BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐÀO THỊ HUYỀN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở
CỘNG ĐỒNG TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐÀO THỊ HUYỀN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở
CỘNG ĐỒNG TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Thùy Dương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
HÀ NỘI 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới: PGS-TS. Nguyễn Thùy Dương - giảng
viên bộ môn Dược Lực, trường Đại học Dược Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt trong suốt q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ
môn Dược lý, Thư viện trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định cùng
tồn thể cán bộ nhân viên phịng Kế hoạch tổng hợp, Khoa Dược, khoa Nội tổng hợp,
khoa vi sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè ln động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đào Thị Huyền
DANH MỤC CÁC TÊN VI KHUẨN VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
A.baumannii
Acinetobacter baumannii
B. cepacia
Burkholderia cepacia
B. fragilis
Bacteroides fragilis
C. pneumoniae
Chlamydia pneumoniae
E. coli
Escherichia coli
H. influenzae
Haemophillus influenzae
K.pneumoniae
Klebsiella pneumoniae
M. catarrhalis
Moraxella catarhalis
M. pneumoniae
Mycoplasma pneumoniae
M. tuberculosis
Mycobacterium tuberculosis
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
S.aureus
Staphylococcus aureus
S. pneumoniae
Streptococcus pneumoniae
S. maltophilia
Stenotrophomonas maltophilia
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chú thích
Liều DDD/100
Liều DDD/100 ngày nằm viện
ATS
Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ (American Thoracic Society)
BTS
Hiệp hội lồng ngực Anh (British Thoracic Society)
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
C4G
Cephalosporin thế hệ 4
FQ
Fluoquinolon
HDĐT
Hướng dẫn điều trị
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
IDSA
Hiệp hội các bệnh lý nhiễm trùng Hoa Kỳ (Infectious Diseases
Society of America)
IV
Đường tiêm truyền
KS
Kháng sinh
KSĐ
Kháng sinh đồ
Mac
Kháng sinh nhóm macrolid
N
Số lượng
NCVK
Ni cấy vi khuẩn
PĐ
Phác đồ
PO
Đường uống
TLTK
Tài liệu tham khảo
VPMPCĐ
Viêm phổi mắc phải cộng đồng
WHO
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
MỤC LỤC
TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LIỀU XÁC ĐỊNH HÀNG NGÀY (DDD- Defined
Daily Dose)
1.1.1. Đĩnh nghĩa liều DDD
3
1.1.2. Ý nghĩa của liều DDD
1.1.3. Phương pháp tính liều DDD
3
3
3
4
1.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
5
1.2.1.Định nghĩa viêm phổi mắc phải cộng đồng
5
1.2.2. Dịch tễ bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
5
1.2.3. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
5
1.2.4. Tổng hợp các yếu tố nguy cơ gây VPMPCĐ
6
1.2.5. Chẩn đoán bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng
8
1.2.5.1. Lâm sàng
8
1.2.5.2. Cận lâm sàng
9
1.2.6. Phân loại bệnh nhân VPMPCĐ theo mức độ nặng và khu vực điều trị
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở
CỘNG ĐỒNG
10
1.3.1. Nguyên tắc chung
1.3.2. Nguyên tắc điều trị kháng sinh:
13
1.3.3. Lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm dựa trên mức độ nặng
14
1.3.4. Lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên
17
1.3.5. Lựa chọn đường dùng thuốc
17
1.3.6. Độ dài đợt điều trị
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG
ĐIỀU TRỊ VPMPCĐ
1.4.1. Một số nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trong điều trị VPMPCĐ
trên thế giới
1.4.2. Một số nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trong điều trị VPMPCĐ
tại Việt Nam
17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
12
13
18
18
19
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHO MỤC TIÊU
1: Khảo sát tình hình tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện giai đoạn 2017 2019 dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện
22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
22
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
22
2.1.2.1 Thiết kế nghiên cứu
22
2.1.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
22
2.1.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
22
2.1.2.4. Tiêu chí đánh giá
2.1.2.5. Các bước xác định liều DDD/100 ngày nằm viện
22
23
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHO MỤC TIÊU
2: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân VPMPCĐ tại
khoa Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.
23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
23
2.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
23
2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
24
2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
24
2.2.2.2. Cách thức lấy mẫu và thu thập số liệu
24
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị VPMPCĐ tại
Bệnh đa khoa tỉnh Nam Định
2.2.3.2. Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị
VPMPCĐ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
26
2.2.4. Một số định nghĩa và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
27
2.2.4.1. Phân loại mức độ nặng của bệnh nhân: Theo thang điểm CURB65
27
2.2.4.2. Đánh giá chức năng thận của bệnh nhân
2.2.4.3. Các căn cứ phân tích sự lựa chọn kháng sinh
28
2.2.4.4. Đánh giá liều dùng và nhịp đưa thuốc
30
2.2.4.5. Phân tích về hiệu quả điều trị
31
2.2.5. Phương pháp sử lý số liệu
31
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
31
26
27
29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI
BỆNH VIỆN GIAI ĐOẠN 2017-2019 DỰA TRÊN LIỀU DDD/100
NGÀY NẰM VIỆN
32
3.1.1. Đặc điểm và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện
3.1.2. Đặc điểm tiêu thụ của 3 nhóm kháng sinh cephalosporin, penicilin
và fluoroquinolon qua các tháng
3.1.3. Đặc điểm tiêu thụ 3 nhóm kháng sinh cephalosporin, fluoroquinolon
và penicilin của các khoa trong bệnh viện
3.1.4. Đặc điểm tiêu thụ của từng kháng sinh trong mỗi nhóm cephalosporin,
penicilin và fluoroquinolon
3.1.5. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh còn lại của các khoa, phòng trong
bệnh viện
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VPMPCĐ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2019
3.2.1. Đặc điểm chung bệnh nhân VPMPCĐ trong mẫu nghiên cứu
32
3.2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân VPMPCĐ
40
3.2.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu
40
3.2.1.3. Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân trong nghiên cứu
3.2.1.4. Đặc điểm về tiền dị ứng và sử sử dụng kháng sinh trước khi nhập
43
viện
32
34
35
36
38
40
40
44
3.2.2. Đặc điểm về xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn
3.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của bệnh nhân VPMPCĐ trong nghiên
cứu
3.2.3.1. Số lượt, tỷ lệ và đường dùng của các nhóm kháng sinh sử dụng
44
3.2.3.2. Số lượt và tỷ lệ của từng loại kháng sinh và đường dùng tương ứng
50
3.2.3.3.. Đặc điểm về thời gian sử dụng kháng sinh
52
3.2.4. Đặc điểm về lựa chọn phác đồ kháng sinh khởi đầu
52
3.2.5. Đặc điểm thay đổi phác đồ kháng sinh ban đầu
3.2.6. Phân tích tính phù hợp trong lựa chọn kháng sinh trong phác đồ khởi
đầu theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” Bộ Y tế năm 2015
3.2.7. Đánh giá sự lựa chọn kháng sinh khi biết căn nguyên gây bệnh
57
3.2.8. Đánh giá về liều dùng và nhịp đưa thuốc
61
48
48
58
60
3.2.9. Phân tích về hiệu quả điều trị
67
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN GIAI
ĐOẠN 2017-2019 DỰA TRÊN LIỀU DDD/100 NGÀY NẰM VIỆN
4.1.1. Đặc điểm và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện
4.1.2. Đặc điểm về tiêu thụ kháng sinh của 3 nhóm cephalosporin, penicilin
và fluoroquinolon này qua các tháng
4.1.3. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại các khoa phịng
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU
TRỊ VPMPCĐ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2019
4.2.1. Đặc điểm chung bệnh nhân VPMPCĐ trong mẫu nghiên cứu
68
4.2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học
71
4.2.1.2. Đặc điểm về lâm sàng của bệnh nhân
73
4.2.1.3. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
73
4.2.1.4. Tiền sử dị ứng và sử dụng kháng sinh trước khi vào viện
74
4.2.2. Đặc điểm các xét nghiệm vi sinh
4.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của bệnh nhân VPMPCĐ trong nghiên
cứu
4.2.3.1. Đặc điểm về lựa chọn phác đồ khởi đầu
74
4.2.3.2. Đặc điểm thay đổi phác đồ kháng sinh ban đầu
4.2.4. Phân tích tính phù hợp trong lựa chọn kháng sinh trong phác đồ
khởi đầu theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” Bộ Y tế năm 2015
4.2.4.1. Tỷ lệ phù hợp trong lựa chọn kháng sinh theo “Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh” Bộ Y tế năm 2015
4.2.4.2. Đánh giá về liều dùng và nhịp đưa thuốc
81
4.2.5. Phân tích về hiệu quả điều trị
85
4.3. ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
86
4.3.1. Điểm mạnh
86
4.3.2. Hạn chế của đề tài
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
68
68
69
69
71
71
77
80
82
82
83
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số kháng sinh có liều DDD thay đổi theo thời gian
Bảng 1.2.Tác nhân gây bệnh VPMPCĐ phổ biến nhất theo phân loại bệnh
nhân
Trang
4
6
Bảng 1.3. Tác nhân gây bệnh VPMPCĐ theo bệnh lý mắc kèm
7
Bảng 2.4. Phân loại mức độ nặng của VPMPCĐ theo CURB65
27
Bảng 2.5. Thang điểm CURB65
28
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nặng của suy thận theo độ thanh thải creatinin
Bảng 3.7. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh trong toàn viện theo liều DDD/100
ngày nằm viện
29
Bảng 3.8. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu
40
Bảng 3.9. Đặc điểm về mức độ nặng của bệnh nhân
Bảng 3.10. Sự liên quan giữa tuổi, giới tính và mức độ nặng của bệnh nhân
VPMPCĐ
40
Bảng 3.11. Đặc điểm YTNC và bệnh mắc kèm của bệnh nhân
42
Bảng 3.12. Phân loại mức độ suy thận theo độ thanh thải creatinin
43
Bảng 3.13. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện
44
Bảng 3.14. Đặc điểm các xét nghiệm vi sinh
44
Bảng 3.15. Mức độ nhạy cảm của các vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.16. Số lượt và tỷ lệ sử dụng các nhóm kháng sinh trong mẫu nghiên
cứu
46
Bảng 3.17. Số lượt và tỷ lệ của từng kháng sinh và đường dùng tương ứng
50
Bảng 3.18. Đặc điểm về thời gian sử dụng kháng sinh
52
Bảng 3.19. Đặc điểm chung của phác đồ kháng sinh khởi đầu
53
Bảng 3.20. Phác đồ điều trị khởi đầu đơn độc.
54
Bảng 3.21. Các kiểu phác đồ khởi đầu phối hợp
55
Bảng 3.22. Sự thay đổi phác đồ theo kháng sinh ban đầu
Bảng 3.23. Kết quả sự phù hợp của phác đồ khởi đầu so với HDSD kháng
sinh của BYT năm 2015
57
Bảng 3.24. Kết quả lựa chọn kháng sinh khi biết căn nguyên gây bệnh
60
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp đánh giá sự phù hợp về liều và chế độ liều
Bảng 3.26. Sự phù hợp về liều dùng và chế độ liều nhóm kháng sinh
aminoglycosid
61
32
41
49
59
62
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.27. Sự phù hợp về liều dùng và chế độ liều nhóm kháng sinh
Betalactam
Trang
63
Bảng 3.28. Sự phù hợp về liều dùng và chế độ liều nhóm quinolon
Bảng 3.29. Sự phù hợp về liều dùng và chế độ liều nhóm macrolid và dẫn
xuất imidazol
65
Bảng 3.30. Hiệu quả điều trị VPMPCĐ trong mẫu nghiên cứu
67
66
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Xu hướng tiêu thụ của các nhóm kháng sinh theo liều DDD/100
ngày nằm viện
Hình 3.2. Đặc điểm tiêu thụ của 3 nhóm kháng sinh cephalosporin, penicilin
và fluoroquinolon qua các tháng
Hình 3.3. Đặc điểm tiêu thụ 3 kháng sinh cephalosporin, penicilin và
fluoroquinolon của các khoa phịng
Hình 3.4. Liều DDD/100 ngày nằm viện của các thuốc trong nhóm
Cephalosporin
Hình 3.5. Liều DDD/100 ngày nằm viện của các thuốc trong nhóm
fluoroquinolon
TRANG
Hình 3.6. Liều DDD/100 ngày nằm viện của các thuốc trong nhóm penicilin
38
Hình 3.7. Liều DDD/100 ngày nằm viện của các kháng sinh còn lại
39
33
34
35
36
37
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (community acquired pneumonia, VPMPCĐ) là
tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mơ phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế
nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi [5]. Tại Việt
Nam, viêm phổi là bệnh có tỷ lệ mắc cao và ngày càng có xu hướng gia tăng. Năm 2016
bệnh có tỷ lệ mắc với 603 ca/100.000 dân và tỷ lệ tử vong 1,32 người chết do viêm
phổi/100.000 dân [3]. Năm 2018, tỷ lệ mắc cao nhất với 698,7 ca/100.000 dân và có tỷ
lệ tử vong cao thứ 2, trung bình 1,02 người chết do viêm phổi/100.000 dân [1].
Nguyên nhân gây bệnh VPMPCVĐ có rất nhiều như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,
nấm... [7], [8]. Tại các nước đang phát triển, vi khuẩn là căn nguyên gây bệnh phổ biến
nhất. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị VPMPCĐ đóng vai trị quan trọng và khơng
thể thiếu trong việc hạ thấp tỷ lệ tử vong của viêm phổi [7]. Tuy nhiên do xu hướng lạm
dụng kháng sinh hoặc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý đã khiến cho tỷ lệ đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn ngày càng tăng và giảm hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn. Tỷ lệ kháng
penicilin của S. pneumoniae ở Việt Nam cao nhất (71,4%) tiếp theo là Hàn Quốc
(54,8%), Hồng Kông (43,2%), và Đài Loan (38,6%). Tỷ lệ kháng Erythromycin ở Việt
Nam là 92,1%, Đài Loan là 86%, Hàn Quốc là 80,6%, Hồng Kông là 76,8% và Trung
Quốc là 73,9% [27]. Việc phân tích đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh cho mỗi cơ
sở điều trị hiện nay là thực sự cần thiết cho các thầy thuốc, các nhà quản lý trong việc
xây dựng và thực hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, nâng cao hiệu quả
điều trị và giảm tỷ lệ đề kháng kháng sinh.
Khoa Nội Tổng hợp là một trong những khoa phòng sử dụng kháng sinh nhiều nhất
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Năm 2019, tổng tiền kháng sinh sử dụng trong
điều trị các bệnh lý tại khoa Nội Tổng hợp khoảng gần 6,4 tỷ đồng (số liệu lấy từ phần
mềm quản lý bệnh viện), cao nhất trong khối các khoa lâm sàng hệ nội và đứng thứ hai
toàn viện. Các bệnh lý nhiễm khuẩn điều trị tại Khoa Nội tổng hợp chủ yếu là bệnh lý
hơ hấp, đặc biệt là VPMPCĐ. Để tìm hiểu rõ các vấn đề trong việc sử dụng kháng sinh
1
trong điều trị VPMPCĐ tại khoa Nội tổng hợp, chúng tơi đã tiến hành đề tài “ Phân tích
tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng tại khoa
Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định” với 2 mục tiêu:
- Khảo sát tình hình tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện giai đoạn 2017 - 2019 dựa trên liều
DDD/100 ngày nằm viện.
- Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân VPMPCĐ tại khoa Nội tổng
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.
Từ đó đưa ra được những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng kháng
sinh trong điều trị đối với bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng ở khoa Nội Tổng hợp nói
riêng, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định nói chung.
2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ LIỀU XÁC ĐỊNH HÀNG NGÀY (DDD- Defined Daily Dose)
1.1.1. Đĩnh nghĩa
Liều xác định trong ngày (DDD – Defined Dose Daily) là liều trung bình duy trì hàng
ngày với chỉ định chính của một thuốc [6].
1.1.2. Ý nghĩa của liều DDD
Tổng hợp và phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh theo từng chun khoa hoặc trên
tồn bệnh viện (dựa trên phân tích DDD, phân tích ABC,...) là một trong những nội dung
của nhiệm vụ Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh [4].
Tính tốn kháng sinh sử dụng theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phương pháp được
thừa nhận rộng rãi nhất. Phương pháp này được thông qua bởi Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) từ những năm 1970 trước với mục đích chuẩn hóa những nghiên cứu về sử dụng
thuốc giữa các quốc gia khác nhau. DDD là viết tắt của Defined Daily Dose, là liều trung
bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn
[28].
Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị
nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau,
DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã
có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại [28].
DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng thời
gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể được áp dụng
để tính lượng tiêu thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy, phương
pháp DDD cũng có những hạn chế như: liều DDD khơng có ý nghĩa đối với sử dụng
thuốc ở trẻ em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân
có suy giảm chức năng thận [28].
3
Thơng thường, liều DDD ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng sinh, vẫn có một số trường
hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn cho việc đánh giá xu hướng sử
dụng kháng sinh. Ví dụ:
Bảng 1.1. Một số kháng sinh có liều DDD thay đổi theo thời gian
Thuốc
WHO DDDs (G/ngày)
Trước năm 1992
1992 – 2000
Sau năm 2000
Cefoperazon
2
6
4
Ceftazidim
4
6
4
Cefuroxim (IV)
2
4
3
Nguồn: WHO (2002)
1.1.3. Phương pháp tính liều DDD
Khi tính toán sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, người ta thường sử dụng cơng
thức tính DDD/100 ngày nằm viện [28]:
4
1.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
1.2.1. Định nghĩa viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (community acquired pneumonia, VPMPCĐ) là
tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mơ phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế
nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân
gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, nhưng không phải do
trực khuẩn lao [5].
1.2.2. Dịch tễ bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
VPMPCĐ là một trong những bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp phổ biến khiến
nhiều người bệnh nhập viện và tử vong trên toàn thế giới [35]. Nó là nguyên nhân gây
tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới sau các bệnh lý tim mạch, tiêu hoá và ung thư. Ở
Việt Nam, VPMPCĐ là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất trong các bệnh nhiễm
khuẩn trên thực hành lâm sàng. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, virus, ký
sinh trùng, nấm, nhưng không phải do trực khuẩn lao [5]. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy
thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc, điều kiện kinh tế xã hội. Bệnh thường hay gặp nhất là ở
trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi, tỷ lệ mắc VPMPCĐ ở nam nhiều hơn nữ, thường hay gặp
mùa đông.
1.2.3. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Có khoảng 100 chủng vi sinh vật khác nhau có thể gây VPMPCĐ (thuộc vi khuẩn,
nấm, vi rút), song trên thực tế lâm sàng chỉ gặp 1 số chủng nhất định. Tỷ lệ viêm phổi
xác định được nguyên nhân gây bệnh chiếm 30-50% tổng số trường hợp VPMPVĐ, có
thể do một loại tác nhân hoặc đa tác nhân gây ra. Theo nghiên cứu của Almatar và cộng
sự cho biết viêm phổi do nhiều tác nhân chiếm 11% [27].
Một số tài liệu đã liệt kê một số vi sinh vật gây VPMPCĐ như sau:
Vi khuẩn: Nguyên nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng tùy thuộc từng vùng địa
lý, nhưng Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân hay gặp nhất trên thế giới, chiếm
khoảng 50% trong tổng số ca lâm sàng VPMPCĐ. Bên cạnh đó VPMPCĐ có thể do các
5
vi khuẩn ít phổ biến hơn như Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus,
Moraxella catarrhalis, Legionella pneu-mophila. Enterobacter sp, Serratia sp, S.
maltophilia, B. cepacia..[7], [30].
Virus: Là nguyên nhân của VPMPCĐ trong 11,9% các trường hợp ở người. Gồm:
Influenza virus, Parainfluenza virus, respiratory syncytial virus, Adenovirus, Human
metapneumovirus, Severe acute respiratory syndrome (SARS), Coronavirus khác.
Human coronavirus, HCoV-229E, HCoV-OC43, Hantavirus, Avian influenza, Varicela
[5].
Nấm: Cryptococcus spp., Histoplasma sulatum, Coccidioides spp., Aspergilus spp.,
Pneumocystis jirovecii [5].
Để giúp cán bộ y tế có định hướng cụ thể trong chẩn đốn nguyên nhân gây bệnh
và điều trị thuốc hiệu quả cho bệnh nhân, tại Hướng dẫn điều trị của Hiệp hội Lồng ngực
Hoa Kỳ/Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (ATS/IDSA) năm 2007 đã tổng hợp bảng
tác nhân gây bệnh dựa trên phân loại bệnh nhân tại bảng 1.1 như sau [25]:
Bảng 1.2. Tác nhân gây bệnh VPMPCĐ phổ biến nhất theo phân loại bệnh nhân
STT
Phân loại bệnh nhân
Tác nhân
S. pneumonia, M. pneumonia, H.
Bệnh nhân ngoại trú (VPMPCĐ
1
influenza, C. pneumonia.
mức độ nhẹ)
Các virus gây bệnh đường hô hấp.
Bệnh nhân nội trú khơng cần S. pneumonia, M. pneumoniae H.
2
điều trị tích cực (VPMPCĐ influenza, C. pneumoniae, Legionela sp.
mức độ trung bình)
Các virus gây bệnh đường hô hấp.
S. pneumonia, S. aureus, H.
3
Bệnh nhân điều trị tích cực
influenza, trực khuẩn Gram âm
Legionela sp.
1.2.4. Tổng hợp các yếu tố nguy cơ gây VPMPCĐ
Một số yếu tố thuộc về bệnh nhân như các bệnh mắc kèm hay lối sống khơng phù hợp
có thể làm tăng nguy cơ mắc VPMPCĐ. Các yếu tố quan trọng bao gồm tuổi cao, hút
thuốc lá hoặc nghiện rượu, các bệnh lý phổi mạn tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính -
6
COPD, xơ phổi và tiền sử viêm phổi) và một số bệnh lý khác (suy tim, đái tháo đường,
bệnh gan thận) [7], [5].
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi xâm lấn do phế cầu từ 2 - 4 lần,
đồng thời là yếu tố nguy cơ độc lập mạnh nhất trên đối tượng bệnh nhân không bị suy
giảm miễn dịch và không phải người cao tuổi. Mặt khác, một nghiên cứu đã đánh giá
nguy cơ tử vong 30 ngày ở các nhóm bệnh nhân có dùng thuốc lá và không dùng thuốc
lá, kết quả cho thấy ở những bệnh nhân hiện đang dùng thuốc lá có tỷ lệ mắc VPMPCĐ
nặng hơn và phải nhập viện ở độ tuổi trẻ hơn, nguy cơ tử vong trong vòng 30 ngày cao
hơn [32].
Nghiện rượu cũng là một trong các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc
VPMPCĐ ở đối tượng trung niên, tuy nhiên, đối với các nghiên cứu hồi cứu việc khai
thác về tiền sử nghiện rượu thường khó khăn do ít được đề cập trong bệnh án.
Các bệnh lý mắc kèm liên quan đến bệnh lý phổi như COPD, áp xe phổi, xơ phổi,
giãn phế quản…. làm tăng nguy cơ mắc VPMPCĐ, đồng thời có liên quan đếnmột số
tác nhân gây bệnh cụ thể. Tổng hợp một số tác nhân gây bệnh thường gặp đối với từng
yếu tố nguy cơ được trình bày trong bảng 1.2 [25].
Bảng 1.3. Tác nhân gây bệnh VPMPCĐ theo bệnh lý mắc kèm
Bệnh lý mắc kèm
Nghiện rượu
COPD và/hoặc hút thuốc
lá
Áp xe phổi
Giãn phế quản
Xơ phổi
Tác nhân gây bệnh thường gặp
S. pneumonia
Acinetobacter sp
K. pneumonia
M. tuberculosis
H.influenza.
C. pneumoniae,
Moraxella catarrhalis.
Legionela sp
P. earuginosa
S. pneumonia
S. Aureus kháng
Methicillin
S. pneumonia
S. aureus
H.influenza.
P. earuginosa
B. cepacia
7
S. aureus
1.2.5. Chẩn đoán bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng
Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang
và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện [5].
1.2.5.1. Lâm sàng
* Triệu chứng lâm sàng
Theo HDSD kháng sinh của BYT năm 2015, VPMPCĐ có một số triệu chứng lâm sàng
như sau:
- Khởi phát đột ngột với sốt cao 39 – 40 độ C, rét run.
- Đau ngựclà biểu hiện thường có, đơi khi là triệu chứng nổi bật, xuất hiện đau bên tổn
thương.
- Ho xuất hiện sớm, tăng dần, lúc đầu ho khan, về sau ho có đờm đặc, màu vàng, xanh
hoặc máu gỉ sắt. Đơi khi có nơn, chướng bụng, đau bụng.
- Khó thở, thở nhanh, tím mơi đầu chi.
- Khám thấy có các dấu hiệu sau:
+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, thở hôi, môi khô lưỡi bẩn.
+ Hội chứng đông đặc ở phổi, ran ẩm, ran nổ bên tổn thương.
+ Dấu hiệu gợi ý viêm phổi do phế cầu: Mụn Herpes ở mép, môi, cánh mũi.
+ Trường hợp đặc biệt: Người nghiện rượu có thể có lú lẫn, trẻ em có thể co giật, đối với
người cao tuổi triệu chứng thường khơng rầm rộ, có khi bắt đầu bằng lú lẫn, mê sảng (tỷ
lệ tử vong cao do suy hô hấp cấp, hạ nhiệt độ).
- Thể khơng điển hình: Biểu hiện ho khan, nhức đầu, đau cơ. Khi khám thường không
rõ hội chứng đông đặc, thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. X-quang phổi cho hình ảnh tổn thương
khơng điển hình (mờ khơng đồng đều, giới hạn khơng rõ hình thuỳ).
* Một rào cản lớn để phát hiện VPMPCĐ thông qua triệu chứng lâm sàng ở đối
tượng bệnh nhân cao tuổi chính là các triệu chứng lâm sàng kinh điển như ho, sốt, khó
thở chỉ gặp ở khoảng 30% bệnh nhân; Lú lẫn, không tỉnh táo đôi khi lại là dấu hiệu khởi
8
đầu [8], [7]. Các dấu hiệu thực thể như ran và rì rào phế nang đều khơng phải các dấu
hiệu nhạy giúp chẩn đoán VPMPCĐ.
1.2.5.2. Cận lâm sàng
Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh của BYT năm 2015 [5]. Mốt số xét nghiệm cận lâm
sàng cần thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân mắc VPMPCĐ như sau:
- Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng trên 10 Giga/L, bạch cầu đa nhân trung tính
tăng trên 75%. Khi số lượng bạch cầu giảm dưới 4,5 Giga/L, hướng tới viêm phổi do
virus.
- Tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng trên 0,5 mg/l.
- Cấy máu hoặc đờm có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.
- X-quang phổi có đám mờ hình tam giác đỉnh ở phía rốn phổi, đáy ở phía ngồi hoặc
các đám mờ có hình phế quản hơi, có thể mờ góc sườn hồnh.
- Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT scan) thấy có hội chứng lấp đầy phế nang với dấu hiệu
phế quản hơi, thuỳ phổi viêm khơng giảm thể tích, bóng mờ phế nang hoặc mơ kẽ, tổn
thương mới xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên, có thể kèm theo tràn dịch màng phổi.
Bên cạnh đó, xét nghiệm ni cấy vi khuẩn có thể hỗ trợ việc chẩn đoán nguyên
nhân gây viêm phổi. Tuy nhiên, xét nghiệm này thường âm tính giả và thường khơng
đặc hiệu [7]. Mặt khác, ở đối tượng người già lượng đờm thường không có hoặc q ít
để lấy và ni cấy phân lập vi khuẩn [5]. Trong một số trường hợp, nhiều tác nhân gây
bệnh khác nhau có thể xuất hiện trên cùng một bệnh nhân gây khó khăn trong việc chẩn
đốn và điều trị.
Tuy nhiên, tháng 10/2019, Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ/Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm
Hoa Kỳ (ATS/IDSA 2019) [31] đã cập nhật hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi
cộng đồng (CAP) ở người trưởng thành. Một số thay đổi về cận lâm sàng so với hướng
dẫn năm 2007 bao gồm [25]:
9
- Mẫu cấy máu và đờm được khuyến nghị không chỉ dành cho bệnh nhân VPMPCĐ nặng
mà còn cho tất cả các bệnh nhân nội trú đang điều trị kháng sinh kinh nghiệm đối với
MRSA hoặc Pseudomonas aeruginosa.
- Khuyến nghị khơng chỉ định thường quy việc chụp hình ảnh lồng ngực để theo dõi
VPMPCĐ.
1.2.6. Phân loại bệnh nhân VPMPCĐ theo mức độ nặng và khu vực điều trị
VPMPCĐ là một bệnh lý có mức độ biểu hiện khá phức tạp, từ khơng có biểu
hiện rầm rộ đến mức độ nặng phải nhập khoa ICU hoặc đe dọa tính mạng. Việc điều trị
VPMPCĐ thường gắn liền với sử dụng kháng sinh, là một vấn đề cần phải tối ưu hóa
trong sử dụng. Để sử dụng kháng sinh hợp lý và có phương pháp chăm sóc thích hợp cần
phải đánh giá mức độ nặng và phân tầng bệnh nhân. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của
Bộ Y tế năm 2015 đã sử dụng thang điểm CURB65 để đánh giá mức độ nặng và phân
tầng bệnh nhân. Đây là thang phân loại rất phổ biến trong các hướng dẫn điều trị trên thế
giới như IDSA/ATS 2019, BTS 2009….[29], [30],[31].
Thang điểm CURB65, còn được gọi là các tiêu chí CURB, là một quy tắc lâm
sàng đã được xác nhận để dự đoán tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc VPMPCĐ hay bất
kỳ một nhiễm khuẩn nào. Thang điểm CURB65 lần đầu tiên được đề cập trong hướng
dẫn điều trị của Hội lồng ngực Anh năm 2001. Nó được phát triển vào năm 2002 tại Đại
học Nottingham bởi tiến sĩ WS Lim và cộng sự.
Thang điểm CURB65 gồm các yếu tố và cách đánh giá như sau [5], [31]:
-
C (Confusion): Rối loạn ý thức.
-
U (BUN: Ure trong máu): Ure > 7mmol/L.
-
R (Respiratory rate): Tần số thở ≥ 30 lần/phút.
-
B (Blood pressure): Huyết áp.
+
Huyết áp tâm thu ≤ 90mmHg.
+
Hoặc huyết áp tâm trương ≤ 60mmHg.
- 65: Tuổi ≥ 65
10
* Cách đánh giá: Mỗi biểu hiện trên được tính 1 điểm, điểm CURB65 của mỗi bệnh nhân
là tổng các điểm theo các yếu tố, từ đó đánh giá mức độ nặng của viêm phổi như sau [5],
:
-
Viêm phổi nhẹ: CURB65 = 0-1 điểm (nguy cơ tử vong <3%). Có thể điều trị ngoại
trú.
-
Viêm phổi trung bình: CURB65 = 2 điểm (nguy cơ tử vong 9%). Điều trị tại các
khoa nội.
-
Viêm phổi nặng: CURB65 = 3-5 điểm (nguy cơ tử vong 15-40%). Điều trị tại
khoa nội, trung tâm hô hấp, ICU.
Trong các trường hợp khơng có xét nghiệm BUN hoặc tại bệnh viện đó khơng có
xét nghiệm BUN thường quy thì có thể sử dụng thang điểm CRB65. Thang điểm này
cũng tương tự như thang điểm CURB65. Về cách tính và mức độ nặng được trình bày
như sau:
-
CRB65 = 0: Mức độ nhẹ, nguy cơ tử vong thấp, không cần nhập viện.
-
CRB65 = 1-2: Mức độ trung bình, có tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt nếu bệnh
nhân có điểm là 2 cân nhắc nhập viện ngay.
-
CRB65 = 3 hoặc 4: Mức độ nặng, có nguy cơ tử vong cao và cần được nhập viện.
Việc phân theo khu vực điều trị như trên chỉ mang tính tương đối do cịn phụ
thuộc vào năng lực của bệnh viện, bác sĩ hoặc phụ thuộc vào khả năng tự chăm sóc bản
thân của bệnh nhân [31].
+ Ưu điểm của thang điểm CURB65 và CRB65:
Đây là thang điểm đơn giản, ít tiêu chí, có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi, có thể áp
dụng cho cả hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như tại bệnh viện. Giúp phân
tầng các bệnh nhân VPMPCĐ vào các nhóm xử lý khác nhau.
+ Nhược điểm của thang điểm CURB65 và CRB65:
- Các giá trị tính điểm đều là những giá trị ngưỡng, do vậy, đánh giá khơng hồn
tồn chính xác.
11
- Khơng xem xét các bệnh lý kèm theo có thể làm tăng nguy cơ mắc VPMPCĐ,
hoặc mức độ nặng trên phim X-quang phổi (chẳng hạn suy thận, suy gan nặng, hoặc tổn
thương trên X-quang rộng).
- Chỉ tiêu rối loạn ý thức khó được xác định và chưa thực sự được đánh giá đúng.
Chỉ tiêu này định nghĩa một người được coi là rối loạn ý thức khi chỉ số AMTS
(Abbreviated Mental Test Score) đạt ≤ 8 điểm [29],[31].
Thực tế rất khó để xác định thế nào là rối loạn ý thức nếu chỉ khai thác trên bệnh án
vì bệnh nhân không được đánh giá đúng theo thang điểm quy định, chính vì thế việc
phân tầng bệnh nhân có thể có sai sót.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG
ĐỒNG
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của điều trị VPMPCĐ đó là lựa chọn
phác đồ kinh nghiệm cho bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng khơng
có sự khác biệt về lợi ích của việc chờ đợi kết quả vi sinh rồi mới điều trị theo căn nguyên
so với việc dùng phác đồ kinh nghiệm ngay khi nhập viện. Việc sử dụng kháng sinh kinh
nghiệm ngay từ đầu đảm bảo bệnh nhân được điều trị kịp thời. Các hướng dẫn điều trị
lớn trên thế giới khuyến cáo lựa chọn phác đồ kinh nghiệm đồng thời làm xét nghiệm
nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ khi bệnh nhân nhập viện, khi có kết quả ni cấy vi
khuẩn sẽ lựa chọn kháng sinh phù hợp với nguyên nhân gây bệnh [29], [31]. Phác đồ
kinh nghiệm được cho là hợp lý khi bao phủ được các tác nhân gây bệnh phổ biến của
bệnh lý VPMPCĐ. Tại từng quốc gia khu vực, đặc điểm về mơ hình vi khuẩn gây bệnh
có thể khác nhau. Chính vì thế, việc lựa chọn phác đồ kinh nghiệm có sự khác biệt giữa
các khu vực. Ngồi ra, việc lựa chọn phác đồ kinh nghiệm còn phụ thuộc vào các yếu tố
nguy cơ, đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân. Trong phần này, chúng tôi sẽ tổng hợp
các khuyến cáo của 3 tài liệu gồm có phác đồ điều trị theo “Hướng dẫn sử dụng kháng
sinh” Bộ Y tế ban hành năm 2015, phác đồ điều trị của Hội Lồng Ngực Anh (Bristish
12
Thoracic Society - BTS 2009)] và phác đồ điều trị của Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Mỹ
và Hội Lồng ngực Mỹ (IDSA/ATS) mới cập nhật vào tháng 10/2019 [5], [29], [31].
1.3.1. Nguyên tắc chung
- Xử trí tuỳ theo mức độ nặng [5].
- Điều trị triệu chứng.
- Điều trị nguyên nhân: Lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng
ban đầu thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi
bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc [5].
Sau khi xác định được nguyên nhân gây bệnh bằng các phương pháp vi sinh tin
cậy thì kháng sinh nên dùng loại có tác dụng trực tiếp trên vi khuẩn gây bệnh.
- Thời gian dùng kháng sinh: Từ 7-10 ngày nếu do tác nhân gây viêm phổi điển
hình, 14 ngày nếu do tác nhân khơng điển hình, trực khuẩn mủ xanh.
Phần lớn bệnh nhân viêm phổi đáp ứng với điều trị sau 2-3 ngày. Tuy nhiên sự
cải thiện trên phim X-Quang bao giờ cũng chậm hơn tiến triển trên lâm sàng [31].
Những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu có thể do bản thân
tình trạng viêm phổi tiến triển nặng nhanh, biểu hiện suy hô hấp cấp hay sốc nhiễm
khuẩn.... Bệnh cạnh đó có thể do kháng thuốc, do nguyên nhân khác, dùng thuốc không
đúng liều hay có vấn đề về hấp thu thuốc, hoặc chuẩn đoán sai. Những bệnh nhân này
cần phải được khám xét lại cẩn thận, làm lại các xét nghiệm về nhiễm trùng và cân nhắc
lại chẩn đoán [31].
1.3.2. Nguyên tắc điều trị kháng sinh:
Các nguyên tắc chính nhằm sử dụng kháng sinh àn toàn, hợp lý là [5], [31]:
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
- Phải chọn đúng kháng sinh và đường cho thuốc thích hợp.
- Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian, đúng quy định.
- Phải biết các nguyên tắc chủ yếu về phối hợp kháng sinh .
13