính 8.67mm. Trung bình vịng kháng khuẩn tạo ra
đối với dịch chiết 20 % là 7,78mm.
Dung dịch chiết 40 % cho thấy có khả năng ức chế sự sinh trưởng của các vi khuẩn trên và đặc
biệt ức chế mạnh hơn đối với dịch chiết 20 %. Vịng kháng khuẩn lớn nhất có đường kính 8,67 mm.
Trung bình vịng kháng khuẩn tạo ra đối với dung dịch chiết 40 % là 8,0411. Các thử nghiệm cho
thấy dịch chiết 40 % có khả năng kháng mạnh đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus.
194
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
3.5. Kết quả thử nghiệm dịch chiết hạt quả bơ trong xử lý nƣớc thải chăn nuôi
Hiệu suất tthu được
Hình 5. Vi khuẩn hiếu khí sau 24h ni cấy (sử dụng dịch chiết 20 % và 40 %)
trên môi trường thạch thường và macconkey.
96
94
92
90
88
86
84
82
80
78
76
94.875
89.375
91.6
Hiệu suất trên
Thạch thường
85.4
Hiệu suất trên
Thạch Macconkey
20%
40%
% dịch chiết
Hình 6. Hiệu suất xử lý vi khuẩn hiếu khí trên hai mơi trường thử nghiệm.
Bảng 11. Tác dụng của dịch chiết hạt quả bơ đến vi khuẩn có trong nước thải chăn ni.
Thạch ni cấy
Ký hiệu dịch chiết
N1 (20 %)
Nồng độ pha loãng
mẫu
Số lượng khuẩn lạc trung bình có trong 1
ml mẫu nước thải (A) cfu/ml
10-1
10-2
10-3
ĐC
730 =7.3x102
10-1
10-2
10-3
ĐC
420=4.2x102
50x102
Thạch thường
N2 (40 %)
50x102
195
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Thạch nuôi cấy
Ký hiệu dịch chiết
N1 (20 %)
Thạch
Macconkey
N2 (40 %)
Nồng độ pha loãng
mẫu
Số lượng khuẩn lạc trung bình có trong 1
ml mẫu nước thải (A) cfu/ml
10-1
10-2
10-3
ĐC
425 = 4.25x102
10-1
10-2
10-3
ĐC
205 = 2.05x102
40x102
40x102
Nhận xét: Dung dịch chiết hạt trái bơ có tác dụng kháng khuẩn tốt với vi khuẩn hiếu khí có
trong nước thải chăn ni được lấy sau bể Biogas và qua hệ thống sàn lọc. Trong đó dịch chiết 40 %
có tác dụng mạnh nhất và đạt được hiệu quả cao trên môi trường thạch Macconkey. Với số lượng vi
khuẩn hiếu khí giảm đi đáng kể so với mẫu đối chứng (không sử dụng dịch chiết).
Nhận xét: Trên biểu đồ cho ta thấy rằng dịch chiết 40 % có hiệu suất cao hơn dịch chiết 20 %
và mơi trường ni cấy trên thạch Macconkey có hiệu quả cao hơn thạch thường. Hiệu suất xử lý
cao nhất đối với dịch chiết 40 % đạt được 9,.875 %. Như vậy, có thế kết luận rằng dịch chiết hạt
quả bơ có khả năng kháng vi khuẩn hiếu khí trên tất cả các môi trường thử nghiệm và đều cho hiệu
suất tương đối cao H > 80 %.
4. KẾT LUẬN
Bằng phương pháp chiết soxhlet với ba loại dung môi trong các khung giờ thời gian đã cho
thấy rằng với dung môi methanol ta thu được dung dịch chiết hạt quả bơ là cao nhất và chiết trong
khoảng thời gian 6 giờ thì hiệu suất đạt cao nhất so với hai loại dung môi là n-hexan và etylaxetat
và khối lượng dịch thu được tối ưu là 1.665 g/100 g chất khơ.
Hơn 25 hợp chất được tìm thấy trong đó thành phần chính là các hợp chất của các axit béo và
dẫn suất của hợp chất Flavonol (thuộc nhóm phenol phức tạp).
Trong thí nghiệm xác định khả năng kháng khuẩn, cho thấy dịch chiết hạt quả bơ 20 % và
40 % đều có khả năng kháng các chủng vi khuẩn: E.Coli, salmonella, Stephylococcusaureus và
Pseudomonas. Trong đó dịch chiết 40 % kháng mạnh hơn dịch chiết 20 % và kháng mạnh nhất đối
với vi khuẩn Stephylococcus. Đường kính vịng vơ khuẩn tạo ra lớn nhất là 8.67 mm.Đều này cho
thấy rằng dung dịch chất chiết hạt quả bơ có chứa thành phần các acid có khả năng kiềm hãm sự
phát triển của các loại vi khuẩn.
Dung dịch chiết hạt quả bơ có tác dụng kháng khuẩn tốt với vi khuẩn hiếu khí trong nước thải
chăn nuôi sau hầm Biogas và hệ thống sàn lọc.
Với phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng dung dịch chiết hạt quả bơ đã cho kết quả
thấy rằng dung dịch chiết 40 % có khả năng xử lý hiệu quả tốt hơn dung dịch chiết 20 % và tác
dụng tốt hơn khi được nuôi cấy trên môi trường là thạch macconkey. Số lượng vi khuẩn hiếu khí đã
giảm đi rõ rệt (giảm đi từ 10 - 20 so với các mẫu đối chứng (không sử dụng dịch chiết hạt quả bơ).
196
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đàm Tuấn Tú, 2010. Thực trạng ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn trang
trại tập trung, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ chăn ni, số 23; 55-62.
2. Nguyễn Văn Thọ, 2003. Sự phân tán và khả năng phát triển của một số trứng giun, sán lợn qua hệ
thống Biogas. Khoa học Kỹ thuật Thú y, số 3; 22-27.
3. Tài liệu giảng dạy Các phương pháp phân lập và nuôi cấy vi sinh vật. Thư viện Hutech.
4. Tài liệu giảng dạy Thực hành vi sinh môi trường (biên soạn ThS. Lê Thị Vu Lan và cộng sự).
Trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm Môi trường.
5. Trịnh Quang Tun, Nguyễn Quế Cơi, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Tiến Thông và Nguyễn Văn
Đức, 2002. Phương Pháp kiểm tra thống kê sinh học. Khoa học Kỹ thuật.
6. Vũ Đình Tơn, Lại Thị Cúc, Nguyễn Văn Duy, Đặng Vũ Bình, 2008. Chất lượng nước dùng trong
trang trại chăn nuôi lợn vùng đồng bằng Sơng Hồng. Tạp chí Khoa học và Phát triển - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập 6, số 3; 279 - 283.
Tài liệu tiếng Anh
7.
Francisco Segovia Gómez; Sara Peiró Sánchez; Maria Gabriela GallegoIradi;
NurulAiniMohdAzman; MaríaPilarAlmajano, 2014. Extraction optimization and possible use as
antioxidant in food.
8. Camberos, Eduardo; MartÃnez-Velázquez, Moisés; Flores-Fernández, José Miguel;
Villanueva-RodrÃguez, Socorro, 2013. Acute toxicity and genotoxic activity of avocado seed
extract.
STUDY OF ANTIBACTERIAL ABILITY OF AVOCADO SEED EXTRACTS AND
APPLICATION IN LIVESTOCK WASTEWATER TREATMENT
Lam Vinh Son
HUTECH Institute of Applied Science, HUTECH University
475A Dien Bien Phu Street, Ward 25, Binh Thanh District, HCMC
ABSTRACT
Avocado seed is knownuts with beautiful skin or food that will be used as prevention of
contipastion, desceased arthritis,… Several studies also showed that the extract of Avocado seed is
antibacterial and antifungal. The purpose of this studies were executed to evaluate the antibacterial
activity of Avocado seed extracts against with four bacteria: E.coli, Salmonella, Staphylococcus,
Pseudomonas and wastewater samples from biogas of pig farms and screening system. Using
extracts 20 % and 40 % to handle aerobic bacteria in laboratory and animal waste water. The results
showed that Avocado seed extract has strong inhibitory effect on bacteria, special to extract 40 %
stronger resistance than extracts 20 % and the strongest effect on the growth of grampositiveStaphylococcus and gram-negative bacilli Salmonella. The extract reduced the number of
aerobic bacteria, kills bacteria in aerobic from the wastewater dischanged from biogas.
Keywords: Avocado seed, antibacterial, pig farm wastewater, water treatment.
197