Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2011-2017
Đinh Thị Kim Phƣợng1*, Trƣơng Trí Thành2, Nguyễn Đức Trí3
1,2
Khoa Môi trường và Tài nguyên, Trường Đại học Bách Khoa, Tp. HCM
3
Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Tp. HCM
*Email:
TĨM TẮT
Rừng có vai trị rất lớn trong việc duy trì sự sống. Tuy nhiên, cơng tác giám sát, quản lý và bảo
vệ rừng chưa bao giờ là dễ dàng. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) với lợi thế về phân tích khơng gian
đa lớp sẽ hỗ trợ kỹ thuật trong công tác quản lý và bảo vệ rừng. Trong nghiên cứu này tập trung vào
việc lập cơ sở dữ liệu lớp phủ rừng gồm số liệu và các bản đồ biến động lớp phủ rừng giai đoạn
2011-2017. Độ che phủ rừng năm 2017 đạt (22,97 %) tăng 14,19 % so với năm 2011 (8,78 %). Cần
tiếp tục đầu tư, xây dựng và nâng cấp CSDL về quản lý lớp phủ rừng để nâng cao độ chính xác, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và thống nhất CSDL về tài ngun và mơi trường.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, biến động lớp phủ, lớp phủ rừng, GIS trong quản lý tài nguyên, quản
lý tài nguyên rừng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là hệ sinh thái đa dạng và giàu tiềm
năng nhất trên mặt đất. Hơn hết, rừng còn là lá phổi của toàn nhân loại, bảo vệ cho con người trước
những thiên tai, rừng còn là khu bảo tồn thiên nhiên vô giá với tập hợp phong phú các lồi động thực
vật. Những lợi ích mà rừng đem lại cho con người là vơ giá. Chính vì vậy việc quản lý, bảo tồn rừng
không chỉ là việc trước mắt mà cịn là sự giữ gìn cho thế hệ mai sau.
Huyện Xuân Lộc là một huyện miền núi, giáp ranh với bảy huyện thuộc hai tỉnh khác nên tình
hình dân cư rất phức tạp, tăng dân số cơ học lớn. Do khó khăn về kinh tế, các hộ dân đến sinh sống ở
các xã giáp rừng để thuận tiện cho việc mưu sinh. Việc người dân làm ruộng, rẫy ven rừng và ở trong
rừng gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý, bảo vệ rừng và phịng chống cháy rừng. Do đó, địi hỏi
các nhà quản lý phải cập nhập kịp thời về hiện trạng lớp phủ cũng như diện tích rừng làm cơ sở để xây
dựng các phương án, giải pháp cho công tác quản lý và bảo vệ rừng trong tương lai.
2. DỮ LIỆU VÀ QUY TRÌNH XỬ LÝ
2.1. Khu vực nghiên cứu
Huyện Xuân Lộc nằm ở phía đơng Nam tỉnh Đồng Nai, huyện được thành lập vào ngày
01/07/1991. Đến đầu năm 2004, thực hiện Nghị định 97/2003/NĐ-CP ngày 21/8/2003 của Chính
phủ “Về việc tái lập Thị xã Long Khánh và thành lập hai huyện mới Cẩm Mỹ và Trảng Bom”,
huyện Xuân Lộc tiếp tục được điều chỉnh ranh giới hành chính, huyện đã bàn giao sáu xã về huyện
Cẩm Mỹ. Hiện nay diện tích tự nhiên toàn huyện là 727,19 km2, là huyện đứng thứ tư trong tồn
tỉnh về diện tích tự nhiên và chiếm 12,34 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai.
205
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Địa giới hành chính:
+ Phía bắc giáp huyện Định Quán.
+ Phía nam giáp huyện Cẩm Mỹ và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Phía đơng giáp với tỉnh Bình Thuận.
+ Phía tây giáp với thị xã Long Khánh.
Huyện Xuân Lộc gồm 15 đơn vị hành chính. Là một địa danh nổi tiếng trong chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử năm 1975, Xn Lộc có thuận lợi là cửa ngõ của miền Đông Nam Bộ và Thành
phố Hồ Chí Minh nằm dọc trên quốc lộ 1A, dài 47 km; có đường sắt Bắc - Nam đi qua dài 33 km
với ba ga nhỏ; ba đường tỉnh lộ 763, 765, 766.
Do đặc thù là một huyện miền núi, lại giáp ranh với hai tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận, nên
cơng tác quản lý đất rừng của huyện gặp khá nhiều khó khăn. Do đó, thực hiện Thông tư của Bộ
Lâm nghiệp số 46-TT/HTX ngày 13/12/1982 hướng dẫn việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập
thể, nhân dân trồng cây gây rừng theo Quyết định số 184-HĐBT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ
trưởng. Hạt Kiểm lâm Xuân Lộc tiến hành giao đất rừng cho dân chăm sóc và quản lý. Đến nay, có
trên 2000 hộ dân nhận khoán đất rừng để trồng và phục hồi với diện tích hơn 7000 ha.
Hình 1.
Khu vực giao rừng cho dân quản lý.
2.2. Quy trình xử lý dữ liệu
2.2.1. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng theo mơ hình Geodatabase.
- Cơ sở dữ liệu nền: Bao gồm các lớp chun đề địa chính: ranh giới, sơng hồ, giao thông.
- Cơ sở dữ liệu chuyên đề: Bản đồ kiểm kê, diễn biến rừng qua các năm và các đối tượng
kinh tế - xã hội.
206
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
2.2.2. Quy trình xử lý dữ liệu
- Bản đồ hành chính, thủy văn, giao thơng.
- Bản đồ kiểm kê, diễn biến rừng của huyện
Xuân Lộc năm 2011, 2015, 2017.
Chuyển dữ liệu sang
dạng Shapefile.
Geodatabase
Dữ liệu nền
Đánh giá biến động
lớp phủ rừng qua 3
năm 2011, 2015, 2017.
Dữ liệu chuyên đề
Đề xuất mơ hình quản lý và bảo
vệ rừng khu vực nghiên cứu từ
thực trạng khu vực nghiên cứu.
Hình 2. Quy trình thực hiện xử lý dữ liệu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng giai đoạn 2011-2017
Hai xã Bảo Hịa và Xn Định của huyện khơng có rừng. Đây là hai xã khơng nằm trong quy
hoạch đất rừng của huyện và đặc thù đất ở đây không phù hợp để cây trồng rừng phát triển, nên chủ
yếu là phát triển nông nghiệp trồng lúa và một số cây lương thực khác (ngô, khoai, sắn,…).
Từ bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng giai đoạn 2011-2017 có thể thấy rằng năm 2017 là năm có
diện tích lớp phủ rừng và độ che phủ lớn nhất (16,705.84 ha và 22.97 %), năm 2011 là năm có diện
tích và độ che phủ nhỏ nhất (6,382.62 ha và 8.78 %) và độ che phủ rừng tăng lên theo từng giai
đoạn. Trong bốn năm, từ 2011 đến 2015, tăng 11.34 % (từ 8.78 % lên 20.12 %). Trong hai năm, từ
2015 đến 2017, tăng 2.85 % (từ 20.12 % lên 22.97 %).
207
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Hình 3. Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng
năm 2011.
Hình 5. Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng
2017.
Hình 4. Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng
năm 2015.
Hình 6. Biểu đồ so sánh diện tích lớp phủ rừng
giai đoạn 2011-2017.
3.2. Bản đồ biến động diện tích lớp phủ rừng giai đoạn 2011-2017
3.2.1. Bản đồ biến động giai đoạn 2011-2015
Thông qua biểu đồ biến động lớp phủ rừng (Hình 8), diện tích lớp phủ rừng năm 2015 hầu hết
tăng so với năm 2011. Khu vực có sự gia tăng lớp phủ rừng là những xã Xuân Hưng, Xn Hịa,
Xn Thành và Xn Trường. Trong đó, Xn Thành là xã có tỷ lệ gia tăng cao nhất (tăng 3490.40
ha, chiếm 51.07 % diện tích xã). Những xã có diện tích lớp phủ rừng giảm so với năm trước đó là
Suối Cao, Xuân Thọ và Xuân Tâm. Và xã có tỷ lệ giảm nhiều nhất là Xuân Tâm (giảm 326.60 ha,
chiếm 2.68 % diện tích xã).
Nguyên nhân của sự thay đổi lớn này chính là do trận cháy rừng mùa khơ năm 1997 - 1998
xóa sổ hơn 1000 ha rừng tự nhiên khoanh nuôi, phục hồi dọc theo ranh giới hai tỉnh Đồng Nai và
Bình Thuận. Rừng được trồng mới nhưng chưa đủ điều kiện để hình thành rừng theo ba tiêu chí xác
định rừng dựa trên thơng tư số 34/2009/TT-BNNPTNT, thơng tư quy định tiêu chí xác định và phân
208
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
loại rừng, nên diện tích rừng tự nhiên trước năm 2011 ít hơn nhiều so với những năm sau. Ngồi ra,
việc thực hiện chính sách giao khốn đất rừng cho cộng đồng dân cư cũng đạt được một số hiệu quả
nhất định, chính điều này khiến cho diện tích rừng có chiều hướng tăng lên.
Hình 7. Bản đồ biến động lớp phủ rừng giai đoạn
2011-2015.
Hình 8. Biểu đồ so sánh diện tích lớp phủ
rừng giai đoạn 2011-2015.
3.2.2. Bản đồ biến động giai đoạn 2015-2017
Hình 9. Bản đồ biến động lớp phủ rừng giai đoạn
2015-2017.
Hình 10. Biểu đồ so sánh diện tích lớp phủ
rừng giai đoạn 2015-2017.
Biểu đồ (Hình 10) cho thấy diện tích lớp phủ rừng thay đổi giữa hai năm 2017 và 2015 là
khơng nhiều. Xã có tỷ lệ tăng diện tích nhiều nhất là Xuân Tâm (tăng 1393.85 ha, chiếm 11.43 %
diện tích xã). Xã có tỷ lệ giảm diện tích nhiều nhất là Xuân Hưng (giảm 648.17 ha, chiếm 6.18 %
diện tích xã). Việc tăng diện tích lớp phủ rừng là do UBND huyện Xuân Lộc đã phối hợp với Hạt
Kiểm lâm huyện có những giải pháp, phương án cho công tác quản lý và bảo vệ rừng hợp lý.
Ngoài ra, sự chung tay quản lý của cộng đồng dân cư cũng giúp cho diện tích rừng được duy trì và
tăng thêm.
209
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
3.3. Đánh giá SWOT cho công tác quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 1. Phân tích SWOT cho cơng tác quản lý tại khu vực nghiên cứu.
Điểm mạnh (Strengths)
Điểm yếu (Weaknesses)
- Hạt Kiểm lâm có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.
- Có áp dụng khoa học công nghệ trong công tác
quản lý rừng: Sử dụng phần mềm Mapinfo trong
theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn quản lý.
- Lực lượng của Hạt Kiểm lâm còn mỏng, chưa đáp
ứng được nhu cầu quản lý và bảo vệ rừng cho một
khu vực rộng lớn, bao gồm toàn bộ huyện Xuân
Lộc và hai huyện Tánh Linh, Hàm Tân của Bình
Thuận.
- Địa hình đồi núi, gây khó khăn cho cơng tác tuần
tra, kiểm sốt rừng.
- Thời tiết khắc nghiệt, thiếu nước, cộng với người
dân thường dọn rẫy vào mùa khô dẫn đến nguy cơ
cháy rừng cao.
- Quản lý CSDL trong phần mềm Mapinfo chưa
đồng bộ và thiếu cán bộ chuyên trách về mảng
công nghệ.
Cơ hội (Opportunities)
Thách thức (Threats)
- Nhận được sự quan tâm của cấp lãnh đạo, UBND
huyện đều ra phương án quản lý rừng cụ thể cho
từng năm.
- Có một khu du lịch nằm trong khu vực quản lý
của Hạt Kiểm lâm, có thể kết hợp du lịch sinh thái
với các hoạt động nâng cao ý thức bảo vệ rừng.
- Cư dân sống gần khu vực rừng mong muốn nhận
đất rừng để trồng, chăm sóc và bảo vệ.
- Người dân được giao khốn đất rừng có thể tận
thu các lâm sản phụ, hưởng các sản phầm trồng xen
trên diện tích nhận khốn, được phép chăn ni trên
diện tích rừng nhận bảo vệ.
- Tuy nhận được phương án quản lý rừng cụ thể,
nhưng kinh phí và phương tiện để thực hiện các
phương án này còn hạn chế.
- Nguy cơ cháy rừng vào mùa khô do người dân
dọn rẫy và tình trạng lấn chiếm đất rừng vào mùa
mưa để trồng trọt.
- Lợi ích từ những loại cây trồng rừng chưa cao,
dẫn đến tình trạng người dân lấn chiếm đất rừng để
trồng các loại cây ăn trái, cây công nghiệp ngắn
ngày.
- Thời gian để hưởng lợi từ rừng trồng quá dài, dẫn
đến tình trạng người dân thường khai thác rừng khi
chưa đủ tuổi.
- Tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra,
chủ yếu ở khu vực Hạt Kiểm lâm khó kiểm sốt
được.
- Tranh chấp đất rừng giữa các chủ rừng được giao
khốn đất rừng do có cơng khai phá.
- Chi trả phí dịch vụ mơi trường rừng cho các cá
nhân nhận khốn rừng cịn chưa hợp lý.
- Tình trạng đầu độc rừng cho mục đích phát triển
các sản phẩm trồng xen canh trên diện tích rừng
được giao khốn.
Qua bảng phân tích SWOT, nhận thấy cơng tác quản lý và bảo vệ rừng ở huyện Xuân Lộc có
một số vấn đề cần phải giải quyết như sau:
- Vấn đề về việc thực hiện các chính sách, quyết định,… của các cơ quan quản lý.
- Vấn đề lợi ích từ rừng.
210
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
- Vấn đề về nguồn nhân lực.
- Vấn đề về áp dụng khoa học cơng nghệ.
Trong đó, vấn đề lợi ích từ rừng là vấn đề quan trọng nhất, vấn đề mấu chốt trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng.
Cũng thơng qua phân tích SWOT, cần phải có một số giải pháp nhằm phát huy những điểm
mạnh và tận dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu, vượt qua các thách thức, những giải pháp đó phải
giải quyết các vấn đề trên.
3.4. Đề xuất mơ hình quản lý bảo vệ rừng
Hiện nay, quản lý rừng hiệu quả đang là vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng
khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên thế giới. Làm thế nào để nâng cao ý thức, trách nhiệm của người
dân vừa đảm bảo giữ vững tài nguyên rừng, vừa tăng cường và phát triển sinh kế cho người dân?
Mơ hình quản lý rừng cộng đồng là một mơ hình quản lý hướng đến nâng cao năng lực và tăng
cường sự hợp tác cho cộng đồng và bên liên quan nhằm quản lý tài nguyên bền vững và góp phần
nâng cao đời sống của cộng đồng. Cụ thể, chủ thể quản lý là cộng đồng thôn làng hoặc hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất rừng, có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên
rừng theo luật định. Phương pháp quản lý, giám sát tài nguyên rừng đơn giản, kế hoạch quản lý kinh
doanh rừng được lập phù hợp với năng lực, nguồn lực, trình độ của cộng đồng và cơ sở hạ tầng địa
phương. Tuy nhiên cần chú trọng việc phân nhóm cộng đồng cho việc quản lý dựa trên các tiêu chí
như: trình độ, thành phần, sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng, vị trí thuận lợi của cộng đồng cho
các cơ hội phát triển, vùng thị trường và tiêu thụ lâm sản,… kết hợp với:
- Quy hoạch rừng và đất rừng.
- Xác định đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng trong việc giao khoán và quản lý rừng
để tránh những xung đột có thể xảy ra trong quá trình quản lý, bảo vệ rừng.
- Phát triển nguồn nhân lực và tổ chức cộng đồng trong quản lý rừng [2].
Hình 11. Mơ hình phối hợp quản lý rừng.
211
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã thực hiện phân tích biến động lớp phủ rừng theo từng giai đoạn từ 2011-2017 để
thấy được sự gia tăng rõ rệt diện tích lớp phủ rừng, trong bốn năm, từ 2011 đến 2015, tăng 11.34 % (từ
8.78 % lên 20.12 %). Trong hai năm, từ 2015 đến 2017, tăng 2.85 % (từ 20.12 % lên 22.97 %).
Mối liên kết giữa nhà quản lý và cộng đồng trong việc bảo vệ, tái tạo rừng đã được phát huy
hiệu quả. Do đó, việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng cơng nghệ GIS trong việc thành lập bản đồ lớp
phủ rừng và quản lý cơ sở dữ liệu để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, phát triển tài nguyên rừng
bền vững là vô cùng cấp thiết. Hướng phát triển của đề tài là tính tốn chỉ số mất đa dạng sinh học
qua các năm để đánh giá việc tái tạo, phục hồi rừng là hiệu quả và đảm bảo khơng mất đi tính đa
dạng sinh học của khu vực.
Lời cảm ơn: Để hoàn thành bài báo này là tâm huyết và sự đóng góp của các cá nhân và tập
thể lao động không ngừng nghỉ. Xin cảm ơn Hạt kiểm lâm huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đã nhiệt
tình cung cấp số liệu thực tế, các thơng tư cũng như sự quan tâm của phòng ban nơi sở tại đã phối
hợp, cùng với nhóm tác giả đi thực tế, phân tích, nhìn nhận những vấn đề quản lý cịn hạn chế của
khu vực. Nhóm tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô khoa Môi trường và Tài nguyên
Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM đã góp ý, phản biện các vấn đề cịn thiếu sót của bài báo để bài
báo ngày càng hoàn thiện và triển khai trong thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pratik Deb and Ashok Mishra - Forest cover change estimation using RS and GIS -A study of
the Subarnarekha River Basin, Easten India. International conference on Agriculture, Food
science, Natutal Resource management and Environmental Dynamics: The technology, People
and Sustainable Development, (2016) 165-171.
2. Nguyễn Bá Ngãi - Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: thực trạng, vấn đề và giải pháp, Kỷ yếu
hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội, 2009, tr.4.
FOREST COVER CHANGE ASSESSMENT USING GIS IN XUAN LOC DISTRICT,
DONG NAI PROVINCE FOR PERIOD 2011-2017
Dinh Thi Kim Phuong1*, Truong Tri Thanh2, Nguyen Duc Tri3,
1,2
3
University of Technology, 268 Ly Thuong Kiet, Ho Chi Minh
Sub - National Institute of Agricultural Planning and Projection, 20 Vo Thi Sau, Ho Chi Minh
*
Email:
ABSTRACT
Forest, a life giving resource. However, the management, monitoring and protection of forest has
never been easy. GIS is strong in spatial multimate analysis will support to the management of forest.
In this research will focus on contribution database forest cover include data and forest cover change
map for period 2011- 2017. Forest cover in 2017 has 22.97 %, increase 14.19 % than 2011 (8.78 %).
Need to develop, build and upgrade database on the forest management for enhancing accuracy, meet
the requyrement of building and unifying database on the natural resource and environment.
Keywords: Geodatabases, cover change, forest cover, GIS in natural resources management,
forest management.
212