Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập để lý giải một vấnđề của thực tiễn việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.44 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|12114775

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận “Qui luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” để lý giải một vấn
đề của thực tiễn Việt Nam hiện nay.

Họ và tên:
MSSV:
Lớp:

HÀ NỘI, 3/2022

1


lOMoARcPSD|12114775

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Cơ sở lý luận: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận “Qui luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập”...............................................................................1
1. Những khái niệm cơ bản................................................................................1
2. Nội dung của qui luật.....................................................................................2
3. Phân loại mâu thuẫn.......................................................................................3


4. Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................................3
II. Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào việc xây
dựng Nơng thơn mới tỉnh Thanh Hóa hiện nay......................................................3
1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa...............................3
2. Thực trạng việc xây dựng Nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.........4
2.1. Giới thiệu chung về xây dựng nông thôn mới.........................................4
2.1.1. Khái niệm nông thôn........................................................................4
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới................................................................4
2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới.................................................4
2.2. Thành tựu trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa.................5
3. Một số mâu thuẫn trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh
Hóa.....................................................................................................................6
3.1. Mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý....................................................6
3.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nơng thơn với tính bền vững về kinh
tế xã hội và môi trường..................................................................................7
3.3. Mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực...................................................7
4. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình
xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay.........................8
1


lOMoARcPSD|12114775

4.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý...................................8
4.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nơng thơn với tính bền
vững về kinh tế xã hội và môi trường............................................................9
4.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực..................................9
KẾT LUẬN.............................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

NTM

Nơng thôn mới

2

OCOP

Mỗi xã (phường) một sản
phẩm

3



Lao động

4

THCS


Trung học cơ sở

2


lOMoARcPSD|12114775

MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam ta ngày nay là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư
sinh sống ở nông thôn. Phát triển ngành nông nghiệp đã, đang và sẽ là mối quan
tâm hàng đầu, là điểm tựa vững chắc giúp ổn định kinh tế - xã hội của đất nước. Ở
từng giai đoạn khác nhau, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP có sự thay đổi,
nhưng lĩnh vực này luôn là yếu tố chủ chốt để giải quyết các vấn đề chung của xã
hội như: cung cấp nguồn nhân lực, tạo cơ hội việc làm cho người dân, bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với Thanh Hóa, là tỉnh có diện tích lớn, khoảng 80% dân số sống khu vực
nông thôn. Do đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và vị trí địa lý, địa hình đặc thù
nên việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nơng thơn mới có ý
nghĩa rất quan trọng đối với tỉnh. Có thể thấy phong trào này đã có bước đầu mang
lại hiệu quả thiết thực, tuy nhiên trong quá trình này tất yếu nảy sinh những mâu
thuẫn cần được giải quyết bởi đó là thách thức của sự phát triển đất nước nói chung
và vùng đất màu mỡ - Thanh Hóa nói riêng. Như vậy, để làm sáng tỏ thêm lý luận
về mâu thuẫn và góp phần đưa ra các biện pháp giải quyết những vấn đề mâu thuẫn
trong q trình xây dựng Nơng thơn mới ở xứ Thanh em xin vận dụng nội dung và
ý nghĩa của phương pháp luận “Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập” vào việc xây dựng Nơng thơn mới của tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận “Qui luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập”
1. Những khái niệm cơ bản

+Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và
phổ biến trong tất cả các sự vật.
+Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
1


lOMoARcPSD|12114775

tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu
thuẫn trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức.
+Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không
tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của
mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó là sự “đồng nhất” của các
mặt đối lập. Do có sự đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của
chúng. Tuy nhiên, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân
bằng của các mặt đối lập.
+Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập
hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các
mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
2. Nội dung của qui luật
+Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động
khác nhau của các mặt đối lập.
Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn
biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “sự đấu tranh” của các mặt đối

lập.
+Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khơng tách rời nhau trong q
trình vận động, phát triển của sự vật. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, ổn
định tạm thời của sự vật. Còn sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận
động, phát triển.
+Đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các
mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và đi
đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt và đã hội đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết này
mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi, thay
thế bằng sự vật mới.
2


lOMoARcPSD|12114775

+Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Nếu khơng có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ khơng có đấu tranh giữa
chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và
tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định
và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động
và phát triển.
3. Phân loại mâu thuẫn
Các hình thức của mâu thuẫn căn cứ vào quan hệ đối với các sự vật được xem
xét người ta phân loại mâu thuẫn như sau: Mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên
ngồi, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn khơng cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn

thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn không đối kháng...
4. Ý nghĩa phương pháp luận
+Phải có thái độ khách quan trong việc nhận thức mâu thuẫn của sự vật đó là
thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phát hiện kịp thời mâu thuẫn, xuất phát
từ bản thân sự vật để tìm ra mâu thuẫn của nó, phải xem xét phân tích một cách chi
tiết, cụ thể.
+Phải nắm vững phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó là thơng qua đấu tranh
giữa các mặt đối lập chứ khơng được phép dung hịa các mặt đối lập, tuy nhiên phải
vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh.
+Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức giải quyết mâu thuẫn thơng qua
hình thức chuyển hóa mặt đối lập. Đó có thể là một trong hai mặt đối lập chuyển
hóa vào mặt cịn lại, hoặc mặt này thủ tiêu mặt kia, hoặc cả hai mặt cùng chuyển
hóa sang những hình thức mới của mình.
II. Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vào việc
xây dựng Nơng thơn mới tỉnh Thanh Hóa hiện nay
1.Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Đồng thời là một
tỉnh lớn của Việt Nam, có dân số đứng thứ 3, diện tích đứng thứ 5 cả nước. Thanh
Hóa hiện nay là tỉnh có quy mơ kinh tế đứng thứ 8 cả nước, cao nhất các tỉnh thành
3


lOMoARcPSD|12114775

khu vực miền Trung, Tây Nguyên và đồng thời cũng là địa phương có tổng vốn đầu
tư FDI, giá trị sản xuất cơng nghiệp, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu, thu ngân sách
nhà nước hàng năm lớn nhất tại miền Trung.
Về cơ cấu kinh tế trong năm 2021 vừa qua, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản chiếm tỷ trọng 16,07%, giảm 1,16%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm
46,64%, tăng 4,29%; các ngành dịch vụ chiếm 30,82%, giảm 2,71%; thuế sản phẩm

trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,47%, giảm 0,42% so với năm 2020. GRDP bình quân
đầu người năm 2021 theo giá hiện hành ước đạt 58,1 triệu đồng, tương đương với
2.471 đô la Mỹ.
Trong năm 2022, tỉnh Thanh Hóa đã thành cơng trong việc xây dựng kịch bản
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh dịch bệnh COVID - 19 vẫn tiếp tục diễn
biến phức tạp với phương châm thích ứng an tồn, linh hoạt, hiệu quả với dịch
bệnh. Trên cơ sở đó, tỉnh đề ra nhiều giải pháp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh sẵn có, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung
được đề ra.
2.Thực trạng việc xây dựng Nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay
2.1. Giới thiệu chung về xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Nông thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, làng, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
4


lOMoARcPSD|12114775


dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
2.2. Thành tựu trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng Nơng thơn mới ở
Thanh Hóa đã có sự chuyển biến rất nhanh và rõ nét, đi vào cuộc sống với tầm vóc,
vai trị, ý nghĩa và đạt được nhiều kết quả quan trọng, to lớn, nổi bật. Theo đó, năm
2021 tỉnh Thanh Hố có 11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM; 341 xã trong tổng số 465 xã và 809 thôn, bản miền núi đạt chuẩn
NTM.
Cũng trong năm này, Thanh Hóa có 89 sản phẩm được cơng nhận là sản phẩm
OCOP cấp tỉnh với 66 sản phẩm 3 sao và 23 sản phẩm 4 sao. Đặc biệt, tỉnh vinh dự
có 1 sản phẩm 4 sao được Trung ương nâng hạng lên 5 sao (đạt 111% kế hoạch).
Như vậy, bình qn tồn tỉnh đạt 17,7 tiêu chí trên xã; 158 sản phẩm OCOP cấp
tỉnh, trong đó có 1 sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.
Vấn đề việc làm trong năm qua cũng được các cấp, ngành quan tâm thông qua
việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển thị trường lao động và hỗ
trợ đào tạo nghề. Ước tính trong năm 2021, tồn tỉnh đã tạo việc làm mới cho
67.190 lao động (LĐ), vượt 13,9% kế hoạch. Trong đó, hơn 6.000 LĐ được đưa đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài, theo hợp đồng. Tỷ lệ lao động có việc làm dự
kiến đạt 94% (tăng 0,4% so với năm 2020).
Thu nhập bình quân trên đầu người trong năm qua ở mức 40,068 triệu đồng
(tăng 6,168 triệu đồng so với năm 2020). Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,52%. Tuy
nhiên, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 lại tăng ở mức 6,74%
(tăng 5,23% so với năm 2020).
Về phát triển văn hóa, giáo dục và y tế cũng được chú trọng thông qua việc
huy động các nguồn lực. Qua đó nhằm nâng cấp, mua sắm trang thiết bị dạy học
đạt chuẩn quốc gia. Nhờ vậy, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp mầm non,

tiểu học, THCS đều tăng so với năm trước.
5


lOMoARcPSD|12114775

Cơng tác y tế dự phịng và chăm lo sức khỏe ban đầu cho người dân cũng
được chú trọng. Tính đến hết ngày 1/12/2021, toàn tỉnh đã tiêm được 2.720.010
liều vắc xin, đạt 72% số liều được cấp.
Công tác bảo vệ mơi trường và an tồn thực phẩm trong năm 2021 cũng được
chú trọng. Hầu hết các làng nghề tại Thanh Hóa đều đã thực hiện việc lập hồ sơ
hoặc ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định. Kết thúc năm 2021, tỉnh có hơn
390 xã đạt tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm, đạt 84,3% (tăng 3,8% so
với năm trước).
3. Một số mâu thuẫn trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh
Hóa
3.1. Mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý
Quy hoạch nơng thơn mới hiện nay ở Thanh Hóa cơ bản đã hồn thiện, để
phát triển mạnh theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ở các huyện nhưng
chưa có sự phối hợp “ăn ý” giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền để khớp
nối, điều phối tiến độ thực hiện các bước đi cho phù hợp.
Các căn cứ đầu nối, liên kết hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với các quy
hoạch phát triển đô thị, quy hoạch vùng miền chưa được quan tâm chú trọng. Vấn
đề đặt ra là quy hoạch thế nào để kết nối được các vùng với nhau, tạo mảng liên kết
cộng đồng thông thường, tạo ra được các vùng sản xuất chuyên canh mang lại giá
trị cao cho các vùng. Tình hình đơ thị hóa bùng nổ q nhanh trong khi quy hoạch
nơng thơn mới cũng ồ ạt “về đích” nhưng lại thiếu một quy hoạch có tính chiến
lược, bền vững, thiếu những cơ sở pháp lý đồng bộ, không kiểm sốt được việc
quản lý xây dựng hoặc khơng kịp xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, khiến nhiều giá trị của các quỹ đất đơ thị bị mai một, nhiều giá trị văn

hố truyền thống bị phá vỡ.
Hơn nữa, vẫn còn thiếu tổ chức chuyên ngành để thực hiện việc đánh giá và
nhận diện đầy đủ những giá trị văn hóa nơng thơn Thanh Hóa một cách thống nhất
và bài bản, cũng như phân loại những đặc thù của từng vùng miền để làm căn cứ
cho quy hoạch nông thôn mới.
Các làng quê Thanh Hóa vốn là một thực thể sống động, hình thành đã rất lâu
đời, cảnh quan kiến trúc mang đậm dấu ấn lịch sử cùng với cảnh sắc thiên nhiên
6


lOMoARcPSD|12114775

bình yên mơ mộng. Làm thế nào để các làng quê Thanh Hóa vừa mang hơi thở của
thời đại trong q trình cơng nghiệp hố nơng thơn vừa lưu giữ được bản sắc của
quê hương không phải là một việc làm đơn giản.
3.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nơng thơn với tính bền vững về kinh tế
xã hội và mơi trường
Thứ nhất, ở Thanh Hóa, việc phát triển nhanh nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là
kinh tế nông thôn đã gây áp lực lớn đến môi trường và xã hội, nhưng khi lập quy
hoạch phát triển lại hầu như khơng đề cập đến khía cạnh mơi trường và an sinh xã
hội. Đa số các chỉ tiêu đưa ra thường nặng về phát triển kinh tế. Nói cách khác,
nhận thức về bảo vệ môi trường mới chỉ dừng lại ở phạm trù lý thuyết chưa có tính
thực tiễn. Trên thực tế, việc thu gom, xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt, ơ nhiễm
khơng khí từ chăn ni, nước sạch sinh hoạt ở nhiều xã gặp khó khăn, có nơi trở
thành vấn đề nổi cộm, đã và đang gây ra những tác động tiêu cực đến cảnh quan,
chất lượng mơi trường nơng thơn. Điều đó tác động và gây khó khăn trong xây
dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai, ở chiều tác động ngược lại, ô nhiễm môi trường cũng gây những thiệt
hại không nhỏ về mặt kinh tế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khai thác,
nuôi trồng thủy sản ở Thanh Hóa. Ơ nhiễm mơi trường nước gây ra thiệt hại đối với

ngành thủy sản; ô nhiễm môi trường không khí, đất gây ảnh hưởng đến năng suất
nơng nghiệp và cây trồng. Những vấn đề này không chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống
người nơng dân mà cịn gây ra những tổn thất nghiêm trọng tới vấn đề phát triển
kinh tế khu vực nông thôn. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh ở quy mơ nhỏ, trình độ
và năng lực của nơng dân đi vào sản xuất hàng hóa tuy đã được nâng lên nhưng
nhìn chung cịn ở mức thấp; các hình thức liên kết trong sản xuất nơng nghiệp mặc
dù có chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn phát triển chậm, hình thức liên kết
ngang và dọc giữa các chủ thể tham gia theo chuỗi liên kết ngành hàng còn yếu và
thiếu tính bền vững.
3.3. Mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực
Theo ý kiến đánh giá của nội bộ và các tầng lớp nhân dân, bên cạnh những kết
quả đạt được, trong q trình thực hiện đã gặp khơng ít những khó khăn, vướng

7


lOMoARcPSD|12114775

mắc. Hay nói cách khác, đó là mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực trong q
trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh như sau:
Văn bản chỉ đạo thì thường xuyên, xuyên suốt, quyết liệt, có định hướng, có
nhận định, phân tích, đánh giá, tuy nhiên vẫn cịn dừng lại dưới dạng văn bản chỉ
đạo còn trên thực tế chưa dành thời gian riêng cho công tác này một cách xứng
đáng. Lãnh đạo tỉnh, huyện do tập trung thu hút đầu tư vào những dự án lớn với
mong muốn tạo ra cú hích cho kinh tế cho địa phương, tạo khơng khí mới, diện
mạo mới, tạo ra nhiều việc làm để giữ lại lao động cho địa phương mà chưa dành
thời gian thích hợp cho q trình xây dựng NTM.
Tại nhiều địa phương, nhiều công ty nhỏ và vừa được thành lập. Tuy nhiên, do
thiết lập trên một nền tảng bấp bênh về tiềm lực kinh tế, thiếu chuyên mơn, kĩ
thuật, thiếu hiểu biết về thị trường, vì vậy khi đi vào hoạt động thì vấp phải sự chọn

lọc khắc nghiệt của tự do cạnh tranh, do đó nhiều công ty chết yểu ngay sau khi
thành lập, mỗi công ty chết yểu đều tiêu tốn một lượng tiền nhất định (khoảng từ 3
– 20 triệu đồng, chỉ tính riêng chi phí cho việc thành lập), để lại chút “bâng khuâng
trong dạ, bồn chồn bước đi” của những chủ thể thành lập.
4. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong q trình
xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay
4.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý
Trước hết, cần rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể ngành nông
nghiệp và các quy hoạch chuyên ngành theo hướng theo đa ngành gồm: tổ chức lại
sản xuất, tập trung phát triển các cây trồng, vật ni có lợi thế cạnh tranh của địa
phương để hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, xây dựng trung tâm cung
dịch vụ, thu mua, chế biến và xuất khẩu nông sản. Trước mắt, tập trung xây dựng
Khu nông nghiệp công nghệ cao, Khu công nghiệp - nông nghiệp, Trung tâm sau
thu hoạch
Tiếp theo, cần đưa ra kế hoạch cụ thể trong việc quy hoạch các làng bắt đầu
bằng việc điều tra, phân loại, và xác định những đặc thù của từng làng, những giá
trị văn hoá cần được bảo tồn, những khu vực cần cải tạo, và những khu vực cần giải
toả, xây dựng lại để phát triển; trên cơ sở đó tiến hành bước nghiên cứu các khả
năng xử lý không gian, các giải pháp mặt bằng nhằm hai mục tiêu: Hiện đại hoá
8


lOMoARcPSD|12114775

(cải thiện) mơi trường sống, cơng nghiệp hố sản xuất, và tạo dựng bộ mặt NTM từ
đấy đưa ra những khống chế về kiến trúc. Những công việc này đều quan hệ lẫn
nhau và nằm trong một quá trình liên hồn thơng qua các bước quy hoạch.
4.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nơng thơn với tính bền vững
về kinh tế xã hội và môi trường
Một là, đổi mới và hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế, bảo vệ môi trường

và đảm bảo công bằng xã hội. Việc đổi mới hệ thống chính sách kinh tế, bảo vệ mơi
trường và chính sách xã hội phải được tiến hành đồng thời và kết hợp theo hướng
mỗi chính sách kinh tế phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững, cơng bằng xã hội
và mỗi chính sách phát triển bền vững, chính sách xã hội phải dựa trên những cơ sở
tiền đề vật chất của quá trình tăng trưởng kinh tế và đặc biệt nó phải tạo được động
lực cho tăng trưởng kinh tế, thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững. Tránh
tình trạng chính sách tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, xung đột với mục tiêu phát
triển bền vững.
Hai là, nâng cao mơ hình tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển nền kinh tế
phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu. Tập trung vào phát triển các ngành, các
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tăng cường đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật hiện đại. Nghiên cứu và triển khai áp dụng mạnh mẽ mơ hình
tăng trưởng xanh.
4.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực
Đầu tiên, phải làm tốt, thường xuyên và liên lục công tác truyền thông, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, nội dung của chương trình xây
dựng nơng thôn mới cấp thôn, bản cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân;
khơi dậy được sự đồng thuận và tinh thần thi đua chung sức xây dựng nơng thơn
mới.
Thứ hai, từng đơn vị phải có kế hoạch thực hiện thật cụ thể, có phân cơng,
phân nhiệm rõ ràng; phải có kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện; phải định được
thứ tự ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn. Từ đó mới phát hiện các vướng mắc,
có biện pháp tháo gỡ, điều chỉnh cách làm kịp thời; rút kinh nghiệm, phát huy các ý
tưởng hay để có kết quả tốt cuối cùng

9


lOMoARcPSD|12114775


Thứ ba, phải xuất phát từ nhu cầu, tình hình thực tế và thế mạnh của từng địa
phương để có kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản khả thi. Lựa chọn
những nội dung mà người dân cần và phục vụ trực tiếp, sát thực đến sản xuất, đời
sống của người dân để ưu tiên chỉ đạo thực hiện. Chú trọng thực hiện các tiêu chí
nâng cao thu nhập, giảm nghèo, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an
ninh, an toàn xã hội để tạo điểm nhấn, bước đột phá. Triển khai, xây dựng mô hình
thơn, bản nơng thơn mới kiểu mẫu.
KẾT LUẬN
Xây dựng nơng thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến
lược để thực hiện thành cơng Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lịng dân của Ðảng, nhà nước, đã được nhân
dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Trên cơ sở nghiên cứu nội dung cũng như ý
nghĩa phương pháp luận “Qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”
vào q trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa, em đã phát hiện được 3
mâu thuẫn chủ yếu, từ đó tìm ra giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn đó góp phần
làm cho q trình xây dựng nơng thơn mới ở Thanh Hóa đạt hiệu quả và nhanh
chóng về đích cùng các địa phương trong cả nước, mang đến diện mạo mới cho
nơng thơn Thanh Hóa, đời sống vật chất và tinh thần nhiều khởi sắc cho những
người nông dân xứ Thanh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật 2004
2. Một số vấn đề Triết học Mác – Lenin: Lý luận và thực tiễn (tái bản có bổ sung)
3. Triết học Mác – Lenin (tập II), Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, năm 1994 (xuất bản lần thứ ba)
4. Triết học Mác – Lenin (tập III), Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, năm 1994 (xuất bản lần thứ ba)
10



lOMoARcPSD|12114775

5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa X về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.)
6. “Thanh Hóa: Q trình xây dựng nơng thơn mới vẫn còn những mặt hạn chế, bất
cập” – Vietnamhoinhap.vn
7. “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022” –
Baothanhhoa.vn
8. Lê Mạnh Hùng (chủ biên) (1998) “Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn”, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (đồng chủ biên) (2013) “Xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới”, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Ngọc Dũng (2011), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội
11. “Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản
12. “Thanh Hóa nỗ lực vượt bậc, tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) năm 2021
đứng thứ 5 toàn quốc” – Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
13. “Thanh Hóa xây dựng Nơng thơn mới vượt kế hoạch” – TTV đài phát thanh và
truyền hình Thanh Hóa
14. “Thanh Hóa: Kết quả và kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng thôn, bản nông
thôn mới” – Bộ Nội vụ (mohagov.vn)
15. “Thanh Hóa: Gắn kết chương trình mỗi xã một sản phẩm với xây dựng nông
thôn mới” – Thời báo Tài chính Việt Nam (thoibaotaichinhvietnam.vn)
16. “Đánh giá sự hài lịng của người dân trong xây dựng nông thôn mới” – Báo
Thanh Hóa (Baothanhhoa.vn)


11


lOMoARcPSD|12114775

17. “Xây dựng nông thôn mới nâng cao ở Thanh Hố: Khơng chủ quan trước thành
tựu đạt được”- Báo Đại đồn kết (Daidoanket.vn)
18. “Khó khăn trong xây dựng xã nơng thôn mới nâng cao ở khu vực miền núi” –
Báo Thanh Hóa (Baothanhhoa.vn)
19. “Thanh Hóa: Xây dựng Nơng thơn mới chỉ có điểm xuất phát, khơng có điểm
dừng”- Báo xây dựng (Baoxaydung.vn)

12


lOMoARcPSD|12114775

13

Downloaded by Vu Vu ()



×