BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
VƢƠNG LỆ HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH
LÀO CAI
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Vui
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bảy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đào Thị Vui,
Trƣởng bộ môn Dƣợc lực, trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, ngƣời thầy đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành nghiên cứu đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Bệnh viện Sản Nhi tỉnh
Lào Cai, đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sỹ, dƣợc sỹ và các đồng nghiệp
đang công tác tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi khảo sát, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tơi hồn thành nhiệm vụ khóa
học.
Cuối cùng, tơi cũng xin bày tỏ lịng u thƣơng, biết ơn tới gia đình,
bạn bè ln động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2022
Học viên
Vƣơng Lệ Hà
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1.Tổng quan về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em ........................................3
1.1.1.Định nghĩa ..........................................................................................................3
1.1.2.Dịch tễ viêm phổi trẻ em ....................................................................................3
1.1.3.Nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em ..............................................4
1.1.4.Triệu chứng lâm sàng viêm phổi cộng đồng ở trẻ em........................................6
1.1.5.Triệu chứng cận lâm sàng ..................................................................................7
1.1.6.Phân loại viêm phổi ............................................................................................8
1.1.7.Các yếu tố nguy cơ ........................................................................................... 10
1.2.Tổng quan điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em .................................................10
1.2.1.Nguyên tắc điều trị viêm phổi ..........................................................................10
1.2.2.Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh ................................................................ 11
1.2.3.Cơ sở lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ...................... 12
1.2.5.Các hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng trên thế giới 20
1.3.Tổng quan về kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em.......................21
1.3.1.Nhóm β-lactam .................................................................................................21
1.3.2.Nhóm macrolid .................................................................................................26
1.3.3.Nhóm aminoglycosid .......................................................................................26
1.3.4.Kháng sinh nhóm khác .....................................................................................27
1.4.Một số nghiên cứu về sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
ở Việt Nam. ...............................................................................................................29
1.5.Giới thiệu về Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai và hoạt động quản lý kháng sinh
tại Bệnh viện ............................................................................................................. 30
1.5.1.Giới thiệu về Bệnh viện ................................................................................... 30
1.5.2.Hoạt động quản lý kháng sinh tại bệnh viện .................................................... 31
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................33
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................33
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn ......................................................................................... 33
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................... 33
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 33
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................33
2.2.2.Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................... 33
2.2.3.Các chỉ tiêu đƣợc mô tả bao gồm:....................................................................34
2.3.Một số tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để phân tích kết quả ........................................35
2.3.1.Tiêu chuẩn phân loại mức độ nặng của viêm phổi trẻ em: ..............................35
2.3.2.Bệnh mắc kèm ở bệnh nhân .............................................................................36
2.3.3.Hiệu quả điều trị ...............................................................................................36
2.3.4.Về phân tích tính phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu ...37
2.3.5.Tiêu chuẩn phân tích liều dùng, đƣờng dùng và nhịp đƣa thuốc .....................38
Bệnh nhân có chức năng thận bình thƣờng: ..............................................................38
2.4.Xử lý số liệu: .......................................................................................................40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................41
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nhi viêm phổi mắc phải cộng đồng ..................................41
3.1.1.Đặc điểm về tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..............41
3.1.2.Liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của viêm phổi .........................................41
3.1.3.Bệnh mắc kèm ở bệnh nhân viêm phổi ............................................................43
3.1.4.Đặc điểm xét nghiệm vi sinh của mẫu nghiên cứu ..........................................44
3.2.Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ........................45
3.2.1.Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trƣớc khi nhập viện ..........................45
3.2.2.Tỷ lệ các kháng sinh đã sử dụng trong mẫu nghiên cứu ..................................45
3.2.3.Các phác đồ điều trị ban đầu khi bệnh nhân mới nhập viện ............................46
3.2.5.Các phác đồ kháng sinh thay đổi trong quá trình điều trị ................................48
3.2.6.Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh .......................................................51
3.2.7.Hiệu quả điều trị viêm phổi của các kháng sinh đã sử dụng ............................51
3.3.Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị viêm
phổi mắc phải cộng đồng tại mẫu nghiên cứu...........................................................52
3.3.1.Phân tích tính phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu .........52
3.3.2.Phân tích tính phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh thay thế ......................54
3.3.3.Phân tích tính phù hợp về liều dùng, nhịp đƣa thuốc so với khuyến cáo trên
bệnh nhân nhi khoa ...................................................................................................57
3.3.4.Phân tích tính phù hợp về đƣờng dùng thuốc ban đầu .....................................59
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................61
4.1. Đặc điểm của viêm phổi trẻ em trong mẫu nghiên cứu ....................................61
4.1.1. Đặc điểm lứa tuổi, giới tính của bệnh nhân nghiên cứu ................................61
4.1.2. Liên quan giữa lứa tuổi và mức độ viêm phổi của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu .................................................................................................................62
4.1.3.Bệnh mắc kèm ở bệnh nhân viêm phổi trong mẫu nghiên cứu ........................62
4.1.4.Đặc điểm xét nghiệm vi sinh của mẫu nghiên cứu ..........................................63
4.2.Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ......................................64
4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trƣớc khi nhập viện .........................64
4.2.2. Tỷ lệ các kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu......................................65
4.2.3.Đặc điểm sử dụng kháng sinh ban đầu............................................................67
4.2.4.Số lƣợt thay dổi phác đồ kháng sinh và lý do thay đổi ....................................67
4.2.5.Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi .................................68
4.2.6.Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh .......................................................68
4.2.7.Hiệu quả điều trị viêm phổi ..............................................................................69
4.3. Bàn luận về tính phù hợp của việc sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị
viêm phổi mắc phải cộng đồng .................................................................................69
4.3.1. Phân tích tính phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu ........69
4.3.2. Phân tích sự phù hợp về liều dùng, nhịp đƣa thuốc của kháng sinh ...............70
4.3.3. Phân tích tính phù hợp phác đồ kháng sinh thay thế.......................................72
4.3.4. Phân tích tính phù hợp về đƣờng dùng thuốc ban đầu ...................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thứ tự
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Nội dung
1
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
2
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
3
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
4
VPMPCĐ
Viêm phổi mắc phải cộng đồng
5
TDKMM
6
PIDSA
7
WHO
8
ADR
9
BTS
10
KS
Tác dụng không mong muốn
Pediatric Infectious Diseases Society
of America (Hội Các Bệnh nhiễm
trùng Nhi khoa Mỹ)
Tổ chức y tế thế giới (World Health
Organization)
Adverse Drug Reaction (Phản ứng có
hại của thuốc)
British Thoracic Society (Hội lồng
ngực Anh)
Kháng sinh
11
ICU
Khoa hồi sức tích cực
12
RLLN
Rút lõm lồng ngực
13
TB
Tiêm bắp
14
TM
Tĩnh mạch
15
VP
Viêm phổi
16
U
Uống
17
NC
Nghiên cứu
18
BV
Bệnh viện
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu về tác nhân gây bệnh trong viêm phổi cộng
đồng trẻ em tại Việt Nam ................................................................................. 5
Bảng 1.2. Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thƣờng gặp gây viêm
phổi ở trẻ em.................................................................................................... 13
Bảng 1.3. Tóm tắt hƣớng dẫn lựa chọn kháng sinh ban đầu tại Việt Nam ..... 18
Bảng 1.4. Tóm tắt hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh trên thế giới ..................... 20
Bảng 1.5. Phân nhóm kháng sinh Penicillin và phổ kháng khuẩn ................. 23
Bảng 1.6. Các thế hệ cephalosporin và phổ kháng khuẩn ............................. 25
Bàng 2.7. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em .............. 35
Bảng 2.8. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng trong điều trị
VPCĐ trẻ e từ 2 tháng – 5 tuổi theo khuyến cáo của BYT ............................. 37
Bảng 2.9. Liều điều trị VPCĐ ở trẻ em của một sô KS ................................ 39
Bảng 2.10. Liều khuyến cáo theo chức năng thận của một số KS ................ 40
Bảng 3.11 Tỷ lệ viêm phổi phân theo lứa tuổi và giới tính ........................... 41
Bảng 3.12. Mức độ nặng của bệnh phân theo lứa tuổi.................................... 42
Bảng 3.13. Các bệnh mắc kèm viêm phổi trong mẫu nghiên cứu .................. 43
Bảng 3.14. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh trong mẫu nghiên cứu .................... 44
Bảng 3.15 Tình hình sử dụng kháng sinh trƣớc khi đến bệnh viện ................ 45
Bảng 3.16 Các kháng sinh đã đƣợc sử dụng trong mẫu nghiên cứu............... 46
Bảng 3.17. Các phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu ..................................... 47
Bảng 3.18. Tỷ lệ thay thế phác đồ và lý do thay đổi phác đồ trong mẫu
nghiên cứu ....................................................................................................... 48
Bảng 3.19. Các phác đồ kháng sinh thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi
......................................................................................................................... 49
Bảng 3.20. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện................................. 51
Bảng 3.21 Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi ................................................. 52
Bảng 3.22. Tỷ lệ phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu .. 53
Bảng 3.23. Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh thay thế .......... 54
Bảng 3.24. Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh theo kết quả nuôi
cấy vi khuẩn .................................................................................................... 56
Bảng 3.25. Sự phù hợp của liều dùng thuốc kháng sinh so với khuyến cáo .. 57
Bảng 3.26. Tính phù hợp về nhịp đƣa thuốc trong mẫu nghiên cứu ............. 58
Bảng 3.27. Tính phù hợp đƣờng dùng kháng sinh ban đầu ............................ 60
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi ở trẻ em là bệnh lý phổ biến và có tỷ lệ mắc khá cao, viêm
phổi là nguyên nhân chủ yếu khiến trẻ em nhập viện và tử vong ở trẻ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Ở Việt Nam, theo thống kê của các cơ sở y tế,
viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các
bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em
[6]. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm phổi nhƣ: virus, vi khuẩn, hít sặc
thức ăn, dịch dạ dày, chất béo, chất bay hơi, dị vật, tăng đáp ứng miễn dịch…
Nguyên nhân thƣờng gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nứớc đang
phát triển là vi khuẩn [3].
Trên thực tế, khơng tìm đƣợc tác nhân gây bệnh trong hầu hết các
trƣờng hợp viêm phổi, do dó việc điều trị viêm phổi là điều trị theo kinh
nghiệm. Yếu tố quan trọng nhất để dự đoán tác nhân gây bệnh là dựa trên tuổi
của bệnh nhi [1]. Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh
vật khác. Tại các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn là căn nguyên nhân gây bệnh
phổ biến nhất. Do vậy, kháng sinh đóng vai trị quan trọng và khơng thể thiếu
trong điều trị để giảm tỷ lệ tử vong của viêm phổi. Kháng sinh là một vũ khí
lợi hại trong điều trị viêm phổi ở trẻ em. Tuy nhiên việc sử dụng không đúng
nguyên tắc s là yếu tố nguy cơ làm gia tăng các vi khuẩn kháng thuốc và có
nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại. Do đó việc thực hiện các chƣơng trình
quản lý kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho trẻ em tại bệnh viện là rất cần
thiết nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề chƣa hợp lý và có biện pháp can
thiệp kịp thời, hiệu quả.
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành,
tuyến chuyên môn cao nhất về lĩnh vực Sản khoa và Nhi khoa của tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tại
khoa Nhi của bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi luôn chiếm tỉ lệ cao nhất.
1
Do vậy nhằm nâng cao chất lƣợng điều trị, sử dụng kháng sinh hiệu quả, an
tồn, hợp lý chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Phân tích tình hình sử dụng
kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng cho trẻ em tại bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Lào Cai” với các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhi viêm phổi mắc phải cộng
đồng tại khoa Nhi, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào cai
Mục tiêu 2: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm
phổi mắc phải cộng đồng tại khoa Nhi, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai
Mục tiêu 3: Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng phác đồ kháng sinh
trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa Nhi, Bệnh viện Sản Nhi
tỉnh Lào Cai
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính lan tỏa cả phế nang, mơ k và phế
quản, có thể một hoặc hai bên phổi.Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi mắc
phải ở cộng đồng hoặc 48 giờ đầu nằm viện [5].
1.1.2. Dịch tễ viêm phổi trẻ em
Viêm phổi là một trong những bệnh lý đƣờng hô hấp thƣờng gặp nhất,
bệnh hay gặp nhiều nhất vào những tháng mùa đông và trong những mùa dịch
cúm.
Theo UNICEF công bố vào tháng 11/2016, viêm phổi là nguyên nhân
chính gây tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi. Trên thế giới cứ 6 em bé dƣới 5 tuổi chết
thì 1 em bé chết vì viêm phổi. Mỗi ngày có 2500 trẻ em chết vì viêm phổi,
mỗi giờ có 100, 30 giây lại có 1 trẻ chết vì viêm phổi. Tử vong do viêm phổi
ở trẻ dƣới 5 tuổi nhiều hơn tử vong do HIV/AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. 90%
trƣờng hợp tử vong xảy ra ở các nƣớc có thu nhập trung bình và thấp [39].
Thống kê trên 192 quốc gia trên thế giới năm 2010 cho thấy tỷ lệ mắc
viêm phổi cộng đồng mỗi năm là 22% trong tổng số trẻ có lứa tuổi từ 0 đến 4
tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Đông Nam Á và Châu Phi [33].
Ở Hoa Kỳ, viêm phổi là nguyên nhân thứ 6 gây tử vong. Theo thống kê
hàng năm có 4- 5 triệu bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải cộng đồng, trong đó
khoảng 500.000 – 600.000 ca phải nhập viện ( chiếm 10 – 20%) và khoảng
45.000 ca tử vong. Ở Pháp, Đức, Ý và Anh mỗi năm có khoảng 1 – 3 triệu
trƣờng hợp VPMPCĐ trong đó có khoảng 22 – 51% ca cần nhập viện điều trị.
Tỷ lệ tử vong do viêm phổi thay đổi theo từng quốc gia nhƣ ở Canada là 6%,
Thụy Điển là 8%, Anh là 13% và Tây Ban Nha là 20% [34].
Việt Nam nằm trong danh sách 15 nƣớc có số ca viêm phổi mới ở trẻ
cao nhất với 2,9 triệu ca/ năm [32].
3
Năm 2012, theo thống kê của UNICEF, mặc dù ở nƣớc ta tỷ lệ tử vong
ở trẻ dƣới 5 tuổi giảm đáng kể, từ 51 em trên 1000 ca đẻ sống năm 1990
xuống còn 23 em trên 1000 năm 2010 nhƣng viêm phổi vẫn là nguyên nhân
chính gây tử vong ở trẻ em, chiếm 12% tổng số trẻ em dƣới 5 tuổi [28].
1.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
1.1.3.1. Vi khuẩn
Nguyên nhân thƣờng gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nƣớc
đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thƣờng gặp nhất là S.pneumoniae (phế
cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trƣờng hợp. Tiếp đến là H.influenzae (khoảng
10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (B.catarrhalis, S.aureus,
S.pyogens...).
- Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi cịn có thể do các vi khuẩn Gram (-) đƣờng
ruột nhƣ K.pneumoniae, E.coli, Proteus...
- Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do M.pneumoniae, C.pneumoniae,
L.pneumophila...(thƣờng gây viêm phổi khơng điển hình)
Đặc điểm một số vi khuẩn điển hình:
- Streptococcus pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn hàng đầu
gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ dƣới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dƣơng có vỏ.
Phế cầu có hơn 90 type huyết thanh.
- Haemophylus influenzae (HI) là trực khuẩn Gram (-) có vỏ hoặc
khơng vỏ. Chủng gây bệnh thƣờng có vỏ đƣợc phân thành 6 type từ a đến f.
HI type b là nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em.
- Staphylococcus aureus (tụ cầu) là cầu khuẩn Gram (+), thƣờng tụ tập
thành từng đám hình chùm nho. Tụ cầu hay gặp ở những bệnh nhân viêm phổi
nặng và áp xe phổi. Thƣờng xảy ra đối với bệnh nhân sau khi cúm hoặc suy
giảm miễn dịch, tụ cầu theo dịch tiết đƣờng hô hấp vào phổi. Nghiên cứu của
bệnh viện Nhi đồng 2 (2007) cho thấy tụ cầu là vi khuẩn gây bệnh thƣờng gặp
đứng hàng thứ 3 [1], [18].
4
Tại Việt Nam, nhiều nhóm tác giả đã tiến hành các nghiên cứu nhằm
xác định căn nguyên gây bệnh chủ yếu trên trẻ em (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu về tác nhân gây bệnh trong viêm phổi cộng
đồng trẻ em tại Việt Nam
Tài liệu
tham
khảo
[24]
[13]
[12]
Đối
tƣợng
NC
Trẻ 1 tháng
đến 15 tuổi
viêm phổi
Trẻ 12 tháng
- 15 tuổi
viêm phổi
Trẻ 2-15
tuổi viêm
phổi thùy
Địa điểm
NC
Khoa Hô hấp
- BV Nhi
Trung ƣơng
Khoa Hô
hấp - BV
Nhi Trung
ƣơng
Khoa Hô
hấp - BV
Nhi Trung
ƣơng
5/2012 5/2013
7/2010 3/2012
8/2012 7/2013
-
722
120
Thời
gian NC
Số xét
nghiệm
vi sinh
Bệnh
phẩm
Dịch tỵ
hầu/dịch rửa
phế quản phế
nang/dịch nội
khí quản
Dịch tỵ hầu
và máu
Số kết
quả vi
sinh (+)
1876
383
Vi sinh
vật gây
xác định
bệnh
76
[19]
[25]
Trẻ 2
Trẻ 2-59
tháng - 5
tháng VPCĐ
tuổi
nặng
VPCĐ
Khoa
Khoa
Nội tổng
Hô hấp
hợp BV
04/2011
Nhi đồng
BV Nhi
Cần Thơ
đồng 1
1/2013 11/2010 3/2013
04/2011
159
180
Dịch khí
quản
(hút qua
đƣờng
mũi)
Dịch khí
quản
(hút qua
đƣờng mũi)
34
30
M.pneumoni
S.pneumo
ae 26,3%;
niae
Các loại virus S.pneumoni M.pneumoni
S.pneumoni
47,1%;
59,70%;
ae 9,14%;
ae 36,67%;
ae 23,3%;
S.aureus
S.pneumoniae H.influenzae S.pneumoni
H.influenzae
20,6%;
10,39%;
5,67%;
ae 18,33%;
20%; E.coli
M.catarr
H.influenzae
C.pneumoni H.influenzae
16,6%;
halis
7,09%,
ae 3,74%; 7,50%; Cúm
M.morganii
14,7%;
E.coli 2,40%
các loại
A 0,83%.
13,3%
H.influen
virus
zae 8,8%
16%
Chú thích: NC: nghiên cứu, BV: bệnh viện, VPCĐ: viêm phổi cộng đồng
Các kết quả này đều thống nhất với báo cáo của WHO về chủng loại
5
các tác nhân chính gây viêm phổi cộng đồng trẻ em phân theo độ tuổi bao
gồm S.pneumoniae, H.influenzae, E.coli,…, cộng thêm các tác nhân virus trên
trẻ nhỏ, và các tác nhân khơng điển hình bao gồm M.pneumoniae,
C.pneumoniae trên trẻ lớn hơn. Tỷ lệ từng chủng loại dao động theo từng
nghiên cứu do sự khác biệt của nhóm đối tƣợng nghiên cứu và địa bàn nghiên
cứu.
So sánh kết quả của các nghiên cứu này với số liệu thu đƣợc trong
Chƣơng trình giám sát thuốc quốc gia về mức độ nhạy cảm với kháng sinh
năm 2003-2004 (ASTS) [9] cho thấy sự gia tăng đề kháng của các vi khuẩn
thƣờng gây viêm phổi cộng đồng trên trẻ em với các kháng sinh thông dụng.
1.1.3.2. Virus
- Là tác nhân thƣờng gặp gây viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc
phát triển chiếm 45% trẻ viêm phổi nhập viện
- Siêu vi gây viêm phổi thƣờng gặp ở trẻ dƣới 3 tuổi: Influenzae virus,
Respiratory syncytial virus (RSV). Ngoài ra tùy theo độ tuổi, các siêu vi khác
bao gồm: Parain fluenzaevirus, adenoviruses, rhinoviruses, metapneumovirus
[23], [28].
1.1.3.3. Ký sinh trùng và nấm
Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma,
Histoplasma, Candida spp…[3].
1.1.3.4. Không do vi trùng
- Hít sặc thức ăn, dịch dạ dày, chất béo, chất bay hơi, dịvật..
- Tăng đáp ứng miễn dịch
- Thuốc chất phóng xạ [23]
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Chẩn đoán VPCĐ ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp
X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.
Theo nghiên cứu của WHO viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thƣờng có
6
những dấu hiệu sau [40]:
- Sốt: Dấu hiệu thƣờng gặp nhƣng độ đặc hiệu khơng cao vì sốt có thể
do nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện
nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.
- Ho: Dấu hiệu thƣờng gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh
đƣờng hơ hấp trong đó có viêm phổi.
- Thở nhanh: Dấu hiệu thƣờng gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán
viêm phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Theo
WHO ngƣỡng thở nhanh của trẻ em đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
+ Đối với trẻ 2 - 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
+ Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
- Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng.
- Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm
phổi tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi đƣợc xác định bằng hình ảnh Xquang. [3], [7], [40].
1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng
- Hình ảnh X-quang phổi:
Chụp X-quang phổi là phƣơng pháp để xác định các tổn thƣơng phổi,
trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên khơng phải trƣờng hợp viêm phổi đƣợc
chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thƣơng trên phim X-quang
phổi tƣơng ứng và ngƣợc lại. Trong 2-3 ngày đầu của bệnh, X-quang phổi có
thể bình thƣờng.
Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim X-quang là đám mờ ở nhu mô
phổi ranh giới không rõ một bên hoặc hai bên phổi.
Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu: tổn thƣơng phổi có hình mờ
hệ thống bên trong có các nhánh phế quản chứa khí.
7
Tổn thƣơng viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn không điển hình thƣờng
đa dạng, hay gặp tổn thƣơng khoảng k . Có thể gặp hình ảnh tràn dịch màng
phổi, áp xe phổi, xẹp phổi…
- Xét nghiệm công thức máu và CRP:
Bạch cầu máu ngoại vi (đặc biệt tỷ lệ đa nhân trung tính) và CRP máu
thƣờng tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn, không tăng nếu nguyên nhân do
virus hoặc vi khuẩn khơng điển hình.
- Xét nghiệm vi sinh:
Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí - phế quản qua
ống nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng
sinh đồ [3], [7].
1.1.6. Phân loại viêm phổi
Theo Quyết định số 7058/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn
“Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” của Bộ Y tế ban hành ngày 02/3/2015, mức
độ nặng của viêm phổi trẻ em đƣợc phân loại nhƣ sau [3]
1.1.6.1. Viêm phổi (VP)
- Trẻ có các triệu chứng
+ Ho hoặc khó thở nhẹ
+ Sốt
+ Thở nhanh
+ Có thể nghe thấy ran ẩm hoặc khơng
- Khơng có các triệu chứng của viêm phổi nặng nhƣ:
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên: ở trẻ < 2 tháng tuổi
+ Tím tái và các dấu hiệu nguy hiểm khác.
Lƣu ý: Đối với trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trƣờng hợp viêm phổi ở lứa
8
tuổi này đều là nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi.
1.1.6.2. Viêm phổi nặng (VPN)
- Trẻ có các dấu hiệu:
+ Ho
+ Thở nhanh hoặc khó thở
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi)
+ Có thể có dấu hiệu tím tái nhẹ
+ Có ran ẩm hoặc khơng
+ X-quang phổi có thể thấy tổn thƣơng hoặc khơng
- Khơng có các dấu hiệu nguy hiểm của viêm phổi rất nặng (tím tái nặng,
suy hơ hấp nặng, khơng uống đƣợc, ngủ li bì khó đánh thức, co giật
hoặc hơn mê...)
1.1.6.3. Viêm phổi rất nặng (VPRN)
- Trẻ có thể có các triệu chứng của viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
- Có thêm 1 trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đây:
+ Tím tái nặng
+ Khơng uống đƣợc
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm n
+ Co giật hoặc hơn mê
+ Tình trạng suy dinh dƣỡng nặng Cần theo dõi thƣờng xuyên để
phát hiện các biến chứng, nghe phổi để phát hiện ran ẩm nhỏ hạt, tiếng thổi
ống, rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi.... Chụp Xquang phổi để
phát hiện các tổn thƣơng nặng của viêm phổi và biến chứng nhƣ tràn dịch
màng phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi... để điều trị kịp thời.
9
1.1.7. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố thuận lợi làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tiến triển nhanh, nặng và
nguy cơ tử vong cao:
- Độ tuổi: Trẻ càng nhỏ càng dễ mắc, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
- Tình trạng khi sinh: Trẻ đẻ non, thiếu tháng, thiếu cân suy dinh dƣỡng,
trẻ sinh mổ.
- Dị tật bẩm sinh: Tim bẩm sinh, dị dạng bộ máy hô hấp, suy giảm miễn
dịch bẩm sinh.
- Các yếu tố khác: Điều kiện nuôi dƣỡng thiếu thốn, môi trƣờng sống ô
nhiễm, yếu tố cơ địa dị ứng, tăng mẫn cảm đƣờng thở…[11], [35].
1.2. Tổng quan điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em
1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi
Theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ
em của Bộ Y tế năm 2015 [5], việc điều trị viêm phổi cộng đồng s phụ thuộc
vào từng nguyên nhân và mức độ nặng của bệnh.
Nhìn chung, việc điều trị viêm phổi ở trẻ em cần tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Chống suy hô hấp.
- Chống nhiễm khuẩn.
- Chống mất nƣớc, rối loạn điện giải.
- Đảm bảo thân nhiệt.
- Đảm bảo dinh dƣỡng
Điều trị viêm phổi do vi khuẩn chủ yếu là sử dụng kháng sinh sau đó là
các điều trị hỗ trợ khác:
- Làm thơng thống đƣờng thở bằng cách hút đờm dãi, nằm đầu cao,
nới rộng quần áo. Cho thở oxy khi trẻ có biểu hiện suy thở.
- Dùng thuốc hạ sốt, làm mát.
10
- Cân bằng nƣớc, điện giải.
- Chế độ dinh dƣỡng, nghỉ ngơi hợp lý.
- Điều trị viêm phổi do vi khuẩn chủ yếu là sử dụng kháng sinh sau
đó là các điều trị hỗ trợ khác. [2]
1.2.2. Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh
Các nguyên tắc chính nhằm sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là:
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
- Phải chọn đúng kháng sinh và đƣờng cho thuốc thích hợp.
- Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lƣợng và đúng thời gian đúng quy
định.
- Phải biết các nguyên tắc chủ yếu về phối hợp kháng sinh [26].
Về nguyên tắc viêm phổi do vi khuẩn bắt buộc phải dùng kháng sinh
điều trị, viêm phổi do virus đơn thuần thì kháng sinh khơng có tác dụng. Tuy
nhiên trong thực tế rất khó phân biệt viêm phổi do vi khuẩn hay virus hoặc có
sự kết hợp giữa virus với vi khuẩn kể cả dựa vào lâm sàng, X-quang hay xét
nghiệm khác. Ngay cả khi cấy vi khuẩn âm tính cũng khó có thể loại trừ đƣợc
viêm phổi do vi khuẩn. Vì vậy WHO khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều
trị cho tất cả các trƣờng hợp viêm phổi ở trẻ em [3].
Ban đầu thƣờng dùng kháng sinh theo kinh nghiệm, sau khi xác định
đƣợc nguyên nhân gây bệnh bằng các phƣơng pháp vi sinh tin cậy thì kháng
sinh nên dùng loại có tác dụng trực tiếp trên vi khuẩn gây bệnh. Phần lớn
bệnh nhân viêm phổi đáp ứng với điều trị sau 2-3 ngày. Tuy nhiên sự cải thiện
trên phim X-quang bao giờ cũng chậm hơn tiến triển trên lâm sàng. Những
bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu có thể do bản
thân tình trạng viêm phổi tiến triển nặng nhanh, biểu hiện suy hô hấp cấp hay
sốc nhiễm khuẩn… Bên cạnh đó có thể do kháng thuốc, do nguyên nhân khác,
dùng thuốc khơng đúng liều hay có vấn đề về hấp thu thuốc, hoặc chẩn đoán
sai. Những bệnh nhân này cần phải đƣợc khám xét lại cẩn thận, làm lại các
11
xét nghiệm về nhiễm trùng và cân nhắc lại chẩn đoán [30]
1.2.3. Cơ sở lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng
Việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi lý tƣởng nhất là dựa
vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích
hợp. Tuy nhiên trong thực tế khó thực hiện vì:
+ Việc lấy bệnh phẩm để ni cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất khó
khăn, đặc biệt là tại cộng đồng
+ Thời gian chờ kết quả xét nghiệm mới quyết định điều trị là không kịp
thời, nhất là những trƣờng hợp viêm phổi nặng cần điều trị cấp cứu.
Vì vậy việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu
dựa vào đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng miễn dịch, mức độ nặng nhẹ
của bệnh cũng nhƣ tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh
thƣờng gặp để có quyết định thích hợp [3]
- Theo tuổi và ngun nhân:
+ Đối với trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi: Nguyên nhân thƣờng gặp là
liên cầu B, tụ cầu, vi khuẩn Gram-âm, phế cầu (S. pneumoniae) và H.
influenzae.
+ Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nguyên nhân hay gặp là phế cầu (S.
pneumoniae) và H. influenzae.
+ Trẻ trên 5 tuổi ngồi S. pneumoniae và H. influenzae cịn có thêm
Mycoplasma
pneumoniae,
Chlamydia
pneumoniae,
Legionella
pneumophila [3].
- Theo tình trạng miễn dịch:
Trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải đặc biệt là trẻ bị HIV
- AIDS thƣờng bị viêm phổi do kí sinh trùng nhƣ Pneumocystis camii.,
Toxoplasma, do nấm nhƣ Candida spp, Cryptococcus spp, hoặc do virus
nhƣ Cytomegalo virus, Herpes simplex hoặc do vi khuẩn nhƣ S.aureus, các
12
vi khuẩn Gram-âm và Legionella spp [3]
- Theo mức độ nặng nhẹ của bệnh:
Các trƣờng hợp viêm phổi nặng và rất nặng (suy hơ hấp, sốc, tím tái, bỏ
bú, khơng uống đƣợc, ngủ li bì khó đánh thức, co giật, hơn mê hoặc tình trạng
suy dinh dƣỡng nặng...thƣờng là do các vi khuẩn Gram-âm hoặc tụ cầu nhiều
hơn là do phế cầu và H. influenzae.
- Theo mức độ kháng thuốc:
Mức độ kháng kháng sinh tùy theo từng địa phƣơng, từng vùng (thành
thị có tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn ở nông thôn, ở bệnh viện tỷ lệ kháng
thuốc cao hơn ở cộng đồng, ở nơi lạm dụng sử dụng kháng sinh có tỷ lệ kháng
thuốc cao hơn nơi sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý.
Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là
do vi khuẩn với các chủng thƣờng gặp nhƣ S.pneumoniae, H.influenzae,
M.catarrhalis và tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn đó đƣợc thống kê
ở bảng dƣới đây [3].
Bảng 1.2. Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp gây
viêm phổi ở trẻ em
Kháng sinh
S.pneumoniae (%) H.influenzae (%) M.catarrhalis (%)
Penicilin
Ampicilin
Cephalothin
Cefuroxim
Erythromycin
Cefotaxim
Gentamicin
Co-trimoxazol
8,4
0
14,5
64,6
0
62,9
84,6
64,3
50,0
13,2
2,6
35,1
88,6
6,8
1,7
17,3
4,9
8,3
65,8
Chloramphenicol
31,9
73,2
65,8
1.2.4. Các hướng dẫn lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng
đồng trẻ em tại Việt Nam
1.2.4.1. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y tế 2015
13
- Viêm phổi ( VP ):
Kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm
phổi cộng đồng ở trẻ em kể cả một số trƣờng hợp nặng. Lúc đầu có thể dùng:
+ Co-trimoxazol 50mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S.
pneumoniae chƣa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxicilin 45mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Theo dõi 2 - 3
ngày nếu tình trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 – 7 ngày. Thời gian
dùng kháng sinh cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày.
Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì điều trị nhƣ viêm phổi nặng.
+ Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
pneumoniae cao có thể tăng liều lƣợng amoxicilin lên 75mg/kg/ngày hoặc
90mg/kg/ngày chia 2 lần trong ngày.
+ Trƣờng hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh
betalactamase cao có thể thay thế bằng amoxicillin-clavulanat.
- Viêm phổi nặng ( VPN ):
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần.
+ Ampicilin 100 - 150 mg/kg/ngày.
Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị đủ 5 – 10 ngày. Nếu
không đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị nhƣ viêm phổi rất nặng. Trẻ
đangđƣợc dùng kháng sinh đƣờng tiêm để điều trị viêm phổi cộng đồng có thể
chuyển sang đƣờng uống khi có bằng chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình
trạng chung trẻ có thể dùng thuốc đƣợc theo đƣờng uống.
- Viêm phổi rất nặng ( VPRN ):
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần phối hợp với
gentamicin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày).
Một đợt dùng từ 5- 10 ngày. Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị
cho đủ 7 -10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 – 150mg/kg/ngày kết hợp
14
với gentamicin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng
cefuroxim 75– 150 mg/kg/ ngày (TM) chia 3 lần.
Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãydùng:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3-4 lần kết hợp với
gentamicin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trongngày.
+ Nếu khơng có oxacilin thay bằng: cephalothin 100mg/kg/ngày (TM
hoặc TB) chia 3-4 lần kết hợp với gentamicin liều nhƣ trên.
Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:
+ Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần. [3]
1.2.4.2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ
em của Bộ Y tế năm 2015 [5].
Viêm phổi
Điều trị kháng sinh:
+ Đối với trẻ dƣới 5 tuổi
Uống một trong các kháng sinh sau:
- Amoxicillin 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc amoxicillin/acid clavulanic
80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần .Thời gian điều trị 5 ngày.
- Nếu trẻ dị ứng với beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn
khơng điển hình thì dùng nhóm macrolid: (azithromycin, clarithromycin
hoặc erythromycin).
+ Đối với trẻ trên 5 tuổi:
Viêm phổi do vi khuẩn khơng điển hình rất thƣờng gặp. Kháng sinh
lựa chọn ban đầu là nhóm macrolid. Dùng một trong các thuốc sau:
- Erythromycin 40 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, uống khi đói. Hoặc
- Clarithromycin 15 mg/kg/24 giờ, uống, chia 2 lần. Hoặc
- Azithromycin 10 mg/kg/24 giờ, uống một lần khi đói.
15
Thời gian điều trị 7 - 10 ngày. Azithromycin có thể dùng 5 ngày.
Viêm phổi nặng
Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm penicillin A kết hợp một
kháng sinh nhóm aminosid. Lựa chọn:
- Ampicillin 200mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm cách mỗi
6 giờ.
- Hoặc amoxicillin-acid clavulanic 90mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm tĩnh
mạch chậm hoặc tiêm bắp cách mỗi 8 giờ, kết hợp với gentamicin 7,5mg/kg
tiêm tĩnh mạch chậm 30 phút hoặc tiêm bắp một lần. Có thể thay thế bằng
amikacin 15mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp.
- Dùng ceftriaxon 80mg/kg/24h tiêm tĩnh mạch chậm 1 lần hoặc
cefotaxim 100 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 2 - 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm ; dùng
khi thất bại với các thuốc trên hoặc dùng ngay từ đầu. Thời gian dùng kháng
sinh ít nhất 5 ngày.
- Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với
methicillin (cộng đồng), dùng oxacillin hoặc cloxacillin 200mg/kg/24 giờ,
chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm. Kết hợp với gentamicin 7,5mg/kg/24 giờ,
tiêm tĩnh mạch chậm. Chọc hút hoặc dẫn lƣu mủ khi có tràn mủ màng phổi.
Điều trị ít nhất 3 tuần.
- Nếu có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn khơng điển hình: uống
macrolid nếu trẻ khơng có suy hơ hấp. Nếu trẻ suy hô hấp, dùng levofloxacin
tiêm tĩnh mạch chậm 15-20 mg/kg/12h, ngày hai lần. Thời gian điều trị 1- 2
tuần [5].
1.2.4.3. Phác đồ điều trị Nhi khoa, Bệnh viện Nhi đồng 2 (2016)
Viêm phổi không cần nhập viện
Trƣờng hợp nhẹ, chẩn đốn viêm phổi khơng có dấu hiệu viêm phổi
nặng hay rất nặng ở trẻ < 5 tuổi.
16
- Amoxicilin 80-90 mg/kg/24 giờ hoặc amoxicilin/acid clacvulanic,
hoặc cefuroxim, thời gian điều trị ít nhất 5 ngày hoặc erythromycin 50-80
mg/kg/24 giờ chia làm 3-5 lần uống trong 1 ngày hoặc clairythromcin 15
mg/kg/24 giờ chia 2 lần uống trong 10 ngày, hoặc azithromycin 10
mg/kg/ngày uống 1 lần trong 3-5 ngày. Đối với trẻ lớn có thể sử dụng
kháng sinh nhóm quinolon (levofloxacin, gatifloxacin…).
Viêm phổi cần nhập viện
- Cefotaxim 100-150 mg/kg/24 giờ hoặc ceftriaxon 50-100 mg/kg/24
giờ TM hoặc cefuroxim 150 mg/kg/24 giờ TM, thời gian sử dụng kháng
sinh từ 1-2 tuần. Trƣờng hợp viêm phổi nghi ngờ do Staphylococus aureus
(tràn mủ, tràn khí màng phổi), cần phối hợp thêm vancomycin hoặc
clindamycin, thời gian dùng kháng sinh từ 3-4 tuần.
- Viêm phổi do Pneumocystic jirovectii, thƣờng gặp ở ngƣời suy giảm
miễn dịch: Sulfamethoxazol 75-100 mg/kg/24 giờ + trimethoprim 15-20
mg/kg/24 giờ chia 4 lần TM hoặc uống, thời gian điều trị 2-3 tuần. [2]
1.2.4.4. Khuyến cáo chẩn đốn và điều trị nhiễm trùng hơ hấp trẻ em, Hội
hô hấp, hội tai mũi họng Việt Nam (2018)
Viêm phổi
- Amoxicillin (uống): liều trẻ em < 40kg: 80-100 mg/kg/ngày, chia 3
lần. Trẻ em ≥ 40kg: 500mg – 1g/lần, 3 lần/ngày. Dùng trong 10 ngày
- Amoxicillin/acid clavulanic: tính theo liều của amoxicillin nhƣ trên
- Macrolid (uống): + Clarithromycin: trẻ em từ 6 tháng đến 11 tuổi:
15mg/kg/ngày, chia 2 lần/ ngày. Dùng trong 5-10 ngày hoặc
- Azithromycin: trẻ em trên 6 tháng tuổi: 10mg/kg, 1 lần/ngày (tối đa
500mg) trong ngày đầu, 5mg/kg, 1 lần/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.
Viêm phổi nhẹ hoặc trung bình
-
Từ 2 đến 5 tháng tuổi: amoxicillin hay amoxicillin+clavulanate;
17