Tải bản đầy đủ (.docx) (273 trang)

Trả lời câu hỏi SGK sinh 10 cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.47 MB, 273 trang )

Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
CÁC NỘI DUNG CỦA MÔN SINH HỌC 10 - BỘ SÁCH CÁNH DIỀU

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

1


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

BÀI 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC, SINH HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG TRONG TÂM
1. Mục tiêu bài học

A. KHỞI ĐỘNG
Giáo viên khái quát các nội dung chính của mơn sinh học đã học và
nội dung sinh học 10.

2. Nội dung trọng tâm (key): HS tự kết luận key của bài học sau khi
kết thúc bài học

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

2

Mở đầu trang 6 Sinh học 10: Kể tên những chủ đề về thế giới
sống mà em đã học?
Lời giải:
Những chủ đề về thế giới sống mà em đã học:
- Sinh học phân tử (Từ gene đến protein,…)
- Sinh học tế bào (Cấu tạo, chức năng của tế bào, NST,…)


- Sinh lí học (Vận động, dinh dưỡng và tiêu hóa, tuần hồn, hơ
hấp, bài tiết, điều hịa mơi trường trong cơ thể, hệ thần kinh và
giác quan ở người;…)
- Hóa sinh học (Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh
vật,…)
- Sinh thái học (Bảo vệ môi trường,…)
- Di truyền học (Mendel và khái niệm nhân tố di truyền, di truyền
NST,…)
- Sinh học tiến hóa (Các bằng chứng tiến hóa, chọn lọc tự nhiên và
nhân tạo, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên
Trái Đất, khái quát sự hình thành loài người,…)


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH MƠN SINH HỌC
1. Đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học
Câu hỏi 1 trang 6 Sinh học 10: Lấy ví
dụ các lĩnh vực nghiên cứu sinh học với
đối tượng là thực vật hoặc động vật.

- Một số lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là thực vật: Sinh học tế bào thực vật,
sinh lí học thực vật (chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển,
sinh sản ở thực vật), giải phẫu học thực vật, sinh học tiến hóa thực vật, sinh thái học thực vật,
cơng nghệ tế bào thực vật,…
- Một số lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là động vật: Di truyền học động vật,
sinh học tế bào động vật, sinh lí học động vật (chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng,
sinh trưởng và phát triển, sinh sản ở động vật), giải phẫu học động vật, sinh học tiến hóa động
vật, sinh thái học động vật, công nghệ tế bào động vật,…

2. Mục tiêu của môn Sinh học

Câu hỏi 2 trang 7 Sinh
học 10: Học tập môn
Sinh học mang lại cho
các em những hiểu biết
và ứng dụng gì?

- Học tập mơn Sinh học mang lại cho chúng ta những hiểu biết về hình thành và phát triển của thế giới sống,
các quy luật của tự nhiên; góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học; phẩm chất yêu lao động,
yêu thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; có khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo.
- Học tập môn Sinh học mang lại cho học sinh những ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh;
cung cấp lương thực, thực phẩm; góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người;


3. Vai trò của mơn Sinh học
Luyện tập 1 trang 7 Sinh học Ví dụ về sinh học đã có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của em và gia đình: Hiểu biết về
10: Hãy cho một ví dụ về sinh hoạt động tiêu hóa của cơ thể người, gia đình em đã tạo ra những thói quen có lợi cho hoạt động tiêu hóa
học đã có ảnh hưởng trực tiếp như ăn uống cân đối, hợp lí; ăn đúng giờ; tạo bầu khơng khí thoải mái khi ăn;…
đến cuộc sống hằng ngày của
em và gia đình?
Luyện tập 3 trang 7 Sinh học Kể thêm một số vai trò của sinh học trong cuộc sống hằng ngày:
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

3


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
10: Kể thêm vai trò của sinh
học trong cuộc sống hằng
ngày.


- Sản xuất nhiều loại vaccine, enzyme, kháng thể, thuốc,… nhằm phòng ngừa và chữa trị nhiều bệnh ở
người.
- Xét nghiệm DNA hoặc dấu vân tay để xác định mối quan hệ huyết thống, xác định tình trạng sức khỏe
hoặc tình trạng tổn thương trong các vụ tai nạn giao thông,… để giải quyết các vụ án hình sự, khám
nghiệm tử thi,…

4. Sinh học trong tương lai
Câu hỏi 3 trang 8 Sinh học
10: Tìm thơng tin về dự báo
phát triển sinh học trong
tương lai?

Những thông tin về dự báo phát triển sinh học trong tương lai:
- Trong tương lai, sinh học có thể phát triển theo hai hướng: Mở rộng nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ vi
mô (gene, enzyme,…) và nghiên cứu sự sống ở cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái, sinh quyển,…).
- Các hướng nghiên cứu sinh học trong tương lai: Tạo ra giống vật ni, cây trồng mới thích ứng với
biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh lương thực; tạo ra các loại thuốc mới trong điều trị bệnh; công nghệ
ứng dụng trong sản xuất; bảo vệ môi trường;…
- Sinh học ngày càng phát triển nhờ sự tích hợp với các lĩnh vực khoa học khác nhau hình thành nên
những lĩnh vực khoa học mới: tin sinh học, sinh học vũ trụ, phỏng sinh học,…
5. Các ngành nghề liên quan đến sinh học và phát triển

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

4


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

Vận dụng trang 9 Sinh học

10: Hãy tìm và giới thiệu với
các bạn của mình những ngành
nghề liên quan đến sinh học,
triển vọng của các ngành nghề
đó trong tương lai.
Câu hỏi 5 trang 9 Sinh học
10: Vì sao Cơng nghệ sinh học
lại được cho là “ngành học của
tương lai”?

Một số ngành nghề liên quan đến sinh học và triển vọng trong tương lai:
- Ngành dược: Do sự gia tăng của các cơ sở y tế chăm sóc sức khoẻ,các cơng ty dược mới thì nhucầu
nhân lực ngành dược được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 6% trong những năm tới đây. Các cơ sở y tế tư
nhân ngày càng tuyển dụng nhiều dược sĩ để giám sát việc cấp phát và sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Họ cũng có thể thực hiện những công việc như xét nghiệm đường huyết hay cholesterol nhanh.
Công nghệ sinh học được cho là “ngành học của tương lai” vì: Cơng nghệ sinh học là ngành học về các
công nghệ khai thác hoạt động sống của sinh vật để sản xuất ở quy mơ cơng nghiệp, đóng vai trò tiên
phong cho một cuộc cách mạng sinh học trong các ngành kinh tế - kĩ thuật. Ngành học này mang lại ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực: trong nông nghiệp công nghệ cao (như nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng,
vật nuôi mới hay các công nghệ sản xuất chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi); trong y
dược (như nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các vaccine thiết yếu, vaccine thế hệ mới, chế phẩm

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

5


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
chẩn đốn và thuốc chữa bệnh...); trong lĩnh vực môi trường (như nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp,
chế phẩm công nghệ sinh học trong xử lý ơ nhiễm, khắc phục suy thối và sự cố môi trường),...

II. SINH HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Khái niệm sự phát triển bền vững
Thế nào là sự phát triển bền vững
Câu hỏi 6 trang 9 Sinh học 10: Nêu mối
quan hệ giữa hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ
xã hội trong phát triển bền vững. Cho ví
dụ minh họa.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

Sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu
phát triển của các thế hệ tương lai.
Mối quan hệ giữa hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ xã hội trong phát triển bền vững: Phát triển
bền vững là sự kết hợp hài hoà giữa các hệ thống phụ thuộc lẫn nhau là hệ tự nhiên, hệ xã
hội, hệ kinh tế. Phát triển bền vững nhằm giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các
vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường. Trong đó:
- Hệ kinh tế: Việc phát triển kinh tế vừa là nền tảng để nâng cao đời sống xã hội, vừa phải
tính tốn đến tốn tác động như thế nào đến mơi trường, xã hội.
- Hệ tự nhiên: Hệ tự nhiên là nguồn tài nguyên phong phú cung cấp nền tảng cho sự phát
triển kinh tế, xã hội. Việc khai thác hệ tự nhiên để phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội
phải hướng tới sự phát triển bền vững.
- Hệ xã hội: Trong sự phát triển bền vững, cần nâng cao ý thức xã hội trong bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững cho các thế hệ mai sau.
Ví dụ về mối quan hệ giữa hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ xã hội trong phát triển bền vững: Sử
dụng các phụ phẩm nông nghiệp như: rơm, rạ, lõi ngô, phân động vật, chất thải… để sản
xuất ethanol sinh học vừa giải quyết các vấn đề môi trường, vừa phát triển kinh tế và ổn định
xã hội về vấn đề năng lượng.

6



Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
2. Vai trị của sinh học trong sự phát triển bền vững
Câu hỏi 7 trang 10 Sinh học 10: Hãy nêu
vai trò của sinh học trong phát triển bền
vững kinh tế và xã hội?

Câu hỏi 8 trang 10 Sinh học 10: Phát triển
bền vững và việc bảo vệ mơi trường có mối
quan hệ như thế nào?

Câu hỏi 9 trang 10 Sinh học 10: Trình bày
các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt
Nam.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

Vai trò của sinh học trong phát triển kinh tế: Những hiểu biết trong sinh học được ứng dụng
trong sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm.
- Cung cấp kiến thức vận dụng vào việc khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phục vụ
phát triển kinh tế.
- Tạo ra giống cây trồng, vật ni có năng suất và chất lượng cao; sản phẩm, chế phẩm sinh
học có giá trị.
Vai trị của sinh học trong phát triển xã hội:
- Đóng góp vào việc xây dựng chính sách mơi trường và phát triển kinh tế, xã hội nhằm
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực.
- Đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống; đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát sự phát triển dân số cả về chất lượng và số
lượng.
Môi trường là tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh chúng ta. Môi trường cung cấp các nguồn

tài nguyên thiên nhiên cần thiết như đất, nước, rừng, khoáng sản, sinh vật biển,… cho cuộc
sống và cách hoạt động sản xuất của con người.
- Phát triển bền vững là sự phát trển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai.
→ Từ đó cho thấy, sự phát triển bền vững phải dựa trên việc khai thác môi trường bền
vững. Vậy mối quan hệ giữa việc phát triển bền vững và việc bảo vệ môi trường: Phát triển
bền vững và bảo vệ mơi trường có ảnh hưởng qua lại và tác động với nhau. Muốn phát
triển bền vững thì phải bảo vệ mơi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam: Chú trọng lấy con người là trung tâm, tạo điều
kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được
tiếp cận những nguồn lực chung, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp
cho những thế hệ mai sau.
Một số mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam:
7


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

Luyện tập 4 trang 10 Sinh học 10: Lấy ví
dụ cho mỗi vai trò của sinh học trong phát
triển bền vững.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

- Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cuộc sống lành mạnh.
- Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, vệ sinh và năng lượng bền vững.
- Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua giáo dục hịa nhập và cơng việc.
- Thúc đẩy sự đổi mới và cơ sở hạ tầng có khả năng phục hồi, tạo ra các cộng đồng và
thành phố có thể sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới.

- Quan tâm đến tính tồn vẹn của mơi trường thơng qua việc chống lại biến đổi khí hậu,
bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất.
- Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hịa
bình và đảm bảo tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm.
Ví dụ cho mỗi vai trị của sinh học trong phát triển bền vững:
- Ví dụ về vai trò của sinh học trong phát triển kinh tế: Sinh học tạo ra các giống mới
(giống ngô, lúa, đỗ tương, lợn, bị,…) có năng suất cao, có khả năng thích nghi với các điều
kiện bất lợi của môi trường mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ví dụ về vai trị của sinh học trong bảo vệ mơi trường: Sinh học cung cấp các kiến thức,
cơng nghệ xử lí ơ nhiễm môi trường như sử dụng vi sinh vật để xử lý vết dầu loang, sử
dụng lồi thiên địch,…
- Ví dụ về vai trò của sinh học trong giải quyết các vấn đề xã hội: Thành tựu trong giải
trình tự hệ gene người và nhiều loài sinh vật khác nhau trong thời gian gần đây đã giúp con
người sản xuất ra nhiều loại thuốc được gọi là thuốc hướng đích để chữa các bệnh hiểm
nghèo như ung thư.

8


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
3. Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề của xã hội
Câu hỏi 10 trang 11 Sinh học 10: Tìm ví dụ thể hiện
mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội.

Ví dụ thể hiện mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội:
- Công nghệ tế bào, công nghệ gene tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới
giúp phát triển kinh tế, đưa chất lượng cuộc sống của con người tăng lên.
- Những sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học để xử lí ơ nhiễm mơi trường,
tìm ra nguồn năng lượng sạch bền vững,... giúp cải thiện, bảo vệ môi trường
sống của con người.

- Sinh học giúp phát triển các kĩ thuật cấy ghép nội tạng, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản,
liệu pháp gene, liệu pháp tế bào gốc, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người,…
nhờ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Câu hỏi 11 trang 11 Sinh học 10: Việc lạm dụng chất
kích thích sinh trưởng trong chăn ni và trồng trọt để
tăng năng suất có vi phạm đạo đức sinh học khơng?
Giải thích.

- Lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong chăn ni và trồng trọt để tăng
năng suất là vi phạm đạo đức sinh học.
- Giải thích: Việc lạm dụng chất kích thích sinh trưởng sẽ khiến các chất kích
thích sinh trưởng đó có thể tích lũy trong các mơ của vật ni và cây trồng sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các loài sử dụng chúng làm thức ăn.
Ngoài ra, việc lạm dụng chất kích thích sinh trưởng cịn gây ơ nhiễm môi trường,
để lại những hậu quả nặng nề sau này.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

9


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

10


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

BÀI 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP SINH HỌC
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG TRONG TÂM
1. Mục tiêu bài học

2. Nội dung trọng tâm (key): HS tự kết luận key của bài học sau
khi kết thúc bài học

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

11

A. KHỞI ĐỘNG
Mở đầu trang 12 Sinh học 10: Em đã học những phương pháp
nghiên cứu khoa học nào? Khi học tập ở phịng thí nghiệm và
ngồi thiên nhiên, em cần tuân theo những quy định gì?
Lời giải:
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học đã được học:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp làm việc trong phịng thí nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
Khi học tập ở phòng thí nghiệm và ngồi thiên nhiên, chúng ta
cần tn theo các quy định trong các quy trình thực hiện phương
pháp nghiên cứu khoa học tương ứng. Ví dụ: Khi học tập ở phịng
thí nghiệm chúng ta cần tn thủ quy định về an tồn thí nghiệm
như:
- Các lưu ý về an tồn cháy nổ, an tồn về hóa chất
- Quy định về vận hành thiết bị: Nắm được quy tắc vận hành máy
móc, thiết bị để có thể thu được kết quả chính xác nhất và khơng
làm hư hại máy móc, thiết bị.



Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC
1. Phương pháp quan sát
Vận dụng 1 trang 12
Sinh học 10: Hãy chọn
một đối tượng sinh vật để
quan sát và xây dựng các
bước quan sát đối tượng
đó?

- Đối tượng sinh vật để quan sát là: Tế bào biểu bì của thực vật.
- Xây dựng các bước quan sát tế bào biểu bì của thực vật:
Tên bước

Nội dung
Bước 1. Xác định mục tiêu
- Mục tiêu: Quan sát và mơ tả được hình dạng của tế bào biểu bì của thực
vật.

Bước 2. Tiến hành
- Phương tiện: kính hiển vi, kim mũi mác, lam kính, lamen.
- Các bước tiến hành:
+ Tách một vảy hành hoặc lá thài lài tía.
+ Dùng kim mũi mác tạo vết cắt hình vng nhỏ, kích thước 1cm x 1cm ở
mặt trong của vảy hành/lá thài lài tía. Sử dụng kim mũi mác tách nhẹ lớp tế
bào trên cùng của vết cắt (lớp tế bào biểu bì). Để quan sát được rõ, cần tách
lớp biểu bì càng mỏng càng tốt, nếu khơng tách được lớp mỏng thì các lớp tế
bào chồng lên nhau sẽ rất khó quan sát.
+ Đặt lớp tế bào vừa tách được lên lam kính vào chỗ giọt nước cất đã nhỏ

sẵn.
+ Nhỏ 1 giọt xanh methylene và đậy lamen lên lam kính, để yên trong 2 - 3
phút. Lưu ý: Đặt lamen để tế bào không bị lẫn quá nhiều bọt khí (đặt lamen
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

12


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
nghiêng 45 độ).
+ Thấm khơ tiêu bản và đặt lên bàn kính hiển vi, sau đó chỉnh vùng có mẫu
vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quay vật kính 10x để quan sát vùng
có mẫu vật. Chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất (1 lớp tế bào) để quan sát
các tế bào biểu bì, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
+ Quan sát hình thái, phân biệt thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất, vị
trí của nhân.
+ Vừa quan sát, vừa vẽ hình dạng tế bào và chú thích các thành phần chính
của tế bào.
+ Vừa quan sát, vừa vẽ hình dạng tế bào và chú thích các thành phần chính
của tế bào.

2. Phương pháp làm việc trong phịng thí nghiệm
Câu hỏi 1 trang 13 Sinh học
10: Những hoạt động nào được
tiến hành trong phịng thí nghiệm
ở trường? Khi làm một thí nghiệm
ở phịng thí nghiệm, em thường
tiến hành theo các bước nào?

Nguyễn Viết Trung - 0989093848


Một số hoạt động được tiến hành trong phịng thí nghiệm ở trường:
- Giải phẫu để tìm hiểu cấu trúc của cơ thể hay bộ phận của tế bào như giải phẫu để tìm hiểu cấu tạo
bên trong của ếch đồng, tôm, cá,…
- Làm tiêu bản để quan sát tế bào hoặc nhiễm sắc thể (NST).
- Thực hiện một số thí nghiệm đơn giản, quy mơ nhỏ như tìm hiểu khả năng nảy mầm của hạt đậu
xanh trong phịng thí nghiệm,…
Tên bước
Nội dung

13


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

3. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Vận dụng 2 trang 15 Sinh Thiết kế thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của nước đến chiều cao cây đậu tương ngoài thực địa:
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

14


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
học 10: Dựa vào hình 2.3
và ví dụ 3, hãy thiết kế thí
nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng
của nước đến chiều cao cây
đậu tương ngồi thực địa.

Các

bước

Nội dung

Tên bước

Bước 1: Thiết kế mơ hình thực nghiệm và chuẩn bị các điều kiện
thí nghiệm
- Thiết kế mơ hình thực nghiệm: Chia đất thành 3 lơ (chất lượng đất
ở mỗi lô như nhau), mỗi lô trồng 50 cây đậu tương con (các cây con
tương đồng về chiều cao, kích thước, số lá thật).
- Chuẩn bị dụng cụ: dụng cụ làm đất, dụng cụ tưới nước, thiết bị
chụp ảnh.
- Mẫu vật: 150 cây đậu tương con chia làm 3 lơ như trên.
- Thiết bị an tồn: găng tay, ủng cao su,…
Bước 2: Tiến hành và thu thập số liệu thực nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Trồng các cây đậu tương con vào các lô, mỗi lô 50 cây.
+ Tiến hành tưới nước cho các cây ở 3 lô như sau: Lô 1 - không tưới
nước; Lô 2 - tưới nước vừa đủ; Lô 3 - tưới ngập nước.
Bước 2: Tiến hành và thu thập số liệu thực nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Trồng các cây đậu tương con vào các lô, mỗi lô 50 cây.
+ Tiến hành tưới nước cho các cây ở 3 lô như sau: Lô 1 - không tưới
nước; Lô 2 - tưới nước vừa đủ; Lô 3 - tưới ngập nước.

Bước 1

Bước 2


Nguyễn Viết Trung - 0989093848

15


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
Bước 2: Tiến hành và thu thập số liệu thực nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Trồng các cây đậu tương con vào các lô, mỗi lô 50 cây.
+ Tiến hành tưới nước cho các cây ở 3 lô như sau: Lô 1 - không tưới
nước; Lô 2 - tưới nước vừa đủ; Lô 3 - tưới ngập nước.

Bước 3

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

16


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
II. CÁC KĨ NĂNG TRONG TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Câu hỏi: Dựa trên nội dung SGK các bước trong tiến hành nghiên cứu khoa học em hãy phân tích các bước nghiên cứu ảnh
hưởng của phân đạm tới sinh trưởng của cây đậu tương.
TT
Tên các bước
Nội dung
Bước 1

Bước 2


Bước 3

Bước 4

Luyện tập 1 trang 16 Sinh học 10: Vì sao quan sát
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

- Quan sát và thực nghiệm là các phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu sinh học
17


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
và thực nghiệm là các phương pháp đặc trưng cho
nghiên cứu sinh học? Nêu mối quan hệ giữa các
phương pháp nghiên cứu sinh học.

vì: Sinh học là mơn khoa học thực nghiệm. Để tìm hiểu một vấn đề sinh học, cần
quan sát đối tượng một cách kĩ lưỡng hoặc làm thí nghiệm thực tế để thu thập
thơng tin chính xác nhất.
- Mối quan hệ giữa các phương pháp nghiên cứu sinh học: Các phương pháp
nghiên cứu sinh học có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau. Tùy từng đối
tượng và vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc một số
phương pháp nghiên cứu sinh học thích hợp để đạt hiệu quả nghiên cứu tốt nhất.

Luyện tập 2 trang 17 Sinh học 10: Vì sao việc thử
nghiệm cần lặp lại nhiều lần mặc dù dữ liệu thu
được đã phù hợp với giả thuyết?
III. TIN SINH HỌC

Việc thử nghiệm cần lặp đi lặp lại nhiều lần mặc dù dữ liệu thu thập được đã phù

hợp với giả thuyết vì kết quả thử nghiệm càng tiến hành nhiều lần thì độ chính xác
và tin cậy càng lớn; tránh việc kết luận vội vàng, phiến diện.

a. Khái niệm tin sinh học
- Tin sinh học (Bioinformatics) là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, kết hợp dữ liệu
Câu hỏi 2 trang 17 Sinh học 10: Quan sát hình sinh học với khoa học máy tính và thống kê.
2.5, cho biết tin sinh học là gì.

b. Chúng ta có thể sử dụng các công cụ tin - Phương pháp tin sinh học là phương pháp thu thập, xử lí và phân tích các thông tin và
sinh học trong học tập và nghiên cứu sinh dữ liệu sinh học bằng phần mềm máy tính, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu và cho phép
học như thế nào?
thực hiện các liên kết giữa chúng.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

18


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
IV. MỘT SỐ VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP SINH HỌC

Câu hỏi 3 trang 18 Sinh học
10: Hãy kể tên các vật liệu,
thiết bị có trong phịng thí
nghiệm sinh học mà em biết.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

Kể tên các vật liệu, thiết bị có trong phịng thí nghiệm mà em biết:
- Dụng cụ: kính hiển vi, kính lúp, bộ đồ mổ,…

- Máy móc thiết bị: tủ lạnh, tủ cấy vi sinh, cân điện tử, các bộ cảm biến,…
- Các phần mềm: thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học, các phần mềm xử lí số liệu thống kê,…
- Tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật: bộ tranh cơ thể người, bộ tranh các cấp độ tổ chức sống, mơ hình tế
bào, mơ hình DNA, bộ tiêu bản quan sát nhiễm sắc thể,…
- Thiết bị an tồn: găng tay, kính bảo vệ mắt, áo bảo hộ,…

19


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
CHỦ ĐỀ 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG TRONG TÂM
1. Mục tiêu bài học

2. Nội dung trọng tâm (key): HS tự kết luận key của bài học sau
khi kết thúc bài học

A. KHỞI ĐỘNG
Mở đầu trang 19 Sinh học 10: Kể tên các cấp độ tổ chức của cơ
thể đa bào. Thế giới sống có thể được sắp xếp, tổ chức theo các
cấp độ nào?
Lời giải:
- Các cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào: phân tử, bào quan, tế bào,
mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể.
- Thế giới sống có thể được sắp xếp, tổ chức theo các cấp độ:
phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần
thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển.

B. KIẾN THỨC MỚI
Nguyễn Viết Trung - 0989093848


20


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
I. CÁC CẤP TỔ CHỨC SỐNG
Quan sát hình 3.1 và dựa vào kiến thức đã học
hãy mô tả các cấp độ tổ chức sống.

Câu 1. Các cấp độ tổ chức của thế giới sống là:
Nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ
thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển.

Câu 2Luyện tập 1 trang 20 Sinh học 10: Cấp độ tổ chức nào được xem là cấp độ tổ
chức sống cơ bản? Vì sao?
- Các cấp độ tổ chức sống cơ bản bao gồm tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ
sinh thái.
- Giải thích: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái được xem là cấp độ tổ chức
sống cơ bản vì chúng có cấu trúc ổn định, có thể thực hiện được các chức năng sống cơ
bản như trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,
cảm ứng, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với mơi trường sống một cách độc lập.
- Khái niệm: Cấp độ tổ chức sống là vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống
được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.
- Ví dụ cho mỗi cấp độ tổ chức sống:
+ Phân tử: protein, DNA, carbohydrate, lipid,…
+ Bào quan: ti thể, nhân, bộ máy Golgi, ribosome,…
Câu hỏi 2 trang 20 Sinh học 10: Cấp độ tổ
+ Tế bào: tế bào tim, tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào hồng cầu,…
chức sống là gì? Nêu ví dụ cho mỗi cấp độ tổ
+ Mơ: mơ biểu bì, mơ liên kết, mơ cơ, mô thần kinh.

chức sống?
+ Cơ quan: tim, gan, phổi, thận, não bộ,…
+ Hệ cơ quan: hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ hô hấp, hệ thần kinh,…
+ Cơ thể: cơ thể con hổ
+ Quần thể: quần thể hổ
+ Quần xã – hệ sinh thái: hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CẤP ĐỘ TỔ CHỨC SỐNG
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

21


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
Câu hỏi 3 trang 20 Sinh học
10: Mỗi cấp độ tổ chức sống
tuy có những đặc điểm riêng
nhưng tất cả các cấp độ đều
có những đặc điểm chung
nào?

Tất cả các cấp độ đều có những đặc điểm chung sau:
- Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc: Tổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên, tổ
chức cấp trên không chỉ mang đặc điểm của tổ chức cấp dưới mà cịn có những đặc tính nổi trội mà tổ
chức cấp dưới khơng có.
- Hệ thống mở và tự điều chỉnh:
+ Hệ thống mở: Sinh vật luôn trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng với mơi trường đồng thời góp
phần biến đổi mơi trường.
+ Hệ thống tự điều chỉnh: Mọi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh đảm bảo duy trì sự cân
bằng động trong hệ thống.
- Thế giới sống liên tục tiến hóa


Đánh dấu X vào cột tương ứng với mỗi đặc điểm của cấp độ tổ chức sống, mổi đặc điểm nêu 2 ví dụ
TT
1
2
3
4

Nội dung

Tổ chức theo nguyên tắc
thứ bậc

Cấp tổ chức nhỏ hơn làm nền tảng để xây dựng
nên tổ chức sống cấp trên.
Sự sống khơng ngừng tiến hóa tạo nên một thế
giới sống vô cùng đa dạng nhưng lại thống
nhất.
Các cấp tổ chức của thế giới sống đều là những
hệ mở và có khả năng tự điều chỉnh.
Ví dụ 1

5 Ví dụ 2
III. QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐỘ TỔ CHỨC SỐNG.

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

22

Là hệ thống mở,

tự điều chỉnh

Thế giới sống liên tục
tiến hóa


Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
Câu hỏi 5 trang 21
Sinh học 10: Trình bày
quan hệ phụ thuộc nhau
giữa các cấp độ tổ chức
sống.

Quan hệ phụ thuộc nhau giữa các cấp độ tổ chức sống được thể hiện trong quan hệ thứ bậc về cấu trúc và chức
năng:
- Quan hệ thứ bậc về cấu trúc: Cấp độ tổ chức lớn hơn được hình thành từ cấp độ tổ chức nhỏ hơn liền kề.
- Quan hệ thứ bậc về chức năng:
+ Các phân tử, bào quan chỉ thực hiện được chức năng sống khi là những yếu tố cấu thành tế bào.
+ Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống.
+ Cơ thể đa bào qua quá trình sinh trưởng, phát triển với cơ chế phân hóa hình thành các cơ quan, bộ phận
thực hiện chức năng tương ứng của cơ thể.
+ Các cá thể cùng loài phân bố trong khu vực nhất định tương tác với nhau trong các mối quan hệ cùng loài
tạo nên quần thể.
+ Các quần thể khác loài sống trong cùng một khu vực nhất định tương tác với nhau trong các mối quan hệ
cùng loài và khác loài hình thành nên quần xã sinh vật.
+ Quần xã sinh vật tương tác với mơi trường sống hình thành hệ sinh thái.
C. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Đánh dấu X vào ô trống tương ứng với mỗi đặc điểm của các cấp tổ chức sống
Các cấp tổ chức sống cơ bản


TT
VD về các cấp tổ chức sống

Cơ thể Quần thể Quần xã
quan
a
b
c
d
e
1
Thần kinh ngoại biên, thần kinh trung ương...
2
Tập hợp nhiều tế bào thần kinh
3
Tổ kiến trên cây phượng; bầy cá chép ở hồ Tây.
4
Con chó sói; Con ngựa vằn; con sư tử.
5
Sinh vật sống ở hồ Tây
6
Toàn bộ hồ Tây
BÀI TẬP VỀ NHÀ

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

23

Hệ sinh thái
f



Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều

Luyện tập 3 trang 21 Sinh học 10: Quan sát hình 3.2, mơ tả mối quan hệ
giữa các cấp độ tổ chức sống ở cơ thể người?

Câu 2. Hình dưới là 3 VD về động vật đơn
bào. Ba động vật trên thuộc cấp tổ chức
sống nào? Vì sao.

Trả lời

ƠN TẬP
Nguyễn Viết Trung - 0989093848

Mô tả mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống ở cơ thể
người được thể hiện ở hình 3.2:
- Quan hệ thứ bậc về cấu trúc: Các cấp độ tổ chức tạo nên
hệ tiêu hóa trong cơ thể người có mối quan hệ thứ bậc về
cấu trúc trong đó tế bào biểu mơ ruột → biểu mơ ruột →
ruột non → hệ tiêu hóa → cơ thể.
- Quan hệ thứ bậc về chức năng: Tế bào biểu mô ruột thực
hiện chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng, nhờ đó ruột non
và hệ tiêu hóa thực hiện được chức năng tiêu hóa và hấp
thụ dinh dưỡng của cơ thể người

24



Hệ thống đáp án các câu hỏi SGK Sinh học 10 (chương trình mới), Bộ sách Cánh diều
Bài 1 trang 22 Sinh học 10: Kể
tên một số ngành nghề liên quan
đến sinh học và triển vọng của
các ngành nghề đó.

Kể tên một số ngành nghề liên quan đến sinh học và triển vọng của các ngành nghề đó:
- Y học: Chất lượng cuộc sống ngày càng cao kéo theo đó là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ
các loại dược phẩm cũng tăng lên. Thêm vào đó, môi trường sống bị ô nhiễm, hằng ngày con người
phải tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ các thực phẩm, hàng tiêu dùng,… là những nguyên nhân
chủ yếu làm gia tăng nhu cầu phòng và khám chữa bệnh của người dân.
- Dược học: Ngành Dược Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh với sự dịch chuyển lớn
về số lượng và chất lượng, hứa hẹn tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ
USD tổng giá trị ngành vào 2021.
- Pháp y: Nguồn nhân lực cho ngành Pháp y đang thiếu trầm trọng. Đó chính là cơ hội cho học sinh
Việt Nam khi tỉ lệ cạnh tranh giảm, và tỉ lệ ra trường có việc làm cao hơn.
- Khoa học môi trường: Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế lẫn những hệ lụy tiêu cực
mà nó đã và đang tác động lên mơi trường cũng như đời sống con người, sự ra đời và phát triển của
ngành liên quan đến môi trường là sứ mệnh của tất cả các quốc gia. Với vai trò quan trọng này, ngành
liên quan đến môi trường trở thành chủ để nóng thu hút sự quan tâm của dư luận lẫn tìm kiếm của
đơng đảo các bạn trẻ.

Bài 2 trang 22 Sinh học
10: Cho biết vai trò của sinh học
trong phát triển bền vững.

Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững: Sinh học đóng góp vào việc xây dựng chính sách mơi
trường và phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt chú ý đến vai trò của đa dạng sinh học, giảm thiểu rủi ro
và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì phát triển bền vững.
Vai trò của sinh học trong phát triển kinh tế: Những hiểu biết trong sinh học được ứng dụng trong sản

xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm.

Bài 3 trang 22 Sinh học
10: Nêu và sắp xếp các kĩ năng
trong tiến trình theo các bước
nghiên cứu khoa học.

Nêu và sắp xếp các kĩ năng trong tiến trình theo các bước nghiên cứu khoa học:
- Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi
+ Quan sát là bước đầu tiên để nhận ra vấn đề cần giải quyết.
+ Qua quan sát để đặt ra những câu hỏi, từ đó tìm ra “vấn đề” nghiên cứu.
- Bước 2: Hình thành giả thuyết khoa học

Nguyễn Viết Trung - 0989093848

25


×