BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ QUỲNH HƢƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT LẤY THAI TẠI KHOA SẢN
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN SƠN
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2022
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ QUỲNH HƢƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT LẤY THAI TẠI KHOA SẢN
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN SƠN
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ - DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Tiến sỹ Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
HÀ NỘI 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới:
PGS.TS Nguyễn Thành Hải, Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học
Dược Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc trung tâm y tế huyện Tân
Sơn, toàn thể các đồng nghiệp tại khoa phụ sản – trung tâm y tế huyện Tân Sơn đã
ln tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình thu thập số liệu trong suốt quá trình học
tập cũng như q trình làm luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên tơi, động viên, khuyến khích tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ ............................................................. 3
1.1.2. Phân loại ................................................................................................. 3
1.1.3. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ ................................................... 5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ ............................................... 7
1.1.5. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân.................................... 11
1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật .............................. 12
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng .......................................................... 12
1.2.2. Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng ............................................... 12
1.2.3. Lựa chọn kháng sinh dự phòng ............................................................. 13
1.2.4. Liều kháng sinh dự phòng ..................................................................... 13
1.2.5. Đƣờng dùng kháng sinh dự phòng ........................................................ 13
1.2.6. Thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng.............................................. 13
1.2.7. Lƣu ý khi sử dụng KSDP ...................................................................... 14
1.3. Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai ................................................... 14
1.3.1. Nguyên tắc lựa chọn và khuyến cáo sử dụng KSDP trong mổ lấy thai 14
1.3.2. Thời điểm dùng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai ...................... 15
1.3.3. Một số khuyến cáo sử dụng KSDP trong mổ lấy thai........................... 16
1.4. Vai trò của lãnh đạo đơn vị, ban quản lý kháng sinh trong việc triển khai
quản lý, sử dụng kháng sinh tại đơn vị[11] và một số biện pháp để phòng
ngừa NKVM [5]. ............................................................................................. 17
1.4.1. Vai trò của lãnh đạo đơn vị ................................................................... 17
1.4.2 . Vai trò của Ban quản lý kháng sinh ..................................................... 17
1.4.3. Một số biện pháp để phòng ngừa NKVM ............................................. 18
1.5. Trung tâm y tế huyện Tân Sơn ................................................................. 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: ............................................................................. 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. ............................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.2. Cách thức lấy mẫu nghiên cứu .............................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân đƣợc chỉ định phẫu thuật mổ lấy thai tại
khoa sản trung tâm y tế huyện Tân Sơn. ......................................................... 24
2.3.2. Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh “theo kiểu dự phòng” trên bệnh
nhân phẫu thuật lấy thai tại khoa sản Trung tâm y tế huyện Tân Sơn. ........... 24
2.3.3. Mô tả các rào cản của việc thực hiện kháng sinh dự phòng tại Trung
tâm y tế huyện Tân Sơn................................................................................... 25
2.4. Các tiêu chí đánh giá và quy ƣớc trong nghiên cứu ................................. 25
2.4.1. Đánh giá bệnh nhân nhiễm khuẩn trƣớc phẫu thuật. ............................ 25
2.4.2. Đánh giá nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. ................................................. 26
2.4.3. Đánh giá tính hợp lý của kháng sinh theo kiểu dự phòng .................... 26
2.5. Xử lý số liệu: ............................................................................................ 28
Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân đƣợc chỉ định phẫu thuật mổ lấy thai tại
khoa sản trung tâm y tế huyện Tân Sơn .......................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................... 29
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ NKVM và đặc điểm nhiễm khuẩn trƣớc phẫu thuật
......................................................................................................................... 30
3.1.3. Đăc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu. ........................................... 31
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ........................................................ 31
3.1.5. Tình trạng bệnh nhân ra viện ............................................................... 32
3.2. Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh “theo kiểu dự phòng” trên bệnh
nhân phẫu thuật mổ lấy thai tại khoa sản Trung tâm y tế huyện Tân Sơn. ..... 32
3.2.1. Tỷ lệ kháng sinh đƣợc sử dụng trƣớc, trong và sau ngày phẫu thuật ... 32
3.2.2. Phân tích sử dụng kháng sinh theo kiểu dự phịng trên bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu. .............................................................................................. 33
3.2.3. Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh kiều dự phịng... 37
3.3. Mơ tả các rào cản của việc thực hiện kháng sinh dự phòng tại Khoa sảnTrung tâm y tế huyện Tân Sơn. ....................................................................... 39
3.3.1. Đặc điểm rào cản về môi trƣờng phẫu thuật mổ lấy thai tại Khoa sản . 39
3.3.2. Các rào cản về vai trò của lãnh đạo đơn vị đến triển khai kháng sinh dự
phòng. .............................................................................................................. 40
3.3.3. Các rào cản khác ................................................................................... 41
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 42
4.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân đƣợc chỉ định phẫu thuật lấy thai tại khoa
sản trung tâm y tế huyện Tân Sơn. .................................................................. 43
4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 43
4.1.2. Lý do chỉ định phẫu thuật mổ lấy thai .................................................. 43
4.1.3. Các yếu tố nguy cơ NKVM .................................................................. 43
4.2. Phân tích việc sử dụng kháng sinh theo kiểu dự phòng tại Trung tâm y tế
huyện Tân Sơn từ 01/01/2021 đến 30/06/2021 ............................................... 45
4.2.1. Về phác đồ và lựa chọn kháng sinh theo kiểu dự phòng ..................... 45
4.2.2. Về liều dùng của kháng sinh dự phòng ................................................. 47
4.2.3. Về đƣờng dùng của kháng sinh dự phòng ............................................ 48
4.2.4. Về thời điểm đƣa kháng sinh ................................................................ 48
4.2.5. Về thời gian dùng kháng sinh ............................................................... 49
4.2.6. Về đánh giá sự phù hợp trong sử dụng kháng sinh dự phòng .............. 49
4.3. Rào cản của việc thực hiện kháng sinh dự phòng tại Khoa sản-Trung tâm
y tế huyện Tân Sơn.......................................................................................... 50
4.3.1. Về rào cản liên quan đến môi trƣờng phẫu thuật mổ lấy thai ............... 50
4.3.2. Về rào cản liên quan đến vai trị lãnh đạo của đơn vị có ảnh hƣởng đến
triển khai kháng sinh dự phòng. ...................................................................... 51
4.3.3. Về các rào cản khác............................................................................... 52
4.4 .Ƣu nhƣợc điểm của nghiên cứu ............................................................... 52
4.4.1. Ƣu điểm của đề tài: ............................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Adverse drug reaction - Phản ứng có hại của thuốc
ASA
American Society of Anesthegiologists - Hội Gây mê Hoa Kỳ
American Society of Health-System Pharmacists - Hội Dƣợc sĩ
ASHP
bệnh viện Hoa Kỳ
BMI
Body mass index - Chỉ số khối cơ thể
C1G, C2G, C3G Cephalosporin thế hệ 1, 2, 3
Centers for Disease Control and Prevention - Trung tâm Kiểm
CDC
sốt và Phịng chống bệnh tật Hoa Kỳ
DW
Dosage based on weight - Liều dùng theo cân nặng
IBW
Ideally body weight - Cân nặng lý tƣởng
KSDP
Kháng sinh dự phòng
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus - Tụ cầu vàng
MRSA
kháng methicillin
NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ
National Nosocomial Infection Surveillance - Hệ thống Giám
NNIS
sát quốc gia về Nhiễm khuẩn bệnh viện
Systemic inflammatory response syndrome - Hội chứng đáp
SIRS
ứng viêm toàn thân
WHO
World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
KSKDP
Kháng sinh kiểu dự phòng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tác nhân gây bệnh thƣờng gặp trong NKVM [5] ............................ 6
Bảng 1.2. Điểm ASA đánh giá tình trạng ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật [5],
[15] .................................................................................................................... 8
Bảng 1.3. T-cut point của một số phẫu thuật .................................................... 9
Bảng 1.4: Phân loại phẫu thuật ....................................................................... 10
Bảng 1.5. Khuyến cáo sử dụng KSDP trong mổ lấy thai ............................... 16
Bảng 3.6. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................. 29
Bảng 3.7. Các yếu tố nguy cơ NKVM đặc điểm trƣớc phậu thuật ................. 30
Bảng 3.8. Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu ...................................... 31
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ................................ 31
Bảng 3.10. Tình trạng bệnh nhân ra viện ........................................................ 32
Bảng 3.11. Lựa chọn kháng sinh theo kiểu dự phòng..................................... 34
Bảng 3.12. Liều dùng, đƣờng dùng kháng sinh kiểu dự phịng ...................... 36
Bảng 3.13. Tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh kiểu dự phòng theo
từng tiêu chí. .................................................................................................... 37
Bảng 3.14. Các rào cản về vai trò của lãnh đạo đơn vị đến triển khai kháng
sinh dự phòng .................................................................................................. 40
Bảng 3.15. Các rào cản khác để triển khai kháng sinh dự phòng ................... 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ ................................................ 3
Hình 2.2. Quy trình đánh giá tính phù hợp chung của kháng sinh kiểu dự
phịng. .............................................................................................................. 28
Hình 3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 29
Hình 3.4. Kháng sinh đƣợc sử dụng của mẫu nghiên cứu .............................. 33
Hình 3.5. Thời điểm dùng bắt đầu dùng kháng sinh kiểu dự phịng trong mẫu
nghiên cứu. ...................................................................................................... 35
Hình 3.6. Thời điểm dừng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu ........................ 36
Hình 3.7. Tính phù hợp chung của việc sử dụng kháng sinh kiểu dự phịng . 38
Hình 3.8. Rào cản về môi trƣờng phẫu thuật mổ lấy thai ............................... 39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp hàng thứ
2, với tỷ lệ từ 5-10% tại các bệnh viện tại Việt Nam. Hậu quả của NKVM làm kéo
dài thời gian nằm viện, tăng nguy cơ tử vong và chi phí điều trị. Một trong những
biện pháp hiệu quả giúp giảm tỷ lệ NKVM là sử dụng kháng sinh dự phòng. Kháng
sinh dự phòng làm giảm đến mức thấp nhất lƣợng vi khuẩn (thƣờng trú hoặc thống
qua) trên bề mặt da xuống dƣới mức có thể gây nhiễm trùng và kiểm soát đƣợc bởi
hệ miễn dịch [17].
Phẫu thuật mổ lấy thai là một phẫu thuật sạch nhiễm [5]. Để hạn chế nguy cơ
NKVM trong phẫu thuật mổ lấy thai, việc sử dụng thƣờng quy kháng sinh dự phịng
(KSDP) có thể ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập vào vị trí vết mổ. So với giả dƣợc
hoặc khơng điều trị, việc sử dụng kháng sinh dự phịng ở phụ nữ mổ lấy thai làm
giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, viêm nội mạc tử cung và các biến chứng nhiễm
trùng nghiêm trọng từ 60% đến 70%. Kháng sinh dự phòng cho tất cả phụ nữ mổ
lấy thai có chọn lọc hoặc khơng chọn lọc đều có lợi cho bệnh nhân [24]. Tuy nhiên
các nghiên cứu thực hiện gần đây cho thấy việc thực hành sử dụng KSDP còn nhiều
hạn chế nhƣ lựa chọn kháng sinh chƣa hợp lý, thời gian sử dụng kháng sinh sau
phẫu thuật quá dài, thời điểm đƣa liều dự phòng chƣa phù hợp hoặc còn nhiều rào
cản trong việc sợ triển khai KSDP trong các loại phẫu thuật, ngay cả các phẫu thuật
sạch [23].
Trung tâm y tế huyện Tân Sơn là đơn vị hạng II của tỉnh Phú Thọ, sử dụng
kháng sinh hợp lí ln là vấn đề đƣợc quan tâm trong q trình thực hành lâm sàng
tại đơn vị, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật. Tại trung tâm, bệnh
nhân mổ lấy thai chiếm tỷ lệ lớn trong 6 tháng đầu năm 2021 khoa sản có 222 ca
phẫu thuật các loại thì phẫu thuật mổ lấy thai chiếm nhiều nhất (167 ca chiếm
75,2% ca phẫu thuật của khoa Phụ sản) và chiếm 27,3% số ca phẫu thuật của toàn
đơn vị trong 6 tháng đầu năm 2021.
Việc đề kháng kháng sinh hiện nay là một thách thức lớn đối với cơng tác
khám và điều trị. Vì vậy sử dụng kháng sinh an toàn, hiệu quả là mục tiêu hƣớng tới
1
của các can thiệp kháng sinh của các bệnh viện hiện nay. Bên cạnh đó vấn đề kinh
tế y tế đang là bài tốn khó đặt lên vai các nhà quản lý, làm sao để vừa sử dụng
thuốc an toàn hiệu quả vừa tiết kiệm đƣợc chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời bệnh,
giảm gánh nặng lên quỹ bảo hiểm y tế (hàng năm chi phí cho kháng sinh điều trị tại
đơn vị chiếm tỷ lệ 35% so với tổng tiền thuốc sử dụng của toàn trung tâm khoảng
5,2 tỷ đồng mỗi năm). Việc triển khai thành công và hiệu quả KSDP sẽ góp phần
làm giảm tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc, giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho
ngƣời dân đồng thời làm giảm gánh nặng cho quỹ bảo hiểm y tế. Bệnh nhân lại
không phải chịu đau đớn khi phải tiêm nhiều cùng nhiều lợi ích lâm sàng khác, vì
vậy nhu cầu xây dựng và triển khai các đề án KSDP trong chƣơng trình quản lý sử
dụng kháng sinh nhằm nâng cao chất lƣợng điều trị tại các bệnh viện là vô cùng cần
thiết. Để giúp cho việc chuẩn bị triển khai quy trình KSDP tại Trung tâm Y tế
huyện Tân Sơn theo yêu cầu của Ban Giám đốc, đảm bảo thực hiện có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho trung tâm, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích sử
dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật lấy thai tại Khoa Sản - Trung tâm
y tế huyện Tân Sơn” nhằm 3 mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân đƣợc chỉ định phẫu thuật lấy thai tại khoa sản
trung tâm y tế huyện Tân Sơn từ 1/1/2021 đến 30/6/2021.
2. Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh theo kiểu dự phòng trên bệnh nhân
phẫu thuật lấy thai tại Khoa sản - Trung tâm y tế huyện Tân Sơn.
3. Mô tả các rào cản của việc thực hiện kháng sinh dự phòng tại Khoa sản Trung tâm y tế huyện Tân Sơn.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant) [5].
1.1.2. Phân loại
NKVM đƣợc chia thành 3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp
da hoặc tổ chức dƣới da tại vị trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại
lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM
nơng để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
(Hình 1.1) [5].
Biểu bì da
Nhiễm khuẩn
vết mổ nơng
Tổ chức dƣới da
Nhiễm khuẩn vết
mổ sâu
Cơ, tổ chức liên kết
NK cơ quan/khoang
cơ thể
Cơ quan, khoang cơ
thể
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
3
1.1.2.1. Nhiễm khuẩn vết mổ nông:
NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dƣới da tại vị trí
rạch da. NKVM nơng phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật;
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dƣới da tại đƣờng mổ;
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
+ Chảy mủ từ vết mổ nơng.
+ Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sƣng, nóng,
đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
+ Bác sĩ chẩn đốn NKVM nơng.
1.1.2.2 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
- NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da.
- NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới
lớp cân cơ.
- NKVM sâu phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay một năm đối
với đặt implant;
+ Xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ của đƣờng mổ;
+ Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
Chảy mủ từ vết mổ sâu nhƣng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
Vết thƣơng hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thƣơng khi
bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt >
380C, đau, sƣng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
Áp xe hay bằng chứng NKVM sâu qua thăm khám, phẫu thuật lại,
Xquang hay giải phẫu bệnh.
Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.
4
1.1.2.3. Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang phẫu thuật
- Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể gồm nhiễm khuẩn ở bất kỳ khoang
giải phẫu/ cơ quan trong cơ thể khác với nhiễm khuẩn tại vị trí rạch da. NKVM tại
cơ quan/khoang phẫu thuật phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant;
+ Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật;
+ Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
Chảy mủ từ dẫn lƣu nội tạng.
Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô đƣợc lấy vô trùng
Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô đƣợc lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật.
Áp xe hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật [5].
1.1.3. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ
Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn là tác nhân chính gây NKVM, tiếp theo là
nấm. Rất ít bằng chứng cho thấy virus và ký sinh trùng là tác nhân gây NKVM. Các
vi khuẩn chính gây NKVM thay đổi tùy theo từng cơ sở khám chữa bệnh và tùy
theo vị trí phẫu thuật. Các vi khuẩn gây NKVM có xu hƣớng kháng kháng sinh
ngày càng tăng và là vấn đề nổi cộm hiện nay, đặc biệt là các chủng vi khuẩn đa
kháng thuốc nhƣ: S. aureus kháng methicillin, vi khuẩn gram (-) sinh β-lactamase
phổ rộng. Tại các cơ sở khám chữa bệnh có tỷ lệ ngƣời bệnh sử dụng kháng sinh
cao, thƣờng gặp các vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc nhƣ: E. coli, Pseudomonas
sp, A. baumannii. Ngoài ra, việc sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng tạo thuận
lợi cho sự xuất hiện các chủng nấm gây NKVM. Các tác nhân gây NKVM thƣờng
gặp theo loại phẫu thuật đƣợc trình bày trong Bảng 1.1 [5]:
5
Bảng 1.1. Tác nhân gây bệnh thường gặp trong NKVM [5]
Loại phẫu thuật
Vi khuẩn có thể gặp
Ghép bộ phận giả
S. aureus, S. epidermidis
Phẫu thuật tim, thần kinh
Mắt
S. aureus, S. epidermids, Streptococcus Bacillus
Chỉnh hình
S.aureus, S.epidermidis
Sản phụ khoa
Streptococci, vi khuẩn kỵ khí
S. aureus, Streptococci, vi khuẩn kỵ khí, E. coli,
Đầu mặt cổ
Enterococci
Phổi, Mạch máu, Cắt ruột Trực khuẩn kỵ khí, Bacillus, B. enterococci
thừa, Đƣờng mật, Đại trực
tràng, dạ dày tá tràng
Mở bụng thăm dị
B.Fragilis và các vi khuẩn kỵ khí
Tiết niệu
E.coli, Klebsiellasp; Pseudomonas spp
Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền: Có 2 nguồn tác nhân gây
NKVM gồm:
- Vi sinh vật trên ngƣời bệnh (nội sinh): Là nguồn tác nhân chính gây
NKVM, gồm các vi sinh vật thƣờng trú có ngay trên cơ thể ngƣời bệnh. Các vi sinh
vật này thƣờng cƣ trú ở tế bào biểu bì da, niêm mạc hoặc trong các khoang/tạng
rỗng của cơ thể nhƣ: khoang miệng, đƣờng tiêu hóa, đƣờng tiết niệu - sinh dục...
Một số ít trƣờng hợp vi sinh vật bắt nguồn từ các ổ nhiễm khuẩn ở xa vết mổ theo
đƣờng máu hoặc bạch mạch xâm nhập vào vết mổ và gây NKVM. Các tác nhân gây
bệnh nội sinh nhiều khi có nguồn gốc từ mơi trƣờng bệnh viện và có tính kháng
thuốc cao.
6
- Vi sinh vật ngồi mơi trƣờng (ngoại sinh): Là các vi sinh vật ở ngồi mơi
trƣờng xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật hoặc khi chăm sóc vết mổ.
Các tác nhân gây bệnh ngoại sinh thƣờng bắt nguồn từ:
+ Mơi trƣờng phịng mổ: Bề mặt phƣơng tiện, thiết bị, khơng khí buồng phẫu
thuật, nƣớc và phƣơng tiện vệ sinh tay ngoại khoa...
+ Dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ vải phẫu thuật bị ô nhiễm.
+ Nhân viên kíp phẫu thuật: Từ bàn tay, trên da, từ đƣờng hơ hấp...
+ Vi sinh vật cũng có thể xâm nhập vào vết mổ khi chăm sóc vết mổ khơng
tn thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn. Tuy nhiên, vi sinh vật xâm nhập vào vết mổ
theo đƣờng này thƣờng gây NKVM nơng, ít gây hậu quả nghiêm trọng.
Các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vết mổ chủ yếu trong thời gian phẫu
thuật theo cơ chế trực tiếp, tại chỗ. Hầu hết các tác nhân gây NKVM là các vi sinh
vật định cƣ trên da vùng rạch da, ở các mô/tổ chức vùng phẫu thuật hoặc từ môi
trƣờng bên ngoài xâm nhập vào vết mổ qua các tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp, đặc
biệt là tiếp xúc qua bàn tay của kíp phẫu thuật [5].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.4.1. Yếu tố người bệnh
- Những yếu tố ngƣời bệnh dƣới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
- Ngƣời bệnh phẫu thuật đang mắc nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc tại
vị trí khác ở xa vị trí rạch da nhƣ ở phổi, ở tai mũi họng, đƣờng tiết niệu hay trên da.
- Ngƣời bệnh đa chấn thƣơng, vết thƣơng dập nát.
- Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng: Do lƣợng đƣờng cao trong máu tạo thuận lợi để
vi khuẩn phát triển khi xâm nhập vào vết mổ.
- Ngƣời nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu
dƣỡng tại chỗ.
- Ngƣời bệnh bị suy giảm miễn dịch, ngƣời bệnh đang sử dụng các thuốc ức
chế miễn dịch.
- Ngƣời bệnh béo phì hoặc suy dinh dƣỡng.
- Ngƣời bệnh nằm lâu trong bệnh viện trƣớc mổ làm tăng lƣợng vi sinh vật
định cƣ trên ngƣời bệnh.
7
- Tình trạng ngƣời bệnh trƣớc phẫu thuật càng nặng thì nguy cơ NKVM càng
cao. Theo phân loại của Hội Gây mê Hoa Kỳ (American Society of
Anesthegiologists - ASA), ngƣời bệnh phẫu thuật có điểm ASA 4 điểm và 5 điểm
có tỷ lệ NKVM cao nhất (Bảng 1.2) [5], [15].
Bảng 1.2. Điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật [5], [15]
Điểm ASA
1 điểm
Tiêu chuẩn phân loại
Ngƣời bệnh khoẻ mạnh, khơng có bệnh tồn thân.
Ngƣời bệnh khoẻ mạnh, có bệnh tồn thân nhẹ (phụ nữ có thai,
2 điểm
30
Ngƣời bệnh có bệnh tồn thân nặng nhƣng vẫn hoạt động bình
3 điểm
thƣờng
4 điểm
Ngƣời bệnh có bệnh tồn thân nặng, đe dọa tính mạng
Ngƣời bệnh trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong cao cho
5 điểm
dù đƣợc phẫu thuật
1.1.4.2 .Yếu tố môi trường
Những yếu tố môi trƣờng dƣới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM vệ sinh
tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật, khơng dùng hố chất
khử khuẩn, đặc biệt là khơng dùng chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn.
Chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc mổ không tốt: Ngƣời bệnh không đƣợc tắm hoặc
không đƣợc tắm bằng xà phòng khử khuẩn, vệ sinh khử khuẩn vùng rạch da khơng
đúng quy trình, cạo lơng khơng đúng chỉ định, thời điểm và kỹ thuật.
Thiết kế buồng phẫu thuật khơng bảo đảm ngun tắc kiểm sốt nhiễm
khuẩn.
Điều kiện khu phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn: Không khí, nƣớc cho vệ
sinh tay ngoại khoa, bề mặt thiết bị, bề mặt môi trƣờng buồng phẫu thuật bị ô nhiễm
hoặc khơng đƣợc kiểm sốt chất lƣợng định kỳ.
Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn, khử khuẩn
hoặc lƣu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng nguyên tắc vô khuẩn.
Nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong
buồng phẫu thuật làm tăng lƣợng vi sinh vật ô nhiễm: Ra vào buồng phẫu thuật
không đúng quy định, không mang hoặc mang phƣơng tiện che chắn cá nhân không
8
đúng quy định, không vệ sinh tay, không thay găng sau mỗi khi tay đụng chạm vào
bề mặt môi trƣờng [5].
1.1.4.3. Yếu tố phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM
càng cao. Theo Hệ thống Giám sát quốc gia về Nhiễm khuẩn bệnh viện (National
Nosocomial Infection Surveillance - NNIS) của Trung tâm Kiểm sốt và Phịng
chống bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC), trong
trƣờng hợp thời gian cuộc phẫu thuật vƣợt quá tứ phân vị 75% của thời gian phẫu
thuật cùng loại thì nguy cơ NKVM sẽ tăng lên. Tứ phân vị 75% (hay còn gọi là Tcut point) của một số loại phẫu thuật đƣợc trình bày trong Bảng 1.3 [25].
Bảng 1.3. T-cut point của một số phẫu thuật
Nhóm phẫu thuật
T cut-point (giờ)
Mổ lấy thai
1
Phẫu thuật cắt chi
1
Phẫu thuật cắt tử cung
2
Phẫu thuật ghép nối chân giả
2
Chấn thƣơng hở
2
Phẫu thuật hệ bạch huyết
2
Phẫu thuật mắt
2
Lồng ngực
3
Phẫu thuật tiêu hóa
3
Phẫu thuật ruột thừa
3
Ghép da
3
Phẫu thuật mạch máu
3
Phẫu thuật cắt lách
3
Phẫu thuật hệ nội tiết
3
9
Nhóm phẫu thuật
T cut-point (giờ)
Gan, mật, tụy
4
Phẫu thuật thận
4
Phẫu thuật thần kinh
4
Phẫu thuật cột sống
4
Phẫu thuật tim
5
Phẫu thuật cấy ghép cơ quan
7
Phẫu thuật đầu, cổ
7
- Loại phẫu thuật: Phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ
NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác. Phân loại phẫu thuật dựa trên nguy cơ
nhiễm trùng ngoại khoa của Altemeier và cộng sự đƣợc trình bày trong Bảng 1.4
[12].
Bảng 1.4: Phân loại phẫu thuật
Loại vết
mổ
Sạch
Sạch
nhiễm
Định nghĩa
Là những phẫu thuật không có nhiễm khuẩn, khơng mở vào
đƣờng hơ hấp, tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các vết
thƣơng sạch đƣợc đóng kín kỳ đầu hoặc đƣợc dẫn lƣu kín.
Các phẫu thuật sau chấn thƣơng kín.
Là các phẫu thuật mở vào đƣờng hơ hấp, tiêu hố, sinh dục
và tiết niệu trong điều kiện có kiểm sốt và khơng bị ơ
nhiễm bất thƣờng. Trong trƣờng hợp đặc biệt, các phẫu
thuật đƣờng mật, ruột thừa, âm đạo và hầu họng đƣợc xếp
vào loại vết mổ sạch nhiễm nếu khơng thấy có bằng chứng
Nguy cơ
NKVM (%)
1-5
5-10
nhiễm khuẩn/ không phạm phải lỗi vô khuẩn trong khi mổ.
Nhiễm
Các vết thƣơng hở, chấn thƣơng có kèm vết thƣơng mới
hoặc những phẫu thuật để xảy ra lỗi vô khuẩn lớn hoặc
phẫu thuật để thoát lƣợng lớn dịch từ đƣờng tiêu hoá.
10
10-15
Loại vết
mổ
Định nghĩa
Nguy cơ
NKVM (%)
Những phẫu thuật mở vào đƣờng sinh dục tiết niệu, đƣờng
mật có nhiễm khuẩn, phẫu thuật tại những vị trí có nhiễm
khuẩn cấp tính nhƣng chƣa hóa mủ.
Các chấn thƣơng cũ kèm theo mơ chết, dị vật hoặc mơ
Bẩn
nhiễm phân. Các phẫu thuật có nhiễm khuẩn rõ hoặc có
>25
mủ.
- Thao tác phẫu thuật: Phẫu thuật làm tổn thƣơng, bầm dập nhiều mô tổ chức,
mất máu nhiều hơn 1500ml trong phẫu thuật, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn trong
phẫu thuật làm tăng nguy cơ mắc NKVM [5]. Một số nghiên cứu ở Việt Nam cho
thấy các yếu tố nguy cơ gây NKVM liên quan tới phẫu thuật gồm: Phẫu thuật sạch –
nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn, các phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, các
phẫu thuật ruột non, đại tràng [5].
- Yếu tố vi sinh vật: Mức độ ơ nhiễm, độc lực và tính kháng kháng sinh của vi
khuẩn càng cao xảy ra ở ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật có sức đề kháng càng yếu thì
nguy cơ mắc NKVM càng lớn. Sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng ở ngƣời
bệnh phẫu thuật là yếu tố quan trọng làm tăng tình trạng vi khuẩn kháng thuốc, qua
đó làm tăng nguy cơ mắc NKVM [5].
Ngồi ra, phẫu thuật lấy thai có một số yếu tố nguy cơ NKVM đặc thù so với
các nhóm phẫu thuật khác nhƣ mổ cấp cứu, thừa cân (BMI ≥ 30) thất bại dẫn lƣu
với độ dày tổ chức dƣới da ≥ 3 cm, thời gian mổ dài, kỹ thuật mổ kém, ối vỡ [30],
[33].
1.1.5. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân
Để đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân, có thể sử dụng thang điểm
NNIS. Đây đƣợc coi là phƣơng pháp dự đoán tốt hơn rõ rệt so với phân loại phẫu
thuật truyền thống và có thể áp dụng trên phạm vi rộng các nhóm phẫu thuật. Thang
điểm NNIS bao gồm ba nhóm yếu tố nguy cơ thành phần: tình trạng bệnh nhân
(điểm ASA càng cao nguy cơ NKVM càng lớn); loại phẫu thuật (nguy cơ NKVM
tăng dần theo thứ tự phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch - nhiễm, phẫu thuật nhiễm và
11
phẫu thuật bẩn.); độ dài phẫu thuật (nguy cơ NKVM cao trên các ca phẫu thuật kéo
dài hơn T – cutpoint của loại phẫu thuật đó)
Điểm số NNIS đƣợc tính bằng tổng các điểm số thành phần theo quy ƣớc với
ASA ≥ 3 (1 điểm); ASA < 3 (0 điểm):
- Phẫu thuật sạch và sạch nhiễm (0 điểm); Phẫu thuật bẩn và nhiễm (1 điểm);
- Thời gian phẫu thuật nhỏ hơn T-cut point (0 điểm); lớn hơn hoặc bằng T-cut
point (1 điểm).
- Với nhiều nhóm phẫu thuật tỷ lệ NKVM tăng rõ rệt khi điểm NNIS tăng từ 0
– 3 [25], [27].
1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng
Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trƣớc khi xảy ra
nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tƣợng này. KSDP nhằm giảm tần suất
nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan đƣợc phẫu thuật, khơng dự phịng nhiễm khuẩn
tồn thân hoặc vị trí cách xa nơi đƣợc phẫu thuật. [6].
1.2.2. Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng
Theo hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y tế (2015), KSDP đƣợc chỉ định
cho: tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch- nhiễm; trong phẫu thuật
sạch, liệu pháp KSDP nên áp dụng với một số can thiệp ngoại khoa nặng. Phẫu
thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: kháng sinh đóng vai trị trị liệu. KSDP khơng ngăn
ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã xảy ra không phát triển [6].
Theo hƣớng dẫn của Hội Dƣợc sĩ bệnh viện Hoa Kỳ (American Society of
Health-System Pharmacists - ASHP) (2013) KSDP đƣợc chỉ định trên các phẫu
thuật sạch kèm theo có yếu tố nguy cơ tùy theo loại phẫu thuật, tất cả các phẫu thuật
sạch - nhiễm và phẫu thuật nhiễm [16].
Theo CDC, KSDP nên đƣợc chỉ định cho tất cả các loại phẫu thuật trong đó
KSDP đã chứng minh đƣợc hiệu quả làm giảm tỷ lệ NKVM trên các nghiên cứu
lâm sàng. Phân tầng nguy cơ NKVM theo thang điểm nguy cơ NNIS đƣợc áp dụng
rộng rãi cho nhiều nhóm phẫu thuật [32].
12
1.2.3. Lựa chọn kháng sinh dự phòng
KSDP lý tƣởng nhất cần đạt các mục tiêu: (1) dự phòng được NKVM, (2)
phòng bệnh và tử vong liên quan đến NKVM, (3) giảm thời gian và chi phí nằm
viện, (4) khơng gây tác dụng không mong muốn, (5) không tác dụng bất lợi đến hệ
vi khuẩn bình thường trên người bệnh [16]. Để đạt đƣợc các mục tiêu này cần lựa
chọn KSDP tác dụng trên căn nguyên vi khuẩn có thể gây NKVM. Thuốc đƣợc lựa
chọn cần đảm bảo an toàn, dùng trong thời gian ngắn nhất để giảm tối thiểu tác
dụng khơng mong muốn, giảm chi phí và giảm tác động trên vi hệ bình thƣờng của
bệnh nhân. Dựa trên nhiều nghiên cứu, ASHP đã đƣa ra khuyến cáo lựa chọn KSDP
phù hợp cho từng loại phẫu thuật. Nội dung chi tiết của khuyến cáo này đƣợc trình
bày trong Phục lục II [16].
1.2.4. Liều kháng sinh dự phòng
KSDP cần sử dụng với liều phù hợp để đảm bảo đƣợc nồng độ trong máu tại
vị trí phẫu thuật lúc rạch da đủ để làm giảm tối đa khả năng xâm nhiễm của vi
khuẩn trong suốt thời gian thực hiện phẫu thuật. Khuyến cáo cụ thể về liều từng loại
KSDP thƣờng dùng đƣợc trình bày trong phụ lục III [16].
1.2.5. Đường dùng kháng sinh dự phòng
Đƣờng dùng KSDP đƣợc khuyến cáo khác nhau theo loại phẫu thuật. Tuy
nhiên, phần lớn phẫu thuật KSDP đƣợc khuyến cáo dùng đƣờng tĩnh mạch do khi
sử dụng qua đƣờng này, nồng độ thuốc trong huyết tƣơng và tại vị trí phẫu thuật có
thể dự đốn đƣợc [16]. Đƣờng tiêm bắp cũng có thể sử dụng nhƣng khơng đảm bảo
về tốc độ hấp thu của thuốc và không ổn định. Đƣờng uống chỉ đƣợc dùng khi
chuẩn bị phẫu thuật trực tràng, đại tràng. Đối với đƣờng dùng tại chỗ, hiệu quả thay
đổi theo từng loại phẫu thuật (trong phẫu thuật thay khớp, sử dụng chất xi măng tẩm
kháng sinh) [6].
1.2.6. Thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng
Theo hƣớng dẫn sử dụng KSDP của ASHP (2013), kháng sinh nên bắt đầu
trong vòng 60 phút trƣớc rạch da (120 phút với vancomycin hoặc fluoroquinolon).
Đa số phẫu thuật thƣờng sử dụng một liều dự phòng là đủ, thời gian dùng KSDP
phẫu thuật nên dƣới 24 giờ. Trƣờng hợp KSDP có thời gian bán thải ngắn, nên bổ
13
sung liều nếu thời gian phẫu thuật dài hơn 2 lần t1/2 của thuốc hoặc trong trƣờng hợp
mất một lƣợng máu lớn hoặc có yếu tố khác ảnh hƣởng đến dƣợc động học của
thuốc (bỏng nặng). Không nên bổ sung liều trong trƣờng hợp ngƣời bệnh có thể bị
kéo dài t1/2 của thuốc [16].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO), thời điểm
sử dụng liều đầu KSDP trong vòng 120 phút trƣớc thời điểm rạch da. KSDP đƣa
trƣớc 120 phút trƣớc rạch da tăng nguy cơ gặp NKVM đáng kể so với đƣa trong
vòng 120 phút trƣớc rạch da. Sự khác nhau về nguy cơ NKVM là khơng đáng kể ở
các khoảng thời gian: trong vịng 120 đến 60 phút trƣớc rạch da, 60 đến 30 phút
trƣớc rạch da và trong vòng 30 phút trƣớc rạch da. Với phẫu thuật lấy thai, KSDP
nên bắt đầu trƣớc khi rạch da để giảm nguy cơ NKVM ở ngƣời mẹ [37].
Trong một số trƣờng hợp, cần bổ sung liều kháng sinh trong thời gian phẫu
thuật. Trong phẫu thuật tim kéo dài hơn 4 giờ, cần bổ sung thêm một liều kháng
sinh. Trong trƣờng hợp mất máu với thể tích trên 1500ml ở ngƣời lớn, và trên
25ml/kg ở trẻ em, nên bổ sung liều KSDP sau khi bổ sung dịch thay thế [6].
1.2.7. Lưu ý khi sử dụng KSDP
Không dùng kháng sinh để dự phòng cho các nhiễm khuẩn liên quan đến
chăm sóc sau mổ và những nhiễm khuẩn xảy ra trong lúc mổ.
Một số nguy cơ khi sử dụng KSDP, bao gồm: dị ứng thuốc, bao gồm cả sốc
phản vệ, tiêu chảy do kháng sinh, nhiễm khuẩn do vi khuẩn Clostridium difficile, vi
khuẩn đề kháng kháng sinh và lây truyền vi khuẩn đa kháng [6].
1.3. Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai
1.3.1. Nguyên tắc lựa chọn và khuyến cáo sử dụng KSDP trong mổ lấy thai
Nguyên lý của KSDP trong mổ lấy thai là giảm số lƣợng vi khuẩn hiện diện
tại thời điểm phẫu thuật về mức mà hệ miễn dịch có thể vƣợt qua đƣợc. Lựa chọn
kháng sinh dự phịng trong mổ lấy thai phải có phổ bao phủ đƣợc các chủng thƣờng
gặp khi phẫu thuật vùng chậu bao gồm: liên cầu, tụ cầu, trực khuẩn đừờng ruột, vi
khuẩn nội bào Ureaplasma, Mycoplasma và các loại vi khuẩn kỵ khí. Đối với mổ
lấy thai, cần phát hiện và điều trị các nhiễm khuẩn âm đạo nhƣ Bacterial vaginosis,
Chlamydia trƣớc [6]. Việc sử dụng KSDP đã đƣợc chứng minh làm giảm nguy cơ
14
nhiễm khuẩn ở các ca mổ lấy thai và có hiệu quả nhƣ việc dùng kháng sinh đa liều
điều trị trên nhóm ngƣời bệnh đƣợc lựa chọn, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian
nằm viện [6]
1.3.2. Thời điểm dùng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai
Nhiều tác giả lựa chọn thời điểm tiêm sau khi kẹp dây rốn vì lo sợ kháng
sinh vào máu của trẻ sơ sinh có thể gây ra một số bất lợi. Nhƣng để đạt đƣợc nồng
độ kháng sinh tại vị trí vết mổ trƣớc khi rạch da cần tiêm kháng sinh dự phòng
trƣớc mổ. Trong một nghiên cứu đối với cefazolin cho thấy tiêm kháng sinh trƣớc
khi rạch da làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho mẹ hơn là sau khi kẹp dây rốn
nhƣng khơng có bất lợi cho thai [6]. Một nghiên cứu tiến cứu mù đơi, ngẫu nhiên có
đối chứng trên 1112 phụ nữ mổ lấy thai dùng cefazolin và đƣợc chia làm 3 nhóm,
nhóm 1: sử dụng 2g cefazolin trƣớc khi rạch da 20 - 30 phút, nhóm 2: sử dụng 2g
cefazolin ngay sau khi kẹp dây rốn và nhóm 3: sử dụng giả dƣợc trƣớc khi rạch da.
Nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng KSDP cefazolin của nhóm 1 và 2 giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai so nhóm 3, có ý nghĩa thống kê (p<0,01), trong khi
nhóm sử dụng cefazolin trƣớc và sau kẹp rốn khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật [36]. Trong một nghiên cứu khác về
KSDP trong mổ lấy thai, kháng sinh cefazolin trƣớc khi rạch da làm giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn cho mẹ hơn là sau khi kẹp dây rốn, đồng thời khơng ghi nhận có bất
lợi cho thai [34].
Cũng theo kết quả của một tổng quan hệ thống và phân tích gộp các thử
nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, KSDP đƣợc đƣa trƣớc lúc rạch da trong mổ lấy
thai làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ viêm nội mạc tử cung sau sinh so với đƣa sau kẹp rốn
(RR = 0,57; 95% CI: 0,36 - 0,90; p = 0,02) [35]. Nghiên cứu tổng quan hệ thống với
18 thử nghiệm ngẫu nhiên, nguy cơ viêm nội mạc tử cung giảm 43% (RR = 0,57;
95% CI: 0,40 - 0,82; 13 nghiên cứu, 6250 phụ nữ) và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
giảm 38% (RR = 0,62; 95% CI: 0,47 - 0,81; 14 nghiên cứu, 6450 phụ nữ) ở phụ nữ
đƣợc sử dụng KSDP trƣớc mổ so với những ngƣời sử dụng kháng sinh sau khi kẹp
rốn [19].
15