ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ VÂN
KINH TẾ HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM (2008 - 2020)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH LỊCH SỬ VIỆT NAM
Đà Nẵng – Năm 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ VÂN
KINH TẾ HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM (2008 - 2020)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8229013
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯU TRANG
Đà Nẵng – Năm 2021
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................5
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ..............................................................................6
7. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................6
NỘI DUNG .....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NÔNG SƠN VÀ KINH TẾ HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRƯỚC NĂM 2008 ..........................................7
1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam .................7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................7
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ..............................................................13
1.2. Sơ lược về lịch sử, dân cư, văn hóa - xã hội huyện Nơng Sơn, tỉnh Quảng Nam.... 15
1.2.1. Sơ lược lịch sử huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ...................................15
1.2.2. Đặc điểm dân cư huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................16
1.2.3. Đời sống văn hóa - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ..................18
1.3. Khái quát về kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2007 ....20
1.3.1. Kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trước năm 1975 .....................20
1.3.2. Kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ 1975 đến năm 2007 ...........23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................27
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
(2008 - 2020) .................................................................................................................29
2.1. Bối cảnh lịch sử, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và địa
phương về phát triển kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ......................29
2.1.1. Bối cảnh lịch sử ..........................................................................................29
2.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, địa phương về phát triển
kinh tế ...................................................................................................................34
2.2. Các hoạt động kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) ...43
2.2.1. Kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản .........................................................43
2.2.2. Kinh tế công nghiệp - xây dựng, tiểu thủ công nghiệp ...............................53
2.2.3. Kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch ......................................................58
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................60
CHƯƠNG 3. MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ KINH TẾ HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN (2008 – 2020) ...............................................................62
3.1. Thành tựu và hạn chế của kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
(2008 - 2020) ................................................................................................ 62
3.1.1. Thành tựu của kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) .62
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) ..........................................................65
3.2. Vai trò và tác động của kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
(2008 - 2020) ................................................................................................ 68
3.2.1. Vai trị của kinh tế huyện Nơng Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) .......68
3.2.2. Tác động của kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) ...70
3.3. Đặc điểm kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020) ............73
3.4. Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam (2008 - 2020)....................................................................................................75
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................79
KẾT LUẬN ..................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................84
PHỤ LỤC .....................................................................................................................93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
TT
1
2
3
Chữ viết tắt
TTCN
DV-DL
TGTSX
Giải thích
Tiểu thủ công nghiệp
Dịch vụ - du lịch
Tổng giá trị sản xuất
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Diện tích gieo trồng và tổng sản lượng cây lương
thực có hạt (2008 – 2020)
44
Bảng 3.1
Tổng giá trị sản xuất kinh tế của huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam (2008 – 2020)
62
Bảng 3.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam (2008 - 2020)
62
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Giá trị sản xuất kinh tế ngành Nông – Lâm - Thủy
sản của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 –
2020)
Giá trị sản xuất kinh tế ngành Công nghiệp- Tiểu thủ
công nghiệp của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
(2008 – 2020)
Giá trị sản xuất kinh tế ngành Thương mại - dịch vụ
và du lịch của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
(2008 – 2020)
63
63
64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1
Bản đồ hành chính của huyện Nơng Sơn
93
2
Hình ảnh một đoạn sơng Thu Bồn tại huyện Nơng Sơn
94
3
Hình ảnh Cầu treo ở xã Quế Lâm của huyện Nơng Sơn
94
4
Hình ảnh khu trung tâm hành chính của huyện Nơng Sơn
95
5
Hình ảnh một đoạn tuyến đường Trường Sơn Đơng đi qua
huyện Nơng Sơn
95
6
Hình ảnh một đoạn của tuyến quốc lộ 14H đi qua huyện
Nơng Sơn
96
7
Hình ảnh cầu Khe Rinh bị ngập nước do lũ lụt ở huyện
Nông Sơn
96
8
Hình ảnh một tuyến đường giao thơng liên huyện bị ngập
nước
97
9
Hình ảnh nước ngập trắng cánh đồng do lũ lụt ở huyện
Nơng Sơn
97
10
Hình ảnh cánh đồng lúa bị ngập úng của xã Quế Lộc do
mưa bão
98
11
Hình ảnh một cánh đồng để hoang hóa do hạn hán ở xã
Ninh Phước
98
12
Hình ảnh cháy rừng ở thơn Xn Hịa của huyện Nơng Sơn
99
13
Hình ảnh cháy rừng ở xã Quế Lâm của huyện Nông Sơn
99
14
Hình ảnh một cánh đồng lúa ở xã Quế Trung
100
15
Hình ảnh một cánh đồng lúa ở xã Quế Lộc
100
16
Hình ảnh cổng Làng sinh thái Đại Bình
101
17
Hình ảnh quả trụ lông – một đặc sản của làng sinh thái trái
cây Đại Bình
101
18
Hình ảnh cây mít thái ở một vườn trái cây của xã Quế Trung
102
19
Hình ảnh đàn bị được ni dưới hình thức bán chăn thả ở
xã Quế Trung
102
20
Hình ảnh đàn trâu được ni dưới hình thức bán chăn thả ở
xã Quế Trung
103
21
Hình ảnh một trang trại chăn ni thỏ ở thơn Xn Hịa
103
22
Hình ảnh một trang trại chăn ni lợn rừng lai ở xã Quế
Trung
104
23
Hình ảnh mơ hình chăn ni gà bán chăn thả ở xã Ninh
Phước
104
24
Hình ảnh mơ hình chăn ni vịt ở xã Quế Trung
105
25
Hình ảnh đồi cây cao su của Công ty cao su ở Quế Lâm
105
26
Hình ảnh một rừng cây keo của xã Quế Trung
106
27
Hình ảnh Nhà máy thủy điện Khe Diên
106
28
Hình ảnh phịng trực vận hành của Nhà máy thủy điện Khe
Diên
107
29
Hình ảnh một bãi đổ than tại khu mỏ than Nơng Sơn
107
30
Hình ảnh của Nhà máy Than - Nhiệt điện Nông Sơn
108
31
Hình ảnh tại một cơ sở may mặc ở xã Quế Lộc
108
32
Hình ảnh một sản phẩm của làng nghề trầm cảnh Trung
Phước
109
33
Hình ảnh thợ thủ cơng đang làm nghề trầm cảnh ở xã Quế
Trung
109
34
Hình ảnh một sản phẩm của nghề mộc dân dụng ở xã Ninh
Phước
110
35
Hình ảnh nghề làm bánh tráng ở xã Quế Trung
110
36
Hình ảnh chợ Trung Phước dưới triều Tây Sơn
111
37
Hình ảnh chợ Trung Phước hiện nay
111
38
Hình ảnh một cửa hàng xăng dầu tại xã Quế Trung
112
39
Hình ảnh một chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Agribank
112
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn
ra nhiều biến đổi to lớn. Nhiều nước xã hội chủ nghĩa lâm vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng. Các nước tư bản chủ nghĩa do có chính sách điều chỉnh kịp
thời và ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại
nên đã vượt ra được những khó khăn, kinh tế đã có bước tăng trưởng nhất định. Để
thoát ra khỏi khủng hoảng, cải cách, đổi mới đã trở thành một xu thế khách quan của
các nước xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam cũng là một quốc gia nằm chung trong hồn cảnh đó. Để đưa đất nước
thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế và xã hội thì vào tháng 12 năm 1986,
trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ
trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Nền kinh tế của
nước ta từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp,
sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lí và điều tiết của Nhà nước. Chủ trương này đã thực sự phát
huy được quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của
mọi nguồn lực trong xã hội. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã mang lại nguồn sinh khí
mới trong xã hội, làm xoay chuyển tình hình, đưa đất nước tiến lên. Với đường lối đổi
mới tồn diện và mang tính chiến lược lâu dài đã thúc đẩy kinh tế phát triển, đất nước,
con người đều được đổi mới. Với đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng mà nước ta
đã nổ lực giải quyết thành công cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng vào
những năm 80 của thế kỷ XX. Trãi qua hơn 30 năm đổi mới, đến nay Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực Đông
Nam Á. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện rõ rệt,
nguồn nội lực tăng lên, vị thế của đất nước ngày càng được nâng cao trong khu vực và
trên trường quốc tế.
Trên con đường thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nền kinh tế ở nơng
thơn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong tiến trình phát triển chung của kinh tế
quốc gia. Hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, dứt khốt chúng ta phải đầu tư cơng
sức, vốn, trí tuệ, thị trường, nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp, nông thơn
nhằm thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong q trình đó chúng ta phải
chú ý đến sự phát triển các mặt hàng chủ lực của từng địa phương dựa trên đặc điểm
điều kiện tự nhiên và đặc trưng kinh tế của vùng. Nhằm khai thác triệt để thế mạnh của
địa phương, dựa vào thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu ra bên ngoài. Để phát
triển kinh tế đi đúng hướng ở từng địa phương địi hỏi phải có một hệ thống giải pháp,
chính sách phát triển hợp lý, khoa học cho từng giai đoạn cụ thể và phải có chiến lược
phát triển lâu dài. Xác định đúng được các động lực tăng trưởng sẽ huy động và sử
2
dụng tốt các tiềm năng hiện tại và tương lai, đưa kinh tế ở mỗi địa phương phát triển
nhanh và bền vững. Nông Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng
Nam, huyện được thành lập từ năm 2008. Đối với huyện Nông Sơn, 12 năm từ khi
thành lập năm 2008 đến năm 2020, đây là một q trình vận động đi lên đầy gian khó,
với sự nỗ lực khơng ngừng của tồn dân và của cả một hệ thống chính trị để đạt được
những thành tựu vinh quang và đáng tự hào. Nhận thức rõ những vấn đề trên, chúng
tôi đã chọn đề tài “Kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020)” để
nghiên cứu, nhằm tìm hiểu thêm về kinh tế của một vùng đất dưới góc độ của tư duy
lịch sử kết hợp với tư duy kinh tế, rồi từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá một
cách khách quan, khoa học, làm rõ được bản chất của vấn đề cần nghiên cứu và cũng
thấy được mối liên hệ mật thiết giữa các lĩnh vực, các yếu tố trong đời sống xã hội đã
chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế ở nơi đây trong thời gian qua.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Kinh tế huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020)” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh tế,
những chuyển biến trong đời sống kinh tế của huyện Nông Sơn trong hơn 12 năm trở
từ năm 2008 đến năm 2020 ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở nghiên
cứu sẽ chỉ ra được vai trò, tác động, đặc điểm của sự phát triển kinh tế huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam (2028 - 2020). Đồng thời rút ra được những bài học kinh
nghiệm trong sự phát triển kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020).
Từ đó sẽ đề xuất được những kiến nghị, giải pháp cho sự phát triển kinh tế của huyện
Nông Sơn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu: Khơi phục được q trình phát triển kinh tế
huyện Nông Sơn từ những ngày đầu thành lập huyện cho đến năm 2020. Chỉ ra được
những hạn chế, khó khăn, thách thức đang đặt ra ở quá khứ, hiện tại và tương lai trong
sự phát triển kinh tế của huyện Nơng Sơn. Từ đó cũng rút ra được những nhận xét
khách quan, khoa học và đề xuất những kiến nghị có giá trị thực tiễn cho sự phát triển
kinh tế của huyện Nông Sơn trong thời gian tới.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu, thống kê, ghi chép về vùng đất huyện Nơng Sơn nói chung và
kinh tế huyện Nơng Sơn nói riêng là một việc làm vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nào viết cụ thể và đầy đủ về kinh tế
huyện Nông Sơn từ khi thành lập cho đến nay. Nếu có cũng chỉ là một số tài liệu của
các ban ngành dưới dạng những bản Tổng kết báo cáo sơ lược từng năm về các lĩnh
vực; hoặc là các bài viết tham luận của một vài cá nhân về một số lĩnh vực của huyện
Nông Sơn. Tài liệu viết về huyện Nông Sơn chưa mang tính chất hệ thống, chưa phản
ánh được bản chất của tiến trình phát triển, đi lên và những đóng góp của huyện Nơng
Sơn đối với sự phát triển chung của tỉnh Quảng Nam từ năm 2008 đến năm 2020.
3
Cuốn“Tìm hiểu con người Xứ Quảng” của Nguyên Ngọc, xuất bản năm 2005.
Đây là một nguồn tài liệu vô cùng quý giá, cung cấp cho chúng ta những vấn đề khái
quát cơ bản nhất về xứ Quảng Nam như: về mơi trường tự nhiên và lịch sử của sự hình
thành và phát triển của con người; con người Quảng Nam trong hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa,.... Đây là những cứ liệu quan trọng giúp chúng tôi làm sáng tỏ
những vấn đề liên quan đến nguồn gốc hình thành, lịch sử, văn hóa, đặc điểm kinh tế
của huyện Nơng Sơn ngày nay.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ huyện Quế Sơn từ năm 1930 - 1975” của Đảng bộ huyện
Quế Sơn, xuất bản năm 2006. Đây là cuốn sách viết về huyện Quế Sơn từ khi Đảng
cộng sản Việt Nam được thành lập cho đến khi hoàn thành cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mĩ xâm lược. Trong tác phẩm này có viết về quá trình hình thành và phát triển
của các tổ chức cách mạng và phong trào phát triển cách mạng của huyện Quế Sơn,
trong đó huyện Nơng Sơn (Nơng Sơn trước tháng 6/2008 là một bộ phận lãnh thổ của
huyện Quế Sơn). Qua đó thấy được những đóng góp to lớn của phong trào cách mạng
huyện Nông Sơn đối với phong trào cách mạng chung của tỉnh Quảng Nam cũng như
của cả nước, đặc biệt phong trào chiến tranh du kích, rồi chiến thắng Nơng Sơn Trung Phước lẫy lừng, làm lung lay ý chí xâm lược của kẻ thù.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ huyện Quế Sơn (1975 - 2000)” của Đảng bộ huyện Quế
Sơn, xuất bản năm 2004. Cuốn sách đã ghi lại những chặng đường lịch sử của Đảng bộ
và nhân dân huyện Quế Sơn trong những ngày đầu mới giành được độc lập. Đảng lãnh
đạo nhân dân vượt qua khó khăn thử tách, khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh,
ổn định đời sống nhân dân, xây dựng, phát triển kinh tế xã hội, tăng cường an ninh,
quốc phòng, từng bước đổi mới, làm thay đổi bộ mặt quê hương Quế Sơn, trong đó có
huyện Nông Sơn ngày nay.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ Quảng Nam - Đà Nẵng (1930 - 1975)” của Tỉnh ủy
Quảng Nam - Thành ủy Đà Nẵng, xuất bản năm 2006. Cuốn sách đã phản ánh khá
chân thực về lịch sử, đồng thời miêu tả một cách đầy đủ, sinh động và tồn diện trên
nhiều phương diện về q trình đấu tranh cách mạng của nhân dân qua từng thời kì,
từng giai đoạn cách mạng, cũng như những thành quả to lớn mà nhân dân xứ Quảng đã
đạt được. Đây là cuốn tài liệu vơ cùng quan trọng để chúng tơi tìm hiểu về vùng đất
Nông Sơn trong bối cảnh chung của tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng từ khi có Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời cho đến khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thành
công.
Cuốn “35 năm chiến thắng Nông Sơn-Trung Phước (18/7/1974-18/7/2009)”(2009),
của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Nam, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam, Ban
thường vụ huyện ủy Nông Sơn, xuất bản năm 2009. Cuốn sách là tập hợp những bài
viết tham luận của các nhân chứng lịch sử, các nhà lão thành cách mạng, các nhà
nghiên cứu, đại biểu các cơ quan ban ngành, đơn vị liên quan của huyện Nông Sơn
viết về chiến thắng Nông Sơn - Trung Phước.
4
Cuốn “Nông Sơn những năm tháng hào hùng” (Kỷ niệm 40 năm chiến thắng
Nông Sơn - Trung Phước 1974 – 2014), xuất bản năm 2014. Đây là tác phẩm tập hợp
những bài viết về những địa danh, nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu qua hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mĩ trên địa bàn huyện Nông Sơn của các nhà lãnh đạo, các
vị lão thành cách mạng, các nhân chứng lịch sử và nhân dân huyện Nông Sơn.
Cuốn “Quảng Nam thời Tiền sử và sơ sử” của Sở văn hóa, thể thao và du lịch
Quảng Nam, xuất bản năm 2015. Đây là một cơng trình tập hợp những kết quả của
nghiên cứu của các nhà khảo cổ học đã dày cơng nhiều năm ở đất Quảng Nam. Cơng
trình đã phác họa được bức tranh lịch sử thời kì chưa có chữ viết để chúng ta có cái
nhìn khái quát về thời tiền sử và sơ sử trên vùng đất Quảng Nam. Đặc biệt, trong cuốn
sách này cũng viết về các di tích được tìm thấy dấu tích sinh sống của con người tại
vùng đất Nông Sơn. Họ là chủ nhân của nền văn hóa Sa Huỳnh, dấu tích tìm thấy ở
các khu di tích Quế Lộc, di tích Bình n và di tích Gị Chùa. Đây là những cứ liệu
khoa học quan trọng để tác giả tìm hiểu được nguồn gốc chính của cư dân Nơng Sơn
và cũng là tư liệu quan trọng để chứng minh Nông Sơn là một huyện có một bề dày
lịch sử - văn hóa khá lâu đời và có rất nhiều đóng góp cho tiến trình phát triển chung
của dân tộc.
Năm 2018, Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Ủy ban mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện Nơng Sơn có phối hợp ban hành cuốn tập san viết về “Nông
Sơn tự hào vững bước đi lên” (Nhân kỷ niệm 10 năm thành lập huyện Nông Sơn từ
9/6/2008 - 9/6/2018), xuất bản năm 2018. Tác phẩm là những bài viết khái quát về
quá trình phát triển đi lên của huyện Nông Sơn trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội và qua đó cũng thể hiện tâm tư tình cảm của các vị lãnh đạo, cán bộ trong q trình
làm việc ở huyện Nơng Sơn từ những ngày đầu mới thành lập. Đây cũng là những tài
liệu quan trọng để chúng tôi tham khảo và làm sáng tỏ thêm các vấn đề về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Nơng Sơn từ năm 2008 đến năm 2020.
Năm 2020, tác giả Nguyễn Thị Tuyết Thanh đã có cơng trình nghiên cứu về
“Kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam(1997 - 2017)”. Cơng trình
nghiên cứu đã làm sáng tỏ được nhiều vấn đề liên quan đến quá trình phát triển kinh tế
của các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam từ năm 1997 đến năm 2017. Tác giả đã
chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tác giả đã đề xuất được một vài giải
pháp mang tính chất tổng thể cho sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi của
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Có thể nói, cơng trình của tác giả đã đạt được
những thành tựu nghiên cứu quan trọng về kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam (1997 - 2017). Đây là những tiền đề cơ sở lý luận khoa học quan trọng để
chúng tôi nghiên cứu sâu hơn về kinh tế của huyện Nơng Sơn (2008 - 2020).
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu chúng tơi cịn có sử dụng các bản Tổng kết
về các hoạt động chính trị, kinh tế, tài chính, văn hóa - xã hội từ năm 208 đến năm
5
2020 của Hội đồng nhân dân huyện; phịng Nơng nghiệp, phòng Cơ sở hạ tầng huyện;
phòng thống kê và của Huyện ủy. Mặc dù, các bản báo cáo của các ban ngành trong
huyện mới chỉ đưa ra được những con số mang tính rời rạc, từng năm một, chưa lơgíc
và cũng không phản ánh đầy đủ được bản chất, quá trình phát triển đi lên trong lĩnh
vực kinh tế của huyện Nông Sơn (2008 - 2020) nhưng đây là những cứ liệu vô cùng
quan trọng để chúng tôi làm cơ sở minh chứng cụ thể trong nghiên cứu, từ đó làm sáng
tỏ về bản chất của các vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu.
Nhìn chung, các tài liệu mới chỉ phản ánh dưới hình thức các bản báo cáo, tham
luận và chưa thực sự có những cơng trình nghiên cứu nào thật sự chuyên sâu về lĩnh
vực kinh tế của huyện Nơng Sơn dưới góc nhìn khoa học. Vì vậy, luận văn tập trung
nghiên cứu nhằm bổ sung những vấn đề cịn thiếu, góp phần khơi phục lại tồn bộ bức
tranh về kinh tế của huyện Nông Sơn. Đồng thời rút ra được những nhận xét về mặt
làm được, hạn chế, vai trò, tác động, đặc điểm và rút ra được những bài học kinh
nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008
- 2020). Từ đó, đề xuất một số kiến nghị cho sự phát triển kinh tế huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng của đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lĩnh vực kinh tế của huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020).
4.2. Phạm vi đề tài nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về kinh tế trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi được tách lập từ huyện Quế Sơn.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam (2008 - 2020).
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã dựa vào nhiều nguồn tư liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các nguồn tài liệu sau:
- Thứ nhất, là nguồn tư liệu gốc đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến các vấn đề
kinh tế của huyện Nông Sơn trước năm 2008 và từ năm 2008 đến năm 2020. Các
nguồn tài liệu gốc chủ yếu như các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà
nước, của các cấp ủy Đảng, chính quyền của Ttrung ương, tỉnh Quảng Nam và của
huyện Nơng Sơn.
- Thứ hai, là các cơng trình nghiên cứu về kinh tế, chính trị, lịch sử hình thành,
văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam và các địa phương liên quan đến huyện Nông
Sơn.
- Thứ ba, là nguồn tư liệu điền dã và nhân chứng ở các thôn, xã của huyện Nơng
Sơn. Ngồi ra, chúng tơi cịn khai thác có chọn lọc, xác minh các tư liệu trên các nhật
6
báo, hoặc trên hệ thống Internet,… nhằm làm phong phú, đa dạng cũng như bảo đảm
tính xác thực các nguồn tư liệu được sử dụng trong đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã đứng vững trên quan điểm lý luận và lập
trường chủ nghĩa Mác – Lênin, đã sử sụng và kết hợp hai phương pháp chính của sử
học là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Với phương pháp lịch sử, thông qua
các nguồn tư liệu để nghiên cứu, phục dựng lại đầy đủ các điều kiện hình thành, quá
trình phát triển từ thấp đến cao, các mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên
quan khác. Từ đó giúp tái hiện trung thực bức tranh kinh tế theo đúng tiến trình thời
gian, khơng gian như nó đã từng diễn ra. Phương pháp lôgic, là cơ sở lý luận quan
trọng để nghiên cứu tổng quát các sự vật, hiện tượng, loại bỏ các yếu tố không cơ bản
để làm bộc lộ bản chất, tính tất yếu, quy luật vận động, phát triển khách quan của kinh
tế huyện Nông Sơn. Đồng thời, giúp chúng tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm
và xu hướng phát triển kinh tế của huyện Nơng Sơn. Ngồi ra, chúng tơi cịn vận dụng
các phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, thu thập số
liệu, đối chiếu, so sánh, điền dã, chuyên gia,… theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với
nhau nhằm rút ra những thông tin cần thiết, chính xác và khách quan, khoa học.
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần khơi phục lại bức tranh về kinh tế của huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam (2008 - 2020).
- Trên cơ sở các lý luận chung về phát triển kinh tế, điều kiện đặc thù của một
huyện trung du miền núi, đề tài nghiên cứu chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong sự phát triển kinh tế. Từ đó, rút ra một vài nhận
xét về vai trò, tác động, đặc điểm, bài học kinh nghiệm của sự phát triển kinh tế huyện
Nông Sơn (2008 - 2020). Đồng thời, đề xuất một vài kiến nghị cho sự phát triển kinh
tế huyện Nông Sơn trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn tư liệu về kinh tế của huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đây là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để phục
vụ cho việc giảng dạy lịch sử địa phương ở các cấp học của huyện Nông Sơn trong
thời gian tới. Đồng thời, đây cũng sẽ là một nguồn tài liệu quan trọng cho các tổ chức,
cá nhân cần tìm hiểu về kinh tế huyện Nơng Sơn (2008 - 2020).
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Khái quát về huyện Nông Sơn và kinh tế huyện Nơng Sơn, tỉnh
Quảng Nam trước năm 2008
Chương 2. Tình hình kinh tế huyện Nơng Sơn, tỉnh Quảng Nam (2008 - 2020)
Chương 3. Một vài nhận xét về kinh tế huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
(2008 - 2020)
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN NÔNG SƠN VÀ KINH TẾ
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRƯỚC NĂM 2008
1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí
Huyện Nơng Sơn được chia tách ra từ huyện Quế Sơn vào ngày 08 tháng 4 năm
2008 theo Nghị định số 42/2008/NĐ của Chính phủ. Huyện Nơng Sơn là huyện miền
núi nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Nam. Có danh giới hành chính như sau: phía Đơng
giáp huyện Quế Sơn; phía Nam giáp huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn; phía Tây
giáp huyện Nam Giang; phía Bắc giáp huyện Duy Xuyên và huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam. Huyện Nông Sơn cách thành phố Tam Kỳ khoảng hơn 75km về phía Tây
Bắc, cách phố cổ Hội An khoảng gần 50km, cách thành phố Đà Nẵng khoảng hơn
50km và cách khu di tích thánh địa Mỹ Sơn chỉ một dãy núi thấp khoảng hơn 10km.
Thông qua hệ thống giao thông đường bộ là hai con đường qua Đèo Le và tuyến quốc
lộ 14H; theo đường sơng thì dọc theo sơng Thu Bồn cũng rất thuận lợi cho việc giao
lưu buôn bán với các huyện miền núi cũng như với các huyện đồng bằng trong tỉnh
Quảng Nam và với các tỉnh lân cận như Đà Nẵng, Quãng Ngãi.
Với vị trí địa lí trên, huyện Nơng Sơn có vai trị như một vị trí trung gian, trung
chuyển nối liền giữa đồng bằng với các huyện miền núi trong tỉnh Quảng Nam. Cũng
theo đường quốc lộ 14H có thể đi qua các huyện Hiệp Đức, Phước Sơn, Quế Sơn,
Nam Giang và đi sang các tỉnh phía Nam theo đường Trường Sơn Đơng. Đây là điều
kiện thuận lợi để giao lưu thúc đẩy sự phát triển tất cả các lĩnh vực của huyện, nhất là
lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, với vị trí này cũng có những khó khăn nhất định đã làm
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của vùng. Huyện Nơng Sơn nằm ở vị trí
địa lí ở vùng núi nên xa các trung tâm đô thị lớn, thị trường lớn, gặp nhiều khó khăn
trong việc giao lưu, phát triển kinh tế. Ngoài ra, cũng bị ảnh hưởng đến việc thu hút
các nguồn đầu tư trong và ngoài nước đối với sự phát triển kinh tế của vùng.
- Địa hình, diện mạo
Địa hình ở huyện Nơng Sơn mang đặc điểm là địa hình bán sơn địa. Chủ yếu là
đồi núi, có độ dốc cao, nhiều gị, đồi. Có trên 85% diện tích tự nhiên có độ dốc từ 20
độ trở lên. Địa hình ở đây bị chia cắt bởi dịng sông Thu Bồn, nhiều suối và đã tạo ra
nhiều thung lũng nhỏ, hẹp. Có nơi cao nhất lên đến 1.103,28m thuộc xã Phước Ninh
(Quế Ninh cũ), và thấp nhất cũng trên 20m ở các xã Quế Trung, Quế Lộc và Sơn Viên.
Địa hình có đặc điểm nổi bật là xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi. Khi
đi từ huyện Quế Sơn đến đỉnh đèo Le nhìn xuống huyện Nông Sơn là cả một miền sơn
cước hiện ra núi non trùng điệp. Đứng giữa đỉnh đèo nhìn xuống thì hướng nào cũng
thấy núi, nhấp nhô, lớp lớp, ngút ngàn. Huyện Nông Sơn nằm giữa thung lũng xung
8
quanh được bao bọc bởi những dãy núi ngút ngàn. Đi qua đèo Le, đường dốc quanh
co, khúc khủy. Huyện Nơng Sơn có đặc điểm một bên là vách núi, bên kia là vực sâu
tạo nên đã tạo một bức tranh phong thủy hữu tình tự nhiên vơ cùng đẹp. Hiện nay con
đường huyết mạch từ huyện Duy Xuyên đã được nối liền qua huyện Nông Sơn. Khi đi
từ huyện Duy Xun qua huyện Nơng Sơn thì đường đi cũng quanh co, giữa một bên
là núi và một bên là dịng sơng Thu Bồn hiền hịa nước chảy trong xanh, hữu tình.
Nhìn xa xa từ trên núi Cà Tang xuống, chúng ta sẽ cảm nhận được địa hình huyện
Nơng Sơn giống như nằm giữa một lòng chảo, xung quanh được bao bọc bởi núi, đồi,
được phủ một lớp màu xanh bạt ngàn của núi rừng.
Với đặc điểm địa hình như vậy đã tạo ra những đặc trưng kinh tế, văn hóa mang
những nét riêng của vùng bán sơn địa. Do tính chất đa dạng và cấu tạo địa hình phức
tạp như vậy nên ở đây có nhiều thắng cảnh đẹp như: Hịn Kẽm – Đá Dừng, suối nước
nóng Tây Viên, làng trái cây Đại Bình, cầu treo Quế Lâm, Suối Vực Vàng, khu di tích
căn cứ Tân Tĩnh, nhà máy Thủy Điện Khe Diên, nhà máy Nhiệt điện và khu mỏ than
Nơng Sơn,... Những thắng cảnh đẹp, hữu tình và mang nét đẹp tâm hồn người dân
Nông Sơn đã từ lâu đã được nhân dân trong huyện ghi dấu ấn đậm nét trong thơ ca dân
gian, gọi nhớ đến lòng thủy chung, sự trung hiếu của người dân Nơng Sơn:
“Ngó lên Hòn Kẽm - Đá Dừng
Thương cha, nhớ mẹ quá chừng bậu ơi”.
Với tính chất địa hình như vậy cịn tạo nên nhiều loại lâm thổ sản quý cho sự
phát triển kinh tế của địa phương và cũng rất thuận lợi cho phát triển đa dạng các
ngành nghề kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch. Đặc biệt, ngành
nông nghiệp và lâm nghiệp sẽ là thế mạnh nổi bật trong sự phát triển kinh tế của vùng.
Địa hình xung quanh được bao bọc bởi núi, tạo ra bức tường thành vững chắc. Hàng
năm với mùa lũ tới, tạo ra những lớp phù sa màu mỡ nên sẽ tạo những cánh đồng xanh
mướt quanh năm như Quế Lộc, Sơn Viên. Địa hình núi, gị, đồi thuận lợi cho phát
triển ngành lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng như cao su, chè, cây keo, sao đăng, …
tạo ra những nguồn nguyên liệu lớn cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và mang lại
nguồn thu nhập lớn cho nhân dân. Với đặc điểm địa hình trên cũng đã chứa đựng trong
mình một nguồn tài nguyên khoáng sản lớn như than, quặng bơxít, đá, đát sét, cát,
vàng, cao lanh, than,… Đây là những nguồn lợi về tài ngun vơ cùng q giá để phát
triển các ngành công nghiệp - xây dựng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì cũng có những khó khăn đã cản trở sự
phát triển kinh tế của vùng. Vào mùa mưa lũ, hệ thống kênh để thoát nước rất ít, chỉ có
duy nhất một con sơng Thu Bồn nên việc thoát nước rất chậm vào mùa mưa lũ và đã
làm ngập úng các cánh đồng hoa màu, ruộng nương, nhà cửa, tài sản, cả tính mạng của
nhân dân. Địa hình bị bị chia cắt, phân tán bởi các rãy núi, đất đai chủ yếu là gò, đồi
nên làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất có qui mơ lớn. Với địa hình bán sơn địa nên trong thời gian qua chỉ
9
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế xây dựng các cơng trình sát chân núi, gị đồi nơi
cao khơng bị ngập lụt như nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, khai thác than, khai
thác đất, đá,.. Còn việc xây dựng các công ty, nhà máy sản xuất thủ cơng, nhà hàng,
qn ăn, dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn, nhất là về mùa mưa lũ hàng năm.
- Khí hậu
Huyện Nơng Sơn nằm ở vị trí trong vùng khí hậu giao thoa giữa Bắc Hải Vân,
Nam Hải Vân, giữa Đơng Trường Sơn với Tây Trường Sơn nên có khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa. Tuy nhiên, có bị biến tính, có pha thêm chút nhiệt đới cận xích đạo của
phương Nam. Khí hậu ở đây có hai mùa khơ và ẩm khá rõ rệt. Mùa khô thông thường
là từ tháng 2 đến tháng 8, mùa này gió tây rất khơ và nóng. Mùa mưa là từ tháng 9 đến
tháng 01 của năm sau và đây cũng là mùa có gió mùa đơng bắc kéo theo mưa. Lượng
mưa ở đây thuộc nhóm mưa nhiều so với các địa phương khác trong tỉnh Quảng Nam.
Mưa nhiều nhất là từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, nhiều năm gây ra lũ lụt lớn. Ở
đây có lượng mưa lớn và cường độ mưa hàng năm cũng lớn, lượng mưa trung bình
hàng năm trên 4000mm. Mùa mưa là trùng với mùa đông, mùa khô trùng với mùa hạ.
Thông thường là từ tháng 9 đến tháng 11 là bão thường hay xuất hiện, từ tháng 3 đến
tháng 9 là gió tây khơ nóng hoạt động. Tính trung bình nhiệt độ hàng năm là khoảng
trên 250C.
Huyện Nơng Sơn có khí hậu mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của
mùa đông lạnh. Vào các tháng cuối mùa mưa và đầu mùa khô thỉnh thoảng vẫn có
những ngày trời trở rét, nhiệt độ có khi xuống dưới 180C, đặc biệt những năm gần đây
có ngày cịn chỉ 140C và thời tiết trở nên khơ hanh. Tuy nhiên, số ngày lạnh như vậy
cũng không nhiều trong năm mà nó chỉ kéo dài khoảng hơn mười ngày. Nhiệt độ và độ
ẩm sẽ dần tăng lên khi thời tiết ấm dần lên. Nông Sơn được xếp là vùng đất có khí hậu
khơng có mùa đơng lạnh. Nơi đây cũng có nền nhiệt độ cao, nắng nhiều và rất ít chịu
ảnh hưởng của gió mùa mùa đơng. Mùa mà có độ ẩm cao là từ tháng 9 đến tháng 3 của
năm sau, với độ ẩm từ 88% đến 93%. Mùa có độ ẩm thấp nhất là từ tháng 4 đến tháng
8, với độ ẩm, với độ ẩm trung bình từ 83% đến 85%. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 8
vùng Nông Sơn thỉnh thoảng cũng chịu ảnh hưởng của gió Lào. Đây là một loại gió
khơ, nóng thổi từng cơn kéo dài từ 2 đến 3 ngày, có khi kéo dài liên tục cả tuần. Khi
gió này hoạt động thì làm tăng nhiệt độ có khi lên tới 39 - 40 độ, làm cho độ ẩm khơng
khí giảm mạnh xuống khoảng dưới 50%. Thời gian mà nơi đây ảnh hưởng của gió
phơn khơng nhiều, mỗi năm chỉ bị ảnh hưởng khoảng từ 15 đến 25 ngày. Nhiệt độ thay
đổi và giảm theo mùa.
Với nhiệt độ như vậy vừa có những thuận lợi cho phát triển kinh tế do khí hậu ơn
hịa nên cây cối phát triển quanh năm nhưng cũng mang lại những khó khăn như có thể
làm cho nhiều cây cối bị khơ hạn trong nắng và gió, nhất là dễ dẫn đến việc cháy rừng
vào mùa hè; sông suối, ao hồ bị cạn kiệt nguồn nước, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
nước sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
10
- Thủy văn
Nơi đây có hệ thống sơng rất ít nhưng lại có hệ thống kênh rạch, suối khe nhiều.
Trong đó có sơng Thu Bồn là dịng sơng lớn của tỉnh Quảng Nam và cũng là dịng
sơng duy nhất chảy qua địa phận của huyện Nông Sơn. Do vậy, từ ngàn xưa đến nay
dịng sơng Thu Bồn đóng một vai trị rất quan trọng trong việc hình thành nên những
đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử của người dân huyện Nông Sơn. Sông Thu Bồn là
một minh chứng lịch sử về sự chuyển biến về đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân Nông Sơn trong những năm qua. Dịng sơng Thu Bồn phát ngun từ dãy Ngọc
Linh, cao 2598m thuộc tỉnh Kon Tum. “Đây là một trong những dịng sơng có lưu vực
nội địa thuộc loại lớn nhất nước, lên đến trên 10.000 km². Phần thượng lưu của sơng
có tên là Đak Di, chảy ngược lên phía Bắc qua các huyện trung du của tỉnh Quảng
Nam như Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức. Khi đi qua đây, sông
nhận thêm nhiều chi lưu là các sông, suối nhỏ. Đoạn chảy qua huyên Tiên Phước và
Hiệp Đức được gọi là sông Tranh. Bắt đầu khi đi qua địa phận huyện Nông Sơn sông
mới bắt đầu được gọi là sơng Thu Bồn”[110, tr.18].
Dịng Sơng Thu chạy qua địa phận huyện Nông Sơn, từ thôn Hương Quế của xã
Quế Trung lên tận nguồn của xã Quế Lâm, với chiều dài khoảng 25km. Tại Hịn Kẽm
sơng dừng lại và nở to như một hồ nước rộng, trong xanh, phản chiếu sự uy nghi của
núi rừng và triền sông hai bên. Nhất là vào lúc mờ sáng hoặc rạng tối, hơi đá hai bên
bờ phả ra mặt sơng nhìn sương khói mờ mờ ảo ảo, tạo ra một bức tranh đầy vẻ huyền
bí, kỳ ảo vơ cùng đẹp. Dịng sơng Thu ở đây vơ cùng hiền hịa, chảy len lỏi xung
quanh hai bên núi rừng trùng điệp. Với hình ảnh sông nằm giữa hai sườn núi với
những vách đá sừng sững, oai nghiêm có hình thù kỳ dị, vơ cùng đẹp, nên thơ hữu
tình. Sơng chảy qua địa phận xã Quế Lâm, bắt đầu bồi đắp hình thành nên các bãi bồi
ven sơng như làng Đại Bình, Quế Phước, Phước Ninh,… Với đất phù sa màu mỡ hàng
năm do sông bù đắp đã tạo nên những cánh đồng nương bắp, triền dâu, bãi dưa xanh
mướt hàng năm; đặc biệt hình thành nên làng trái cây Đại Bình rồi chạy qua địa phận
huyện Duy Xuyên.
Lượng nước chảy bình quân hàng năm 240m³/giây. Huyện Nơng Sơn cịn có rất
nhiều các khe suối có nước chảy róc rách quanh năm như Khe Le, Khe Chín Khúc,
Khe Rinh, Khe Sé,.... tất cả các khe suối đều chảy nước về dịng sơng Thu Bồn và đã
tạo ra một mạng lưới khe suối tương đối đều khắp các xã trên địa bàn huyện và có độ
dốc lớn. Từ đó, đã tạo ra diện mạo của vùng khá đặc biệt, bên núi, bên sông và hệ
thống suối, khe mang lại nguồn nước tự nhiên và khí hậu ơn hịa tạo điều kiện cho cây
cối xanh tốt quanh năm. Sông Thu Bồn chỉ chạy qua địa phận huyện Nơng Sơn khoảng
hơn 25km nhưng lại có vai trị vô cùng quan trọng đối với huyện Nông Sơn về nhiều
mặt, cả về kinh tế, văn hóa, lịch sử,…. Sơng Thu Bồn trước đây nó là trục giao thơng
chính bằng đường thủy nối liền Trung Phước lên các xã phía tây giàu có nhiều sản vật.
Xi về phía đơng nó lại nối với vùng dân cư đông đúc, với nhiều đơ thị có kinh tế
11
phát triển có nhiều ngành nghề tạo nên hàng hóa phong phú, đa dạng. Dịng sơng Thu
hiện nay cũng là một điểm đến du lịch lý tưởng và hấp dẫn.
Với hệ thống sơng ngịi, kênh rạch trên đã mang lại những thuận lợi và khó khăn
cho sự phát triển kinh tế của vùng. Là nơi cung cấp nguồn nước tưới thường xuyên cho
nhân dân trong vùng, thúc đẩy ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phát triển. Đặc
biệt, với dịng sơng Thu Bồn chạy dài uốn khúc bao quanh huyện Nông Sơn, nối liền
với các huyện lân cận xuống các tỉnh miền xuôi là cửa ngõ quan trọng tạo ra sự giao
lưu buôn bán với các vùng. Với hệ thống sơng, kênh rạch đã góp phần điều hịa khí
hậu cho vùng, nhất là vào mùa hè. Kết hợp với độ dốc của địa hình đồi núi sẽ rất thuận
lợi cho việc xây dựng và phát triển các nhà máy thủy điện. Thực tế trong thời kì kháng
chiến chống Mĩ xâm lược, Nông Sơn cũng là một địa bàn được chính quyền Sài Gịn
xây dựng kế hoạch phát triển nhà máy thủy điện Nhơn Trạch. “Trong phiếu trình lên
Phó Tổng thống chính quyền Sài Gịn đã nêu rõ quy mơ và ý nghĩa của cơng trình,
ngồi việc đảm bảo nguồn điện cho Quảng Nam và đơ thị Đà Nẵng, thì đây là một dự
án lớn lao thuộc khu kỹ nghệ An Hịa Nơng Sơn; lập một nhà máy thủy điện
200.000KW cho cả miền Huế, Kon Tum, Gia Lai; bổ sung để điều hòa mức nước trong
khu vực 100.000 ha, dẫn thủy nhập điền khu Tam Kỳ 40.000 ha, lập một hồ chứa nước
dài 120km chia ra nhiều quãng; kinh phí 40.000.000 USD; dung lượng hồ 4,5 tỷ mét
khối; đập cao 110 - 120m; lưu lượng nước 100.000 – 500.000 mét khối/ giây. Như vậy,
dự án này là dự án thứ hai của khu vực miền Nam sau Đa Nhim. Điều này cho thấy, hệ
thống sông Thu Bồn cùng với hệ thống sơng Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn. Tuy
nhiên, dù dự án có tính cấp thiết và ý nghĩa lớn lao như vậy nhưng đã không thực hiện
được vì nhiều lí do. Bởi tính chất của chiến tranh, chính quyền Sài Gịn chú trọng đến
lợi ích kinh tế cục bộ của mình hơn là đồi sống dân cư trong các vùng dự án có ảnh
hưởng nên một khi tình hình chiến sự ở Quảng Nam trở nên khốc liệt thì dự án khơng
được thực hiện là điều dễ hiểu” [118, tr.1-2].
Mặc dù dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên dịng sơng Thu Bồn khơng được
thực hiện nhưng qua đó chúng ta càng thấy rõ tiềm năng thủy điện trên địa bàn huyện
Nông Sơn là rất lớn. Đây là một thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp thủy điện
sau này. Bên cạnh những tiềm năng to lớn kinh tế, đảm bảo nước tưới, điều hịa khí
hậu từ hệ thống sơng ngịi, kênh rạch thì cũng cản trở nhất định cho sự thông thương,
đi lại giữa các vùng trong huyện với nhau.
- Giao thông
Nông sơn là huyện miền núi có diện tích tương đối rộng, địa hình phức tạp nên
hệ thống giao thông ở đây cũng đa dạng. Khi mới thành lập tuyến đường giao thơng
chính của huyện Nông Sơn nối với các huyện lân cận chủ yếu là tuyến đường bộ chạy
ven sông Thu Bồn, tuyến ĐH.NS là trục giao thông huyết mạch của huyện Nông Sơn
qua địa bàn các xã Quế Trung, Quế Ninh, Quế Phước, Quế Lâm. Giao thơng đường
thủy chạy dọc theo dịng sơng Thu Bồn giữ vai trị chủ đạo. Tuyến đường này cũng là
12
tuyến đường chính đi từ huyện Nơng Sơn qua đèo Le sang huyện Quế Sơn; và tuyến
đường sông theo dọc sông Thu Bồn sang các huyện Duy Xuyên, Đại Lộc. Cịn các
đường liên thơn, liên xã thì chủ yếu là đường đất, hệ thống giao thông nông thôn trong
những ngày đầu mới thành lập vô cùng yếu và xuống cấp nghiêm trọng, làm ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đường Đèo Le thì gồ ghề,
gập ghềnh, hiểm trở; đường sơng thì chỉ có vài cái ghe tự phát của người dân hàng
ngày đưa đị qua sơng, lâu lâu mới có một vài chuyến đi.
Sau ngày thành lập huyện cho đến nay với sự nổ lực khơng ngừng của các cấp
ban ngành thì q trình nơng thơn hóa đã được đẩy nhanh với tiến độ mạnh. Hệ thống
giao thơng dần được hồn thiện, chất lượng đường xá, cầu cống ngày càng được nâng
cấp để đáp ứng cho các hoạt động xây dựng và phát triển của nhân dân. Hầu hết các
tuyến đường nông thơn trên địa bàn đã được bê tơng hóa. Những tuyến giao thơng
huyết mạch có quy mơ lớn được xây dựng kiên cố như trục đường từ Phường Rạnh (xã
Quế Trung, Nông Sơn) đi xã Duy Phú (Duy Xuyên), tuyến ĐT611 từ ngã 3 Cây Mùn
tới đỉnh Đèo Le kết nối với Quế Sơn thì huyện cịn đầu tư xây dựng các tuyến huyện lộ
trọng điểm gồm ĐH1 đi qua xã Quế Lâm, ĐH3 từ Quế Ninh đi Quế Lâm, ĐH11 từ
khu vực chợ Thơm vào thôn Tân Phong (xã Quế Lộc), ĐH12 qua trung tâm xã Sơn
Viên,… Đặc biệt, tháng 3.2017, dự án nâng cấp, mở rộng ĐT610 hoàn thành, chính
thức mở “nút thắt” đoạn tuyến km25+608 - km39+200 qua xã Duy Phú (Duy Xuyên),
vượt đèo Phường Rạnh đến xã Quế Trung (Nơng Sơn). Cơng trình đưa vào sử dụng
đồng thời với cầu Giao Thủy đã tạo nên trục dọc huyết mạch mới phía tây bắc: ĐT610
- cầu Giao Thủy - ĐT609B - quốc lộ 14H ra thành phố Đà Nẵng. Chuyển liên tuyến
đường nối từ cảng Cửa Đại đến giáp đường Đông Trường Sơn dài 73,5km thành
QL14H. Như vậy, ĐT610 và ĐH2.NS thuộc địa bàn Nông Sơn tiếp tục có chuyển
mình về quy mơ. Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, những năm qua
huyện Nông Sơn cũng đã bê tơng hóa gần 60km đường liên xã, liên thơn, đường làng
ngõ xóm ngày càng thơng suốt đi lại rất thuận tiện. Hiện nay, huyện Nông Sơn đang
đầu tư xây dựng mới cầu Nông Sơn, thi công 13km Quốc lộ 14H và nâng cấp, mở rộng
các tuyến huyện lộ, những trục đường liên thôn. Trước khi ĐT610 được nâng cấp,
ĐT611 từ Quế Sơn vượt đèo Le vào sâu địa phận Nơng Sơn cũng đã hồn thành nâng
cấp, mở rộng. Cung đường xuất phát tại QL1 đi về miền núi giảm hẳn độ nguy hiểm
qua những vị trí quanh cua, khúc khủy của đèo dốc. Hệ thống giao thơng ngày càng
hồn thiện nên phương tiện đi lại ngày càng dễ dàng. Với hệ thống xe khách các tuyến
đã được cố định từ Nông Sơn đi: Nông Sơn - Đà Nẵng, Nơng Sơn - Tam Kỳ. Đến nay
nhìn chung hệ thống giao thông bằng đường bộ, đường sông trên tồn huyện đã thơng
suốt, nối liền với các huyện lân cận, rút ngắn các quãng đường đi lại và đã đáp ứng
được nhu cầu đi lại và cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân.
Nhìn chung, Nơng Sơn là vùng đất vừa có rất nhiều thuận lợi và cũng có nhiều
khó khăn cho q trình phát triển kinh tế. Thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại là