BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
ĐỀ TÀI: NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
NHÂN CÁCH
TIỂU LUẬN
MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
SV: Nguyễn Thị Hương
MSSV: 16114003
LỚP: 161LK4432
Bình Dương, tháng 7 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn GVHD Môn Tâm Lý học đại
cương đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua những buổi nói chuyện, thảo
luận cũng như học tập về Môn Tâm Lý học đại cương. Nếu không có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của q thầy, cơ thì em nghĩ bài tiểu luận
này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn quý thầy, cô.
Bài viết này em làm dựa trên những hiểu biết của em về môn
học. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy, cô và
các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn
thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q Thầy Cơ trong trường Đại học Bình
Dương, thật nhiều sức khỏe để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!
Người viết
Nguyễn Thị Hương
MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ...............................................................2
II. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÂN CÁCH................................................2
III. VAI TRỊ CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH...................................................................3
1. Nhân tố bẩm sinh - di truyền có vai trị tiền đề vật chất...........................3
2. Nhân tố hoàn cảnh sống............................................................................4
3. Nhân tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo........................................................6
4. Nhân tố hoạt động giữ vai trò quyết định trực tiếp..................................7
5. Nhân tố giao tiếp giữ vai trò cơ bản..........................................................8
IV. LIÊN HỆ THỰC TẾ..................................................................................9
KẾT LUẬN........................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................12
ii
MỞ ĐẦU
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, hiểu về các
hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây là một bộ môn học
thuật với quy mô nghiên cứu rất rộng. Tâm lý học được miêu tả như một
ngành"khoa học trung tâm", với những khám phá trong ngành có ảnh hưởng đến
những nghiên cứu và quan điểm của những bộ môn như khoa học xã hội, khoa học
thần kinh, và y học.
Vấn đề nhân cách được coi là một trong những vấn đề cơ bản song cũng là một
vấn đề phức tạp nhất của khoa học tâm lý nói riêng và của khoa học xã hội và nhân
văn nói chung.
Nhân cách khơng phải được sinh ra, khơng phải có sẵn và được bộc lộ dần trong
cuộc sống mà là một cấu tạo tâm lý mới được hình thành và phát triển trong quá
trình sống, hoạt động, giao tiếp ... Chính bằng các hoạt động xã hội, con người ngay
từ khi còn nhỏ đã dần dần lĩnh hội nội dung năng lực bản chất người chứa đựng
trong các mối quan hệ xã hội có liên quan đến hoạt động của họ.
Sự phát triển nhân cách như là sự phát triển toàn bộ các sức mạnh của con
người. Q trình phát triển nhân cách khơng chỉ là những biến đổi về lượng mà là
những biến đổi về chất trong mỗi con người.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu sự tác động của nhiều
yếu tố mà mỗi yếu tố này lại có vai trị quan trọng khác nhau.
Vì vậy nắm được tầm quan trọng của nhân cách và sự hình thành của nhân cách
nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nhân cách và sự hình thành phát triển của nhân
cách” để làm tiểu luận kết thúc mơn Tâm Lý học đại cương của mình.
1
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Nhân cách khơng có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy mà
nhân cách là các cấu tạo tâm lý mới được hình thành và phát triển trong quá trình
sống - giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động ... Như V.I. Lênin đã khẳng định
“Cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là
thành viên”. Nhà tâm lý học Xô viết nổi tiếng A.N. Lêonchiev cũng chỉ ra rằng:
“nhân cách cụ thể là nhân cách của con người sinh thành và phát triển theo con
đường từ bên ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế
giới đồ vật, nền văn hóa xã hội do các thế hệ trước tạo ra, các quan hệ xã hội mà
nó gắn bó”.
Trong q trình hình thành nhân cách bị chi phối bởi nhiều yếu tố: bẩm sinh - di
truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục, hoạt động và giao tiếp.
II. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÂN CÁCH
Con người là một thành viên của cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự
nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Khái niệm “con người là một thực thể sinh vật - xã
hội và văn hóa” đã xem xét con người dưới ba góc độ: sinh vật, tâm lý và xã hội.
Cá nhân dùng để chỉ một con người cụ thể trong một cộng đồng, thành viên
của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật - văn hóa và xã hội nhưng được
xem xét một cách cụ thể riêng từng người với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã
hội để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng.
Cá tính dùng để chỉ cái đơn nhất, có một khơng hai, không lặp lại trong tâm lý
(hoặc sinh lý) của cá thể động vật hoặc cá thể người
Nghiên cứu về nhân cách đã được nhiều lý thuyết trong tâm lý học đề cập đến,
và các lý thuyết này đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về nhân cách. Hiện nay
có rất nhiều lý thuyết khác nhau về nhân cách trong khoa học tâm lý. Có thể nêu lên
một số thuyết sau: Thuyết phân tâm học của Freud, thuyết siêu đẳng và bù trừ của
A.Adler, thuyết lo lắng của K.Horney, thuyết phát huy bản ngã của A.Maslow,
thuyết đặc trưng của A.Allport...
2
- Quan điểm sinh vật hóa nhân cách: coi bản chất nhân cách nằm trong các đặc
điểm hình thể (Krestchmev), ở góc mặt (C. Lombrozo), ở bản năng vơ thức
(S.Freud)...
- Quan điểm xã hội hóa nhân cách lấy các quan hệ xã hội (gia đình, họ hàng, làng
xóm ...) để thay thế một cách đơn giản, máy móc các thuộc tính tâm lý của cá nhân.
Từ những cách hiểu trên đây, có thể nêu lên một định nghĩa về nhân cách như
sau: Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân biểu hiện ở bản
sắc và giá trị xã hội của người ấy.
Như vậy, nhân cách không phải là tất cả các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ
bao hàm những đặc điểm quy định con người là một thành viên của xã hội, nói lên bộ
mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Nhân cách quy định
bản sắc riêng, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất trọn vẹn với cái chung.
III. VAI TRỊ CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Nhân tố bẩm sinh - di truyền có vai trị tiền đề vật chất
Ngay từ lúc trẻ em ra đời đều có những đặc điểm hình thái - sinh lý của con
người bao gồm các đặc điểm bẩm sinh và di truyền. Những thuộc tính sinh học có
ngay từ lúc đứa trẻ mới sinh gọi là những thuộc tính bẩm sinh. Những đặc điểm,
những thuộc tính sinh học của cha, mẹ được ghi lại trong hệ thống gen truyền lại
cho con cái được gọi là di truyền. Yếu tố bẩm sinh - di truyền bao gồm các đặc
điểm hình thể như cấu trúc giải phẫu - sinh lý, đặc điểm cơ thể, đặc điểm của hệ
thần kinh và các tư chất.
Đối với mỗi cá thể khi ra đời đã nhận được một số đặc điểm về cấu tạo và chức
năng cơ thể từ các thế hệ trước theo con đường di truyền, trong đó có những đặc
điểm về cấu tạo và chức năng của các giác quan và não. Những đặc điểm của hoạt
động thần kinh cấp cao được biểu hiện ngay từ những ngày đầu của cá thể. Ví dụ
như có rất nhiều tài năng âm nhạc thiên bẩm được sinh ra trong một gia đình mà bố
mẹ đều theo nghiệp ca sĩ hay nhạc sĩ.
Sự phát triển khơng bình thường của cơ thể con người cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển tâm lý nhân cách. Ví dụ: người có dị tật hay người thấp bé thường nảy
3
sinh tâm lý tự ti, khơng thích thể hiện mình ở giữa đám đông. Hoặc những người
điếc bao giờ cũng nói to vì họ tưởng người khác cũng khó nghe như họ.
Theo quan điểm tâm lý học mácxít thì yếu tổ bẩm sinh - di truyền không quyết
định chiều hướng cũng như giới hạn phát triển của nhân cách con người. Mặc dù
những đặc điểm sinh học có thể ảnh hưởng mạnh đến quá trình hình thành tài năng,
xúc cảm, thể chất ... trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển con người nhưng nó
chỉ đóng vai trị tạo nên tiền đề cho sự phát triển nhân cách. Những quan sát khoa học
về quá trình phát triển của trẻ sinh đôi cùng trứng cũng chỉ ra rằng, sự tương đồng rất
cao của trí nhớ hình ảnh, âm thanh ở chúng đã mất dần cùng với sự phát triển của lứa
tuổi do tác động của hồn cảnh và tính tích cực riêng của mỗi cá thể.
Như vậy, di truyền có một vai trò quan trọng đối với một số đặc điểm sinh học của
con người. Di truyền không quyết định sự hình thành và phát triển của nhân cách
nhưng là những tiền đề vật chất cần thiết cho sự định hướng và phát triển của con
người trong một số lĩnh vực nhất định.
2. Nhân tố hồn cảnh sống
Mơi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã
hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. Có thể
phân thành 2 loại: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
2.1. Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
Mơi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên - hệ sinh thái phục vụ cho
các hoạt động sinh sống của con người. Hồn cảnh địa lý, nước, khơng khí, đất đai,
động vật, thực vậtt, khí hậu, thời tiết ... đều thuộc môi trường tự nhiên.
Mỗi dân tộc sống trên một lãnh thổ nhất định với những độc đáo riêng về hoàn
cảnh địa lý. Những điều kiện ấy qui định đặc điểm của các dạng, các ngành sản
xuất, đặc tính nghề nghiệp và một số nét riêng trong phạm vi sáng tạo nghệ thuật.
Qua đó, quy định giá trị vật chất và tinh thần ở một mức độ nhất định. Cho nên có
thể nói, tâm lý dân tộc mang dấu ấn của hồn cảnh tự nhiên thơng qua khâu trung
gian là phương thức sống. Ví dụ như những người ở đồng bằng thì trồng lúa cịn
người sống ở thành thị thì thường là tiểu thương, buôn bán.
4
Xét cho cùng, nhiều phong tục tập quán đều có nguồn gốc từ điều kiện và hoàn
cảnh sống tự nhiên. Một số nét tâm lý nào đó của bản địa, của nghề nghiệp cũng có
thể được hiểu theo logic ấy. Nhân cách như là một thành viên xã hội, chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên thông qua những giá trị vật chất và tinh thần, qua
phong tục tập quán của dân tộc, của địa phương, của nghề nghiệp - những cái vốn
có liên hệ với điều kiện tự nhiên ấy mà qua phương thức sống của chính bản thân
nó. Ví dụ, những người sống ở nơi gần biển thì thường làm nghề đi biển, dạn dày
với nắng gió. Vì vậy họ thường phát triển theo lối sống mạnh mẽ, từng trải nhưng
vô cùng thuần hậu.
2.2. Môi trường xã hội có vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển
nhân cách
Môi trường xã hội bao gồm cả một hệ thống quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội lịch sử, văn hóa, giáo dục ... được thiết lập. Con người hịa nhập được với xã hội
qua mơi trường này. Tác động của môi trường xã hội đến sự hình thành và phát
triển nhân cách qua các mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân tham gia tích cực vào
các mối quan hệ đó. Các mối quan hệ giữa cá nhân được thiết lập lại do các quan
hệ sản xuất, quan hệ kinh tế quyết định.
Khơng có sự tiếp xúc, trao đổi với người xung quanh hoặc sống trong một xã
hội quá đơn điệu thì cơ thể sẽ lớn lên và phát triển trong trạng thái của động vật
hoặc sẽ nghèo nàn về tâm lý, kém sự linh động. Chẳng hạn, bác sĩ Sing, người Ấn
Độ, có kể về trường hợp cơ Kamala được chó sói ni từ nhỏ. Khi được đưa ra
khỏi rừng, cô đã 12 tuổi. Bình thường, cơ ngủ trong xó nhà, đêm đến thì tỉnh táo và
đơi khi sủa lên như chó rừng. Cơ đi lại bằng 2 chân, nhưng khi bị đuổi thì chạy
bằng 4 chi khá nhanh. Người ta dạy nói Kamala trong 4 năm nhưng cơ chỉ nói
được 2 từ. Cơ khơng thể thành người thực sự và 18 tuổi thì qua đời.
Trong mơi trường xã hội ta cịn thấy những hiện tượng tâm lý xã hội quần
chúng khác ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý nhân cách. Dư luận và tâm trạng
chung, đó là sự phán xét đánh giá của đông người về sự kiện đời sống xã hội của
hoạt động tập thể của hành vi cá nhân. Dư luận có thể đóng vai trị tích cực hay
5
tiêu cực trong đời sống được bắt nguồn từ sự kiện thực hay bịa đặt. Nó nảy sinh,
phát triển trên tâm trạng xã hội và có ảnh hưởng trở lại tâm trạng đó.
Tâm trạng chung: Bao trùm bầu khơng khí lạc quan hay bi quan - sức phấn đấu
chung của nhóm hay cá nhân đều chịu ảnh hưởng của tâm trạng chung đó. Ví dụ: lời
nói, cử chỉ, việc làm, cách nhìn của một thành viên đều có mn màu mn vẻ của
tâm trạng chung đó, tình cảm của nhân cách được kết tinh dần dần từ đó.
Thi đua: Là phương thức tác động qua lại giữa cá nhân, nhóm và tập thể làm
tăng kết quả hoạt động của nhau. Nhiều phẩm chất nhân cách, tập thể được phát
triển qua thi đua.Ví dụ: sự thi đua trong lớp học nhằm đạt kết quả cao trong học tập
sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ở mỗi thành viên sự nỗ lực học tập.
Bắt chước: Thể hiện ra trong mọi lĩnh vực của đời sống. Bắt chước diễn ra một
cách có ý thức hay khơng có ý thức, bắt chước trong cách giao tiếp, ngôn ngữ,
trong ăn mặc. Đặc biệt trẻ con trong độ tuổi ấu thơ rất hay bắt chước người lớn. Vì
vậy, cách xử sự của người lớn có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ sau này.
3. Nhân tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo
Giáo dục thường được hiểu như là q trình tác động có ý thức, có mục đích và có
kế hoạch về mặt tư tưởng, đạo đức và hành vi trong tập thể trẻ em và học sinh, trong
gia đình và cơ quan giáo dục ngồi nhà trường. Trong sự hình thành và phát triển
nhân cách thì giáo dục giữ vai trị chủ đạo, điều đó được thể hiện:
- Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách và
dẫn dắt sự hình thành và phát triển của học sinh theo chiều hướng đó. Q trình
này được thực hiện bằng các mục tiêu đào tạo của nhà trường các cấp và các cơ
quan giáo dục ngồi nhà trường.
- Giáo dục có thể mang lại những cái mà các yếu tố bẩm sinh di truyền hay môi
trường tự nhiên không thể đem lại được. Ví dụ như đến một độ tuổi nào đó, đứa trẻ
làm được mọi động tác vốn có của con người nhưng muốn có được những kỹ xảo
nghề nghiệp thì dứt khốt phải học nghề.
- Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự
hình thành nhân cách như các yếu tố thể chất (bẩm sinh di truyền), yếu tố xã hội.
6
Ví dụ như những trẻ khi sinh ra đã có khả năng về âm nhạc sẽ được giáo dục một
cách bài bản để có nhận thức đầy đủ nhất về âm nhạc. Đồng thời giáo dục bù đắp
cho những thiếu hụt, hạn chế do bệnh tật đem lại cho con người. Ví dụ là nhạc sĩ
chơi ghita nổi tiếng Văn Vượng của nước ta bị mù từ bé, nhờ giáo dục mà thành tài
năng âm nhạc.
- Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu, do tác động tự phát của
môi trường hay xã hội gây nên. Chẳng hạn, công tác giáo dục trẻ em hư hoặc cải
tạo lao động đối với những người phạm pháp. Và không phải ngẫu nhiên mà những
trại cai nghiện được lập ra.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách,
song khơng nên tuyệt đối hóa vai trị của giáo dục, giáo dục khơng phải là vạn
năng, cần phải tiến hành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức hoạt
động, tổ chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong các mối quan hệ xã
hội, quan hệ nhóm và tập thể. Giáo dục không tách rời với tự giáo dục, tự rèn
luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
4. Nhân tố hoạt động giữ vai trò quyết định trực tiếp
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp
sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người là hoạt động có
mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng, được thực hiện bằng những thao
tác nhất định với những công cụ nhất định.
Con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử bằng hoạt động của bản thân để
hình thành nhân cách. Mặt khác, cũng thông qua hoạt động con người xuất tâm
“lực lượng bản chất” (sức mạnh của thần kinh, cơ bắp, trí tuệ, năng lực ...) và xã
hội, “tạo nên sự đại diện nhân cách của mình” ở người khác trong xã hội.
Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi người phụ thuộc vào hoạt động chủ
đạo ở mỗi thời kì nhất định. Muốn hình thành nhân cách, con người phải tham gia
vào các dạng hoạt động khác, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trị của hoạt động chủ
đạo. Vì thế phải lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động đảm bảo tính giáo
dục và tính hiệu quả đối với việc hình thành và phát triển nhân cách. Việc đánh giá
hoạt động là rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách. Việc đánh giá sẽ
7
chuyển dần thành tự đánh giá giúp con người thấm nhuần những chuẩn mực,
những biểu giá trị xã hội trở thành lương tâm của con người.
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích và bao giờ cũng mang tính
tập thể, tính cộng đồng, hoạt động của con người bao giờ cũng được thực hiện bằng
những thao tác nhất định với những cơng cụ nhất định. Do đó mỗi hoạt động bao giờ
cũng đặt ra trước con người những phẩm chất và năng lực nhất định thì mới thực
hiện được. Chính trong q trình tham gia trực tiếp hoạt động đó mà con người hình
thành và phát triển được những phẩm chất năng lực này.
5. Nhân tố giao tiếp giữ vai trị cơ bản
Nhân cách khơng phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu
tạo tâm lý mới, là tổng hợp các đặc điểm tâm lý đặc trưng với một cơ cấu xác định.
Do đó, nhân cách của con người chỉ được hình thành trong quá trình tham gia vào
các mối quan hệ xã hội.
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Giao lưu là sự tiếp
xúc giữa hai hay nhiều người để trao đổi với nhau những thông tin cần thiết. Giao
lưu tạo ra các quan hệ người - người, các quan hệ xã hội. Nếu với xã hội, giao lưu là
một điều kiện tồn tại và phát triển của nó, thì đối với cá nhân, giao lữu cũng có vai
trị như thế. Khơng có sự giao lưu với người khác, cá nhân khơng phát triển được
tâm lý, ý thức của mình, khơng thể trở thành một nhân cách. C.Mác đã chỉ ra rằng:
“Sự phát triển của một cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá
nhân khác và nó giao lưu một cách trực tiếp và gián tiếp với họ”.
Thực tế chứng minh những trường hợp trẻ con do động vật ni đã mất bản
tính người, mất nhân cách và chỉ còn lại đặc điểm tâm lý, hành vi của con vật. Đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu chỉ ra rằng sự giao tiếp quá hạn chế, nghèo nàn đã
dẫn đến những hậu quả nặng nề là dễ mắc bệnh “đói giao lưu do nằm viện lâu
ngày” (hospitalism).
Nhờ giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn
hoá xã hội, chuẩn mực xã hội và “tổng hoà các quan hệ xã hội” thành bản chất con
người. Cụ thể hơn, con người học được cách đánh giá hành vi, thái độ, lĩnh hội
được các tiêu chuẩn đạo đức một cách trực tiếp từ cuộc sống, kiểm tra và vận dụng
8
những tiêu chuẩn đó vào thực tiễn, dần dần hình thành nguyên tắc đạo đức trong
cuộc sống của mình. Như vậy, những phẩm chất nhân cách quan trọng như: tinh
thần trách nhiệm, nghĩa vụ, tính nguyên tắc, tính trung thực, lịng nhân ái... được
biểu hiện và được hình thành trong chính q trình giao tiếp.
Trong giao tiếp, con người khơng chỉ nhận thức người khác, nhận thức các quan
hệ xã hội, mà cịn nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu so sánh mình
với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như là một nhân
cách để hình thành một thái độ giá trị - cảm xúc nhất định đối với bản thân. Hay nói
khác đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
IV. LIÊN HỆ THỰC TẾ
Mỗi thời đại, mỗi đất nước đều có những chuẩn mực nhân cách của riêng mình
và sự tác động của các yếu tố liên quan đến sự hình thành và phát triển của nhân
cách cũng không giống nhau, nhưng thời đại nào, đất nước nào cũng có những vĩ
nhân, những nhân cách lớn. Nhân loại xưa tự hào vì có nhà bác học Đácuyn với
câu nói nổi tiếng: “Bác học khơng có nghĩa là ngừng học”. Nhân dân Việt Nam tự
hào vì có lãnh tụ Hồ Chí Minh - một nhân cách lớn.
Chúng ta đang sống trong môi trường xã hội vô cùng năng động, trong một nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, có rất nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy quá
trình hình thành và phát triển nhân cách. Bác Hồ đã từng dạy: “Có tài mà khơng có
đức là đồ vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó.” Vì thế một nhân
cách hồn thiện phải có đủ “tài” và “đức”. Để đạt được điều ấy cần có sự tác động vào
các yếu tố hình thành và phát triển nhân cách một cách thích hợp.
Khi đã có sự hiểu biết về vai trị của các yếu tố sinh thể với nhân cách, ta có thể
có những biện pháp để phát triển những mặt mạnh, kiềm chế những yếu tố không
tốt thuộc về mặt bẩm sinh di truyền trong khả năng có thể.
Ta cũng cần tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, tìm hiểu các kiến thức
về xã hội để xác định được những yêu cầu chuẩn mực của thời đại mới, từ đó có sự
rèn luyện bản thân theo hướng đáp ứng một cách tốt nhất những u cầu đó.
Tích cực giao tiếp với bạn bè, thầy cô và mọi người tạo mối quan hệ rộng lớn,
thu thập nhiều kiến thức lịch sử - xã hội giúp nhân cách được phát triển toàn diện.
9
Cần có sự năng động, hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Là một sinh viên, kiến thức về
chuyên môn là cần thiết nhưng kiến thức, kinh nghiệm đời sống cũng quan trọng
khơng kém.
Phải ln ln tự nhìn nhận lại bản thân đánh giá đúng sai những việc đã làm,
vạch ra mục đích cần vươn tới, ln ln phải nghiêm khắc với chính mình, nhìn
nhận, đánh giá cuộc sống để giảm bớt những hành vi sai lệch. Quá trình tự giáo dục
phải được xác định là thường xuyên liên tục thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
Cuối cùng, bởi yếu tố môi trường xã hội ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và
phát triển nhân cách, cho nên bản thân ta phải là một tấm gương về nhân cách tốt
để có thể tác động một cách tích cực tới những nhân cách mới hình thành như:
những đứa em, đứa cháu nhỏ của mình.
10
KẾT LUẬN
Năm yếu tố: bẩm sinh di truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục, hoạt động và giao
tiếp đều có tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách, nhưng có vai trị
khơng giống nhau. Theo quan điểm của tâm lý học macxit thì yếu tố bẩm sinh di
truyền giữ vai trị làm tiền đề; yếu tố mơi trường, đặc biệt là mơi trường xã hội có
vai trị quyết định; yếu tố hoạt động và giao tiếp của cá nhân có vai trị quyết định
trực tiếp; yếu tố giáo dục giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách.
Có thể nói, sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá trình lâu dài và
phức tạp. Trong q trình đó, giữa các yếu tố đã nêu thường xuyên tác động lẫn
nhau và có sự thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi người. Nhân cách
khơng phải là một cái gì đó đã hồn tất mà là q trình ln địi hỏi sự trau dồi
thường xuyên.
Nhân cách là một vấn đề vô cùng phức tạp và rất khó lý giải. Nhưng nó lại hiện
diện quanh ta hàng ngày hàng giờ. Chính bản thân ta cũng là một nhân cách. Việc
làm thế nào để có một nhân cách tốt phù hợp với những yêu cầu chuẩn mực của xã
hội là một vấn đề lớn. Nó địi hịi ở mỗi cá nhân sự rèn luyện, phấn đấu liên tục,
không mệt mỏi. Một đất nước chỉ có thể phát triển bền vững khi đất nước đó được
xây dựng trên số đơng là nhân cách tốt, đa phần là những con người có đủ tài và
đức.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm lý học đại cương - Tập thể tác giả, Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009.
2. Tâm lý học - TS. Đinh Phương Duy - NXB Giáo dục , năm 2009.
3. Giáo trình Tâm lý học đại cương – Đại học Luật Hà Nội – Nhà xuất bản
CAND -7/2006.
4. Giáo trình Tâm lý học đại cương - Tập thể tác giả. Nguyễn Xuân Thức (chủ
biên) - NXB Đại học sư phạm, 2009.
5. Tuyển tập Tâm lý học - Phạm Minh Hạc - NXB Giáo dục, 2002.
6. Hỏi và đáp môn Tâm lý đại cương - TS. Nguyễn Thị Huệ (chủ biên). ThS. Lê
Minh Nguyệt - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
12