Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là chu thị thanh, chu văn sinh và bị đơn là đinh thị tám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.98 KB, 18 trang )

lOMoARcPSD|12114775

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS-06
TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ :
LUẬT SƯ ĐẠI DIỆN CHO NGUYÊN ĐƠN
DA06_LS23.2H__539_26.03.2022

Họ và tên học viên

:

Ngày sinh

:

28/01/1997

Lớp

:

LỚP H – KHÓA 23.2

SBD

:



539


lOMoARcPSD|12114775

BÀI THU HOẠCH
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ - HỒ SƠ LS.DS-06
Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là Chu Thị Thanh, Chu Văn Sinh v
à bị đơn là Đinh Thị Tám

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Thành phần đương sự
1.1. Nguyên đơn:
(a) Bà Chu Thị Hồng Thanh - tên gọi khác: Chu Thị Thanh, sinh năm: 1931
Địa chỉ: Tổ 16, phường Nam Thanh, Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Do bà Chu Thị Hồng Tâm là đại diện theo uỷ quyền (theo giấy uỷ quyền ngày
20/01/2013 do UBND Phường Nam Thanh, Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên chứng
thực - BL số 45).
(b) Ông Chu Văn Sinh, sinh năm: 1936
Địa chỉ: Vạn Thắng, Hoà Thắng, Hữu Lũng, Lạng Sơn
1.2. Bị đơn: Bà Đinh Thị Tám, sinh năm: 1930
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, Thành Phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
1.3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
(a) Bà Chu Thị Loan: sinh năm: 1934
Địa chỉ: Tổ 3, phường Cầu Thia, Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Do ông Chu Anh Quyết là đại diện theo uỷ quyền (theo giấy uỷ quyền ngày
21/11/2012 do UBND phường Cầu Thia, Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái chứng thực - BL
số 41).
(b) Bà Chu Thị The, sinh năm: 1944

Địa chỉ: Thơn Diên Điền, Bình Hồ, Giao Thuỷ, Nam Định
Do ông Chu Anh Quyết là đại diện theo uỷ quyền (theo giấy uỷ quyền ngày
21/11/2012 do UBND xã Bình Hồ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định chứng thực - BL số
42).
2


lOMoARcPSD|12114775

(c) Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm: 1956
(d) Bà Trần Thị Đắc, sinh năm: 1957
(e) Bà Chu Thị Mai, sinh năm: 1952
Cùng địa chỉ tại: Thôn 6, xã Phù Vân, Thành Phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
2. Tóm tắt nội dung vụ án
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc kết hơn và có 4 người con là: Bà Chu T
hị Thanh (sinh năm 1931), Bà Chu Thị Loan (sinh năm 1934), Ông Chu Văn Sinh (sinh n
ăm 1936) và Bà Chu Thị The (sinh năm 1944). Khi trưởng thành 4 người con của ông Tr
ường, bà Cúc đều lập gia đình và rời quê hương đi làm ăn xa.
Ông Chu Khắc Trường mất năm 1945, bà Chu Thị Cúc mất năm 1990, để lại di sản
là mảnh đất có diện tích 777m 2 thuộc thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, lập năm 1998, toạ
lạc tại Thôn 6, xã Phù Vân, Thành Phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cùng 01 ngơi nhà gỗ, hai
gian lợp ngói, vách đất và một số cây cối, hoa màu trên mảnh đất trên.
Ngày 20/01/1994, ông Sinh làm đơn chuyển quyền thừa kế cho ông Chu
Khắc Thuyên (tên gọi khác là Kha) là chồng của bà Đinh Thị Tám (có chứng
nhận của UBND xã Phù Vân). Bà Thanh và bà The không đồng ý với quyết định
của ông Sinh nên ngày 04/4/1994 hai bà đã có đơn khiếu nại về vấn đề chuyển
quyền thừa kế nêu trên. Sau đó, ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân ra thông báo
số 05/TB-UB về việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế.
Ngày 15/4/1994, bà Thanh, bà Loan, bà The cùng lập Giấy giao quyền
trông nom cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 năm (từ ngày 15/4/1994

đến ngày 15/4/1999) và thoả thuận ông Thuyên có trách nhiệm tu sửa nhà cửa
được hưởng 50% hoa lợi thu được và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với
nhà nước. Biên bản do bà Thanh và ông Thuyên cùng ký dưới sự chứng kiến của
hai bên và có xác nhận của chính quyền địa phương.
Năm 1999 ông Thuyên chết, bà Tám tiếp tục sinh sống trên mảnh đất trên. Năm 20
01, ơng Sinh có lập giấy giao quyền sử dụng cho ông Chu Khắc Chinh - Trưởng họ (có
xác nhận của chính quyền địa phương). Tuy nhiên, kể từ khi lập biên bản này đến nay ôn
g Chinh không quản lý mảnh đất trên mà vẫn do gia đình bà tám quản lý.
Ngày 29/5/2016, gia đình bà Tám tiến hành xây dựng nhà trên thửa đất này,
3


lOMoARcPSD|12114775

bà Thanh phát hiện và yêu cầu bà Tám ngừng xây dựng và thơng báo đến chính
quyền địa phương. UBND xã Phù Vân đã tiến hành hoà giải ngày 19/6/2016 và
25/10/2016 nhưng hồ giải khơng thành.
Ngày 05/11/2016, bà Thanh và ông Sinh nộp đơn khởi kiện đến TAND Thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ngày 09/11/2016, TAND Thành phố Phủ lý có thơng báo số 20/TB-TLVA về việc
thụ lý vụ án.
Ngày 27/02/2017, TAND Thành phố Phủ Lý tiến hành hoà giải lần 1. Sau đó, ơng
Sinh làm đơn u cầu định giá tài sản. TAND Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ra quyết
định số 02/2016/QĐ-ĐG về việc định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá. Ngày
01/3/2017, TAND Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã tiến hành định giá tài sản.
Ngày 07/3/2017, TAND Thành phố Phủ Lý tiến hành hoà giải lần 2.
Ngày 03/8/2017, TAND Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có quyết định số
65/2017/QĐST-DS về việc đưa vụ án ra xét xử.
3. Yêu cầu của ngun đơn
Cho đến thời điểm Tồ án có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nguyên đơn có các yêu

cầu sau:
- Buộc bà Đinh Thị Tám Trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 0
2 lập năm 1998 tại thôn 6 xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam cho bà Chu Thị
Hồng Thanh (hay Chu Thị Thanh), ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
- Buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà cửa, trả lại mặt bằng (được nêu tại Biên bản
hòa giải lần thứ 2 ngày 07/03/2017).
4. Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn
-

Biên bản họp gia đình ngày 05/6/2016 Giấy chứng minh nhân dân bà Thanh, ông S
inh, bà The, bà Loan;

-

Sổ hộ khẩu gia đình bà Chu Thị Cúc;

-

Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc; Giấy xác nhận ngày 29/10/2016 xác nhậ
n năm mất của ông Chu Khắc Trường;

-

Trích lục bản đồ số 02 của UBND xã Phù Vân;
4


lOMoARcPSD|12114775

-


Thông báo số 05/TB-UB ngày 10/04/1994 của UBND xã Phù Vân;

-

Giấy giao quyền trông nom lập ngày 15/04/1994;

-

Giấy giao quyền sử dụng ngày 22/11/2001;

-

Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 19/06/2012;

-

Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 25/10/2012;

-

Thơng báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền sử dụng đất của UBND xã Phù Vân
ngày 10/04/1994

II. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA VỤ ÁN
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nội dung tranh chấp liên quan đến việc xác
định ai là người có quyền sử dụng đất là bà Cúc hay bà Tám căn cứ Điều 2 Luật
Đất đai 2013 thì đây là tranh chấp đất đai - tranh chấp quyền sử dụng đất..
1. Thời hiệu khởi kiện
Do tranh chấp đất đai trước ngày 01/01/2017 nên theo quy định tại Điều 2 Nghị quyế

t 103/2015/QH13 Nghị quyết về việc thi hành bộ luật tố tụng dân sự thì áp dụng quy định
về thời hiệu tại Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã sửa đổi, bổ sung the
o Luật số 65/2011/QH12. Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 159 thì khơng áp dụng
thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đất đai.
2. Chủ thể khởi kiện
Nguyên đơn có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo khoản 2 Điều 69
BLTTDS và có quyền khởi kiện theo Điều 186 BLTTDS
3. Tồ án có thẩm quyền
+ Thẩm quyền theo vụ việc: Tranh chấp nêu trên là tranh chấp đất đai tại khoản 9
Điều 26 BLTTDS. Do đó, tranh chấp nêu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

5


lOMoARcPSD|12114775

+ Thẩm quyền theo cấp Toà án: Theo khoản 1 Điều 35 BLTTDS, tranh chấp nêu trên
thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện;
+ Thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS, tranh chấp
nêu trên là tranh chấp đất đai nên thuộc thẩm quyền của Tồ án nơi có bất động sản:
TAND Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Thủ tục tiền tố tụng
Căn cứ khoản 2 Điều 202 Luật Đất Đai 2013 thì đây là tranh chấp về
quyền sử dụng đất nên bắt buộc phải hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã . Tranh
chấp nêu trên đã được UBND xã Phù Vân hoà giải 2 lần vào ngày 27/02/2017 và
ngày 07/3/2017 nhưng hịa giải khơng thành và có biên bản hồ giải khơng thành
tại cơ quan có thẩm quyền.
5. Các bên có đơn ủy quyền để tham gia tố tụng: bà Loan, The ủy
quyền cho ông Quyết tham gia tố tụng (Bút lục 41, 42); bà Thanh có ủy
quyền cho bà Chu Thị Hông Thanh là đại diện tham gia tố tụng (Bút lục 45).

6. Các hoạt động trong quá trình giải quyết vụ án
Tịa án ra thơng báo bổ sung người tham gia tố tụng: người có quyền lợi nghĩa vụ li
ên quan
Biện pháp thu thập chứng cứ
Tịa án có phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ (Bút lục 74, 75, 76).
Tịa án đã có phiên hịa giải
7. Các văn bản pháp luật áp dụng
- Bộ luật dân sự năm 1995;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật đất đai năm 1993;
- Luật đất đai năm 2013;
- Pháp lệnh thừa kế năm 1990;
- Các văn bản pháp luật liên quan khác.
6


lOMoARcPSD|12114775

III. KẾ HOẠCH HỎI
1. Hỏi nguyên đơn
1.1. Bà Chu Thị Hồng Thanh
(a) Bà cho biết cho đến thời điểm hiện tại thửa đất nêu trên đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chưa? Ai là người đúng tên chủ sở hữu?
(b) Trước ngày 20/01/1994 chị em bà có bao giờ thoả thuận hay bàn về việc chia di
sản thừa kế của ba mẹ bà để lại khơng?
(c) Ơng Sinh có thơng báo cho bà và bà Loan về sự kiện chuyển quyền thừa kế trước
khi ông Sinh thực hiện chuyển nhượng hay không?
(d) Tại thời điểm ký giấy giao quyền trơng nom ngày 15/04/1994 phía ơng Thun
thì thực trạng đất và tài sản trên đất như thế nào?

(e) Mục đích của việc lập giấy giao quyền trơng nom cho ơng Chu Khắc Thun
ngày 15/4/1994 là gì?
(f) Bà cho biết khi bà Tám xây dựng nhà trên diện tích đất thì bà Tám có thơng báo
cho bà hay khơng?
(g) Các anh chị em của bà có hành động gì để phản đối khi biết bà Tám xây dựng
nhà trên diện tích đất của ba mẹ bà khơng? UBND xã Phù Vân có ý kiến gì và đã giải
quyết như thế nào?
(h) Từ năm 1994 đến nay bà Tám có thực hiện liên tục việc chia 50% lợi tức từ việc
các sản phẩm cây cối trên đất cho chị em bà như thoả thuận hay khơng?
1.2. Ơng Chu Văn Sinh
(a) Nguồn gốc thửa đất mà ông và bà Thanh kiện đòi bà Tám là của ai? Cụ Trường v
à cụ Cúc qua đời có để lại di chúc khơng?
(b) Khi ông làm giấy chuyển quyền thừa kế cho ông Thuyên thì đã có được sự đồng
ý của các chị em ông chưa?
(c) Việc các chị em ông giao quyền trông nom cho ơng Thun ơng có đồng ý
khơng?
(d) Việc đóng thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất số 40 tờ bản
đồ số 02 do ai thực hiện và thực hiện như thế nào?
7


lOMoARcPSD|12114775

(e) Việc bà Đinh Thị Tám và con gái là Chu Thị Mai tiến hành xây dựng nhà trên đấ
t có được sự đồng ý của các chị em ơng chưa? Anh chị em ơng có ý kiến gì về việc này
không?
2. Hỏi Bị đơn - Bà Đinh Thị Tám
(a) Bà hãy cho biết nguồn gốc thửa đất hai bên đang tranh chấp?
(b) Bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mà hiện các
bên đang tranh chấp chưa? Vậy hiện tại thửa đất này đang đứng tên ai?

(c) Khi lập đơn chuyển quyền thừa kế ngày 20/01/1994 có mặt bà Thanh, bà Loan,
bà The hoặc có văn bản xác nhận của các bà này hay khơng?
(d) Thời điểm ngày 10/04/1994 gia đình có được biết hay là nhận thông báo của
UBND xã Phù Vân về việc đình chỉ chuyển quyền thừa kế của ông Sinh cho ông Thuyên
hay không?
(e) Sau khi ông Thuyên mất năm 1999 bà đã tiếp tục trông nom và quản lý thửa đất
và các tài sản trên đất như thế nào?
(f) Hoa lợi trung bình một năm bà thu được trên mảnh đất tranh chấp là bao nhiêu?
(g) Bà có biết nội dung trong tờ giấy giao trơng nom mà bốn người con của bà Cúc
là bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The là giao cho vợ chồng bà trơng đất khơng?
(h) Bà có được biết về việc ông Chu Khắc Sinh lập giấy chuyển quyền thừa kế cho
ông ông Chu Khắc Thuyên vào ngày 20/01/1994 không? Các chị em của ơng Sinh có biết
về việc này khơng?
(i) Bà có nhận được thơng báo số 05/TB-UB về việc tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế của UBND xã Phù Vân khơng? Nếu có bà có ý kiến gì về việc này khơng?
(j) Khi bà xây nhà thì bà Thanh có ý kiến gì khơng?
(k) Khi bà xây dựng nhà trên thửa đất 777m2 tại thôn 6, xã Phù Vân, TP. Phủ Lý, tỉn
h Hà Nam bà có xin phép với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào khơng?
(l) Trong q trình quản lý, sử dụng, ai là người đóng thuế và nghĩa vụ tài chính với
nhà nước? Nếu bà là người đóng thì bà có giữ các biên lai/biên nhận đóng thuế khơng?

3. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan
8


lOMoARcPSD|12114775

3.1. Hỏi bà Chu Thị Loan
(a) Bà có biết bà Tám xây dựng nhà trên thửa đất 777m2 này không?
(b) Bà có biết đơn chuyển quyền thừa kế ngày 20/1/1994? Khi biết bà có u cầu gì

khơng?
3.2. Hỏi bà Chu Thị Mai
(a) Bà hãy cho biết hiện nay gia đình bà chuyển sang sinh sống ở diện tích đất tranh
chấp nêu trên vào thời điểm nào?
(b) Bà có quan hệ như thế nào với bà Định Thị Tám, Chu Văn Sinh và Chu Văn
Thanh?
(c) Khoảng cuối năm 2011 bà và mẹ bà là Đinh Thị Tám đã xây một căn nhà cấp 4
trên thửa đất tranh chấp và chuyển về đó sinh sống từ đó đến nay đúng hay khơng?
(d) Khi bà xây dựng căn nhà này thì có được các chị em ngun đồng ý khơng?
(e) Bà có biết ông Thuyên được giao trông coi thửa đất trên không?

IV. LUẬN CỨ BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGUYÊN
ĐƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hải Dương, ngày … tháng … năm 20…

BẢN LUẬN CỨ

Kính thưa: - Hội đồng xét xử;
- Vị đại diện Viện Kiểm sát;
- Các vị Luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư Nguyễn Thị Phượng, hiện đang cơng tác tại Văn phịng Luật sư YK,
thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh.
9


lOMoARcPSD|12114775

Tơi tham gia phiên Tồ ngày hơm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp cho nguyên đơn – Bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh trong vụ án dân
sự thụ lý số 20/2016/TLST-DS về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” với bị đơn là bà
Đinh Thị Tám.
Sau khi nghiên cứu hồ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với các
quy định hiện hành và qua diễn biến của phiên tồ hơm nay, tơi trình bày quan điểm bảo
vệ cho Nguyên đơn như sau:
1. Đối với yêu cầu trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 l
ập năm 1998 tại thôn 6 xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam và tài sản
trên đất gồm 12 (mười hai) cây nhãn và 1 (một) cây dừa cho bà Chu Thị Hồng
Thanh (hay Chu Thị Thanh), ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
Lô dất và các tài sản trên đất là di sản thừa kế của bà Cúc để lại cho những người
thừa kế của mình là bà Thanh, Ơng Sinh, bà Thê và bà Loan:
Thứ nhất, về nguồn gốc đất
Phần diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6
xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam có nguồn gốc là đất của ông Chu Khắc Tr
ường (chết năm 1945) và bà Chu Thị Cúc (chết ngày 28/09/1990), căn cứ theo:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, các biên bản lấy lời khai của
các đương sự, các bên đều có thống nhất rằng nguồn gốc của thừa đất đang có tranh chấp
là của ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc.
Ngồi ra theo biên bản hoà giải tại UBND xã Phù Vân ngày 19/06/2016 theo cán bộ
địa chính xã thửa đất đang tranh chấp trên vẫn mang tên của bà Chu Thị Cúc theo bản đồ
quản lý địa chính của xã. Thời điểm ông Trường mất năm 1945, bà Cúc mất năm 1990 và
cả hai đều không để lại di chúc.
Như vậy, về nguồn gốc đất thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6 xã
Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam có nguồn gốc là của ông Chu Khắc Trường
và bà Chu Thị Cúc.
Thứ hai, người thừa kế hợp pháp đối với di sản cụ Trường và cụ Cúc để lại
Về những người thừa kế, Ông Trường mất năm 1945, bà Cúc mất năm 1990, sau khi
bà Cúc mất do không để lại di chúc có di sản là thửa đất số40. Căn cứ quy định tại tiểu
10



lOMoARcPSD|12114775

mục 1.2, mục 1, phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thì những tài sản do ơng Trường, bà Cúc để lại là di sản thừa kế theo
pháp luật. Do đó, bà Thanh, ông Sinh, bà Loan, bà The là những người thừa kế theo pháp
luật và mỗi người phần thừa kế bằng nhau.
Thứ ba, về giá trị pháp lý của giấy chuyển quyền thừa kế ngày 20/01/1994
Thoả thuận chuyển nhượng quyền thừa kế giữa Ông Sinh và Ông Thuyên, bà Tám
ngày 20/04/1994 là khơng có giá trị pháp lý bởi các lý do sau: Thời điểm ký thoả thuận
này, lô đất và các tài sản trên đất đều được xác định là di sản thừa kế của bà Cúc theo
như phân tích như trên. Tuy nhiên, vì thiếu hiểu biết pháp luật và cho rằng mình là con
trai duy nhất thì chỉ mình ơng được hưởng thừa kế và có tồn quyền định đoạt lơ đất. ơng
Chu Khắc Sinh đã tự ý lập giấy chuyển quyền thừa kế nhà đất nêu trên cho ông Chu Khắ
c Thuyên (vợ là bà Đinh Thị Tám) mà không được sự đồng ý của các bà Thanh, bà Loan
và bà The. Hành vi của ông đã làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của những
người đồng thừa kế khác. Vấn đề này đã được UBND xã Phù Vân khẳng định bằng thông
báo số 05/TB-UB ngày 10/04/1994 thừa nhận của ông Sinh là trái với quy định của pháp
luật và đã đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế giữa ông Sinh và ông Thuyên tại Bút lục
số 09. Do đó thoả thuận chuyển quyền thừa kế ngày 20/10/1994 được xác định là khơng
có giá trị pháp lý.
Thứ tư, về việc giao quyền trông nom cho ông Chu Khắc Thuyên
Ngày 15/4/1994, bà Thanh, bà Loan, bà The, ông Sinh đã cùng lập Giấy giao quyền t
rông nom cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến ng
ày 15/4/1999. Theo giấy giao quyền thì ơng Thun chỉ có quyền trông nom, không được
thực hiện các hoạt động xây dựng nhà, mua bán, chuyển nhượng.
Việc lập Giấy giao quyền trông nom là hai bên hồn tồn tự nguyện khơng trái đạo
đức, khơng trái quy định pháp luật, có sự chứng kiến của chính quyền thơn xã - Ủy ban n
hân dân xã Phù Vân và đã được chứng thực của địa phương.

Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 của Hội
đồng Nhà nước quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lậ
p, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, mượn, tặ
ng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác m
à trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu ầu sinh hoạt, tiêu dùng”; “Hợp đồng dân
11


lOMoARcPSD|12114775

sự được giao kết hồn tồn tự nguyện, bình đằng, không trái pháp luật và đạo đức xã hộ
i”. Do đó hợp đồng này có hiệu lực pháp luật.
Hành động này chứng minh cho việc ông đã thừa nhận việc chuyển quyền thừa kế
diện tích đất ngày 20/01/1994 là khơng có giá trị và ơng Thun chỉ có quyền trơng nom
đất chứ khơng phải có quyền sử dụng đất này.
Thứ năm, về việc gia đình bà Đinh Thị Tám thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, đó
ng thuế nơng nghiệp hằng năm đối với phần diện tích đất 777m2, thuộc thửa 40, tờ bản đồ
số 02, xã Phù Vân là hoàn toàn phù hợp và đã được các bên thỏa thuận tại Giấy giao
quyền trơng nom. Do đó, khơng thể xem việc bà Tám đóng Thuế cho nhà nước thì thửa
đất nêu trên thuộc quyền sử dụng của bà Tám.
Theo khoản 2 Điều 380 BLDS 1995 thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo thoả thuận củ
a các bên. Tại Giấy giao quyền trơng nom ngày 15/4/1994 thì thời hạn giao quyền trông
nom là từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999. Do đó, đến ngày 15/4/1999 nghĩa vụ dân
sự giữa các bên đã chấm dứt. vợ chồng ông Thuyên, bà Tám chỉ là người được giao quyề
n trông nom nhà đất khơng phải là chủ sử dụng đất, do đó, khi hết thời hạn giao quyền tr
ông nom nhà đất bà có nghĩa vụ phải giao lại nhà đất nêu trên cho chị em của nguyên đơ
n. Việc bà Tám không chịu giao trả đất cho các anh chị em của nguyên đơn đã xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ngun đơn có quyền đòi lại tài sản
theo Điều 166 Bộ luật dân sự 2015. Vì vậy, u cầu trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đấ
t số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6 xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà

Nam của nguyên đơn là có căn cứ..
2. Đối với yêu cầu Tháo dỡ nhà cửa, trả lại mặt bằng (được nêu tại Biên bản
hoà giải lần thứ 2 ngày 07/03/2017).
Ngày 15/4/1994, bà Thanh, bà Loan, bà The, ông Sinh đã cùng lập Giấy giao quyề
n trông nom cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến
ngày 15/4/1999 và ông Thuyên có giao ước: “nhà cửa tu sửa để ở không để dột nát, đất đ
ai tự sản xuất ra sản phẩm và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn hạn), khôn
g được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào kh
oét”
Sau khi biết việc bà Tám tự ý xây dựng nhà trên thửa đất trên, bà Thanh đã yêu cầu p
hải ngưng xây dựng và nhờ chính quyền địa phương can thiệp. Trong nội dung Biên bản
12


lOMoARcPSD|12114775

Hòa giải tranh chấp đất đai ngày 19/06/2016, cán bộ địa chính xã đã khẳng định việc bà T
ám xây dựng nhà trên đất của bà Cúc là không đúng.
Như vậy, việc xây dựng của bà Tám trên đất do mẹ của ngun đơn để lại là hồn
tồn khơng hợp pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chị em
nguyên đơn. Do đó, bà Thanh, ông Sinh yêu cầu bà Tám tháo dỡ yêu cầu Tháo dỡ nhà
cửa, trả lại mặt bằng (được nêu tại Biên bản hoà giải lần thứ 2 ngày 07/03/2017).
Từ những lập luận nêu trên, kính mong Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
- Buộc bà Đinh Thị Tám Trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 0
2 lập năm 1998 tại thôn 6 xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam cho bà Chu Thị
Hồng Thanh (hay Chu Thị Thanh), ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
- Buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà cửa, trả lại mặt bằng (được nêu tại Biên bản
hòa giải lần thứ 2 ngày 07/03/2017).
Chúng tơi kính mong HĐXX xem xét và giải quyết vụ án một cách công

bằng, khách quan và phù hợp với quy định của pháp luật.
Cảm ơn HĐXX và q vị đã lắng nghe phần trình bày của tơi!
Trân trọng./.

Luật sư Nguyễn Thị Phượng
NHẬN XÉT
I. Nhận xét chung
- Về phong thái:

13


lOMoARcPSD|12114775

+ Các vai diễn đều có sự chuẩn bị tốt về trang phục, lịch sự, chỉnh chu.
+ Phong thái trong lúc diễn án nghiêm tục;
+ Các vai diễn trình bày rõ ràng, giọng nó to, rõ.
+ Các vai diễn đều tích cực, thể hiện được vai trị của mình.
- Về trình tự thực hiện thủ tục tố tụng tại phiên toà:
+ Các vai diễn tham gia các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của pháp luật;
+ Các vai diễn đều nắm được quy định được thủ tục hành chính
+ Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình;
+ Các vai diễn tuân theo sự điều hành của chủ toạ phiên toà, tuân thủ nội quy phiên
toà.
II. Nhận xét đối với từng nhân vật
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa (Dương Thoại Khương)
- Ưu điểm:
+ Trang phục lịch sự
+ Đã điều hành phiên tồ tốt, trình bày rõ ràng;
+ Đảm bảo điều hành phiên tồ đúng theo trình tự, thủ tục

+ Giọng nói rõ ràng
- Hạn chế:
+ Giọng nói hơi nhỏ, chưa rõ ràng
2. Hội thẩm nhân dân
* Hội thẩm nhân dân 1 (Nguyễn Thị Dương Huyền)
- Ưu điểm:
+ Đã thực hiện tốt vai trò của Hội thẩm nhân dân trong thủ tục hỏi;
+ Có nhiều câu hỏi để làm rõ, đúng với vai trị của Hội thẩm;
+ Giọng nói to, rõ ràng, ngữ điệu phù hợp với vai Hội thẩm.
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Hồn thành trịn vai, có nghiên cứu hồ sơ vụ án.
- Hạn chế:
+ Hội Thẩm chưa thể hiện nhiều vai trị của mình.
* Hội thẩm nhân dân 2 (Trần Minh Hoàng)
- Ưu điểm:
1


lOMoARcPSD|12114775

+ Các câu hỏi rõ ràng, đi sâu vào vấn đề;
+ Đã thể hiện được vai trò của Hội thẩm nhân dân;
+ Thể hiện tích cực vai trị của Hội thẩm trong một vụ án dân sự;
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Hồn thành trịn vai, có nghiên cứu hồ sơ vụ án.
- Hạn chế:
+ Hỏi ít câu hỏi quá
3. Thư ký phiên tòa (Bùi Thị Linh Linh)
+ Đã thực hiện đúng nhiệm vụ của mình tại phiên tồ;
+ Đã tiếp nhận giấy tờ của những người tham gia phiên toà;

+ Đã báo cáo với Chủ toạ phiên toà – theo u cầu của Chủ toạ phiên tồ những ai
có mặt tại phiên toà;
+ Đã phổ biến nội quy phiên toà;
+Trong khi diễn ra phiên tồ thì thư ký có ghi chép;
+ Thứ ký có sự chuẩn bị và hồn thành tốt vai diễn.
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa, ghi chép đầy đủ nội dung
phiên tòa.
4. Kiểm sát viên (Đỗ Thị Trúc Ly)
- Ưu điểm:
+ Tuân theo quy tắc tại Toà và có sự chuẩn bị tại phiên tồ;
+ Có sự chuẩn bị và đã thể hiện vai trò kiểm sát việc tuân theo quy định của pháp l
uật trong quá trình tố tụng.;
+ Phần hỏi: Đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của kiểm sát viên tại phiên tồ.
+ Phần trình bày quan điểm của kiểm sát viên:
+ Kiểm sát viên có ý kiến về việc áp dụng thủ tục tố tụng tại phiên tồ và quan điểm
của mình liên quan đến nội dung vụ việc;
+ Giọng nói to, lưu lốt, trình bày rõ ràng, có căn cứ;
+ Nắm rõ hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ tốt, lập luận sắc bén;
+ Thể hiện đúng vai trò của kiểm sát viên.
- Hạn chế:
Lập luận chưa chặt chẽ
2


lOMoARcPSD|12114775

5. Nguyên đơn - Nguyễn Thị Bạch Mai – Trần Quang Linh
+ Trình bày rõ ràng, ngắn gọn đầy đủ ý của câu hỏi;
+ Đã áp dụng tốt quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn tại phiên toà;
+ Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi;

+ Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, trình bày những nội dung có lợi cho mình
6. Luật sư bảo vệ nguyên đơn (Trần Đình Hùng)
- Ưu điểm:
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa; Giọng nói tốt, rõ ràng;
+ Trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn rõ ràng, thể hiện rõ quan điểm bảo vệ cho ng
uyên đơn.
+ Luật sư đã thể hiện rõ vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đ
ã có ý kiến trong phần tranh luận;
- Hạn chế:
+ Cần thêm nhiều luận cứ thuyết phục, khơng dàn trải.
+ Luật sư có nhiều câu hỏi chưa phù hợp: Đưa ra những câu hỏi gây bất lợi cho
ngun đơn: Ơng nghĩ gì về việc tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa
đất số 40 tờ bản đồ số 2 mà không được sự đồng ý của các chị em ông?
7. Bị đơn - Nguyễn Văn Nguyệt (Bùi Linh Linh)
Ưu điểm: Nắm rõ hồ sơ vụ án, các câu trả lời được chuẩn bị tốt, đảm bảo được quyền lợi của
bị đơn.
Phong thái rất tốt, thể hiện được sự mệt mỏi, bất lực của bị đơn
Nhược điểm: Khơng có nhược điểm
8. Luật sư bảo vệ Bị đơn (Nguyễn Trọng Minh)
- Ưu điểm:
+ Trang phục lịch sự, đã tn thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Nói chậm rãi, rõ ràng
+ Luật sư: Luật sư đưa ra những câu hỏi đánh vào điểm yếu của nguyên đơn về những vấn
đề của nguyên đơn.
+ Các Luật sư đã nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, chuẩn bị bản luận cứ tốt;
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, có nhiều quan điểm bảo vệ cho bị đơn tốt.
- Hạn chế:

3



lOMoARcPSD|12114775

+ Lập luận thiếu tính chặt chẽ.
+ Nhiều câu hỏi không cần thiết, đã được các đương sự thừa nhận.
9. Luật sư bảo bị đơn (Nguyễn Thị Kiều Linh)
+ Trang phục, tác phong: Trang phục lịch sự, gọn gàng phù hợp với phiên toà.
+ Tuân thủ nội quy phiên toà, đảm bảo tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên
tồ.
+ Nội dung: có sự chuẩn bị kỹ càng, nghiên cứu và nắm rõ nội dung vụ án.
+ Luật có kế hoach xét hỏi kỹ
+ Trong phần tranh luận quyết liệt, thể hiện được tâm tư nguyện vọng của bị đơn
10. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan – Người làm chứng
* Bà Chu Ánh Tuyết ( Nguyễn Tuấn Tài)
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Giọng nói tốt, rõ ràng;
+ Đã hồn thành trịn vai;
+ Nghiên cứu ký hồ sơ vụ án;
+ có nhiều câu trả lời tốt.
* Bà Chu Khắc Hồng ( Thân Văn Thành)
+ Trang phục lịch sự, đã tn thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Giọng nói tốt, rõ ràng;
+ Đã hồn thành trịn vai.
* Bà Trần Thị Bắc ( Trần Thị Thu An
+ Trang phục lịch sự, đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Giọng nói tốt, rõ ràng;
+ Đã hồn thành tròn vai;
+ Nghiên cứu ký hồ sơ vụ án;
+ Có nhiều câu trả lời tốt.
* Bà Chu Thị Mai ( Nguyễn Hoàng Thảo Vy)

+ Trang phục lịch sự, đã tn thủ đúng trình tự, thủ tục phiên tịa
+ Giọng nói tốt, rõ ràng;
+ Trả lời câu hỏi đầy đủ, sát nội dung câu hỏi.

4


lOMoARcPSD|12114775

5
Downloaded by Vu Vu ()



×