BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
THỰC TRẠNG ĐI BUỒNG
THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG/HỘ SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
THỰC TRẠNG ĐI BUỒNG
THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG/HỘ SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2021
Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh
HÀ NỘI - 2022
i
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đi buồng thường quy là cơng việc thường xuyên hàng ngày của điều
dưỡng, hộ sinh. Nhằm đánh giá thực trạng đi buồng qua đó đề xuất cụ thể nhằm
cải thiện hoạt động chăm sóc người bệnh thơng qua hoạt động đi buồng tại bệnh
viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng và tìm hiểu
một số yếu tố liên quan đến thực hành đi buồng thường quy của điều dưỡng/hộ
sinh (ĐD/HS) với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và
định tính trên 113 điều dưỡng/hộ sinh của 04 khoa tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội,
năm 2021.
Nghiên cứu cũng đã tiến hành phỏng vấn sâu người bệnh cùng các cán bộ
quản lý có liên quan đến hoạt động đi buồng với một số kết quả cụ thể. Đánh giá
chung về thực trạng đi buồng thường quy: tỷ lệ đạt trên 80% chỉ tiêu đi buồng
chiếm 89,4%: 100% ĐD/HS được đánh giá đầy đủ về trang phục theo quy định;
22,1% ĐD/HS được đánh giá đầy đủ về chào hỏi, giới thiệu bản thân; 30,1%
ĐD/HS được đánh giá đầy đủ về phổ biến nội quy, quyền lợi người bệnh; 17,7%
ĐD/HS được đánh giá đầy đủ về phổ biến nghĩa vụ người bệnh; 89,4% ĐD/HS
được đánh giá đầy đủ về tư vấn phòng và nâng cao sức khỏe cho người bệnh; 34,5%
ĐD/HS được đánh giá đầy đủ về hướng dẫn đối với sản phụ sau đẻ;
Một số yếu tố liên quan đến thực hành quy trình đi buồng thường quy của
điều dưỡng/hộ sinh: có 75,2% ĐD/HS đạt trên 80% chỉ tiêu, các yếu tố ảnh
hưởng đến kiến thức là kinh nghiệm làm việc và kiêm nhiệm công việc (p<0,05);
Thái độ đi buồng đạt chiếm 88,5% điều dưỡng/hộ sinh;
Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động
chăm sóc người bệnh thơng qua hoạt động đi buồng của điều dưỡng/hộ sinh liên
quan đến hoạt động giám sát, tập huấn, giao ban thường quy và cơ chế
thưởng/phạt.
Luận văn bao gồm 71 trang với 18 bảng; 04 chương; 05 biểu đồ; 09 phụ
lục, 46 tài liệu tham khảo (37 tài liệu tiếng việt và 9 tài liệu tiếng Anh).
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định; đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong q
trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, người Thầy đã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Bích Hạnh
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là, học viên lớp thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Bích Hạnh
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của điều dưỡng, hộ sinh .................... 3
1.2. Khái niệm, tầm quan trọng và quá trình ban hành văn bản về quy trình
đi buồng ..................................................................................................... 8
1.3. Một số nghiên cứu về đi buồng ở điều dưỡng, hộ sinh ....................... 12
1.4. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu .......................................................... 16
1.5. Khung nghiên cứu ............................................................................. 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 19
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 32
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu .................................................... 32
3.2. Thực trạng thực hiện quy trình đi buồng thường quy của ĐD/ HS ..... 33
3.3. Xác định một số liên quan đến việc thực hiện quy trình đi buồng
thường quy của điều dưỡng, hộ sinh ......................................................... 49
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 53
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 53
4.2. Thực trạng thực hiện quy trình đi buồng thường quy của điều dưỡng,
hộ sinh ...................................................................................................... 54
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành thực hiện
quy trình đi buồng thường quy của ĐD/HS và sự cảm nhận của bệnh nhân
................................................................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................. 70
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. PHIẾU PHÁT VẤN ĐIỀU DƯỠNG/HỘ SINH
Phụ lục 2. BẢNG KIỂM ĐI BUỒNG
Phụ lục 3. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN
Phụ lục 4. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU TRƯỞNG PHỊNG ĐIỀU DƯỠNG
Phụ lục 5. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHĨM
Phụ lục 6. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 7. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 8. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ lục 9. QUY ĐỊNH ĐI BUỒNG THƯỜNG QUY BVPSHN
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
BVPSHN
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
BYT
Bộ Y tế.
CS
Chăm sóc.
CSNB
Chăm sóc người bệnh.
CSTD
Chăm sóc tồn diện.
CSNBTD
Chăm sóc người bệnh tồn diện.
ĐD
Điều dưỡng.
ĐDT
Điều dưỡng trưởng
ĐDV
Điều dưỡng viên.
ĐTV
Điều tra viên.
ĐD/HS
Điều dưỡng, hộ sinh.
HS
Hộ sinh.
HSV
Hộ sinh viên.
KCB
Khám chữa bệnh.
NB
Người bệnh.
NNNB
Người nhà người bệnh.
PVS
Phỏng vấn sâu.
QĐ
Quyết định.
TLN
Thảo luận nhóm.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về điều dưỡng / hộ sinh ...................................... 32
Bảng 3.2. Đánh giá về trang phục của điều dưỡng / hộ sinh ......................... 33
Bảng 3.3. Điều dưỡng / hộ sinh chào hỏi người bệnh, giới thiệu bản thân .... 34
Bảng 3.4. Thực hành điều dưỡng / hộ sinh về phổ biến đầy đủ nội quy, quyền
lợi người bệnh ............................................................................ 35
Bảng 3.5. Điều dưỡng / hộ sinh phổ biến đầy đủ nghĩa vụ người bệnh ......... 36
Bảng 3.6. Tư vấn đầy đủ về phòng và nâng cao sức khỏe cho người bệnh.... 37
Bảng 3.7. Hướng dẫn đối với các sản phụ sau đẻ.......................................... 38
Bảng 3.8. Hình thức truyền thơng cho người bệnh khi đi buồng ở điều dưỡng /
hộ sinh ........................................................................................ 39
Bảng 3.9. Công tác lập kế hoạch, giám sát hoạt động đi buồng .................... 42
Bảng 3.10. Điều dưỡng / hộ sinh phản hồi về tổ chức lập kế hoạch đi buồng 43
Bảng 3.11. Điều dưỡng / hộ sinh phản hồi công tác khen thưởng ................. 45
Bảng 3.12. Khó khăn trong cơng tác đi buồng .............................................. 46
Bảng 3.13. Một số đề xuất trong quản lý ...................................................... 48
Bảng 3.14. Liên quan giữa tuổi, trình độ, thâm niên với kiến thức đi buồng
của điều dưỡng / hộ sinh ............................................................. 50
Bảng 3.15. Ảnh hưởng tuổi, trình độ, thâm niên đến thái độ đi buồng .......... 51
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của kiến thức đến thái độ đi buồng ở điều dưỡng / hộ
sinh ............................................................................................. 51
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của yếu tố tuổi, trình độ, thâm niên đến thực hành đi
buồng của điều dưỡng / hộ sinh .................................................. 52
Bảng 3.18. Ảnh hưởng kiến thức, thái độ đến thực hành đi buồng ở điều
dưỡng / hộ sinh ........................................................................... 52
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ đánh giá đạt thực hành đi buồng ở điều dưỡng / hộ sinh ...... 40
Hình 3.2. Kết quả sau khi đi buồng cho người bệnh ở điều dưỡng / hộ sinh . 40
Hình 3.3. Công tác tập huấn đi buồng cho điều dưỡng / hộ sinh ................... 44
Hình 3.4. Tỷ lệ điều dưỡng / hộ sinh đạt kiến thức về đi buồng .................... 49
Hình 3.5. Thái độ điều dưỡng / hộ sinh ủng hộ đi buồng .............................. 50
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi buồng thường quy là công việc thường xuyên hàng ngày của điều
dưỡng, hộ sinh; là một trong những chăm sóc thể chất và tinh thần hiệu quả
nhằm phát hiện sớm những diễn biến bất thường của người bệnh. Đồng thời,
thông qua hoạt động đi buồng, nhân viên y tế sẽ tư vấn, hướng dẫn, truyền
thông phổ biến kiến thức giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà
người bệnh. Đây là quy trình chăm sóc người bệnh chiếm nhiều thời gian hơn
các quy trình chun mơn khác, địi hỏi điều dưỡng, hộ sinh phải có kỹ năng,
kiến thức và thái độ thực hành tốt [17, 34].
Việc đi buồng thường qui của điều dưỡng, hộ sinh như thế nào trong
khi họ luôn phải gắng sức làm việc vì nhu cầu và địi hỏi của người bệnh ngày
càng cao. Trước đây cũng đã có một số nghiên cứu đánh giá về chất lượng
chăm sóc người bệnh của đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh nhưng phần lớn vẫn tập
trung vào mục đích nâng cao chất lượng phục vụ chuyên môn, nâng cao tay
nghề, kỹ thuật hoặc đánh giá về công việc của điều dưỡng, hộ sinh thông qua
ý kiến của người bệnh hoặc qua cán bộ y tế khác [14, 37].
Thực tế hiện nay cho thấy vẫn còn rất hạn chế những nghiên cứu về
đánh giá việc thực hiện đi buồng thường qui của điều dưỡng, hộ sinh và
những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện đi buồng. Điều này dễ dẫn đến
việc nhìn nhận vấn đề chăm sóc người bệnh của điều dưỡng, hộ sinh chưa
tồn diện và chúng ta thường không thực sự hiểu rõ vấn đề mà người điều
dưỡng, hộ sinh gặp phải trong công việc, khơng hiểu rõ người điều dưỡng, hộ
sinh có những khó khăn gì cần được giải quyết.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I, trực thuộc
Sở Y tế Hà Nội gồm 32 khoa phòng. Việc đánh giá thực hiện quy trình chăm
sóc điều dưỡng nói chung, trong đó đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành
2
quy trình đi buồng nói riêng là cần thiết, nhằm tìm ra thực trạng, những thuận
lợi, khó khăn trong cơng tác đi buồng từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
năng lực cho điều dưỡng, hộ sinh, thay đổi phương pháp quản lý nhằm thực
hiện tốt hoạt động đi buồng.
Nhằm đánh giá thực trạng đi buồng qua đó đề xuất cụ thể nhằm cải
thiện hoạt động chăm sóc người bệnh thông qua hoạt động đi buồng tại bệnh
viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng đi buồng thường quy của
điều dưỡng/hộ sinh và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội,
năm 2021”, với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng đi buồng thường quy của điều dưỡng/hộ sinh tại
bệnh viện Phụ sản Hà Nội, năm 2021.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành đi buồng thường
quy của điều dưỡng/hộ sinh tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của điều dưỡng, hộ sinh
1.1.1. Điều dưỡng
1.1.1.1. Khái niệm
Điều dưỡng là môn nghệ thuật và khoa học nghiên cứu cách chăm sóc
bản thân khi cần thiết, chăm sóc người khác khi họ khơng thể tự chăm sóc.
Tại Việt Nam, theo từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội: “Y tá là
người có trình độ trung cấp trở xuống và chăm sóc người bệnh theo y lệnh
bác sỹ”; Theo Nightingale: “Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi
trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ” [3, 23].
Theo Virginia Handerson: “Chức năng duy nhất của người điều dưỡng
là hỗ trợ các hoạt động nâng cao hoặc phục hồi sức khỏe của người bệnh
hoặc người khỏe, hoặc cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá thể có thể tự
thực hiện nếu họ có sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho
họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt” [23].
1.1.1.2. Chức năng của điều dưỡng
Người điều dưỡng phải là người thực hiện được các chức năng:
Chức năng phụ thuộc: Là thực hiện có hiệu quả các y lệnh của Bác sỹ.
Chức năng phối hợp: Là phối hợp ngang hàng với bác sỹ trong việc
chữa bệnh cho người bệnh. Bác sỹ thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán, điều trị.
ĐDV phối hợp với bác sỹ thực hiện các thủ thuật (Chọc dịch màng phổi),
thực hiện theo dõi và chăm sóc NB, cùng bác sỹ hồn thành nhiệm vụ chữa
bệnh để NB sớm được ra viện.
Chức năng độc lập: Bản thân người điều dưỡng chủ động chăm sóc
người bệnh như: Cho ăn, thay quần áo cho người bệnh khi thấy cần, dựa vào
4
chẩn đoán của bác sỹ và những bằng chứng về nhận định tình trạng người bệnh,
người điều dưỡng có chẩn đốn chăm sóc và lập kế hoạch, thực hiện theo dõi
chăm sóc và đánh giá tình hình người bệnh sau chăm sóc, hay nói cách khác là
thực hiện “Quy trình điều dưỡng” để chăm sóc người bệnh tồn diện nhằm đáp
ứng nhu cầu mà người bệnh và gia đình họ mong muốn [1, 25, 27].
1.1.1.3. Vai trò của điều dưỡng
Vai trị thực hành: Vai trị này đạt được thơng qua đánh giá việc sử
dụng quy trình ĐD như nhận định tình trạng NB, lập kế hoạch chăm sóc, thực
hiện chăm sóc theo kế hoạch và đánh giá NB sau khi thực hiện chăm sóc kể
cả cách ghi chép các thơng tin nhận định của NB vào các phiếu theo dõi,
chăm sóc, ĐD thực hiện giao tiếp và tâm lý tiếp xúc NB lồng ghép trong quá
trình thực hành các kỹ thuật chăm sóc, cũng như thực hành các chăm sóc cơ
bản [22].
Vai trò lãnh đạo: ĐDV sử dụng kỹ năng lãnh đạo trong nhiều hoàn
cảnh khi thực hiện nhiệm vụ. Tại bệnh viện chủ động giúp đỡ NB để đáp ứng
các nhu cầu cơ bản khi họ yêu cầu, hoặc thực hiện các cơng việc chăm sóc,
điều trị cho NB cùng bác sỹ. Nhiều khi NB cản trở việc thực hiện, ĐDV cần
phát huy vai trò lãnh đạo bằng cách thuyết phục, giải thích để họ cộng tác
trong q trình điều trị bệnh để mau chóng khỏi bệnh [23].
Tại cộng đồng, giúp đỡ NB cơ đơn, một gia đình, hoặc cụm dân cư để
thay đổi các hành vi liên quan đến sức khỏe. ĐD có thể thực hiện vai trị lãnh
đạo nhằm giúp đỡ các ngành khác phải thay đổi các hành vi có liên quan đến
sức khỏe. Người ĐD cần sử dụng văn bản dưới luật, các chiến dịch, các cơng
trình dịch vụ cơng cộng hướng về sức khỏe, các dự án hỗ trợ… để làm tốt vai
trò lãnh đạo của mình [14].
Vai trị nghiên cứu: Nghiên cứu ĐD là góp phần tạo cơ sở khoa học cho
hành nghề. Thơng qua các cơng trình nghiên cứu để xác định các kết quả của
5
can thiệp điều dưỡng và chăm sóc ĐD. Nghiên cứu khoa học mang lại các
bằng chứng khoa học, thực tiễn từ đó rút kinh nghiệm và cải thiện chất lượng
chăm sóc [35].
1.1.2. Hộ sinh
1.1.2.1. Khái niệm
Năm 2005, Liên đồn quốc tế hộ sinh (ICM=International Confederation
of Midwives) đã thông qua định nghĩa sau đây về người hộ sinh: "Hộ sinh là
một người, thường xuyên theo học chương trình giáo dục hộ sinh, được công
nhận hợp pháp ở trong nước nơi họ làm việc, và đã hồn thành khóa học về
hộ sinh theo quy định và có đủ trình độ phẩm chất để được cấp chứng chỉ giấy
phép hành nghề hộ sinh một cách hợp pháp [9].
Người hộ sinh được mọi người cơng nhận là một nhà chun mơn có
bổn phận và trách nhiệm trong mối quan hệ với phụ nữ để cung cấp cho họ
các hỗ trợ cần thiết, chăm sóc, tư vấn trong khi mang thai, chuyển dạ đẻ và
giai đoạn sau sinh; thực hiện đỡ đẻ với trách nhiệm của người hộ sinh và
chăm sóc trẻ sơ sinh [26].
Các chăm sóc này bao gồm các biện pháp phịng ngừa, tăng cường đẩy
mạnh việc sinh đẻ bình thường, phát hiện sớm các biến chứng ở người mẹ và
trẻ sơ sinh, tìm cách tiếp cận và chuyển người phụ nữ đến cơ sở hỗ trợ y tế
phù hợp và tiến hành các biện pháp cấp cứu trong các trường hợp khẩn cấp
xảy ra [30].
Người hộ sinh có một nhiệm vụ quan trọng trong việc tư vấn, giáo dục
sức khỏe, không chỉ cho bản thân mà cịn cho các gia đình và cộng đồng.
Công việc này liên quan đến giáo dục kiến thức chuẩn bị làm cha mẹ và có
thể mở rộng ra đến sức khỏe phụ nữ, tình dục hoặc sức khoẻ sinh sản và chăm
sóc trẻ em.
Một người hộ sinh có thể thực hành nghề trong bất kỳ hồn cảnh nào kể
6
cả tại nhà, cộng đồng, bệnh viện, phòng khám hoặc các đơn vị y tế " [26].
1.1.2.2. Chức năng của hộ sinh
Đánh giá tình trạng sức khỏe của bà mẹ và thai nhi trong suốt thời kỳ
thai nghén và chuyển dạ
Cung cấp hỗ trợ giáo dục sức khỏe thích hợp để đảm bảo bà mẹ và thai
nhi khỏe mạnh
Hỗ trợ người phụ nữ, chồng và gia đình của cơ ta trong quá trình đau đẻ,
tại thời điểm sinh con và khoảng thời gian sau sinh.
Theo dõi người phụ nữ đang chuyển dạ đẻ; đánh giá tình trạng thai nhi
và tình trạng của các trẻ sơ sinh sau khi sinh; đánh giá các nguy cơ; phát hiện
sớm các bất thường.
Thực hiện các can thiệp nhỏ, nếu cần thiết, chẳng hạn như bấm ối, cắt
tầng sinh mơn; chăm sóc trẻ sơ sinh sau khi sinh.
Hỗ trợ người phụ nữ việc nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc trẻ sơ sinh
trong giai đoạn đầu của thời kỳ sau đẻ.
Chăm sóc và theo dõi sơ sinh tại cơ sở y tế, cộng đồng và chăm sóc trẻ
em dưới 5 tuổi.
Chuyển đến tuyến chăm sóc cao hơn, nếu các nguy cơ hoặc các biến
chứng xảy ra.
Tư vấn, hỗ trợ người phụ nữ thực hiện kế hoạch hóa gia đình cũng như
phá thai ngồi ý muốn an toàn.
Tư vấn hỗ trợ người phụ nữ chăm sóc sức khỏe sinh sản ngồi thời kì thai
nghén cũng như chăm sóc phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh và tuổi già [26, 27].
1.1.2.3. Vai trò của hộ sinh
Trong hầu hết các xã hội, phụ nữ đã được giúp đỡ bởi người phụ nữ
khác trong quá trình làm mẹ.
Hộ sinh là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu ở hầu hết các quốc
7
gia nơi mà việc sinh đẻ là một phần của cuộc sống gia đình. Các nước có tỷ lệ
được hộ sinh chăm sóc cao nhất hiện nay- chăm sóc trước sinh, giáo dục, và
trao quyền cho phụ nữ khi sinh con - cũng là những nước có được kết quả
chăm sóc tốt nhất cho bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Người hộ sinh là một cán bộ y tế chăm sóc cho phụ nữ trong thời kỳ
mang thai, sinh đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh. Họ cần phải tơn trọng các nhu cầu
của phụ nữ, bao gồm nhu cầu cá nhân và phong tục tập quán trong sinh đẻ.
Dựa vào các quá trình sinh lý tự nhiên của thời kỳ mang thai, chuyển dạ và
sinh con, kết hợp các kỹ năng truyền thống và kỹ thuật y tế hiện đại người hộ
sinh phải đảm bảo an toàn cho việc sinh con bình thường.
Ngồi ra người hộ sinh cịn phải duy trì sự liên kết với các bác sĩ sản
khoa và các cơ sở chăm sóc y tế khác để đảm bảo rằng bà mẹ và trẻ sơ sinh có
thể được tiếp cận và thụ hưởng những hỗ trợ mang tính cơng nghệ hiện đại tốt
nhất. Việc chăm sóc của nghề hộ sinh là một công việc tiếp diễn liên tục có
liên quan đến lâm sàng, giáo dục, nâng cao sức khỏe và hỗ trợ xã hội.
Cơng tác chăm sóc của nghề hộ sinh được xây dựng dựa vào niềm tin
mạnh mẽ trong mối quan hệ với người phụ nữ mang thai, xem quá trình sinh
đẻ như một sự kiện cuộc sống bình thường. Người hộ sinh cố gắng nỗ lực để
trang bị cho các bậc cha mẹ những kiến thức và hỗ trợ họ để thu được những
kinh nghiệm sinh đẻ tốt nhất cho mình. Người hộ sinh cần phải đối xử thân
mật, riêng tư, đảm bảo sự toàn vẹn của gia đình, và phải có sự kiên nhẫn, sự
hiểu biết để tiến hành cơng việc chăm sóc trong thời kỳ mang thai và sinh con
của phụ nữ.
Ngoài ra người Hộ sinh có vai trị quan trọng như một nhà chun mơn
trong cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Đặc biệt tại Việt
Nam. Ngoài việc chăm sóc người phụ nữ trong q trình sinh đẻ, Hộ sinh cịn
có trách nhiệm chăm sóc người phụ nữ ngồi thời kì thai nghén để bảo đảm
8
họ có sức khỏe sinh sản tốt chuẩn bị cho q trình mang thai. Những phụ cao
tuổi có cuộc sống có chất lượng trong đời sống tình dục. Chăm sóc người phụ
nữ mang thai ngồi ý muốn, giúp họ có thể đình chỉ thai nghén an tồn và
hiệu quả [9, 26].
1.2. Khái niệm, tầm quan trọng và quá trình ban hành văn bản về quy
trình đi buồng
1.2.1. Khái niệm
Đi buồng thường quy: là công việc thường xuyên hàng ngày của điều
dưỡng, hộ sinh nhằm [1]:
- Nắm bắt tình hình người bệnh, phát hiện sớm những diễn biến bất
thường của NB để kịp thời xử trí.
- Phổ biến cho NB và gia đình NB nắm bắt được nội qui bệnh viện cũng
như khoa phịng mình đang nằm điều trị.
- NB biết được quyền lợi, nghĩa vụ của mình khi nằm viện.
- Truyền thông, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho NB và gia đình NB.
- Nâng cao ý thức, thái độ tiếp xúc với NB và NNNB.
- Tăng cường thời gian chăm sóc thể chất, tinh thần cho NB.
Đặc thù của quy trình đi buồng thường qui là tư vấn, hướng dẫn, truyền
thông phổ biến kiến thức giáo dục sức khỏe cho người bệnh, người nhà người
bệnh [24].
Như vậy có thể thấy rằng đi buồng thường quy là một trong những
chăm sóc thể chất và tinh thần rất hiệu quả, nhằm phát hiện sớm những diễn
biến bất thường của người bệnh, là quy trình chiếm nhiều thời gian hơn các
quy trình chun mơn khác, địi hỏi ĐD, HS phải có kỹ năng, kiến thức và
thái độ thực hành tốt [25, 38].
Thực hành quy trình điều dưỡng nói chung, quy trình đi buồng thường
quy nói riêng càng chuẩn mực càng giúp người ĐD, HS xây dựng hình ảnh
9
mang tính đại diện cho cơng tác chăm sóc đặc thù của ngành Điều dưỡng,
niềm tin của NB đối với nhân viên y tế được nâng cao, vị thế ngành điều
dưỡng ngày càng được khẳng định [22, 24].
Để thực hiện quy trình đi buồng thường quy được đầy đủ và hiệu quả
cao cần có sự vào cuộc của: Lãnh đạo bệnh viện, cấp trên: Bộ, Sở (ban hành
quyết định, quy chế, chỉ thị hướng dẫn). Các phòng chức năng phối hợp
thống nhất về chun mơn, xây dựng quy trình, quy định, đảm bảo nhân lực,
giám sát (Phòng KHTH, TCCB, Điều dưỡng). Trưởng khoa và ĐDT khoa
củng cố, giám sát… Tuy nhiên đóng vai trị chính vẫn là ĐD/HS và việc
thực hiện qui trình đi buồng thường qui của họ sẽ quyết định chất lượng
chăm sóc tồn diện [1, 24].
1.2.2. Tầm quan trọng và quá trình ban hành văn bản về qui trình đi buồng
thường qui tại Việt Nam
Năm 1972, BYT ban hành văn bản “Tổ chức, chức trách, chế độ
công tác bệnh viện” hướng dẫn về chế độ chuyên môn công tác bệnh viện
để áp dụng.
Năm 1988, quyết định 266/QĐ ngày 01/04/1988 bổ xung “chế độ
chuyên môn công tác bệnh viện” những tài liệu này là cơ sở pháp lý cho mọi
hoạt động của hệ thống bệnh viện trong nhiều năm qua. Căn cứ vào đó người
ĐD phải vào buồng bệnh đi buồng hàng ngày, nhằm thiết lập trật tự vệ sinh
buồng bệnh, tư vấn giáo dục sức khỏe… nhưng khơng có quy trình cụ thể để
tn thủ theo, ngồi việc tiêm, truyền, làm các thủ thuật…thời gian tiếp xúc
với NB cịn ít và tùy hứng, NB vào viện khơng được chăm sóc về tinh thần,
thiếu thơng tin về tình trạng bệnh, không được tư vấn cụ thể rất dễ dẫn đến
những bức xúc, dẫn đến việc khơng hài lịng về cơng tác chăm sóc của điều
dưỡng viên.
“Quy chế bệnh viện” ra đời năm 1997, thực hiện chính sách đổi mới
10
của Đảng, của Nhà nước để phù hợp với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực
khám chữa bệnh phù hợp với yêu cầu cấp bách là tăng cường công tác quản lý
bệnh viện, phải cụ thể hóa các chức năng nhiệm vụ, chức danh công tác và cơ
chế quản lý chun mơn kỹ thuật [21].
Tiếp theo đó chỉ thị 05/CT-BYT/2003 của BYT ra đời nhằm tăng
cường công tác CSNB tồn diện.
Thơng tư 07/TT-BYT/2011 hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về chăm
sóc NB trong bệnh viện đã giúp cho ĐDV tự chủ hơn trong việc tiếp xúc với
NB qua quy trình đi buồng thường quy, theo thơng tư 07- BYT các quy trình
điều dưỡng được các bệnh viện xây dựng riêng theo đặc thù của từng bệnh
viện, được Hội đồng khoa học xét duyệt và áp dụng tại bệnh viện đó. Từ đó
quy trình đi buồng của ĐDV tại mỗi bệnh viện có khác nhau [24].
Thêm một Thơng tư 07/2014/TT-BYT quy định về quy tắc ứng xử của
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế có quy định
đối với NB điều trị nội trú:
- Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải
thích nội quy, qui định của bệnh viện và của khoa;
- Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải
quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời
những đề nghị, thắc mắc của NB hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh;
- Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn NB hoặc người đại diện hợp
pháp của NB thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;
- Giải quyết khẩn trương các u cầu chun mơn; có mặt kịp thời khi
NB hoặc người đại diện hợp pháp của NB yêu cầu;
- Đối với NB có chỉ định phẫu thuật phải thơng báo, giải thích trước cho
NB hoặc người đại diện của NB về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu
11
thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn
bị theo quy định.
- Phải giải thích rõ lý do cho NB hoặc người đại diện hợp pháp của NB
khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật [28].
Năm 2015 Bộ Y tế đã ban hành quyết định 2151/QĐ-BYT, ngày
04/06/2015 về việc “đổi mới phong cách, thái độ của nhân viên y tế hướng tới
sự hài lòng người bệnh” [29].
Định hướng của lãnh đạo bệnh viện PSHN về việc xây dựng bệnh viện
tự chủ và triển khai dịch vụ chăm sóc mới địi hỏi ĐD, HS phải tự khẳng định
mình trong chun mơn nghiệp vụ cũng như phong cách, thái độ phục vụ
người bệnh [16, 17].
Tại bệnh viện Mắt Hà Nội quy định điều dưỡng viên đi buồng 10 phút
buổi sáng giúp trật tự vệ sinh buồng bệnh, phổ biến nội quy bệnh viện, nội
quy khoa phịng, hướng dẫn NB những cơng việc cần chuẩn bị cho việc điều
trị trong ngày, 15 phút buổi chiều hướng dẫn chế độ ăn uống, cách chăm
sóc mắt [5].
Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái điều dưỡng tổ chức đi buồng theo đội
gồm ĐD đội trưởng phụ trách chăm sóc chính, ĐD chăm sóc, ĐD trực, bác sĩ,
hộ lý, học sinh, thời gian đi buồng từ 7 giờ đến 7 giờ 30 phút hàng ngày. Điều
dưỡng chăm sóc NB ngày hơm trước báo cáo thơng tin NB của mình về một
số vấn đề:
- Tình trạng NB trong 24h: tinh thần, chỉ số sống, dấu hiệu/triệu chứng
của bệnh, tình trạng ăn uống, bài tiết, thời gian ngủ và tâm lý NB.
- Thời gian, hành động xử trí, chăm sóc điều trị khi có diễn biến.
- Các thơng số theo dõi/đánh giá trước và sau khi xử trí diễn biến.
- Phân cấp chăm sóc ngày hơm trước của người bệnh.
Điều dưỡng trực bổ sung báo cáo những diễn biến xảy ra trong giờ trực,
12
các thành viên trong đội bổ sung thông tin khi cần. Tuy nhiên bệnh viện tỉnh
Yên Bái vẫn chưa đưa ra được quy trình cụ thể [2].
Tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội: năm 2008 quy trình đi buồng thường
quy của ĐD/HS ra đời, nội dung quy trình đi buồng rất cụ thể, rõ ràng.
ĐD/HS chỉ cần thực hiện đúng sẽ thiết lập được trật tự vệ sinh buồng bệnh,
truyền thông giáo dục sức khỏe hiệu quả, mang đến cho NB sự tôn trọng và
niềm tin đối với người thầy thuốc, đối với bệnh viện, nâng cao chất lượng
chăm sóc và điều trị của BVPSHN [16,17].
Qua nhiều lần chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế công việc của ĐD, HS
hiện tại bệnh viện Phụ Sản HN đang áp dụng quy định, quy trình đi buồng
thường quy của ĐD, HS (chỉnh sửa năm 2016) theo quyết định số: 1258
QĐ/PS-TCCB, ngày 03/11/2016 của Giám đốc bệnh viện về việc ban hành bộ
tài liệu “Quy định công tác Điều dưỡng” [17].
1.3. Một số nghiên cứu về đi buồng ở điều dưỡng, hộ sinh
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tư vấn cho người bệnh là một công việc rất quan trọng của người ĐD
để giúp đưa thông tin về y tế đến cá nhân, gia đình người bệnh nhằm nâng cao
sức khỏe, phịng ngừa và giảm tỷ lệ mắc bệnh tật.
Sự hài lòng của người bệnh về cơng tác chăm sóc của ĐDV cũng là
kết quả CSBN của người điều dưỡng. Theo nghiên cứu của Seham Girgis
Jane M Young, Tracey A Bruce (2008), về khả năng chấp nhận và hiệu quả
của việc giới thiệu cơ hội cho người hút thuốc đến tư vấn ngừng hút thuốc từ
một điều dưỡng: một thử nghiệm ngẫu nhiên trong thực tiễn chung của Úc,
và cộng sự tại Mỹ về nâng cao chất lượng trong CSBN cho thấy, tỷ lệ hài
lòng của NB về bác sỹ cao hơn ĐDV tại các khoa lâm sàng chuyên khoa sâu,
nhưng có tỷ lệ ngược lại là chuyên khoa sản (Sự hài lòng: về ĐDV là 73%,
về bác sỹ là 71%) [39].
13
Theo Yuko Odagiri Masahiro Shimizutani, Yumiko Ohya (2008) có sự
liên quan của ĐDV với các trường hợp kiệt sức do cơng việc bị tình trạng rối
loạn thần kinh, stress và sẽ có hành vi thái độ khơng tốt đối với NB khi thực
hiện chăm sóc. Lời khuyến cáo của các điều dưỡng viên khi làm việc quá tải
cần phải điều chỉnh tốt về mặt tâm lý để khi đối mặt sẽ giảm các rối loạn thần
kinh, giảm tỷ lệ thái độ “Cần cải thiện” khi CSNB [41].
Tác giả Nguyễn Bích Lưu (2001) về “Các yếu tố liên quan tới chất
lươngN dichN vu NCSĐD qua đánh giácủa người bênhN ra viênN tại bênhN viênN
Banpong” trên 175 NB sau mổ ngoại khoa, thuộc tinh̉ Ratchaburi - Thái lan.
Cho thấy 3/5 số người bệnh cho rằng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng là tốt.
Tuy nhiên, họ cũng cho rằng một số hoạt động của ĐD cần được cải thiện,
chẳng hạn như việc hỗ trợ NB thực hiện một số hoạt động (tắm, gội đầu, vệ
sinh…) trong bệnh viện. Có 51,3% NB hài lịng với chất lượng dịch vụ chăm
sóc của điều dưỡng. Nghiên cứu cũng chỉ ra 4 yếu tố liên quan tới chất lượng
chăm sóc là: điều kiện của nguồn lực ĐD chăm sóc, kỹ năng và khả năng của
người điều dưỡng, cách cư xử giữa các thành viên với nhau, thông tin y tế của
ĐD và sự giáo dục của NB [40].
1.3.2. Một số nghiên cứu liên quan đến đi buồng tại Việt Nam
Một số nghiên cứu dưới đây chỉ tập trung vào một khía cạnh giao tiếp,
giải thích, hướng dẫn NB mà khơng đánh giá tồn bộ quy trình đi buồng
thường quy ở ĐD/HS.
Nghiên cứu của Hà Thị Soạn (2007) đánh giá sự hài lòng của người
bệnh và người nhà người bệnh đối với công tác khám chữa bệnh tại một số
bệnh viện tỉnh Phú Thọ” cho thấy điều làm NB hài lòng là tinh thần thái độ
phục vụ của các nhân viên y tế trong bệnh viện trong quá trình đi buồng
chiếm tỷ lệ trên 90%; 90% NB và người nhà NB hài lịng với cơng việc chăm
sóc của ĐD, 90% được hướng dẫn cách dùng thuốc, 82% hài lòng về hướng
14
dẫn chế độ ăn, 89% hài lòng về hướng dẫn nội quy bệnh viện, 94% hài lòng
về việc bệnh viện đã tổ chức lấy ý kiến bệnh nhân bằng cách sử dụng thùng,
thư góp ý, sổ góp ý, họp hội đồng người bệnh. [20]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương và cộng sự với nghiên
cứu tại bệnh viện đa khoa Xanh Pơn có 50% điều dưỡng viên thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn người bệnh chế độ ăn uống, vận động, nghỉ ngơi, sinh hoạt và
vệ sinh cá nhân; 56,7% người bệnh được điều dưỡng viên tư vấn, hướng dẫn
tự chăm sóc và theo dõi diễn biến [8].
Nghiên cứu của Trần Thị Thảo tại BV Việt Nam – Thụy Điển ng Bí
năm 2013, cho thấy tỷ lệ đạt u cầu cao như: ĐD nắm bắt về diễn biến bệnh
đạt 100%, về tình hình ăn uống của NB đạt 94,4%, về bài tiết 97,7%. Tuy
nhiên ĐD nắm bắt về tâm lý, nguyện vọng của NB lại thấp, chỉ đạt 47,2%
[21]. Đây chưa phải là một nghiên cứu chuyên sâu về công tác đi buồng của
ĐDV, chỉ là một mục tiêu nghiên cứu của một đề tài nên chưa thể đánh giá
được tồn diện về cơng tác đi buồng thường qui của ĐDV [33].
Nghiên cứu của Hà Kim Phượng (2010) tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh
Nam cho thấy kỹ năng giao tiếp với NB, thái độ đón tiếp tại khu nội trú & khoa
điều trị chu đáo niềm nở 90%; giải thích khi làm các thủ tục hành chính và nội
quy bệnh viện có 95%, khơng giải thích 5%; mức độ trả lời của ĐD khi NB hỏi
mức thỏa đáng là 86,7%; khơng thỏa đáng là 13,3%; 11,7% chưa hài lịng [19].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh (2006) đánh giá kỹ năng giao tiếp
trong điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận
cho thấy chủ động chào hỏi, tiếp đón vui vẻ niềm nở có 74%, sử dụng cụm từ
“xin mời, làm ơn, xin lỗi, cảm ơn” có 64,7%, nói trõng (nói trống khơng) khi
giao tiếp 13,6%, nhân viên giới thiệu về mình có 46,1%. Sự tiếp nhận, hướng
dẫn khám, nhập viện chu đáo nhanh chóng chiếm 91,2%, giải thích rõ ràng,
dễ hiểu, quan tâm, cảm thơng, chia sẻ chiếm 90,7%, lắng nghe và trả lời đầy
15
đủ các câu hỏi của NB, GĐNB có 91,6%, sẵn sàng giúp đỡ NB, GĐNB có
94,2% [11].
Kết quả nghiên cứu của Hồng Tiến Thắng (2010) đánh giá sự hài lịng
người bệnh nội trú thông qua kỹ năng giao tiếp của Điều dưỡng Bệnh viện Đa
khoa Sơn Tây và cộng sự tại bệnh viện Sơn Tây cho thấy 93,7% NB phản ánh
là đón tiếp niềm nở đối với bệnh nhân, ĐD hướng dẫn quyền và nghĩa vụ của
NB khi nằm viện chiếm 93%, thời gian điều trị của NB để khám và điều trị
quá lâu chiếm 4% [31].
Nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh tại bệnh viện Hữu Nghị (2012)
cho thấy một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong cơng tác CSNB như áp lực
công việc: Về số lượng NB trung bình mà điều dưỡng phải chăm sóc hàng
ngày và đặc biệt chăm sóc trong giờ trực các ngày nghỉ lễ tết, áp lực làm việc
của điều dưỡng rất cao, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả CSNB. Số lượng y
lệnh phải thực hiện cho 1 NB và nhiều loại thuốc phải thực hiện bằng đường
tiêm, truyền tĩnh mạch cũng làm áp lực công việc của điều dưỡng tăng lên.
Thủ tục và cơng việc hành chính cũng làm tăng thêm gánh nặng về thời gian
đối với nhân lực điều dưỡng trực tiếp CSNB. Bác sỹ cho y lệnh thuốc muộn;
Điều dưỡng gõ y lệnh thuốc và xét nghiệm vào máy thay bác sỹ...
Cơng tác kiểm tra, giám sát có ảnh hưởng rất rõ đến công tác CSNB
của điều dưỡng viên. Chế độ đãi ngộ tại bệnh viện, tại khoa đã có ảnh hưởng
tích cực đến cơng tác CSNB của điều dưỡng [13].
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Xuyến (2015) tại bệnh viện đa
khoa Hà Đông về “thực trạng công tác đi buồng thường quy của điều dưỡng
viên tại bệnh viện đa khoa Hà Đông”, nghiên cứu trên 150 ĐDV và 150 người
bệnh tương ứng kết quả cho thấy kiến thức của ĐDV về qui định đi buồng của
bệnh viện rất tốt 98% ĐDV có kiến thức đúng về công tác đi buồng thường
qui. Tuy nhiên thực hành của ĐDV qua ý kiến của NB thì chưa tốt: chỉ có số