BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
DƯƠNG QUANG TRUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
DƯƠNG QUANG TRUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ- DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Trung tâm Y tế huyện Yên Lập
Thời gian thực hiện: Từ 03/01/2022 đến 03/5/2022
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Thị Thuý Vân, Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Thuỷ là những người Thầy, Cơ đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi cả về kiến thức cũng như phương
pháp luận, trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, các Thầy Cơ phịng Đào tạo,
Bộ mơn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi,
truyền thụ cho tôi những kiến thức trong thời gian tôi học tập và rèn luyện tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ viên chức khoa
khoa Hồi sức tích cực - chống độc, khoa Ngoại tổng hợp – chuyên khoa, khoa Phụ
sản, khoa Nội nhi, khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp Trung tâm Y tế huyện
Yên Lập đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu và tài liệu liên quan, giúp tơi
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã
nhiệt tình ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2022
HỌC VIÊN
DƯƠNG QUANG TRUNG
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về chương trình quản lý sử dụng kháng sinh theo Quyết định
số 5631/QĐ-BYT .............................................................................................. 3
1.1.1. Nội dung của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
[1] ...................................................................................................................... 3
1.1.2. Hoạt động giám sát sử dụng kháng sinh [1] ........................................... 3
1.1.3. Các chỉ số trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh .................... 4
1.2. Tổng quan về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản - bệnh lý
nhiễm khuẩn phổ biến tại Trung tâm y tế huyện Yên Lập ............................... 5
1.2.1. Tổng quan về bệnh viêm phế quản cấp ở người lớn [4] ......................... 5
1.3. Tổng quan về một số kháng sinh thường dùng điều trị nhiễm trùng tại
Trung tâm Y tế huyện Yên Lập......................................................................... 9
1.3.1. Nhóm Pencillin........................................................................................ 9
1.3.2. Nhóm cephalosporin ............................................................................. 10
1.3.3. Nhóm fluoroquinolon ............................................................................ 11
1.3.4. Nhóm macrolid...................................................................................... 13
1.3.5. Nhóm aminoglycosid ............................................................................ 13
1.3.6. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol ............................................ 14
1.4. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh .............. 14
1.5. Giới thiệu Trung tâm y tế huyện Yên Lập ............................................... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 ................................................... 18
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 ................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu............................................. 19
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2.4. Quy ước sử dụng trong nghiên cứu ....................................................... 20
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................. 22
3.1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện
Yên Lập giai đoạn 2020 - 2021 ....................................................................... 22
3.1.1. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh nội trú giai đoạn
2020-2021........................................................................................................ 22
3.1.2. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh theo khoa lâm
sàng giai đoạn 2020 - 2021. ............................................................................ 25
3.1.3. Đặc điểm tiêu thụ DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh thuộc nhóm
cần theo dõi, giám sát nhóm 2 theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày
31/12/2020 của Bộ Y tế giai đoạn 2020-2021 ................................................ 31
3.2. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................... 36
3.3. Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp ........ 38
3.3.1. Lý do sử dụng kháng sinh ..................................................................... 38
3.3.2. Đặc điểm sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
......................................................................................................................... 39
3.3.3. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
......................................................................................................................... 44
3.3.4. Đặc điểm về liều dùng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội
trú..................................................................................................................... 48
3.3.5. Đặc điểm về cách dùng, tương tác thuốc của kháng sinh ..................... 50
3.3.6. Đặc điểm về hiệu quả điều trị ............................................................... 52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 53
4.1. Bàn luận về mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại TTYT huyện
Yên Lập giai đoạn 2020-2021 ......................................................................... 54
4.1.1. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm cephalosporin .............................. 54
4.1.2. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm Penicilin ...................................... 57
4.1.3. Tình hình tiêu thụ các nhóm kháng sinh khác ...................................... 57
4.1.4. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng ............................ 59
4.2. Về tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú
......................................................................................................................... 61
4.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................ 61
4.2.2. Lý do sử dụng kháng sinh ..................................................................... 62
4.2.3. Đặc điểm sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
......................................................................................................................... 63
4.2.4. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh trong viêm phế quản cấp.......... 65
4.3. Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chú thích
TC-CĐ
Tích cực - chống độc
TH-CK
Tổng hợp - chuyên khoa
QLSDKS
Quản lý sử dụng kháng sinh
ICU
Chăm sóc tích cực
TTYT
Trung tâm y tế
ĐKKV
Đa khoa khu vực
VPQ
Viêm phế quản
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
C4G
Cephalosporin thế hệ 4
BN
Bệnh nhân
DDD
Defined daily dose
FQ
Fluoroquinolon
CĐ
Chỉ định
CCĐ
Chống chỉ định
KS
Kháng sinh
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
NSX
Nhà sản xuất
H
Giờ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Chỉ định kháng sinh trong điều trị viêm phế quản theo Quyết định
số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 về Hướng dẫn sử dụng kháng sinh .............. 9
Bảng 1. 2. Phổ tác dụng nhóm penicilin ........................................................... 9
Bảng 1. 3. Phổ tác dụng nhóm cephalosporin ................................................. 10
Bảng 1. 4. Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon ............................................... 12
Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chỉ định kháng sinh điều trị VPQ cấp .......... 21
Bảng 3. 6. DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong tồn viện
......................................................................................................................... 22
Bảng 3.7. Số liều DDD/100 ngày nằm viện của 10 hoạt chất kháng sinh có
mức tiêu thụ cao tồn viện .............................................................................. 24
Bảng 3.8. DDD/100 ngày nằm viện của nhóm fluoroquinolon và
aminoglycosid ................................................................................................. 31
Bảng 3. 9. Đặc điểm chung của bệnh nhân ..................................................... 36
Bảng 3. 10. Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân ............................... 38
Bảng 3. 11. Lý do chỉ định kháng sinh ........................................................... 38
3.3.2. Đặc điểm sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
39Bảng 3. 12. Tỷ lệ các kháng sinh, nhóm kháng sinh được kê trong bệnh án
......................................................................................................................... 40
Bảng 3. 13. Đặc điểm phác đồ điều trị dùng cho bệnh nhân .......................... 41
Bảng 3. 14. Đặc điểm thay đổi phác đồ trong điều trị .................................... 43
Bảng 3. 15. Tính phù hợp về chỉ định kháng sinh trong điều trị VPQ cấp..... 44
Bảng 3. 16. Tỷ lệ phù hợp theo Hướng dẫn của Bộ Y tế ................................ 46
Bảng 3. 17. Đặc điểm về hiệu chỉnh liều kháng sinh theo chức năng thận .... 48
Bảng 3. 18. Đặc điểm liều dùng của các kháng sinh kê đơn điều trị VPQ cấp
......................................................................................................................... 48
Bảng 3. 19. Đặc điểm cách dùng của các kháng sinh điều trị VPQ cấp ......... 50
Bảng 3. 20. Hiệu quả điều trị viêm phế quản cấp ........................................... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1. Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh cephalosporin và penicilin
trong giai đoạn 2020-2021 .............................................................................. 23
Hình 3. 2. Xu hướng tiêu thụ các phân nhóm cephalosporin giai đoạn 20202021 ................................................................................................................. 23
Hình 3. 3. Đặc điểm tiêu thụ 1 số kháng sinh sử dụng chủ yếu sử dụng tại tồn
viện giai đoạn 2020-2021 ................................................................................ 25
Hình 3. 4. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong toàn
viện giai đoạn 2020 – 2021 ............................................................................. 26
Hình 3. 5. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa giai đoạn 20202021 ................................................................................................................. 27
Hình 3. 6. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại khoa Phụ sản năm 2020-2021
......................................................................................................................... 28
Hình 3. 7. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại khoa Ngoại TH-CK giai đoạn
năm 2020-2021................................................................................................ 29
Hình 3. 8. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại khoa Hồi sức TC-CĐ giai
đoạn năm 2020-2021 ....................................................................................... 30
Hình 3. 9. DDD/100 ngày nằm viện theo từng tháng của hai nhóm
fluoroquinolon và aminoglycosid trong giai đoạn 2020 – 2021 ..................... 32
Hình 3. 10. Xu hướng tiêu thụ kháng sinh nhóm fluoroquinolon giai đoạn
2020-2021........................................................................................................ 33
Hình 3. 11. Xu hướng tiêu thụ kháng sinh nhóm aminoglycosid giai đoạn
2020-2021........................................................................................................ 34
Hình 3. 12. Đặc điểm tiêu thụ fluoroquinolon theo từng khoa lâm sàng trong
tồn viện giai đoạn 2020 – 2021 ..................................................................... 35
Hình 3. 13. Đặc điểm tiêu thụ aminoglycosid theo từng khoa lâm sàng trong
toàn viện giai đoạn 2020 – 2021 ..................................................................... 35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tật và tử vong trên
toàn thế giới [15]. Vi khuẩn là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất trên người trong các
bệnh nhiễm trùng. Kháng sinh là một thành tựu quan trọng của thế kỷ 20. Sự ra đời
của kháng sinh là một bước ngoặt lớn của y học, giúp giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn. Tuy nhiên việc lạm dụng kháng sinh đã gây ra
tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng và trở thành vấn đề mang tính
tồn cầu [18]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng
thứ hai (16,7%) chỉ sau các bệnh lý về tim mạch (18,4%) [6], cùng với tình hình
kháng kháng sinh ln ở mức báo động khiến lựa chọn sử dụng kháng sinh đang là
thách thức lớn đối với cán bộ y tế trong điều trị. Chính vì vậy quản lý sử dụng
kháng sinh trong bệnh viện là chiến lược quan trọng của kế hoạch phòng chống
kháng thuốc.
Nhằm nâng cao quả điều trị bệnh nhiễm trùng, đảm bảo an toàn, giảm thiểu
các biến cố bất lợi cho người bệnh, giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh
vật gây bệnh, giảm chi phí nhưng khơng ảnh hưởng tới chất lượng điều trị, thúc đẩy
chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn, Bộ Y tế đã ra quyết định 772/QĐBYT ngày 04/3/2016 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử
dụng kháng sinh trong bệnh viện”, và sau đó được thay thế bằng quyết định
5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020. Quyết định của Bộ Y tế là kim chỉ nam cho việc
xây dựng chương trình quản lý sử dụng tại trung tâm y tế huyện Yên Lập.
Trung tâm Y tế huyện Yên Lập được xếp hạng II thực hiện chức năng khám
bệnh, chữa bệnh và y tế dự phòng cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận.
Những năm gần đây số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Y tế
huyện Yên Lập về các bệnh nhiễm trùng ngày càng tăng theo kết quả phân tích
ABC/VEN hàng năm nhóm thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có tổng tiền sử dụng
đứng thứ 3 sau thuốc điều trị tim mạch và đái tháo đường. Do vậy để việc sử dụng
kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lập an tồn, hiệu quả, hợp lý, nhóm
nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh
1
trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lập tỉnh Phú
Thọ” với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện
Yên Lập.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản trên
bệnh nhân nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lập.
Chúng tôi hi vọng với kết quả thu được của nghiên cứu sẽ mô tả được thực
trạng tiêu thụ kháng sinh và tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm phế
quản trên bệnh nhân nội trú là một bệnh nhiễm trùng phổ biến tại Trung tâm Y tế
huyện Yên Lập từ đó đề xuất được một số biện pháp thúc đẩy sử dụng kháng sinh
hợp lý, nâng cao hiệu quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại TTYT
huyện Yên Lập.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chương trình quản lý sử dụng kháng sinh theo Quyết định
số 5631/QĐ-BYT
1.1.1. Nội dung của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện [1]
Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế, khuyến cáo một
số nhiệm vụ chính của chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện như sau:
- Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.
- Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.
- Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện.
- Triển khai các can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện.
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế trong bệnh viện.
- Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin.
1.1.2. Hoạt động giám sát sử dụng kháng sinh [1]
Giám sát sử dụng kháng sinh cần được thực hiện định kỳ, liên tục, tại các
thời điểm:
- Trước khi triển khai chương trình QLSDKS: giúp cung cấp các thông tin quan
trọng về mô hình kê đơn sử dụng kháng sinh trong bệnh viện cũng như trên các
nhóm bệnh nhân/nhóm khoa phịng đặc thù khác nhau. Kết quả giám sát sẽ giúp
nhận diện được các nguy cơ tiềm tàng của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, từ
đó định hướng các hoạt động, chiến lược của chương trình QLSDKS phù hợp.
- Định kỳ trong quá trình triển khai chương trình QLSDKS (thuờng mỗi 6 tháng
một lần hoặc mỗi 1 năm 1 lần): giúp theo dõi việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
và hiệu quả của các chiến lược hoạt động trong chương trình QLSDKS.
- Các hình thức giám sát
+ Phân tích chi phí kháng sinh
+ Phân tích tiêu thụ thơng qua DDD (Defined daily dose) theo quy mơ tồn
bệnh viện và/hoặc phân theo từng khoa phòng. DDD cần được hiệu chỉnh cho 100
hoặc 1000 (người- ngày hoặc ngày – giường) (ngày nằm viện).
3
+ Phân tích tiêu thụ thơng qua thời gian sử dụng kháng sinh DOT (Days of
therapy), LOT (Length of therapy). DOT và LOT hiệu chỉnh theo 100 hoặc 1000
(người - ngày hoặc ngày - giường) (hay ngày nằm viện).
+ Phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh. Phân
tích có thể khu trú tại một số khoa, đơn vị lâm sàng sử dụng nhiều kháng sinh quan
tâm. Các chỉ số phân tích có thể bao gồm: chỉ định, lựa chọn, chế độ liều, cách
dùng, chuyển đổi đường tiêm sang đường uống, xuống thang kháng sinh, biến cố
bất lợi, thời gian sử dụng kháng sinh.
Từ kết quả giám sát thực trạng sử dụng kháng sinh, Ban QLSDKS có thể xây
dựng các chính sách, quy định về sử dụng kháng sinh, định hướng các chiến lược
hoạt động phù hợp.
1.1.3. Các chỉ số trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
1.1.3.1. Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh [1]
- Chỉ số cần thực hiện:
+ Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.
+ Tiêu thụ kháng sinh tính theo liều dùng một ngày DDD (DDD - Defined
Daily Dose), báo cáo dưới dạng DDD/100 hoặc 1000 (người – ngày hoặc ngày –
giường).
- Chỉ số khuyến khích thực hiện:
+ Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days of Therapy) trung bình. DOT có thể
được báo cáo dưới dạng DOT/100 hoặc 1000 (người – ngày hoặc ngày – giường)
(ngày nằm viện).
+ Thời gian sử dụng kháng sinh (LOT – Length of Therapy) trung bình.
+ Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh
+ Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp
+ Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh đường tiêm
+ Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng
+ Số lượng, tỷ lệ % chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang kháng sinh uống
+ Tỷ lệ đơn kê phù hợp theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh, hướng dẫn điều
trị các bệnh nhiễm khuẩn hoặc hướng dẫn sử dựng kháng sinh dự phòng.
4
1.1.3.2. Chỉ sổ về nhiễm khuẩn bệnh viện [1]
Các bệnh viện căn cứ theo Hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê
duyệt các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để xác định tiêu chí về kiểm sốt nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
1.1.3.3. Chỉ số về mức độ kháng thuốc (xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc
CLSI):
- Chỉ số cần thực hiện:
+ Số lượng, tỷ lệ % cấy dương tính.
+ Số lượng, tỷ lệ % vi sinh vật đa kháng gây bệnh quan trọng phân lập được
trên tổng số mẫu cấy dương tính.
Căn cứ theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá
một số tiêu chí sử dụng kháng sinh sau:
- Đánh giá mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều dùng một ngày DDD
(DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể theo toàn viện và các khoa
lâm sàng, trên nhóm bệnh nhân nội trú.
- Đánh giá các vấn đề liên quan đến kê đơn kháng sinh trên một bệnh nhiễm
trùng là viêm phế quản- bệnh lý nhiễm trùng phổ biến nhất trên nhóm bệnh nhân
nội trú về: chỉ định, liều dùng, cách dùng, tương tác thuốc, chống chỉ định.
1.2. Tổng quan về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản - bệnh lý
nhiễm khuẩn phổ biến tại Trung tâm y tế huyện Yên Lập
1.2.1. Tổng quan về bệnh viêm phế quản cấp ở người lớn [4]
Qua khảo sát sơ bộ tại TTYT huyện Yên Lập, viêm phế quản cấp là nhiễm
trùng thường gặp nhất trên cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
1.2.1.1. Khái niệm
Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản
ở người trước đó không có tổn thương; khi khỏi không để lại di chứng; nguyên
nhân thường do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc cả hai loại [4].
Đây là bệnh lý nhiễm trùng hô hấp thường gặp nhất trong thực hành lâm
sàng. Nhiều trường hợp viêm phế quản cấp tự khỏi mà không cần điều trị [4].
5
Viêm phế quản cấp cũng thường liên quan nhiều tới tình trạng dùng kháng
sinh khơng phù hợp. Căn ngun gây bệnh thường gặp nhất là do virus, tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu nhận thấy, có tới 70% số trường hợp viêm phế quản cấp được
dùng kháng sinh [4].
1.2.1.2. Dịch tễ
Viêm phế quản cấp đứng hàng thứ 5 trong tổng số những chẩn đoán hay gặp
nhất cho bệnh nhân. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phế quản cấp tính cao nhất vào cuối mùa
thu và mùa đông khi các bệnh lây nhiễm do siêu vi qua đường hô hấp đạt đỉnh [13],
[28].
Bệnh nhân đến khám vì viêm phế quản cấp thường được kê đơn kháng sinh
từ 70 -90% trường hợp, mặc dù đa số các trường hợp là do virus. Tần suất mắc
viêm phế quản cấp vào mùa đông và mùa thu cao hơn trong mùa hè và mùa xuân
[2].
1.2.1.3. Chẩn đoán
+ Người bệnh thường khơng có sốt.
+ Ho khan hoặc có thể có khạc đờm trắng, màu xanh, màu vàng, hoặc đục
như mủ.
+ Một số ít người bệnh có thể có khó thở.
+ Hầu hết các biểu hiện lâm sàng của viêm phế quản cấp thường kéo dài
chừng 1 tuần thì hết, tuy nhiên, ho có thể kéo dài đến 20 ngày [28].
1.2.1.4. Căn nguyên
- Các căn nguyên thường gặp nhất gây viêm phế quản cấp là virus chiếm
khoảng 60% các trường hợp [17], [19]. Virus là căn nguyên thường gây viêm phế
quản ở bệnh nhân người lớn, căn nguyên vi khuẩn ít phổ biến hơn nhiều so với căn
nguyên virus.
+ Các virus phổ biến gây viêm phế quản cấp là: influenza A và B,
parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, coronavirus, adenovirus, rhinovirus.
+ Một tỷ lệ nhỏ viêm phế quản cấp tính gây ra bởi các tác nhân không phải
virus, như: Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Bordetella pertussis,
6
Legionella, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Moraxella
catarrhalis.
- Một số nguyên nhân gây viêm phế quản cấp khác:
+ Hít phải hơi độc: khói thuốc lá, clo, ammoniac, acid, dung mơi cơng
nghiệp, hơi độc chiến tranh.
+ Yếu tố dị ứng: viêm phế quản xảy ra ở trẻ con giống như cơn hen phế
quản, viêm phế quản cấp cũng hay xảy ra trên người hen, mày đay, phù Quink.
- Các nguyên nhân thuận lợi của viêm phế quản cấp:
+ Thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh đột ngột.
+ Cơ thể suy mòn, còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em, suy giảm miễn dịch.
+ Ứ đọng phổi do suy tim.
+ Các bệnh của phổi như lao phổi và ung thư phổi.
+ Môi trường sống ẩm thấp nhiều khói bụi.
1.2.1.5. Sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh [4]
+ Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp không cần dùng kháng sinh.
+ Chỉ dùng kháng sinh trong các trường hợp:
(1) cải thiện lâm sàng chậm hoặc không cải thiện
(2) ho khạc đờm mủ, đờm màu vàng, hoặc màu xanh
(3) người bệnh kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn
dịch
(4) người bệnh > 65 tuổi có ho cấp tính kèm thêm 2 hoặc nhiều hơn các dấu
hiệu sau hoặc người bệnh trên 80 tuổi kèm thêm 1 hoặc nhiều hơn các dấu hiệu sau:
nhập viện trong 1 năm trước, có đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2, tiền sử suy tim
sung huyết; hiện đang dùng corticoid uống.
+ Nhiều Hiệp hội Y tế lớn và các tổ chức chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả
Hoa Kỳ, Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa Dịch bệnh, Dịch vụ Y tế ở Vương
quốc Anh, đặc biệt khuyến cáo không nên sử dụng theo kinh nghiệm thông thường
thuốc kháng sinh để điều trị viêm phế quản cấp [21], [23].
7
+ Thiếu bằng chứng về hiệu quả của điều trị kháng sinh thường quy cho
viêm phế quản cấp.
+ Thời gian dùng kháng sinh: thường 7-10 ngày
- Lựa chọn kháng sinh
Lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phế quản theo phác đồ ưu tiên và
phác đồ thay thế được trình bày ở bảng 1.1
Khi hướng tới căn nguyên Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydophila
pneumoniae:
+ Hướng tới chẩn đoán này khi người bệnh có ho kéo dài và triệu chứng
đường hơ hấp trên điển hình. Tuy nhiên, điểm hạn chế là thiếu các phương tiện để
chẩn đoán thường quy. Cả hai tác nhân này đều nhạy cảm với tetracyclin, macrolid,
và fluoroquinolon. Trong thực hành lâm sàng, các kháng sinh này thường chỉ được
khuyến cáo điều trị theo kinh nghiệm khi có những vụ dịch bùng phát.+ Influenza
virus: Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu, trong trường hợp nặng có thể dùng các
thuốc ức chế neuraminidase (oseltamivir hoặc zanamivir). Để đạt hiệu quả tối ưu,
thuốc nên được dùng ngay trong vòng 48 giờ kể từ khi bắt đầu có triệu chứng.
- Các điều trị triệu chứng khác
+ Người bệnh nên uống nhiều nước giúp cải thiện việc ho, khạc đờm.
+ Chỉ dùng thuốc giãn phế quản điều trị viêm phế quản cấp khi nghe phổi có
ran rít, ran ngáy
+ Khơng có thử nghiệm lâm sàng nào ủng hộ việc sử dụng thuốc long
đờm.
+ Không hoặc có rất ít bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc giảm ho
trong điều trị viêm phế quản cấp, do các thuốc giảm ho thường làm giảm việc
bài tiết đờm, do vậy làm chậm sự phục hồi của người bệnh. + Khi điều trị tối
ưu mà người bệnh còn ho nhiều, cần lưu ý tình trạng co thắt phế quản, hoặc
cần lưu ý thêm các bệnh lý kèm theo như trào ngược dạ dày thực quản hoặc
bệnh chưa được chẩn đốn chính xác.
8
Bảng 1. 1. Chỉ định kháng sinh trong điều trị viêm phế quản theo Quyết định số
708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 về Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Kháng sinh ưu tiên
Tình huống lâm sàng
Người hoàn toàn khỏe
Macrolid, doxycyclin
mạnh
Beta-lactam
Beta-lactam phối hợp vớichất ức
Người có dùng kháng sinh
trong vịng 3 tháng gần đây chế beta-lactamase
Beta-lactam phối hợp vớichất ức
Người có bệnh mạn tính
Kháng sinh thay thế
chế beta-lactamase, quinolon
Macrolid, doxycyclin
Macrolid, doxycyclin
1.3. Tổng quan về một số kháng sinh thường dùng điều trị nhiễm trùng tại
Trung tâm Y tế huyện Yên Lập
1.3.1. Nhóm Pencillin
- Phổ tác dụng [5]
Bảng 1. 2. Phổ tác dụng nhóm penicilin
Phân nhóm
Tên thuốc
Phổ kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với
penicilin G trên các vi khuẩn Gram-âm
như Haemophilus influenzae, E. coli, và
Penicilin phổ kháng
Ampicilin
khuẩn trung bình
Amoxicilin
Proteus mirabilis. Các thuốc này khơng
bền vững với enzym beta-lactamase nên
thường được phối hợp với các chất ức chế
beta-lactamase như acid clavulanic hay
sulbactam.
- Tương tác thuốc [7]:
+ Dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin sẽ
làm giảm tác dụng của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
9
+ Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm chậm thải trừ, tăng nồng độ
penicilin trong huyết tương và kéo dài tác dụng của penicilin.
+ Một số thuốc chống viêm không steroid, như aspirin, indomethacin,
phenylbutazone... kéo dài thời gian bán thải của penicilin.
- Tác dụng không mong muốn [7]:
+ Dị ứng thuốc: mẩn ngứa, mày đay, ngoại ban, hội chứng Stevens-Jonhson
và Lyell, nguy hiểm nhất là shock phản vệ
+ Viêm tĩnh mạch huyết khối, thiếu máu, tan máu, giảm bạch cầu
1.3.2. Nhóm cephalosporin
- Phổ tác dụng [5]
Phổ tác dụng của 3 nhóm cephalosporin được trình bày ở bảng 1.3
Bảng 1. 3. Phổ tác dụng nhóm cephalosporin
Thế hệ
Tên thuốc
Phổ kháng khuẩn
Có hoạt tính mạnh trên các chủng vi khuẩn Gram-dương
nhưng hoạt tính tương đối yếu trên các chủng vi khuẩn Gramâm. Phần lớn cầu khuẩn Gram-dương nhạy cảm với C1G (trừ
C1G
Cephalexin
enterococci, S. epidermidis và S. aureus kháng methicilin).
Cefradin
Hầu hết các vi khuẩn kỵ khí trong khoang miệng nhạy cảm,
nhưng với B. fragilis thuốc khơng có hiệu quả. Hoạt tính tốt
trên các chủng Moraxella catarrhalis, E. coli, K. pneumoniae,
và P. mirabilis.
C2G
Cefamandol
Các C2G có hoạt tính mạnh hơn trên vi khuẩn Gram-âm so
Cefaclor
với C1G (nhưng yếu hơn nhiều so với C3G). Một số thuốc
Cefuroxim
như cefoxitin, cefotetan cũng có hoạt tính trên B. fragilis
Cefmetazol
10
Thế hệ
Tên thuốc
Phổ kháng khuẩn
Các C3G nói chung có hoạt tính kém hơn C1G trên cầu khuẩn
C3G
Cefdinir
Gram-dương, nhưng có hoạt tính mạnh trên vi khuẩn họ
Cefixim
Enterobacteriaceae (mặc dù hiện nay các chủng vi khuẩn
Cefpodoxim
thuộc họ này đang gia tăng kháng thuốc mạnh mẽ do khả năng
Ceftriaxon
tiết beta-lactamase). Một số các thuốc như ceftazidim và
Cefoperazon cefoperazon có hoạt tính trên P. aeruginosa nhưng lại kém
Ceftazidim
các thuốc khác trong cùng C3G trên các cầu khuẩn Gramdương.
- Tương tác thuốc [7]
+ Khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như aminosid,
furosemid, acid ethacrynic... sẽ làm tăng độc tính với thận.
+ Probenecid làm chậm thải trừ, do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin.
- Tác dụng không mong muốn [7]:
+ Các phản ứng dị ứng như: ngứa, ban da, mày đay… nặng hơn là sốc phản
vệ, phù Quink, hội chứng Stevens – Johnson
+ Gây độc thạn như viêm thận kẽ
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nơn, đau bụng, tiêu chảy
+ Bội nhiễm nấm ở miệng, âm đạo, viêm ruột kết mạc giả...
1.3.3. Nhóm fluoroquinolon
- Phổ kháng khuẩn [5]
Các kháng sinh nhóm quinolon khơng có nguồn gốc tự nhiên, tồn bộ được
sản xuất bằng tổng hợp hóa học.
Các kháng sinh trong cùng nhóm quinolon nhưng có phổ tác dụng khơng
hồn tồn giống nhau. Căn cứ vào phổ kháng khuẩn, theo một số tài liệu, quinolon
tiếp tục được phân loại thành các thế hệ như tóm tắt trong bảng 1.4:
11
Bảng 1. 4. Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon
Kháng sinh FQ
Phổ tác dụng
Thế hệ 2:
FQ loại này có phổ kháng khuẩn mở rộng hơn loại 1 trên các
Ofloxacin
vi khuẩn gây bệnh khơng điển hình. Ciprofloxacin cịn có tác
Ciprofloxacin
dụng trên P. aeruginosa. Khơng có tác dụng trên phế cầu và
trên các vi khuẩn Gram-dương.
Thế hệ 3:
Các FQ thế hệ 3 vẫn có phổ kháng khuẩn trên
Levofloxacin
Enterobacteriaceae, trên các chủng vi khuẩn không điển hình.
Khác với thế hệ 2, kháng sinh thế hệ 3 có tác dụng trên phế
cầu và một số chủng vi khuẩn Gram-dương, vì vậy đơi khi cịn
được gọi là các FQ hô hấp.
- Tương tác thuốc [5]
+ Thuốc làm chậm hấp thu các fluoroquinolon: Các antacid, các chế phẩm
chứa kim loại hoá trị II và III như sắt, magnesi, kẽm, các thuốc chống ung thư
(vincristin, cyclophosphamid…).
+ Thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng của fluoroquinolon
do cạnh tranh liên kết với protein.
+ Fluoroquinolon ức chế enzym chuyển hoá do đó làm tăng tác dụng của
theophylin, thuốc chống đông máu đường uống…
- Tác dụng không mong muốn [7]:
+ Tiêu hóa: gây rối loạn tiêu hóa như buồn nơn, nơn mửa, tiêu chảy.
+ Xương khớp: gây đau nhức, kém phát triển xương khớp nhất là ở tuổi
đang
phát triển.
+ Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, có trường hợp kích động,
động kinh nhất là khi dùng cùng với theophylin.
+ Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa
nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
+ Các tác dụng không mong muốn khác: nhạy cảm với ánh sáng, các phản
ứng dị ứng.
12
1.3.4. Nhóm macrolid
Kháng sinh nhóm macrolid: erythromycin clarithromycin, azithromycin…
- Phổ kháng khuẩn [5]
Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi
khuẩn Gram-dương và một số vi khuẩn khơng điển hình.
Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram-dương (liên cầu, tụ cầu), trực
khuẩn Gram-dương (Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae,
Listeria monocytogenes). Thuốc khơng có tác dụng trên phần lớn các chủng trực
khuẩn Gram-âm đường ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn
Gram-âm khác như H. influenzae và N. meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá
tốt trên các chủng N. gonorrhoeae. Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các
vi khuẩn nội bào như Campylobacter jejuni, M. pneumoniae, Legionella
pneumophila, C. trachomatis, Mycobacteria (bao gồm M. scrofulaceum, M.
kansasii, M. avium-intracellulare – nhưng không tác dụng trên M. fortuitum) .
- Tương tác [5]
+ Erythromycin và các macrolid 14 carbon gây ức chế enzym chuyển hoá
thuốc ở microsom gan của nhiều thuốc như theophylin, methylprednisolon,
ergotamin, lovasstatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các
wafảin, bromocriptin, digoxin. Hậu quả của các tương tác trên là làm tăng tác dụng
và độc tính của thuốc phối hợp. Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim
như terfenadin, astemizol có thể gây xoắn đỉnh.
+ Ngược lại, nếu phối hợp với các kháng sinh macrolid khác hoặc lincosamid
thì sẽ làm giảm tác dụng kháng khuẩn vì có sự cạnh tranh vị trí tác dụng.
- Tác dụng khơng mong muốn [7]:
Rối loạn tiêu hố như: nơn nao, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.
Ngồi ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc
có hồi phục.
Để hạn chế sự khó chịu ỏ đường tiêu hoá, nên dùng thuốc sau khi ăn.
1.3.5. Nhóm aminoglycosid
Các kháng sinh thuộc nhóm này bao gồm gentamicin, tobramycin, amikacin.
13
- Phổ kháng khuẩn [5]
Các kháng sinh nhóm aminoglycosid có phổ kháng khuẩn chủ yếu tập trung
trên trực khuẩn Gram-âm, tuy nhiên phổ kháng khuẩn của các thuốc trong nhóm
khơng hồn tồn giống nhau. Tobramycin và gentamycin có hoạt tính tương tự nhau
trên các trực khuẩn Gram-âm, nhưng tobramycin có tác dụng mạnh hơn trên P.
aeruginosa và Proteus spp., trong khi gentamycin mạnh hơn trên Serratia.
Amikacin và trong một số trường hợp là neltimicin, vẫn giữ được hoạt tính trên các
chủng kháng gentamicin vì cấu trúc của các thuốc này không phải là cơ chất của
nhiều enzym bất hoạt aminoglycosid.
- Tương tác thuốc [7]:
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như: Các aminosid khác,
vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc acid ethacrynic sẽ tăng
độc tính vói thận.
Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ.
- Tác dụng không mong muốn [7]:
+ Với thính giác: gây rối loạn tiền đình, ốc tai do đó làm rối loạn chức năng
thính giác như ù tai, chóng mặt, giảm thính lực, điếc khơng hồi phục.
+ Với thận: tổn thương, hoại tử ông thận hoặc viêm thận kẽ có hồi phục.
+ Dị ứng: mày đay, ban da, viêm da tróc vảy, viêm miệng, sốc phản vệ.
+ Các tác dụng không mong muôn khác: ức chế dẫn truyền thần kinh – cơ
giống các chất cura, trường hợp nặng gây suy hô hấp, liệt cơ, liệt hơ hấp.
1.3.6. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol
Một số thuốc thường được sử dụng trong lâm sàng là metronidazol,
tinidazol. Các thuốc này chủ yếu được chỉ định trong điều trị đơn bào
(Trichomonas, Chlamydia, Giardia…) và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides,
Clostridium…) [5].
1.4. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh
Trên thế giới
Trong một nghiên cứu được công bố của Úc năm 2014, khảo sát 248 bệnh
viện, trong đó 197 bệnh viện công và 51 bệnh viện tư nhân về kê đơn kháng sinh
14
cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh trên người bệnh nội trú năm 2014 là 38,4%.
Trong đó, 24,3% kê đơn không tuân thủ hướng dẫn điều trị, 23,0% được đánh giá là
không phù hợp. Trong các loại kháng sinh được kê, phổ biến nhất là cephazolin
(11,1%), ceftriaxon (9,1%), metronidazol (6,5%), piperacillin-tazobactam (6,1%) và
amoxycillin-clavulanic acid (6,0%) [14].
Tại Segovia, Tây Ban Nha khi phân tích các chỉ định kháng sinh tại bệnh
viện Segovia năm 2014, kết quả cho thấy phân nhóm penicillin được sử dụng phổ
biến nhất 73% [16].
Tại bệnh viện Mulago Uganda khảo sát sử dụng kháng sinh theo bệnh án
điều trị từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 thì kháng sinh thường được sử
dụng nhiều nhất là ceftriaxon 66% (thuộc nhóm cephalosporin), metronidazol 41%
[22].
Các dữ liệu cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, chi phí sử dụng kháng sinh
vẫn luôn là một con số không nhỏ trong tổng giá trị thuốc tiêu thụ.
Các kháng sinh thường sử dụng tập trung chủ yếu ở nhóm cephalosporin và
quinolon là những kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Vì vậy nếu việc sử dụng
kháng sinh khơng hợp lý khơng chỉ dẫn tới lãng phí chi phí mà cịn gia tăng nguy cơ
kháng kháng sinh. Thực tế cho thấy những kháng sinh dự trữ cuối cùng cũng đang
dần bị kháng bởi các vi khuẩn.
Tại Việt Nam
Theo báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của Cục quản lý Dược
Việt Nam phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y tế
thế giới thì các bệnh viện ở Việt Nam đang có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí
thường xuyên của bệnh viện lên đến 58%; trong đó, chi phí cho kháng sinh chiếm
tới 34% trong tổng tiền thuốc. Các tỷ lệ này có sự khác biệt khá rõ giữa 3 tuyến
bệnh viện, với các bệnh viện tuyến tỉnh, chi phí kháng sinh lên đến 38,1% so với
tổng tiền thuốc; nhưng với các bệnh viện tuyến Trung ương, tỷ lệ này chỉ là 22,3%
[24].
Theo một nghiên cứu khác của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2009 tại
các bệnh viện Việt Nam, số thuốc trung bình cho một bệnh nhân điều trị nội trú tại
15
bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương lần lượt là 6,4; 8,0; 8,5; còn
với người bệnh ngoại trú, tỷ lệ này lần lượt là 3,6; 3,3; 3,8. Một điểm rất đáng lưu ý
là, kể cả đơn thuốc nội trú hay đơn thuốc ngoại trú, người bệnh cũng thường được
chỉ định kháng sinh, với người bệnh nội trú khoảng 70% đơn kê có chứa kháng sinh
và số đơn kê có hơn 1 kháng sinh dao động từ 24,3% đến 29,3% tùy theo tuyến
bệnh viện.
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh
và kháng kháng sinh ở Việt Nam của nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam
của nhóm tác giả Nguyễn Văn Kính thống kê từ các báo cáo do Bộ Y tế thu thập về
tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện cho thấy chi phí kháng sinh chiếm khoảng
36% tổng chi phí tiền thuốc, cao nhất là bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh
89%. Trong đó phần lớn được chi cho các cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon,
cefoperazol) và các fluoroquinolon [9].
Nghiên cứu đa trung tâm về sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt
Nam của tác giả Trương Anh Thư cho một số kết quả đáng chú ý như: 67,4% bệnh
nhân nội trú được điều trị bằng kháng sinh, nhóm kháng sinh được sử dụng phổ
biến nhất là nhóm cephalosporin (70,2%), penicillin (21,6%), amoniglycosid
(18,9%); xấp xỉ một phần ba số bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý. Một
số yếu tố liên quan đến tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh như bệnh viện tuyến
huyện, khoa sản – phụ sản và khối ngoại liên quan đến sử dụng kháng sinh không
hợp lý [27].
1.5. Giới thiệu Trung tâm y tế huyện Yên Lập
Trung tâm Y tế huyện Yên Lập được sát nhập từ 2 đơn vị Bệnh viện đa khoa
huyện Yên Lập và TTYT huyện Yên Lập từ 19/8/2016. TTYT huyện Yên Lập gồm
03 phòng chức năng, 07 khối lâm sàng, 02 khối cận lâm sàng và 02 khối dự phòng;
TTYT huyện Yên Lập là TTYT hạng II, thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh
và y tế dự phòng cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận (như Thanh Sơn,
Cẩm Khê..). Những năm gần đây số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Trung tâm về các bệnh nhiễm trùng ngày càng tăng; theo kết quả phân tích
ABC/VEN hàng năm của Tổ Thông tin thuốc – Dược lâm sàng nhóm thuốc kháng
16