TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KHÁCH SẠN – DU LỊCH
----------------
BÀI THẢO LUẬN
Mơn: TỔNG QUAN KHÁCH SẠN
Đề tài: Tìm hiểu q trình ngành kinh doanh khách sạn
ở một địa phương cụ thể khi Việt Nam gia nhập WTO
Hà Nội 2021
1
2
A: WTO LÀ GÌ...................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1: CHỨC NĂNG CỦA WTO................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2: NGUYÊN TẮC................................................. ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
B: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO..................................................... 5
1: KINH DOANH KHÁCH SẠN ĐƯỢC HIỂU NHƯ THỂ NÀO................................................... 5
1.1. KHÁI NIỆM KHÁCH SẠN......................................................................................... 5
1.2. KINH DOANH KHÁCH SẠN LÀ GÌ ?.......................................................................... 5
2: TÌNH HÌNH KINH DOANH KHÁCH SẠN TRƯỚC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO..............6
2.1. GIAI ĐOẠN 1960 - 1992......................................................................................... 6
2.2. GIAI ĐOẠN 1992 - 2007......................................................................................... 7
3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO................................................................................................................................. 8
C: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI ĐÀ NẴNG SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO................................................................................. 11
1:TIỀM LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG................................................................... 11
2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI ĐÀ NẴNG..................14
2.1. ĐÀ NẴNG ĐÃ TÍCH CỰC TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..................................................................... 14
2.2. VIỆC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ WTO ĐÃ CÓ NHỮNG CƠ HỘI CHO VIỆC KINH
DOANH KHÁCH SẠN TẠI ĐÀ NẴNG.................................................................................. 16
2.3.NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC KINH DOANH KHÁCH SẠN KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO..................................................................................................................... 20
2.4. GIẢI PHÁP............................................................................................................. 20
A.
WTO LÀ GÌ ?
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào
năm 1995, là một tổ chức quốc tế giám sát các qui tắc
thương mại toàn cầu giữa các quốc gia. Nó thay thế Thỏa
thuận chung về Thuế quan và Thương mại năm 1947.WTO
dựa trên các thỏa thuận được kí kết bởi hầu hết các quốc gia
thương mại trên thế giới.
- Tính đến hết năm 2019, WTO đã có 164 thành viên chính
thức, 2 nước tham gia gần đây nhất là Afghanistan và Liberia
(tháng 7/2016). Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006,
và được cơng nhận là thành viên chính thức của tổ chức này
vào ngày 11/1/2007. Trở thành thành viên của WTO giúp Việt
Nam có nhiều cơ hội tăng trưởng và mở rộng lưu thơng hàng
hóa, dịch vụ với các thành viên khác trong tổ chức, chiếm
87% GDP toàn cầu.
- WTO có trụ sở chính ở Geneva, Thụy Sỹ.
Trụ sở WTO tại Geneva, Thụy Sỹ
1. WTO có các chức năng sau:
- Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO.
- Diễn đàn đàm phán thương mại
- Giải quyết tranh chấp về thương mại
- Giám sát các chính sách thương mại quốc gia
- Trợ giúp kĩ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát
triển
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
2. Các nguyên tắc:
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
+ Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most
favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của
WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay
tại Ðiều I của Hiệp định GATT. Nguyên tắc MFN được hiểu là
nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử
ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên khác. Thơng thường nguyên
tắc MFN được quy định trong các hiệp định thương mại song
phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với
tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với
ngun tắc bình đẳng và khơng phân biệt đối xử vì tất cả các
nước sẽ dành cho nhau sự ''đối xử ưu đãi nhất''. Nguyên tắc
MFN trong WTO khơng có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp
định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không
áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một
nước thành viên.
- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
+ Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT),
quy định tại Ðiều III Hiệp định GATT, Ðiều 17 GATS và đều 3
TRIPS. Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hố nhập khẩu, dịch
vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngồi phải được đối xử khơng
kém thuận lợi hơn so với hàng hố cùng loại trong nước.
Trong khn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với
hàng hố, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ chưa áp dụng đối
với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi phạm áp dụng của
nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có
khác nhau. Ðối với hàng hố và sở hữu trí tuệ việc áp dụng
nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa
và quyền sở hữu trí tuệ nước ngồi sau khi đã đóng thuế
quan hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp phải được đối xử
bình đẳng như hàng hố và quyền sở hữu trí tuệ trong nước
đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân
phối, vận chuyển. Ðối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp
dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã được mỗi nước
đưa vào trong danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi
nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ.
- Nguyên tắc mở cửa thị trường
+ Nguyên tắc ''mở cửa thị trường'' hay còn gọi một cách hoa
mỹ là tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa thị trường cho
hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống
thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp
nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với
việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trị, ''tiếp cận thị trường'' thể hiện nguyên tắc tự
do hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý “tiếp cận thị
trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện
những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp
thuận khi đàm phán gia nhập WTO.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
+ Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc ''tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau'' và được
cơng nhận trong án lệ của vụ Uruguay kiện 15 nước phát
triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác
nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất
nghiêm trọng của vụ kiện, Ðại hội đồng GATT đã phải thành
lập một Nhóm Cơng tác để xem xét vụ này. Nhóm Cơng tác
đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp đụng các mức
thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không
trái với các quy định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức
thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh
tranh cơng bằng'' mà Uruguay có quyền mong đợi từ phía
những nước phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi ích thương
mại của Uruguay. Trên cơ sở kết luận của nhóm cơng tác, Ðại
hội đồng thơng qua khuyến nghị các nước phát triển có liên
quan “đàm phán” với Uruguay để thay đổi các cam kết, và
nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của Uruguay đã tạo
ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát
triển từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về
mặt pháp lý không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp
định GATT nếu những nước này có những hành vi trái với
nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
B. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN
TẠI VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO.
1. Kinh doanh khách sạn được hiểu như thế nào?
1.1 Khái niệm khách sạn
- Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú của chủ đầu tư, có đầy đủ các tiện
nghi (nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và nhiều dịch vụ khác đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong quá trình lưu trú tại khách sạn.
1.2 Kinh doanh khách sạn là gì ?
- Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách hàng nhằm đáp
ứng mọi nhu cầu ăn, nghỉ, giải trí của họ, tại các địa điểm du lịch nhằm mục
đích kinh doanh có lãi.
- Để kinh doanh khách sạn, bạn cần đảm bảo khách sạn được cấp phép
kinh doanh hoạt động, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất: cơng trình kiến trúc
kiên cố, có nhiều phịng ngủ, nhiều tầng, được trang bị các thiết bị, đồ đạc
chuyên dụng phục vụ cho mục đích kinh doanh dịch vụ lưu trú và nhiều dịch
vụ bổ sung khác.
2. Tình hình kinh doanh của khách sạn trước khi Việt Nam gia nhập
WTO
2.1 Giai đoạn 1960 – 1992
- Năm 1880, Continental là khách sạn đầu tiên của Việt Nam được xây
dựng hồn thành tại Sài Gịn. Tiếp đến, năm 1925 – khách sạn Majestic, năm
1930 – khách sạn Grand. Những khách sạn tại Sài Gòn được xây dựng trong
giai đoạn này chủ yếu là để phục vụ nhu cầu ăn ở– giải trí của bộ phận quan
chức chứ chưa quảng bá rộng rãi mời gọi khách nước ngoài.
- Ở Việt Nam từ thời Pháp thuộc đã có rất nhiều khách sạn được xây
dựng để phục vụ cho các quan chức ngoại giao, ví dụ như khách sạn Sofitel
Metropole Hà Nội được xây dựng từ năm 1901. Các khách sạn Việt Nam
ngày một nâng cao chất lượng phục vụ khách. Nhưng do tình hình đất nước
phải trải qua những năm tháng chiến tranh nên ngành kinh doanh khách sạn
khơng có điều kiện để phát triển.
Khách sạn Continental
Khách sạn Majestic , Sài
Gòn
Đến thời điểm năm 1988, Việt Nam chỉ đón lượng khách du lịch
sạn sofitel
metropole
quốc tế bằng 1/10 Khách
Philippines,
1/5 Indonesia
vàHà
xấpNội
xỉ 1/40 Malaysia, Thái
Lan hoặc Singapore. Tổ chức bộ máy cũng chưa thực sự ngang tầm với vị trí,
vai trị và tiềm năng vốn có của du lịch Việt Nam. Cán bộ phân tán, khơng có
tính thừa kế và cơ chế quản lý không bao quát. Sự kém phát triển của ngành
du lịch nói chung làm cho ngành kinh doanh khách sạn và dịch vụ lưu trú
không mấy phát triển. Đa số các cơ sở lưu trú trên cả nước vào giai đoạn này
đều có quy mơ nhỏ, khơng đạt chuẩn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu nghỉ của
cán bộ các ngành, một số chuyên gia và lượng khách du lịch ít ỏi. Các khách
sạn 5 sao thời kỳ này cịn rất thưa thớt, chỉ có một số khách sạn đã được xây
dựng và tồn tại từ thời Pháp thuộc như SofiteMetropole Hanoi (khách sạn 5
sao đầu tiên ) tại Việt Nam hay khách sạn Majestic, ở Sài Gòn. Hầu hết
những khách sạn này đèu được đầu tư xây dựng bởi các tập đoàn hoặc chủ
đầu tư quốc tế, với bộ máy quản lý và nhân viên đa số là người nước ngoài.
2.2 Giai đoạn 1992-2007
- Ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam mới thực sự bắt đầu bước vào
giai đoạn tăng trưởng từ đầu thập kỷ 90 khi VN mở cửa, mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế đa phương và bước vào nền kinh tế thị trường. Ngày
17/10/1992, chính phủ đã có nghị định 05/CP thành lập tại Tổng cục Du lịch,
quy định lại về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức lại bộ máy của
Tổng cục. Đồng thời các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung
cũng tạo điều kiện cho du lịch thơng thống. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
cũng được đưa ra, đặt ra tiêu chuẩn về chất lượng cho các cơ sở lưu trú.
- Năm 1994, ngành du lịch tăng trưởng nhanh chóng khiến cho lượng
khách hàng tăng lên, lượng phịng khơng đủ đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch dẫn đến việc các khách sạn tư nhân bùng nổ. Đây được coi là thời kì
hồng kim của ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam.
Năm Khách
quốc tế
Khách
nội địa
199
2
400.000
2.000.000
199
3
670.000
5.100.000
199
4
1.020.000
6.200.000
199
5
1.351.300
6.900.000
199
6
1.607.200
7.300.000
199
7
1.715.600
8.500.000
199
1.520.100
9.600.000
8
199
9
1.781.800
10.000.00
0
200
0
2.140.100
11.200.00
0
200
1
2.330.050
11.700.00
0
200
2
2.627.988
13.000.00
0
200
3
2.428.735
13.500.00
0
200
4
2.927.873
14.500.00
0
200
5
3.477.500
16.100.00
0
200
6
3.583.486
17.500.00
0
200
7
4.229.349
19.200.00
0
Số lượng khách du lịch hàng năm (nội địa, quốc tế)
- Từ 1992 đến 2007 lượng khách du lịch luôn duy trì được mức tăng
trưởng với 2 con số.
3.Tình hình phát triển kinh doanh khách sạn sau khi Việt Nam
tham gia WTO
- Năm 2007 là một năm đánh dấu sự kiện quan trọng, đó là Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Sự kiện này đã mở ra thời
kỳ phát triển “bùng nổ” du lịch ở Việt Nam. Ở thời kỳ này Việt Nam đã được
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) ghi nhận và xếp Việt Nam vào danh
sách một trong 7 quốc gia có mức tăng trưởng cao nhất trên thế giới. Nếu lấy
năm 1990 (khởi đầu thời kỳ đổi mới) dấu mốc lần đầu tiên phát động Năm
Du lịch Việt Nam với 250.000 lượt khách quốc tế thì đến năm 2007, Việt
Nam đã đón được 4,2 triệu, tăng trên 16,8 lần trong 15 năm. Khách du lịch
nội địa cũng tăng mạnh liên tục trong suốt giai đoạn vừa qua, từ 1,0 triệu lượt
năm 1990 đến 2007 đạt con số 19,2 triệu lượt. Sự tăng trưởng không ngừng
về khách du lịch đã thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt động của Du lịch Việt
Nam trên mọi lĩnh vực. Việt Nam bùng nổ các dự án đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực du lịch nhất là khách sạn cao sao. Nếu năm 2006 chỉ có 17 dự án với
số vốn chưa đầy 600 triệu USD, thì năm 2007 con số là 47 với số vố đăng kí
đầu tư là 1,8 tỷ USD tăng gấp 3 lần so với 2006. Các tỉnh thu hút nhiều dự án
và vốn FDI nhất là TP hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm đồng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng.
- Năm 2008, một số tập đoàn lớn đã lên kế hoạch cụ thể để chuẩn bị đầu tư
vào Việt Nam. Tập đoàn Starwood đã đầu tư vào VN từ năm 2003 và đang
điều hành hai khách sạn Sheraton tại HN và tp HCM cũng đã lên kế hoạch
để đầu tư tiếp. tập đoàn Hyattđã khai trương khách sạn đầu tiên tại tp HCM
và lên kế hoạch đầu tư xây dựng các khách sạn tiếp theo. Tập đồn Inter
Continential Hotels Groups cơng bố xây dựng khách sạn đầu tiên tại Việt nam
vào năm 2009. Tập đoàn quốc tế Millenium phát triển dự án khu du lịch 5 sao
tại quân Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng…
- Tính đến cuối năm 2009 cả nước đã có 4.856 khách sạn được xếp hạng từ
1 đến 5 sao, trong đó 31 khách sạn 5 sao, 90 khách sạn 4 sao, 175 khách sạn 3
sao, 1560 khách sạn từ 1 – 2 sao, còn lại là các khách sạn đạt tiêu chuẩn.
Loại hạng
Số lượng
Số phòng
5 sao
31
8 196
4 sao
90
10 950
3 sao
175
12 574
2 sao
710
27 300
1 sao
850
19 300
Đạt tiêu
chuẩn
3 000
45 030
Tổng số
4 856
123 050
[ Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam ]
- Tính đến hết năm 2017, theo báo cáo của Tổng cục Du lịch, ngành nghề
kinh doanh khách sạn đang chiếm lợi thế và phát triển vượt bậc. Tổng cơ sở
lưu trú du lịch trong cả nước là 25.600 cơ sở, với 508.000 buồng, tăng 22%
so với năm 2016. Tổng doanh thu từ dịch vụ lưu trú ước đạt 150.000 tỷ đồng.
-.Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm
2017, Việt Nam đứng thứ 6 trong 10 điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất thế
giới và xếp vị trí đầu tiên trong khối các nước Đơng Nam Á. Mỗi năm, trung
bình ngành du lịch Việt Nam đón tới hơn 14 triệu lượt khách quốc tế. Trong đó
xếp hạng 5 sao có 120 cơ sở lưu trú với gần 35.000 buồng, 262 cơ sở lưu trú
hạng 4 sao với 34.000 buồng, hạng 3 sao có 488 cơ sở. Cơng suất phịng bình
qn ước đạt 57%, trong đó hạng 5 sao đạt 85%, 3 sao và 4 sao đạt mức 75%,
hạng 1 và 2 sao đạt 55%. Khách du lịch lưu trú từ các thị trường trọng điểm
như Hàn Quốc, Nga, Tây Âu, Mỹ, Australia... chiếm 20% trong tổng số
khách
lưu
trú
tại
cơ
sở.
- Trong năm 2018 thị trường kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Việt Nam trở nên
đa dạng hơn, bắt kịp các xu hướng thế giới. Khu bất động sản phức hợp ra
đời như khách sạn kết hợp trung tâm thương mại, khách sạn kết hợp căn hộ,
khách sạn kết hợp khu vui chơi giải trí. Đặc biệt, năm 2018 là sự phát triển
mạnh mẽ của các dự án Condotels - căn hộ du lịch được đầu tư nhiều ở Nha
Trang, Đà Nẵng. Địa điểm đầu tư cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam tập trung
vào các vùng trọng điểm như Phú Quốc, Phan Thiết, Đà Nẵng, Nha Trang,
Hạ Long. ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam tiếp tục được phát triển
khi có nhiều lợi thế. Nhiều tập đoàn tiếp tục đầu tư dự án xây dựng cơ sở lưu
trú du lịch như: Vingroup, Sungroup, FLC, Mường Thanh, Empire.
- Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2018, tổng lượng khách du lịch tới Việt
Nam đã mang lại nguồn doanh thu hàng trăm nghìn tỉ đồng, tăng 22.5% so với
cùng kỳ năm trước. Năm 2020, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chứng kiến sự
bùng nổ của ngành du lịch với hơn 20 triệu khách nước ngoài ghé thăm và 82
triệu khách nội địa và kéo theo đó là sự bùng nổ mạnh mẽ của ngành dịch vụ
khách
- Doanh thu và chi phí lương trên mỗi nhân viên tiếp tục tăng trong năm
2018. Chi phí lương trên mỗi nhân viên tăng cao ở mức 6,4% so với mức
tăng 5,7% của năm 2017, trong khi doanh thu trên mỗi nhân viên chỉ tăng
3,3% so với mức 6,7% của năm 2017.
- Tính đến hết năm 2019, có 484 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 45 sao trên toàn quốc với hơn 100.000 buồng. Ở một số điểm du lịch như Đà
Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phú Quốc... đã xuất hiện những khu nghỉ dưỡng
sang trọng đẳng cấp hàng đầu thế giới, là điểm đến của những người nổi tiếng
có nhu cầu trải nghiệm sản phẩm độc đáo, chất lượng cao. Cùng với đó là xu
hướng hình thành các tổ hợp/quần thể nghỉ dưỡng, giải trí quy mơ lớn cung
cấp hồn chỉnh các dịch vụ cho khách từ ăn, nghỉ, vui chơi giải trí, tham
quan... nhằm kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của khách. Nhiều khách sạn,
khu nghỉ dưỡng cao cấp của Việt Nam đã vinh dự được nhận những giải
thưởng danh giá trên thế giới như World Travel Awards, World Luxury Hotel
Awards…, được nhiều du khách lựa chọn thông qua các website tư vấn du
lịch quốc tế. Những năm qua, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam đã
tham gia phục vụ chu đáo các sự kiện lớn của ngành và đất nước như Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) 2017, Hội nghị
thượng đỉnh Mỹ - Triều tại Hà Nội, Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) 2019 tại
Hạ Long, Đại Lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak 2019 và nhiều sự kiện quan
trọng khác. Qua đó góp phần khẳng định vai trị, vị thế, khả năng củaViệt
Nam trong việc đăng cai tổ chức các sự kiện quan trọng của thế giới, là đối
tác thân thiện, tin cậy và hịa bình.
C: Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH KHÁCH
SẠN TẠI ĐÀ NẴNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1: Tiềm lực phát triển du lịch Đà Nẵng
- Là một trong những đô thị lớn của cả nước, Đà Nẵng hội tụ
nhiều tiềm năng để trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Lợi thế về
tài nguyên thiên nhiên và con người là những yếu tố then
chốt đưa Đà Nẵng trở thành điểm đến hàng đầu hiện nay đối
với du khách trong nước và quốc tế.
Vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đầu tư:
- Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung
độ của cả nước với hệ thống hạ tầng giao thông tương đối
phát triển; nằm ở trung tâm của tam giác di sản văn hóa thế
giới: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An. Cùng với
vị trí đắc địa, Đà Nẵng sở hữu tiềm năng du lịch phong phú
Tài nguyên du lịch đa dạng:
- Đà Nẵng có những tổ hợp những tài nguyên thiên nhiên
hấp dẫn và những giá trị lịch sử hiếm có như: tài nguyên biển,
rừng, cảnh quan, di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống, lễ
hội… Một trong lợi thế lớn của Đà Nẵng chính là bờ biển dài
90km với nhiều bãi biển cát trắng mịn, sóng nước ơn hịa,
nước ấm quanh năm, khơng sâu và có độ an toàn cao như:
bãi biển Mỹ Khê (Một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành
tinh do Tạp chí Forbes bình chọn), bãi biển Phạm Văn Đồng,
bãi tắm Non Nước,…kết hợp với những loại hình du lịch thể
thao biển, tham quan danh thắng Ngũ Hành Sơn, làng đá mỹ
nghệ, các khu nghỉ dưỡng sang trọng…
- Đến Đà Nẵng thì khơng thể không nhắc đến Khu du lịch
Sun World Bà Nà Hills, Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi
chúa – khu dự trữ thiên nhiên có giá trị lớn về đa dạng sinh
học, có khí hậu mát mẻ, trong lành, đầu nguồn các dịng
sơng, đóng vai trị trong việc bảo vệ mơi trường, điều hịa khí
hậu.
- Tại đây, khu du lịch Sun World Ba Na Hills là quần thể
du lịch nghỉ dưỡng kết hợp vui chơi giải trí đẳng cấp bậc nhất
Việt Nam, 04 năm liên tiếp từ năm 2015-2018 đã vinh dự đạt
danh hiệu Khu du lịch hàng đầu Việt Nam. Đến với Sun World
Ba Na Hills, du khách sẽ được tham quan và trải nghiệm
những cơng trình, điểm đến độc đáo như làng Pháp – nơi tái
hiện một nước Pháp cổ kính và lãng mạn hay Cầu Vàng –
cơng trình được Tạp chí TIME vinh danh trong “TOP 10 điểm
đến tuyệt vời nhất thế giới năm 2018” và trang The Guardian
công nhận là “Cây cầu đi bộ ấn tượng nhất thế giới”.
- Bán đảo Sơn Trà, nơi được ví như lá phổi xanh của Đà
Nẵng, với những điểm dừng chân không thể bỏ qua như: Đỉnh
Bàn cờ Tiên, cây Đa đại thụ, chùa Linh Ứng, Bảo tàng Đồng
Đình, các khu vực du lịch biển (Bãi Đá Đen, Bãi Tiên Sa, Bãi
Cầu Vàng ở
Sun Wheel - Vòng Quay
vườn Thiên
Mặt Trời Đà Nẵng
Bụt,…),…. Nơi đây còn được biết đến là thiên đường hải sản
đảo cua…được
Sơn Trà
với nhiều loại tôm, cá,Bán
mực,
chế biến hấp dẫn và
giá cả vô cùng phải chăng.
Bán đảo Sơn Trà
cây Đa đại thụ
Đỉnh Bàn cờ Tiên
- Đà Nẵng có du lịch sinh thái với cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, nguyên sơ và được đầu tư bài bản như Khu du lịch
Suối Lương, Khu du lịch Suối Hoa, Ngầm Đơi, Suối Khống
nóng Phước Nhơn, Khu du lịch Suối khống nóng Núi Thần
Tài… Với vị thế kết hợp với tầm nhìn chiếc lược, thành phố Đà
Nẵng đã và đang triển khi hiệu quả các sản phẩm du lịch
đường thủy nội địa dựa trên hệ thống dòng chảy của sơng
Bảo
Hàn, sơng Cu Đê, sơng
Cổtàng
Cị…Đồng Đình
Văn hóa , ẩm thực, phong phú:
- Đặc biệt, tại Đà Nẵng có rất nhiều lễ hội truyền thống
và hiện đại thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Ví dụ
như: lễ hội pháo hoa quốc tế, lễ hội Quan Thế Âm, các lễ hội
đình làng,…Do bị ảnh hưởng bởi văn hóa các vùng miền nên
Đà Nẵng rất đa dạng vầ ẩm thực, với nhiều món ăn dân dã,
truyền thống tươi ngon như: Quảng, bún chả cá, bánh xèo,
gỏi cá Nam Ô,… Những tiềm năng vốn có này đã và đang hịa
quyện với hình ảnh thành phố trẻ trung, năng động tạo nên
một Đà Nẵng hấp dẫn và thu hút đối du khách trong nước
cũng như quốc tế
Mì Quảng Đà Nẵng
Gỏi cá Nam Ô
2: Quá trình phát triển ngành kinh doanh khách
sạn tại Đà Nẵng
- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO : tham gia quá trình hội nhập quốc
tế về dịch vụ Du lịch đã thúc đẩy , khuyến khích ngành dịch vụ Du lịch Đà
Nẵng phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
phấn đấu đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ không chỉ
của cả nước mà của khu vực .
Quá trình phát triển dịch vụ Du lịch của tỉnh Đà Nẵng sau khi Việt
Nam gia nhập WTO đã kéo theo đó là qúa trình phát triển kinh doanh
khách sạn .
2.1: Đà Nẵng đã tích cực triển khai các chính sách đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế .
Trong những năm gần đây thành phố Đà Nẵng đã tích cực triển khai có
kết quả cơng tác chuẩn bị, bước đầu tạo được một số tiền đề cần thiết, chủ
động tham gia tiến trình Việt Nam gia nhập WTO như :
- Hoàn thiện các quy định đảm bảo phù hợp với các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.
- Phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Việt Nam
khi tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới để các doanh nghiệp
nắm rõ.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại trực tiếp giải quyết những vướng mắc trong
việc cải thiện môi trường đầu tư với phương châm “đồng hành cũng doanh
nghiệp”.
- Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cho các
doanh nghiệp trong tỉnh và lân cận để được hưởng những ưu đãi thuế quan
tại các nước nhập khẩu, tăng lợi thế canh tranh trên thị trường quốc tế.
- Xây dựng , giới thiệu hình ảnh , quảng bá sản phẩm Du lịch đặc trưng của
tỉnh tại các thị trường quốc tế: Anh, Nga, Trung Quốc,….. Tìm kiếm, mở
rộng thị trường mới.
- Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp khách sạn,
các làng nghề, khu nghỉ dưỡng nhằm tạo môi trường kinh doanh du lịch lành
mạnh.
- Tích cực khai thác mối quan hệ hợp tác quốc tế với các vùn, địa phương
nước ngồi có tiềm năng thu hút đầu tư, du lịch
- Phổ biến kiến thức, hướng dẫn dư luận xã hội lành mạnh, nâng cao hiểu
biết và nhận thức của cán bộ, công chức, doanh nhân và nhân dân về hội
nhập kinh tế quốc tế, về WTO.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
- Phát triển nhanh chóng các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế, nâng cao sức
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tích cực cải cách thủ tục hành chính và hình thành các cơ chế chính sách
quản lý, điều hành kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế
quốc. Trong số đó có ngành kinh doanh khách sạn cũng phát triển rất mạnh.
2.2 Việc hội nhập kinh tế quốc tế WTO đã có những cơ hội cho việc kinh
doanh khách sạn tại Đà Nẵng :
- Giai đoạn từ năm 2008 đến nay, du lịch Đà Nẵng đã phát triển thực sự
khởi sắc và ấn tượng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được phát
triển với việc hình thành hệ thống các khách sạn, khu nghỉ mát cao cấp 5 sao
ven biển và các khách sạn cao cấp 3-5 sao trong thành phố và các khách sạn
tiêu chuẩn 1-2 sao, đáp ứng nhu cầu từ khách du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đến
khách công vụ, khách du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị (MICE), khách vãng
lai. Các thương hiệu du lịch nổi tiếng thế giới đã có mặt tại Đà Nẵng:
InterContinental, Novotel, Hyatt, Vinpearl, Pullman…
- Trong 5 năm gần đây (2011-2015), lượng khách du lịch đến thành phố Đà
Nẵng tăng bình quân 20,14%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 25,4%,
khách nội địa tăng 18,6%.
- Doanh thu chuyên ngành du lịch tăng bình quân 30,6%/năm. Năm 2014,
tổng lượt khách du lịch đến Đà Nẵng đạt 3,8 triệu lượt, tăng 21,9% so với
năm 2013; trong đó khách quốc tế là 955.000 lượt, khách nội địa đạt
2.845.000 lượt. Tổng thu du lịch đạt 9.740 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm
2013.
- Theo khảo sát của Sở VH-TT và DL và Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh
tế - Xã hội vào tháng 11-2014 tại 526 cơ sở lưu trú (426 KS, căn hộ, biệt thự
du lịch và 100 nhà nghỉ). Các KS, khu nghỉ dưỡng qui mô hạng 4-5 sao trên
địa bàn thành phố đang hoạt động kinh doanh với cơng suất buồng phịng
đạt 70 – 80%, ngày lưu trú đạt từ 3 ngày trở lên, có thể khai thác khách
quanh năm ( vào mùa thấp điểm khách nội địa là thời điểm mùa khách quốc
tế, mùa thấp điểm khách quốc tế là thời điểm mùa khách nội địa, các thời
điểm khác trong năm có thể khai thác khách hội nghị, hội thảo kết hợp tham
quan, nghỉ dưỡng).
- Theo Sở Du lịch Đà Nẵng, trong sáu tháng đầu năm 2017 thành phố đón
khoảng 3,23 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế chiếm 38%. So
với cùng kỳ năm trước, lượng khách quốc tế tăng 36% và lượng khách nội
địa tăng 11%. Nửa năm qua, Đà Nẵng đón thêm một khách sạn 5 sao và ba
khách sạn 4 sao cung cấp thêm hơn 1.000 phòng, nâng tổng nguồn cung 3-5
sao lên 12.969 phòng. Đến cuối năm 2017, dự kiến du lịch Đà Nẵng sẽ có
thêm khoảng 3.800 phịng từ 21 khách sạn được khai trương nâng tổng số
phòng lên hơn 16.800 phòng, tăng 40% so với năm 2016. Đây là tỷ lệ tăng
cao nhất về nguồn cung trong giai đoạn 2014 - 2017. Trong hai năm tới, tốc
độ tăng trưởng nguồn cung dao động 7 - 9% mỗi năm.
− Với việc du lịch phát triển mạnh, Đà Nẵng đã duy trì đà tăng trưởng
du khách ấn tượng.
- Theo báo cáo của Sở Du lịch Đà Nẵng, tính đến tháng 6-2019, thành phố
có khoảng 820 cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch với gần 37.500 phòng,
tăng 100 cơ sở (ước khoảng 5.901 phòng) so với cùng kỳ năm 2018, tăng
gấp 3 lần so với năm 2011. Dự kiến đến đầu năm 2020, thành phố sẽ có 900
cơ sở với hơn 39.000 phịng, tập trung chủ yếu trên địa bàn quận Sơn Trà và
Ngũ Hành Sơn.
- Đặc biệt, ngoài khách sạn theo tiêu chuẩn từ 2 đến 5 sao thì một số loại
hình khách sạn condotel (khách sạn căn hộ) hay bungalow (căn hộ trong các
khu nghỉ dưỡng cao cấp) cũng được các nhà đầu tư đưa ra thị trường nhằm
tạo nên những sản phẩm riêng biệt thu hút du khách
- Quá trình hội nhập sâu rộng đã cải thiện môi trường kinh doanh tại địa
phương, thu hút các nhàTổng
đầu tưcục
nước
ngoài
đếnNẵng
với Đà Nẵng. Với tiềm năng
thống
kê Đà
vốn có của mình và sự đầu tư vốn từ các doanh nghiệp trong nước và ngoaig
nước đã khiến ngành dịch vụ du lịch khách sạn phát triển. Đà Nẵng đã
quảng bá được hình ảnh của mình tới các khách nước ngoài và thu hút được
rất nhiều khách quốc tế. Hội nhập cũng giúp các doanh nghiệp tại Đà Nẵng
tiếp thu công nghệ, kinh nghiệp làm việc chuyên nghiệp hơn trong ngành, từ
đó mở rộng quy mơ và hiệu quả kinh doanh.
- "Với tình hình phát triển nhanh các loại hình cơ sở lưu trú du lịch trên địa
bàn Đà Nẵng cũng như việc tăng trưởng lượng khách du lịch và công vụ tới
Đà Nẵng tăng cao trong thời gian qua địi hỏi Đà Nẵng cần chuẩn hố dịch
vụ du lịch của mình cũng như hướng tới phát triển du lịch bền vững, Hội
khách sạn Đà Nẵng mong muốn thông qua sự kiện này các Chủ đầu tư cũng
như các nhà quản lý khách sạn nắm rõ hơn về hiệu quả đầu tư và kinh
doanh cơ sở lưu trú của mình, cũng như được cung cấp nhưng sản phẩm và
dịch vụ quản lý khách sạn mới nhất, ứng dụng các xu hướng mới nhất vào
thị trường khách sạn giúp đổi mới và khác biệt trong việc quản lý, vận
hành, tăng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đáp ứng nhu cầu của
cả khách sạn và khách hàng trong tương lai với những giải pháp hợp lý”,
ơng Nguyễn Đức Quỳnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội Khách sạn Đà
Năng, cho biết.
Doanh thu Du lịch tăng trưởng mạnh với lượt du khách lớn đa dạng, từ
khách nghỉ dưỡng sang trọng cho tới đối tượng khách có mức chi tiêu trung
bình từ khách nội địa đến quốc tế. Điều này đã thúc đẩy kinh doanh khách
sạn Đà Nẵng từ hạng khách sạn thấp đến phân khúc khách sạn 3 – 5 sao
- Điểm qua một số khách sạn 5 sao ở Đà Nẵng :
Nguồn bài viết: />
Danang Golden Bay – khách sạn 5 sao dát vàng duy nhất ở Đà Nẵng
Khách sạn InterContinental Danang Sun Peninsula
Grand Tourane Hotel
2.3 : Những khó khăn trong việc kinh doanh khách
sạn khi VN gia nhập WTO :
Mặc dù vậy, nhưng sau khi hội nhập, ngành kinh doanh khách sạn tại Đà
nẵng cũng gặp rất nhiều thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp các địa
phương khác bởi chèn ép do nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn, kỹ năng
quản lý chuyên nghiệp, hiểu biết sâu sắc về hành vi tiêu dùng du lịch của
các khách quốc tế vợt trội.
- Tính tới hết năm 2019, Đà Nẵng có khoảng 1000 khách sạn với hơn
40.000 phòng. Do nguồn khách đến Đà nẵng đang chuyển về phân khúc cao
hơn, nhu cầu sống người dân địa phương cũng cao nên các khách sạn từ 1
tới 3 sao đang có dấu hiệu dư thừa.
- Đầu năm 2020, do đại dịch COVID19, ngành kinh doanh khách sạn có xu
hướng giảm doanh thu, số lượng khách trong 6 tháng đầu năm đạt hơn 1.660
ngàn lượt, giảm 49% so với 2019. Trong đó, khách quốc tế ngủ qua đêm đạt
627 ngàn lượt, giảm 46,2%. Khách trong nước giảm 50,7%.
- Cuối năm 2020, COVID19 bùng lần thứ 2 tại Đà Nẵng càng khiến cho
ngnahf kinh doanh khách sạn khó khăn. Các doanh nghiệp bị thua lỗ những
vẫn phỉa gồng gánh việc duy trì nhân viên. Theo sở du lịch Đà Nẵng,
khoảng 25% khách sạn, căn hộ du lịch đang phải rao bán vì COVID19. Ước
tính tổng thiệt hại doanh thu ngành du lịch Đà Nẵng trong năm 2020 khoảng
26.000 tỉ đồng.
- Từ đó đặt ra thách thức tới các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Đà
NẴng phải có những bài tốn, chính sách ứng phó với dịch bệnh lâu dài để
tồn tại trong thời đại COVID19.
2.4Giải pháp :
- Tái cơ cấu nhân sự : Trong thời điểm vắng khách này, các
khách sạn có thể khuyến khích nhân sự nghỉ phép trước
hạn, bên cạnh đó áp dụng chính sách ln chuyển qua các
phịng ban, sắp xếp lại cơng việc cho phù hợp. Tân dụng
khoảng thời gian này để đào tạo, nâng cao tay nghề nhân
viên và chuẩn bị cho sự phục hồi
- Sáng tạo dịch vụ mới: Để có thể tạo ra doanh thu mới bù
đắp phần nào cho tổn thất cơng suất phịng thấp, khách sạn
có thể tận dụng nguồn lực của mình để phục vụ những nhu
cầu khác như:
+ Tận dụng khơng gian trống thành văn phịng cho th
tạm thời cho các công ty.
+ Cung cấp dịch vụ vệ sinh cho khách hàng doanh
nghiệp. Bằng cách này, khách sạn vừa có thể phục vụ nhu
cầu mới và tạo điều kiện cho nhân viên của mình vẫn đảm
bảo cơng việc của mình.
+ Đẩy mạnh dịch vụ ăn uống, phát triển các thực đơn mới
với giá hấp dẫn để thu hút khách hàng. Ngồi ra, khách sạn
cịn có thể thực hiện phục vụ tiệc bên ngoài, hoặc giao thức
ăn đến canteen của các doanh nghiệp lớn
- Tìm kiếm các thị trường mới: Việc phụ thuộc lớn vào một
thị trường nào đó sẽ khiến tổn thất càng cao khi khủng
hoảng xảy ra, và dễ thấy nhất chính là tình trạng phụ thuộc
vào du khách Trung Quốc của ngành du lịch Việt Nam. Vì
vậy, điều cần làm hiện nay là các doanh nghiệp cần mở rộng
thị trường phục vụ và khảo sát để xây dựng các gói sản
phẩm phù hợp với tâm lý và nhu cầu của du khách, nỗ lực
tiếp thị, thu hút các thị trường thay thế Trung Quốc, ưu tiên
khách châu Âu, Mỹ, Úc, Đài Loan, …
Hi vọng với sự chung tay vào cuộc của cấp ủy, chính quyền địa phương
cùng cộng đồng doanh nghiệp sẽ mang đến những thay đổi tích cực trong
thời gian tới, tạo động lực mạnh mẽ để du lịch Đà Nẵng sớm khôi phục trở
lại và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hoạt động du lịch là động lực để
phát triển các ngành, lĩnh vực khác trong tổng thể ngành kinh tế - xã hội của
tỉnh đặc biệt là kinh doanh khách sạn.
Cảm ơn cô và các bạn đã xem bài làm của nhóm chúng em !