lOMoARcPSD|12114775
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC
PHẦN
MÔN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Họ và tên:
MSSV: 460401
ĐỀ BÀI:
Phân tích ý nghĩ của văn bản quy phạm pháp luật
đối với việc :
- Xác lập quan hệ pháp luật
- Thực hiện pháp luật
- Truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Giáo dục pháp luật
1
lOMoARcPSD|12114775
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................2
I.
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM....................................................................2
1.
Văn bản quy phạm pháp luật............................................................2
2.
Quan hệ pháp luật...............................................................................4
3.
Thực hiện pháp luật............................................................................5
4.
Trách nhiệm pháp lý...........................................................................6
5.
Giáo dục pháp luật..............................................................................6
II.
Ý nghĩa của VBQPPL............................................................................7
1.
Ý nghĩa của VBQPPL trong việc xác lập quan hệ pháp luật..........7
2.
Ý nghĩa của VBQPPL trong việc thực hiện pháp luật.....................9
3.
Ý nghĩa của VBQPPL trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lý. .10
4.
Ý nghĩa của VBQPPL trong việc giáo dục pháp luật.....................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VBQPPL
QPPL
UBTVQH
UBND
TANDTC
VKSNDTC
:
:
:
:
:
:
Văn bản quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2
lOMoARcPSD|12114775
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn của pháp luâth là tất cả các căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử
dụng làm cơ sở để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp
dụng vào giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế” 1 – Nguyễn Thị
Hồi Đại học Luật Hà Nội. Hiện nay, nguồn của pháp luật Việt Nam khá phong
phú bao gồm nhiều loại văn bản như tập quán pháp, tiền lệ pháp... Nhưng trong
đó văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn chủ yếu, cơ bản và quan trọng
nhất của pháp luật Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật khơng chỉ có ý nghĩa
với pháp luật Việt Nam nói chung mà cịn có ý nghĩa cụ thể trong việc xác lập
quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, truy cứu trách nhiệm pháp lý và giáo dục
pháp luật. Bằng hiểu biết của mình, em sẽ làm rõ vấn đề này.
I.
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM
1. Văn bản quy phạm pháp luật
1.1
Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc
xử sự chung; do các chủ thể có thẩm quyền ban hành thoe trình tự,
thủ tục, hình thức do pháp luật quy định; dùng để điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội.
Ví dụ: Hiến pháp năm 2013, Luật đầu tư năm 2020....của nước
ta là những văn bản quy phạm pháp luật.
1.2
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
a. VBQPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc phối hợp ban hành.
Khơng phải bất kì chủ thể nào cũng có thẩm quyền ban hành
VBQPPL mà chỉ những chủ thể được pháp luật cho phép mới
có thể ban hành VBQPPL. Theo luật pháp Việt Nam hiện nay 2
những chủ thể có thẩm quyền ban hành VBQPPL bao gồm:
Quốc Hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng
thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân các cấp,
UBND các cấp, Tổng Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó, cũng
có một số cá nhân có thẩm quyền ban hành VBQPPL là Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,
các Bộ trưởng hay Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
1 TS. Nguyễn Thị Hồi, Về Khái niệm nguồn của pháp luật, Tạp chí Luật học, số 2/2008
2 Chương II Luật ban hành VBQPPL sửa đổi, bổ sung năm 2020
3
lOMoARcPSD|12114775
Một văn bản để được coi là VBQPPL trước hết nó phải được
ban hành bởi những chủ thể hay cá nhân có thẩm quyền ban
hành. Những văn bản khơng do những chủ thể hay cá nhân có
thẩm quyền ban hành đều không được coi là một VBQPPL.
b. VBQPPL được ban hành theo trình tự thủ tục,
hình thức do pháp luật quy định.
VBQPPL là văn bản có giá trị pháp lý cao. Chính vì vậy q
trình ban hành ra nó rất quan trọng cần có sự chặt chẽ nghiêm
túc. Luật ban hành VBQPPL năm 2020 đã quy định rất chi tiết,
cụ thể trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL. Theo đó quy trình
ban hành ra VBQPPL theo lần lượt các bước sau: lập trình, soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, lấy ý kiến đóng góp dự thảo, tiếp thu
chỉnh lý, thơng qua, ký, cơng bố ban hành. Đây là quy trình tiêu
chuẩn để ban hành ra một VBQPPL. Tuy nhiên trong những
trường hợp khẩn cấp cần bổ sung thì VBQPPL cũng có thể được
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn 3 nhưng vẫn đảm bảo quy
định của pháp luật.
Việc ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục như vậy góp
phần đảm bảo tính khách quan, tồn diện, tính hợp pháp, hợp lý
của văn bản. Điều này góp phần làm cho VBQPPL thực sự là
công cụ hữu hiệu để quản lý nhà nước và xã hội.
c. VBQPPL chứa các quy phạm pháp luật mang
tính bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần,
đối với nhiều đối tượng và trên phạm vi rộng rãi.
VBQPPL chứa đựng QPPL – là những quy tắc xử sự
chung do nhà nước đặt ra thể hiện ý chí, mục đích của nhà
nước trong việc việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. QPPL
chính là nội dung cịn VBQPPL là hình thức.
QPPL là khn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho
nhận thức; là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá
hành vi của con người. QPPL được đặt ra không chỉ dành
cho một cá nhân cụ thể hay tổ chức nào mà cho tất cả cá
nhân tổ chức tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh.
Không chỉ thể QPPL được thực hiện không chỉ một mà
nhiều lần trong cuộc sống điều chỉnh các quan hệ xã hội
chung trong mọi trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh.
3 Chương XII Luật ban hành VBQPPL sửa đổi, bổ sung năm 2020
4
lOMoARcPSD|12114775
Như vậy, những đặc điểm của QPPL cũng được coi
như đặc điểm của VBQPPL. Chính vì thế VBQPPL cũng
mang tính bắt buộc, bất cứ ai cũng chịu sự tác động của
VBQPPL bất kể già, trẻ, lớn, bé, nông thôn hay thành thị.....
d. VBQPPL được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng
những biện pháp cưỡng chế.
Pháp luật là sản phẩm của Nhà nước. Thông qua pháp
luật, Nhà nước thể hiện ý chí, quyền lực của mình. Nhà nước
sử dụng pháp luật như một công cụ để tổ chức, quản mọi mặt
của xã hội. Chính vì vậy Nhà nước phải đảm bảo cho pháp
luật được thực hiện trong đời sống trong đó có QPPL và
VBQPPL. Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện
pháp, tuyên truyền, phổ biến,... và cao nhất là biện pháp
cưỡng chế.
2. Quan hệ pháp luật
2.1
Khái niệm
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền
và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện.
VD: Quan hệ giáo và đào tạo giữa sinh viên và nhà trường,
quan hệ hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao
động.
2.2
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có hai đặc điểm
+ Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí. Bởi quan hệ
pháp luật xuất hiện do ý chí con người, được hình thành thơng
qua ý chí của con người. Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật
được thể hiện bao gồm ý chí nhà nước nghĩa là thông qua pháp
luật nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội và ý chí của các
bên tham gia quan hệ pháp luật nghĩa là họ thực hiện các hành
vi hoạt động vừa thoả mãn nhu cầu của họ vừa phù hợp với
pháp luật.
+ Các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và
nghĩa vụ pháp lý được nhà nước quy định hoăc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện.
5
lOMoARcPSD|12114775
2.3
Thành phần của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật gồm
+ Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân, tổ chức đáp ứng được
các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào quan hệ
pháp luật. Điều kiện để họ tham gia vào quan hệ pháp luật gọi là
năng lực pháp luật bao gồm năng lực pháp luật và năng lực
hành vi pháp luật
+ Nội dung quan hệ pháp luật: quyền và nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Quyền chủ thể là khả năng
của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà
pháp luật cho phép. Chủ thể được bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi bị xâm hại. Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự
mà chủ thể bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền củac chủ thể khác.
+ Khách thể quan hệ pháp luật: một hay nhiều yếu tố làm cho
giữa các bên chủ thể có mối quan hệ pháp luật với nhau.
3. Thực hiện pháp luật
3.1
Khái niệm
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục
đích của các chủ thể được hình thành trong q trình thực hiện
hóa các quy định của pháp luật.
3.2
Các hình thức thực hiện pháp luật
+ Tuân thủ pháp luật: là hình thức mà trong đó các chủ thể pháp
luật kiềm chế khơn tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Hành vi của chủ thể được thể hiện dưới dạng khơng hành động
Ví dụ: Không tàng trữ, buôn bán trái phép chất ma túy....
+ Thi hành pháp luật: là hình thức mà trong đó các chủ thể pháp
luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật bắt buộc phải làm.
Hành vi của chủ thể thi hành pháp luật được thể hiện dưới dạng
hành động.
Ví dụ: các chủ thể khi tham gia giao thông phải thực hiện
đúng các quy định của Luật giao thông...
+ Sử dụng pháp luật: là hình thức mà trong đó các chủ thể pháp
luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép.
6
lOMoARcPSD|12114775
Ví dụ: Chủ thể có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh,
buôn bán được pháp luật cho phép....
+ Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện của các cơ quan
nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội
được nhà nước trao quyền.
Ví dụ: Công an giao thông dựa vào những quy định về Luật
giao thông để xử phạt những hành vi vi phạm.
4. Trách nhiệm pháp lý
4.1
Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp
luật phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua
việc chủ thể này phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà
nước đã được quy định trong phần chế tài của các quy phạm
pháp luật vì sự vi phạm pháp luật của họ
Ví dụ: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ
đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người
dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm4
4.2
Khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là hoạt động thể hiện quyền
lực nhà nước do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm
quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm
pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Khi cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt người
vi phạm giao thông tức là cảnh sát đã truy cứu trách nhiệm pháp
lý đối với người vi phạm đó.
5. Giáo dục pháp luật
5.1
Khái niệm
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ
thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của một
người nhằm trạng bị cho mỗi người trình độ pháp lí nhất định
để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tơn trọng và tự giác
xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
5.2
Mục đích của giáo dục pháp luật
4 Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
7
lOMoARcPSD|12114775
+ Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp
lí, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần thiết
cho chủ thể.
+ Giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy tình cảm, lịng tin và thái
độ đúng đắn với pháp luật
+ Giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo
pháp luật với động cơ tích cực.
5.3
Nội dung của giáo dục pháp luật
Hiện nay, nội dung của phố biến giáo dục pháp luật ở nước
ta được xác định gồm:
+ Quy định của Hiến pháp và VBQPPL, trọng tâm là các quy
định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân,...,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức,...; các VBQPPL mới được ban hành.
+ Các điều ước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
+ Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp
luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc
tốt trong thực hiện pháp luật.
5.4
Hình thức của giáo dục pháp luật
Hình thức giáo dục là cách thức mà nhà nước sử dụng để tác
động vào ý thức và tâm lí của các chủ thể. Do nội dung giáo
dục, đối tượng giáo dục khác nhau nên cần đa dạng hóa các
hình thức giáo dục. Theo quy định của pháp luật hiện nay có rất
nhiều các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật như họp báo,
thông cáo báo chí; phổ biến pháp luật trực tiếp...5
II.
Ý nghĩa của VBQPPL
1. Ý nghĩa của VBQPPL trong việc xác lập quan hệ pháp luật
VBQPPL là cơ sở để xác lập quan hệ pháp luật. Quan hệ
pháp luật trước hết là quan hệ xã hội, là quan hệ giữa con người và
con người trong cuộc sống. Do nhu cầu khách quan của đời sống
cộng đồng đòi hỏi các quan hệ xã hội phải được điều chỉnh. Các
5 Luật số 14/2012/QH13 của Quốc Hội
8
lOMoARcPSD|12114775
quan hệ xã hội rất đa dạng và phức tạp vì vậy nên có rất nhiều cơng
cụ, phương tiện khác nhau để tác động đến chúng. Một quan hệ xã
hội có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều phương tiện điều chỉnh như
đạo đức, tín điều tơn giáo, phong tục tập quán...Tuy nhiên với
nhiều ưu thế như phạm vi tác động rộng; điều chỉnh một cách
thường xuyên, liên tục; được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
nhà nước... do đó pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã
hội cụ thể, rõ ràng nhất, hiệu quả điều chỉnh cũng cao hơn các loại
quy phạm xã hội khác. Các quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh trở thành quan hệ pháp luật. Như vậy có thể hiểu rằng để trở
thành quan hệ pháp luật thì quan hệ xã hội ấy phải chịu sự tác động
của pháp luật. Mà pháp luật được thể hiện một trong những hình
thức xác định là văn bản quy phạm pháp luật. Dựa vào VBQPPL ta
có thể xác định xem quan hệ xã hội đó có được coi là quan hệ pháp
luật hay khơng. Nếu trong VBQPPL ghi nhận quan hệ xã hội đó thì
quan hệ xã hội đó sẽ trở thành quan hệ pháp luật.
Khơng chỉ thế, VBQPPL cịn giúp xác định chủ thể trong
mối quan hệ pháp luật. Thơng qua VBQPPL, có thể xác định được
các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào quan hệ pháp
luật ấy hay khơng. Nhờ có VBQPPL mà ta xác định được chủ thể
của quan hệ hiến bộ phận cơ thể con người bao gồm bên hiến và
bên nhận bộ phận cơ thể người. Về bên hiến, trong VBQPPL có
quy định rõ người hiến bộ phận cơ thể người phải là người từ đủ 18
tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mơ,
bộ phận cơ thể mình khi cịn sống, sau khi chết và hiến xác trên
tinh thần tự nguyện vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh giảng dạy
hoặc nghiên cứu khoa học6. Như vậy chỉ những người đủ các điều
kiện trên mới có thể tham gia vào quan hệ pháp luật này.
VBQPPL cũng quy định rõ về đối tượng cũng như nội dung
của mối quan hệ pháp luật đó. Trong quyền hiến bộ phận cơ thể
của cá nhân thì đối tượng của quyền hiến bộ phận là các bộ phận
6 Chương I Luật số 75/2006/QH11 của Quốc hội: Luật hiến, lấy, ghéo mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
9
lOMoARcPSD|12114775
cơ thể có quyền hiến bộ phận cơ thể đó. Tuy nhiên, khơng phải bộ
phận nào cũng có thể hiến. Chỉ có những bộ phận khi lấy ra khỏi
cơ thể khơng ảnh hưởng đến tính mạng của người hiến hoặc những
bộ phận có thể tái sinh mới có thể được hiến. Về nội dung của quan
hệ pháp luật, trong các VBQPPL về hiến, nhận bộ phận cơ thể
người có các quy định như quy định về quyền của bên hiến bộ
phận cơ thể người, điều kiện hiến bộ phận cơ thể người; quy định
về quyền của bên nhận bộ phận cơ thể, điều kiện nhận bộ phận cơ
thể con người và khơng thể thiếu là các quy định về hình thức, thủ
tục hiến, nhận bộ phận cơ thể.....
Như vậy, VBQPPL là cơ sở để xác định một mối quan hệ xã
hội có phải là mối quan hệ pháp luật luật hay khơng. Bên cạnh đó
VBQPPL cũng là cơ sở để xác định, quy định các yếu tố trong mối
quan hệ pháp luật như chủ thể, nội dung của mối quan hệ đó.
2. Ý nghĩa của VBQPPL trong việc thực hiện pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật ln có ý nghĩa quan trọng
giúp việc thực hiện pháp luật trở nên đồng bộ chính xác hơn khi
được áp dụng vào thực tế. Bởi những VBQPPL chứa đựng những
quy định, quy tắc chung, mang tính quy phạm phổ biến, mang tính
bắt buộc cho cộng đồng. Thông qua VBQPPL chủ thể nắm bắt
được những quy định liên quan đến các quyền, nghĩa vụ gắn liền
với lợi ích cá nhân của mình. Từ đó họ biết lấy kiến thức về pháp
luật để áp dụng vào trong cuộc sống, biến những hành vi của mình
thành những hành vi hợp pháp.
Khi thực hiện pháp luật, chủ thể có thể tiến hành bằng nhiều
hình thức như: tn thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp
luật và thi hành pháp luật. Mà bất kể bằng hình thức nào, chủ thể
điều phải dựa trên căn cứ là VBQPPL. Khi thực hiện hình thức
tuân thủ pháp luật, chủ thể dựa trên những quy định mà pháp luật
không cho làm, hoặc cấm không được làm thể hiện trong VBQPPL
mà kiềm chế suy nghĩa, hành vi của mình khơng thực hiện những
10
lOMoARcPSD|12114775
hành vi mà pháp luật cấm. Một người công chức dựa vào quy định
về tội nhận hối theo điều 354, Bộ luật Hình sự 2017 để từ chối
nhận tiền hối lộ từ một danh nghiệp nghĩa là họ đã tuân thủ pháp
luật VBQPPL mà cụ thể ở đây là Bộ luật Hình sự 2017. Chủ thể
dựa vào những quy định của pháp luật chủ động thực hiện các
nghĩa vụ của mình. Hành động một người nhặt được của rơi và chủ
động trả lại cho chủ sở hữu hoặc mang đến cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền là người này đã thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại tài
sản chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật theo quy định tại khoản 2
điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bên cạnh nghĩa vụ, các chủ thể
có thể dựa vào pháp luật, ở đây là VBQPPL để thực hiện nghĩa vụ
của mình. Một người trước khi chết có thể để lại di chúc hiến cơ
thể của mình cho bệnh viện để phục vụ mục đích chữa bệnh hoặc
nghiên cứu khoa học tức là người này đã sử dụng pháp luật để thực
hiền quyền hiến bộ phận cơ thể theo quy định tại điều 35 Bộ luật
Dân sự năm 2015. Không chỉ các chủ thể, các cơ quan có thẩm
quyền cũng dựa vào các VBQPPL để thực hiện pháp luật. Các cơ
quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện
các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Công an giao
thông căn cứ vào nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định
117/2020/NĐ-CP của Luật giao thông đường bộ, để xử phạt các
chủ thể phạm lỗi uống rượu khi lái xe máy với mức phạt cao nhất
lên đến 8 triệu đồng và bị tịch thu và tước quyền sử dụng giấy phép
điều khiển phương tiện từ 22 đến 24 tháng.
Việc khơng có VBQPPL điều chỉnh khiến cho việc thực hiện
pháp luật trở nên khó khăn hơn. Không chỉ thế, thiếu VBQPPL là
thiếu đi những quy định chung mang tính bắt buộc khiến cho việc
thực hiện pháp luật trở nên mất kiểm soát, mỗi người mỗi ý, mất đi
sự đồng bộ. Vì vậy VBQPPL là yếu tố không thể thiếu để đưa pháp
luật đi vào đời sống người dân.
3. Ý nghĩa của VBQPPL trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
11
lOMoARcPSD|12114775
QPPL là khuôn mẫu cho cách cư xử của con người. Thông
qua các QPPL chứa đựng trong các VBQPPL, các cá nhân, tổ chức
biết mình được làm gì, khơng được làm gì... VBQPPL là căn cứ để
xác định những hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật là căn
cứ đầu tiên cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lí. Nếu khơng xác
định được hành vi trái pháp luật thì khơng thể tiến hành truy cứu
trách nhiệm pháp lí. Từ hành vi trái pháp luật đó, các cơ quan có
thẩm quyền có thể tiến hành những hoạt động buộc chủ thể phải
gánh chịu những hậu quả pháp lí cho những hành vi vi phạm pháp
luật mà chủ thể gây ra.
Để đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm pháp lí chính xác,
hoạt động này cần phải tiến hành dựa trên những căn cứ vững chắc.
VBQPPL là căn cứ vững chắc nhất để đảm bảo cho việc truy cứu
khách quan, chính xác, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi
phạm.
Bộ luật Hình sự quy định hành vi tàng trữ trái phép chất ma
túy là hành vi trái pháp luật. Những chủ thể tàng trữ ma túy đều
phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo điều 249 Bộ luật Hình
sự năm 2015 và khoản 66 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự năm 2015, tùy theo tính chất, mức độ và hành
vi, người phạm tội phải chịu một trong những khung hình phạt sau:
bị phạt từ 01 năm đên 05 năm; bị phạt từ 05 năm đến 10 năm; bị
phạt từ 10 năm đến 15 năm; bị phạt từ 15 năm đến 20 năm. Ngồi
ra người vi phạm có thể chịu những hình phạt khác như phạt tiền....
Nếu khơng có những VBQPPL là kẽ hở để gia tăng những
hành vi vi phạm pháp luật, gia tăng tỉ lệ tội phạm bởi mất đi một
hành lang pháp lý cho các cơ quan chức năng để truy cứu trách
nhiệm pháp lí. Nghiêm trọng hơn nữa sẽ khiến pháp luật thiếu đi
tính răn đe, pháp luật sẽ khơng cịn “tiếng nói” trong đời sống.
Người dân sẽ dựa vào ý chí riêng của mình để hành động. Xã hội
từ đó sẽ bị đảo lộn, khơng theo thứ tự và không thể vận hành.
12
lOMoARcPSD|12114775
4. Ý nghĩa của VBQPPL trong việc giáo dục pháp luật
VBQPPL được coi như công cụ để giáo dục pháp luật.
VBQPPL là một trong những nội dung trọng tâm của giáo dục
pháp luật. Trong các VBQPPL chứa đựng các QPPL cũng như quy
phạm xã hội giúp nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, cung cấp
cho chủ thể sự hiểu biết về pháp luật cần thiết. Đây cũng là mục
đích hàng đầu của giáo dục pháp luật. Sự hiểu biết pháp luật đóng
vai trị quan trọng trong việc định hướng hành vi của chủ thể.
VBQPPL được thể hiện thành văn nên rõ ràng cụ thể, thống
nhất nên dễ hiểu, dễ phổ biến, áp dụng thuận lợi cho việc giáo dục
pháp luật. Khơng chỉ thế VBQPPL có thể đáp ứng được kịp thời
những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống nên dễ sửa đổi, dễ dàng hon
cho chủ thể tiếp cận
Như vậy, VBQPPL giúp tăng hiệu quả trong việc giáo dục tuyên
truyền pháp luật.
KẾT LUẬN
Như vậy, ta có thể thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của văn bản quy phạm
pháp luật. Văn bản có ý nghĩa to lớn trong việc xác lập quan hệ pháp luật, thực
hiện pháp luật, truy cứu trách nhiệm pháp lý cũng như giáo dục pháp luật. Văn
bản quy phạm pháp luật là công cụ hữu hiệu và không thể thiếu để đưa pháp
luật đi sâu vào đời sống, để nhà nước quản lý xã hội.
13
lOMoARcPSD|12114775
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Sinh Hiền(2013), “Vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lý trong quy định của pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa
học – Đại học Cần Thơ, ngày 25/03/2013, trang 24
2. Lê Hương Trà(2008). Quyền hiến bộ phận cơ thể và cá nhân theo quy
định của Bộ luật dân sự. Luận văn thạc sĩ, khoa Luật, Đại học quốc gia Hà
Nội
3. Trần Thanh Vân(2014). Văn bản quy phạm pháp luật - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn. Luận văn thạc sĩ luật học, khoa Luật, Đại học quốc gia
Hà Nội
4. “Tìm hiểu nội dung về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy điều 249 BLHS
năm
2015
(sửa
đổi,
bổ
sung
năm
2017)
truy cập ngày 08/03/2022
5. Phân tích vai trị và ý nghĩa của hoạt động đánh giá tác động của dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, trường Đại học Luật Hà Nội bài tập – tài liệu
– giáo trình – luận văn, truy cập ngày 09/03/2022.
14
Downloaded by Vu Vu ()