BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT TÁM GIỐNG BẮP LAI
TẠI TỈNH GIA LAI
Ngành
:
NƠNG HỌC
Niên khố
:
2013 – 2017
Họ và tên sinh viên :
NGUYỄN VĂN VŨ
Gia Lai, tháng 9 năm 2017
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT TÁM GIỐNG BẮP LAI
TẠI TỈNH GIA LAI
Tác giả
NGUYỄN VĂN VŨ
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN THỊ DẠ THẢO
ThS. NGUYỄN VĂN PHU
Gia Lai, tháng 9 năm 2017
1
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn cha mẹ và gia đình đã ln động viên, hỗ trợ về tinh
thần, vật chất và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi.
Tôi xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Dạ Thảo, thầy Nguyễn Văn Phu đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cám ơn ban Giám hiệu Trường Đại Học Nơng Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Nơng Học cùng tồn thể q Thầy Cơ giáo
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt q trình học.
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn thân thương đến tất cả bạn bè trong và
ngoài lớp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Vũ
2
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát sinh trưởng, phát triển và năng suất tám giống
bắp lai tại tỉnh Gia Lai ”. Thời gian thực hiện từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2017.
Mục tiêu của đề tài: Xác định được giống bắp lai triển vọng, sinh trưởng tốt, năng suất
cao vượt đối chứng trên 10% thích hợp với vùng trồng bắp tại địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thí nghiệm gồm tám giống bắp lai DK6818, DK9955, DK6919, CP333, NK67,
NK7328, SK100 và đối chứng B9698 trên nền đất đỏ bazan, thí nghiệm đơn yếu tố
được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design –
RCBD), 3 lần lặp lại, xung quanh thí nghiệm có hàng bảo vệ, mỗi ô nghiệm thức theo
dõi 10 cây, theo dõi trên 2 hàng giữa ơ thí nghiệm, mỗi hàng chọn 5 cây ngẫu nhiên,
thực hiện cho 3 LLL. Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc Gia QCVN 01 – 56: 2011/BNNPTNT.
Kết quả thí nghiệm đạt được:
Các giống bắp lai đều sinh trưởng, phát triển tốt, có thời gian sinh trưởng trung
bình (93 - 96 ngày), đặc biệt hai giống bắp lai đơn SK100, và NK67 với năng suất thực
thu lần lượt là 11,79 tấn/ha, và 11,48 tấn/ha, cao nhất và khác biệt rất có ý nghĩa về
mặt thống kê so với giống đối chứng B9698 (9,8 tấn/ha), vượt đối chứng lần lượt
17,1% và 20,3%.
3
MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA................................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG.........................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.........................................................................................viii
GIỚI THIỆU................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp trên thế giới và Việt Nam................................3
1.1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp trên thế giới..................................................3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp ở Việt Nam...................................................6
1.2 Tình hình sản xuất bắp ở Gia Lai trong vùng bắp Tây Nguyên..............................10
1.2.1 Vùng bắp Tây Nguyên........................................................................................10
1.2.2 Tình hình sản xuất bắp ở tỉnh Gia Lai.................................................................11
1.3 Một số giống bắp lai phổ biến hiện nay tại tỉnh Gia Lai........................................12
1.3.1 Giống CP 888:.....................................................................................................12
1.3.2 Giống CP 999:.....................................................................................................12
1.3.3 Giống CP 989:.....................................................................................................12
1.3.4 Giống NK 54:......................................................................................................13
1.3.5 Giống NK 66:......................................................................................................13
1.3.6 Giống NK 67:......................................................................................................14
1.3.7 Giống G 49:........................................................................................................14
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................15
2.1 Thời gian địa điểm, đặc điểm đất đai và thời tiết khu thí nghiệm...........................15
2.1.1 Thời gian điạ điểm thí nghiệm............................................................................15
2.1.2 Đặc điểm đất đai.................................................................................................15
2.1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm.........................................15
2.2 Vật liệu thí nghiệm.................................................................................................16
4
2.3 Phương pháp thí nghiệm........................................................................................16
2.3.1 Bố trí thí nghiệm.................................................................................................16
2.3.2 Qui mơ thí nghiệm..............................................................................................18
2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi....................................................................18
2.4.1 Thời gian sinh trưởng và phát dục.......................................................................18
2.4.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng..................................................................................18
2.4.3 Đặc điểm thân chính...........................................................................................19
2.4.4 Các đặc trưng về hình thái trái bắp......................................................................20
2.4.5 Tình hình sâu bệnh hại........................................................................................20
2.4.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất......................................................21
2.5 Các biện pháp canh tác...........................................................................................22
2.6 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu..................................................................23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................24
3.1 Thời gian sinh trưởng phát triển của tám giống bắp lai..........................................24
3.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) của tám giống bắp lai..........................27
3.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây..........................................................................28
3.4 Số lá (lá/cây) của tám giống bắp lai qua các giai đoạn sinh trưởng........................29
3.5 Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của tám giống bắp lai....................................................31
3.6 Diện tích lá (dm2/cây) của tám giống bắp lai qua các giai đoạn.............................32
3.7 Chỉ số diện tích lá của tám giống bắp lai................................................................33
3.8 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã của tám giống bắp lai................34
3.9 Tình hình sâu bệnh hại của tám giống bắp lai........................................................36
3.10 Đặc trưng hình thái trái của tám giống bắp lai.....................................................37
3.11 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tám giống bắp lai.....................38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................42
PHỤ LỤC...................................................................................................................43
5
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CIMMYT
Viết đầy đủ
International Maize and Wheat Improvement Center (Trung tâm
CCC
CV
Đ/C
FAO
cải thiện giống bắp và lúa mỳ Quốc tế)
Chiều cao cây
Coefficient of Variation (hệ số biến động)
Đối chứng
Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông Lương Liên
LLL
NSLT
NSTT
NSG
NT
TCN
TGST
TLB
TLĐN
VCU
Hợp Quốc)
Lần lặp lại
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Ngày sau gieo
Nghiệm thức
Tiêu chuẩn ngành
Thời gian sinh trưởng
Tỉ lệ bệnh
Tỷ lệ đổ ngã
Value of Cultivation and Use (Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh
W1.000
tác và sử dụng)
Khối lượng 1.000 hạt
6
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bắp trên thế giới từ 2008 – 2014...............5
Bảng 1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng bắp của các châu lục năm 2014....................5
Bảng 1.3 Một số nước sản xuất bắp lớn trên thế giới năm 2014....................................6
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015............................9
Bảng 1.5 Tình hình sản xuất bắp tại các vùng ở Việt Nam sơ bộ năm 2015................10
Bảng 1.6 Tình hình sản xuất bắp của các tỉnh Tây Nguyên năm 2014 – 2015.............10
Bảng 1.7 Tình hình sản xuất bắp ở Gia Lai giai đoạn 2005 – 2015.............................11
Bảng 2.1 Đặc điểm lý, hóa tính của khu đất tại nơi thí nghiệm...................................15
Bảng 2.2 Tình hình thời tiết, khí tượng nơng nghiệp trong thời gian thí nghiệm.........16
Bảng 2.3 Danh sách các giống bắp lai thí nghiệm.......................................................16
Bảng 3.1 Thời gian sinh trưởng phát triển của tám giống bắp lai................................24
Bảng 3.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) của tám giống bắp lai.................27
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày) của tám giống bắp lai......29
Bảng 3.4 Số lá (lá/cây) của tám giống bắp lai.............................................................30
Bảng 3.5 Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của tám giống bắp lai ở các giai đoạn.................31
Bảng 3.6 Diện tích lá (dm2/cây) của tám giống bắp lai................................................32
Bảng 3.7 Chỉ số diện tích lá của tám giống bắp lai......................................................33
Bảng 3.8 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã của tám giống bắp lai......34
Bảng 3.9 Tỷ lệ sâu bệnh hại của tám giống bắp lai......................................................36
Bảng 3.10 Các đặc điểm về hình thái trái của tám giống bắp lai.................................37
Bảng 3.11 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tám giống bắp lai...........38
7
DANH SÁCH CÁC HÌN
Hình 2.1 Tồn cảnh khu ruộng thí nghiệm..................................................................17
Hình 3.1 Hình ảnh bắp trổ cờ......................................................................................25
Hình 3.2 Hình ảnh bắp phun râu.................................................................................26
Hình 3.3 Danh sách hình giống bắp thí nghiệm..........................................................41
Hình PL 1.1 Chuẩn bị đất............................................................................................43
Hình PL 1.2 Gieo giống..............................................................................................43
Hình PL 1.3 Bắp 12 NSG............................................................................................44
Hình PL 1.4 Đo chiều cao cây.....................................................................................44
Hình PL 1.5 Đo đường kính gốc thân.........................................................................44
Hình PL 1.6 Đo chiều rộng lá.....................................................................................45
Hình PL 1.7 Thao tác đo hạt bắp.................................................................................45
Y
8
GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Bắp có tên khoa học là Zea mays L., thuộc họ hòa thảo (Gramineae), tộc
Maydeae, chi Zea, lồi Zea mays L., có nguồn gốc từ Trung Mỹ, là một cây ngũ cốc
quan trọng, cung cấp lương thực cho con người, thức ăn cho chăn ni mà cịn là một
trong những nguyên liệu cho nền công nghiệp chế biến. Ngoài việc sử dụng làm lương
thực cho con người, bắp còn là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng
trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn
tổng hợp là từ bắp (Trần Văn Minh, 2004). Ở Việt Nam, cây bắp được đưa vào gieo
trồng từ cuối thế kỷ XVII và được coi là cây lương thực đứng thứ hai sau cây lúa.
Trong những năm gần đây, nhờ sử dụng những giống bắp lai mới nên diện tích, năng
suất và sản lượng bắp của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, tuy vậy so với thế giới
năng suất bắp ở nước ta vẫn còn thấp. Năng suất bắp ở nước ta thấp do nhiều nguyên
nhân như trình độ thâm canh còn thấp, giống xấu, dịch hại nhiều, khí hậu khắc nghiệt,
khả năng đầu tư... Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của bắp là giống bắp vì vậy việc chọn tạo đưa vào thử nghiệm và
sản xuất những giống bắp lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những
vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất, sản
lượng bắp.
Tây Nguyên là vùng sản xuất bắp lớn thứ hai của Việt Nam với diện tích bắp
trồng khoảng 240,9 nghìn ha và sản lượng 1,29 triệu tấn, trong đó Gia Lai là một tỉnh
có diện tích canh tác bắp 51,6 nghìn ha và sản lượng bắp 219,3 nghìn tấn đứng thứ ba
ở Tây Nguyên. Những năm gần đây năng suất bắp tại đây đã không ngừng tăng lên
nhờ sử dụng các giống bắp lai mới trong sản xuất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
trong canh tác. Năng suất sơ bộ bắp của Gia Lai năm 2015 đạt bình quân 4,25 tấn/ha
1
(Tổng cục thống kê, 2017). Các giống bắp được sử dụng nhiều trong tỉnh Gia Lai như:
B9698, CP333, DK6919, CP888, NK54, NK66, CP999, CP989, G49...
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, với mục đích chọn ra những giống
bắp lai có nhiều đặc tính ưu việt, thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương,
góp phần tăng năng suất và sản lượng bắp trong tỉnh, giúp cho nông dân, nhất là các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất, cải thiện đời sống là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Từ những lý do
trên, đề tài “Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển và năng suất tám giống bắp lai tại
tỉnh Gia Lai” được thực hiện.
Mục tiêu đề tài
Xác định được giống bắp lai có năng suất cao hơn đối chứng 10%, sinh trưởng,
phát triển tốt phù hợp với điều kiện của địa phương.
Yêu cầu đề tài
- Bố trí thí nghiệm theo tiêu chuẩn, khảo sát một số đặc trưng hình thái của các
giống bắp.
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính, tỷ lệ đổ ngã
và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
Giới hạn đề tài
Đề tài được tiến hành trong vụ Hè - Thu năm 2017 trên nền đất đỏ bazan tại
TP.Pleiku tỉnh Gia Lai.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp trên thế giới
Vào nửa cuối thế kỷ 20, trong nền sản xuất lương thực của thế giới có một sự
kiện rất quan trọng đó là sự phát triển nhảy vọt của cây bắp. Sự phát triển nhảy vọt đó
là kết quả của việc khám phá, ứng dụng ưu thế lai vào sản xuất hạt giống bắp, cùng với
việc sử dụng những thành tựu mới nhất của nhiều ngành khoa học đối với nghiên cứu
và sản xuất bắp như di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học.
Mỹ là nước tiến hành nghiên cứu và áp dụng ưu thế lai cho cây bắp sớm và có
hiệu quả nhất. Bắp lai bắt đầu được đưa vào sản xuất từ những năm đầu thập niên ba
mươi của thế kỷ trước và phát triển mạnh vào những năm sau đó cho tới năm 1942 thì
hầu hết diện tích bắp của Mỹ được trồng bằng giống lai. Nhờ sử dụng giống bắp lai và
trình độ thâm canh cao, năng suất bắp của thế giới đã tăng 1,83 lần trong vòng 30 năm
từ 1960 – 1990. Cũng trong thời gian đó, Mỹ và một số nước châu Âu có năng suất
bắp tăng từ 2 – 3 lần.
Nghiên cứu lai tạo giống bắp hiện nay đang bước sang một giai đoạn phát triển
mới nhờ vào sự hỗ trợ của khoa học công nghệ tiên tiến giúp cho việc tạo ra giống mới
nhanh chóng hơn và chất lượng tốt hơn. Với việc ứng dụng cơng nghệ gen, có thể
chuyển các gen ngoại lai để cho ra các sản phẩm đa dạng có gen kháng sâu bệnh,
kháng hạn, kháng lạnh, kháng mặn như giống bắp Bt kháng sâu đục thân của công ty
Monsanto. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học thế giới đã đưa ra những
phương pháp tạo dòng đơn bội kép bằng phương pháp ni cấy bao phấn hoặc nỗn
chưa thụ tinh để rút ngắn thời gian tạo giống mới (chủ yếu là thời gian tạo dòng thuần
3
bố mẹ). Kỹ thuật nuôi cấy phôi non đã sử dụng nhằm tạo ra nguyên liệu ban đầu phục
vụ kỹ thuật chuyển gen và phân lập gen. Gần đây, tổ chức Nơng Nghiệp thế giới đẩy
mạnh chương trình tạo giống bắp chất lượng protein cao và đã đạt được những kết quả
quan trọng.
Các nhà khoa học dự đoán rằng vào thế kỷ 21, trong nghiên cứu năng suất bắp
có thể đạt năng suất trên 30 tấn/ha và trong sản xuất đạt 20 tấn/ha. Cây bắp là cây có
chu kỳ quang hợp C4, có tiềm năng năng suất rất lớn, chưa xác định giới hạn mà
khơng có cây ngũ cốc nào sánh kịp về mặt năng suất (trích dẫn theo Dương Xuân
Quang, 2007).
Trên thế giới, bắp là một trong những loại cây lương thực quan trọng trong nền
kinh tế, đứng vị trí thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất.
Cây bắp có nền di truyền rộng, được trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Sản
phẩm bắp được sử dụng làm lương thực cho con người, thức ăn cho gia súc và làm
nguyên liệu cho một số ngàng công nghiệp. Bắp là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân
số thế giới. Tất cả các nước trồng bắp nói chung đều ăn bắp ở mức độ khác nhau. Toàn
thế giới sử dụng 21% sản lượng bắp làm lương thực cho con người (Trần Văn Minh,
2004). Ngoài các chất cơ bản như: tinh bột, Ptotein và Lipit, hạt bắp cịn chứa nhiều
axit amin khơng thay thế như Triptophan, Lyzine và Methionin. Do đó, ở các nước
Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng bắp làm lương thực chính cho con người như:
Đơng Nam Á sử dụng 85% sản lượng, Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%,
Nam Á 75%, Đông Âu và Liên Xô cũ 4%.
Sản lượng bắp trên thế giới tăng nhanh gần đây, chủ yếu là tăng năng suất nhờ
ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong chọn giống, đồng thời không ngừng cải thiện các
biện pháp kỹ thuật, tưới tiêu. Trong hơn mười năm trở lại đây cùng với nhiều thành
tựu mới trong chọn giống lai nhờ áp dụng phương pháp truyền thống với cơng nghệ
sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây bắp đã góp phần gia tăng
sản lượng đáng kể.
4
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bắp trên thế giới từ 2008 – 2014
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
162,69
158,62
163,94
171,27
178,57
185,60
184,80
5,10
5,17
5,19
5,17
4,88
5,46
5,61
830,62
820,24
851,30
886,92
873,15
1014,27
1037,80
(FAOSTAT, 2017)
Bắp được trồng ở hầu hết các nơi trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Âu, Châu
Úc, Châu Phi. Trong đó, Châu Mỹ là châu lục sản xuất bắp lớn nhất thế giới và là nơi
đã ứng dụng nhiều nhất các thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như cơ giới hóa vào
trong q trình sản xuất với diện tích bắp năm 2014 là 68,25 triệu ha; năng suất 7,71
tấn/ha; sản lượng 526,69 triệu tấn chiếm 36,93% về diện tích và 50,75% về sản lượng
bắp trên thế giới. Hiện nay bắp còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất
năng lượng sinh học (ethanol), đây được coi là giải pháp cho sự thiếu hụt năng lượng
trong tương lai.
Bảng 1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng bắp của các châu lục năm 2014
Châu lục
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Phi
Châu Âu
Châu Đại Dương
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
68,25
60,70
37,05
18,70
0,08
(tấn/ha)
7,73
5,08
2,16
6,92
8,17
Sản lượng
(triệu tấn)
526,69
303,55
78,01
128,90
0,65
(FAOSTAT, 2017)
Hiện nay, Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản
lượng Bắp. Trong đó, nước trồng bắp nhiều nhất là Mỹ, với diện tích 33,64 triệu ha,
năng suất 10,73 tấn/ha, và sản lượng đứng đầu thế giới 361,09 triệu tấn, kế đến là
Trung Quốc với diện tích 37,15 triệu ha; năng suất đạt 5,81 tấn/ha, sản lượng 215,81
triệu tấn. Do có trình độ khoa học kỹ thuật và thâm canh cao nên Israel là nước đứng
đầu về năng suất với 34,09 tấn/ha (FAOSTAT, 2017).
5
Bảng 1.3 Một số nước sản xuất bắp lớn trên thế giới năm 2014
Quốc gia
Mỹ
Trung Quốc
Brazil
Ấn Độ
Mexico
Indonesia
Argentina
Pháp
Israel
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
33,64
37,15
15,43
9,25
7,06
3,83
4,83
1,82
0,004
(tấn/ha)
10,73
5,81
5,17
2,55
3,29
4,95
6,84
10,05
34,09
Sản lượng
(triệu tấn)
361,09
215,81
79,88
23,67
23,27
19,00
33,08
18,34
0,16
(FAOSTAT, 2017)
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chiến lược Lương thực Thế giới (IFPRI,
2003) vào năm 2020 tổng nhu cầu bắp trên thế giới là 852 triệu tấn trong đó 15% dùng
làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn gia súc, 16% dùng làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ có 5% bắp được dùng làm lương thực nhưng
các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất bắp ở Việt Nam
Theo La Đức Vực và ctv (2007), bắp là cây lương thực thứ hai sau cây lúa, có
những vai trị quan trọng trong nền kinh tế: làm thức ăn chăn nuôi, làm thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, mặt hàng xuất khẩu. Với
những vai trị quan trọng đó, cây bắp ln được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn quan tâm, đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp để khuyến khích nghiên
cứu, ứng dụng ưu thế lai vào trong sản xuất, giúp gia tăng năng suất.
Chương trình chọn tạo giống bắp lai ở nước ta đã được bắt đầu từ những năm
60 của thế kỷ 20, nhưng quá trình nghiên cứu và thử nghiệm không đạt kết quả
như mong muốn. Do nguồn vật liệu ban đầu và các giống bắp lai có nguồn gốc
ơn đới dài ngày khơng thích hợp với điều kiện nhiệt đới, ngắn ngày ở nước ta.
Từ năm 1973, với những định hướng đúng đắn mà Viện Nghiên cứu Ngô Quốc
gia đã đưa ra, chỉ sau 15 – 20 năm, một loạt các giống ngô thụ phấn tự do ra đời và
được trồng rộng rãi sản xuất như: TSB1, TSB2, LS, HL-36, Q-2. Sự ra đời của các
giống bắp thụ phấn tự do như là một bước đệm, tạo tiền đề cho sự phát triển chương
6
trình giống bắp lai. Chương trình chọn tạo giống thụ phấn tự do ngoài tác dụng trực
tiếp là phục vụ sản xuất thì các giống này cịn là nguồn vật liệu quý giá phục vụ cho
chương trình chọn tạo giống bắp lai.
Năm 1992 – 1993, Sự ra đời của các giống bắp lai không quy ước do Viện
nghiên cứu ngô Quốc gia lai tạo, đã đánh dấu quá trình chuyển tiếp từ giống thụ phấn
tự do sang giống lai. Giá thành của các giống này rẻ, thích nghi với điều kiện khó khăn
và đầu tư thấp, cho năng suất 4 - 8 tấn/ha như các giống: LS-4, LS-5 (chín sớm), LS-6
(chín trung bình) và LS-7, LS-8 (chín muộn).
Giai đoạn 1993 – 1995 là giai đoạn quan trọng nhất được đánh dấu bằng sự ra
đời của các giống bắp lai quy ước mang tên LVN (lai Việt Nam) của Viện Nghiên cứu
Ngô chọn tạo và một số các giống bắp lai của các cơ quan khác. Trong đó LVN10 đã
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng bắp của cả nước.
Giai đoạn gần đây nhất, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã
chọn tạo ra một số giống bắp lai đơn và đã được chấp nhận trong sản xuất: Giống
VN25-29, giống lai đơn ngắn ngày V98-1 và trung ngày V2002 giống bắp lai đơn
VN112 (trích dẫn theo Đào Thị Hiền, 2008)
Hiện nay, Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp lai tạo chủ yếu định hướng vào
việc lai tạo ra các giống bắp hín sớm và chín trung bình có tiềm năng năng suất cao
phù hợp với trình độ thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đồng thời áp
dụng phương pháp tạo dịng đơn bội kép bằng phương pháp ni cấy bao phấn hoặc
nỗn chưa thụ tinh để tạo dịng thuần rút ngắn thời gian, tiền của và công sức tạo ra
giống mới. Họ đã thu được kết quả hết sức khả quan là tạo thành cơng 9 dịng đơn bội
kép có thể tham gia vào q trình lai thử tiếp theo.
Trong những năm gần đây, ở nước ta có những bước tiến đáng kể trong công
tác chọn tạo các giống bắp lai. Những giống lai quy ước của chúng ta đang có sức
cạnh tranh, giá hạt giống rẻ chỉ bằng một nửa giá giống nhập khẩu. Năng suất và chất
lượng bắp của chúng ta không thua kém các giống bắp lai của các cơng ty nước ngồi.
Theo Quyết định 09 của Chính phủ, chỉ tiêu sản lượng bắp năm 2010 phải đạt 5
– 6 triệu tấn. Để đạt chỉ tiêu trên chúng ta phải tăng cả về diện tích lẫn năng suất.
7
Trong định hướng tăng năng suất có những biện pháp thực hiện như sau: tăng tỷ lệ sử
dụng giống lai; tạo ra những giống lai ưu việt (ngắn ngày, chống chịu tốt với điều kiện
bất thuận, năng suất cao, phẩm chất tốt); đầu tư cho một số khâu trong biện pháp kỹ
thuật. Từ mục tiêu trên, Viện Nghiên cứu Ngô đưa ra kế hoạch, trong đó tiếp tục
nghiên cứu chọn tạo các giống bắp lai cho các vùng sinh thái, đặc biệt đa dạng hóa cho
Tây Ngun và Đơng Nam Bộ theo hướng ưu tiên sau:
- Chống chịu tốt (chống hạn, chống đổ ngã, chống sâu đục thân và khô vằn);
- Năng suất cao, chất lượng tốt (đạt 10 – 12 tấn/ha, hàm lượng protein cao).
Bắp được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm trước, là cây hoa màu quan trọng
số một là cây lương thực chính chỉ sau cây lúa. Điều kiện tự nhiên của nước ta thuận
lợi cho cây bắp phát triển, chính vì vậy cây bắp được trồng ở hầu hết các vùng trong cả
nước. Ở Việt Nam có 8 vùng trồng bắp chính là: Vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây
Bắc, vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải miền
Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng Sơng Cửu Long (Ngơ
Hữu Tình, 1997).
Năng suất bắp ở Việt Nam năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với diện tích hơn 200
nghìn ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn do vẫn còn trồng các giống bắp địa phương
với kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ thâm canh cịn thấp, giống xấu, dịch
hại nhiều, khí hậu khắc nghiệt, khả năng đầu tư... Một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của bắp là giống bắp vì vậy việc chọn tạo đưa vào thử nghiệm và sản
xuất những giống bắp lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi
với những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp
phần nâng cao năng suất, sản lượng bắp. Từ giữa năm 1980 trở lại đây, nhờ
hợp tác với trung tâm cải tạo bắp và lúa mì quốc tế (CIMMYT), nhiều giống bắp cải
tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta như giống LVN10, SSC 586, CP 888, CP 989,
NK 54, NK 66, NK 67, G 49, 30 Y87... góp phần nâng cao năng suất bắp trong nước.
Tuy nhiên ngành sản xuất bắp ở nước ta thật sự có bước nhảy vọt là từ năm 1990 đến
nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện
8
các biện pháp kỹ thuật canh tác đã làm thay đổi căn bản nghề trồng bắp ở nước ta
(Trần Hồng Uy 1999).
Bắp được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây
trồng nước ta, diện tích trồng năm 2015 là 1.179 nghìn ha, năng suất bình quân 4,48
tấn/ha, sản lượng 5,28 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2017). Tuy vậy sản xuất bắp trong
nước vẫn chưa đáp ứng nhu cầu, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu lượng lớn bắp
nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn ni.
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
2006
2007
2008
2009
(nghìn ha)
103,30
109,60
144,06
108,90
(tấn/ha)
3,73
3,93
3,18
4,01
(triệu tấn)
3,85
4,30
4,57
4,37
2010
112,61
4,09
4,60
2011
2012
2013
2014
2015
112,16
115,60
117,03
117,83
117,92
4,31
4,30
4,44
4,41
4,48
Năm
4,83
4,97
5,19
5,20
5,28
(FAOSTAT, 2017)
Khu vực Tây Nam Bộ (bao gồm Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐSBCL) mỗi
năm có một vụ trồng ngơ, thường bắt đầu từ giữa tháng 5. Khu vực miền Bắc (ĐBSH,
trung du và vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và khu vực ven biển miền Trung) mỗi
năm có ba vụ trồng ngơ (vụ Xn, vụ Thu và vụ Đơng).
Bảng 1.5 Tình hình sản xuất bắp tại các vùng ở Việt Nam sơ bộ năm 2015
Vùng
Đồng bằng sơng Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sơng Cửu Long
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
91,32
4,80
4,38
519,38
3,68
1,91
210,46
4,40
9,25
240,91
5,37
1,29
79,35
6,17
4,88
38,17
5,91
2,25
(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)
9
Qua Bảng 1.5 cho thấy vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sơng Cửa Long có
năng suất bắp cao nhất nước khoảng 6,17 tấn/ha và 5,91 tấn/ha. Điều này cho thấy sản
xuất bắp ở hai vùng này rất được chú trọng phát triển, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
được áp dụng tốt, đặc biệt là về công tác giống. Trong những năm gần đây, cây bắp
được đánh giá là cây có lợi thế trong việc chuyển đổi cơ cấu cầy trồng từ lúa sang bắp,
vì cây bắp sử dụng ít nước hơn và khả năng thâm canh cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay
việc sản xuất bắp ở nước ta cịn gặp nhiều thách thức như trình độ thâm canh chưa cao
nhất là ở vùng núi, cơ giới hóa trong sản xuất cịn hạn chế, chi phí đầu vào cao, giá cả
bấp bênh.
1.2 Tình hình sản xuất bắp ở Gia Lai trong vùng bắp Tây Nguyên
1.2.1 Vùng bắp Tây Nguyên
Bảng 1.6 Tình hình sản xuất bắp của các tỉnh Tây Nguyên năm 2014 – 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tấn/ha)
(1000 tấn)
Tỉnh
2014
2015
2014
2015
2014
2015
Đắk Lắk
122,36
117,81
5,49
5,52
671,41
650,46
Đắk Nông
52,62
51,32
6,36
6,36
334,43
326,43
Gia Lai
52,61
51,65
4,12
4,25
216,62
219,36
Lâm Đồng
15,41
13,82
5,14
5,36
79,17
73,9.
Kon Tum
6,73
6,42
3,73
3,73
25,06
23,97
(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017)
Tây Nguyên là một trong 6 vùng sản xuất bắp chính của cả nước, là vùng trồng
bắp trọng điểm của Việt Nam với diện tích trồng khoảng 240,9 nghìn ha (năm 2015).
Bao gồm các tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk , Đắk Nơng, Lâm Đồng.
Nhìn chung trong các tỉnh ở Tây Ngun thì Đắk Lắk có diện tích trồng và sản
lượng bắp lớn nhất vùng với 117,8 nghìn ha đạt 650,4 nghìn tấn năm 2015, tiếp đó là
Gia Lai có diện tích trồng bắp đứng thứ hai 51,6 nghìn ha, năng suất chỉ cao hơn Kon
Tum và khơng bằng các tỉnh khác, sản lượng cao hơn Lâm Đồng và Kon Tum đứng
sau Đắk Nông và Đắk Lắk. Đắk Nơng tuy có diện tích trồng bắp đứng thứ 3 trong
vùng nhưng sản lượng bắp đứng thứ 2 với 326,4 nghìn tấn năm 2015. Đứng thấp nhất
vùng là Kon Tum với diện tích 6,4 nghìn ha và sản lượng 23,9 nghìn tấn năm 2015.
10
1.2.2 Tình hình sản xuất bắp ở tỉnh Gia Lai
Bảng 1.7 Tình hình sản xuất bắp ở Gia Lai giai đoạn 2005 – 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
2005
(1.000 ha)
56,08
(tấn/ha)
3,41
(1.000 tấn)
190,7
2006
54,32
3,62
196,4
2007
57,63
3,55
204,3
2008
2009
2010
2011
2012
55,41
57,23
56,94
50,72
53,30
3,51
3,64
3,84
4,10
3,91
194,2
208,4
218,7
207,7
208,3
2013
52,62
4,04
212,4
2014
52,51
4,12
216,6
2015
51,62
4,25
219,3
(Tổng cục thống kê Việt Nam, 2017)
Năm
Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây nguyên Việt Nam, diện tích tự
nhiên tỉnh Gia Lai là 15.494,9 km 2 và là tỉnh có diện tích canh tác lớn thứ hai ở Tây
Ngun nhưng năng suất và sản lượng bắp không bằng các tỉnh khác. Trong những
năm gần đây năng suất bắp tại Gia Lai vẫn không ngừng tăng lên từ năm 2005 là 3,41
tấn/ha đến năm 2015 năng suất đạt 4,25 tấn/ha, nhờ sử dụng các giống bắp lai mới
trong sản xuất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quá trình canh tác.
1.3 Một số giống bắp lai phổ biến hiện nay tại tỉnh Gia Lai
1.3.1 Giống CP 888:
+ Giống CP 888 của Công ty TNHH hạt giống C.P Việt Nam là giống bắp được
nhập từ Thái Lan và được trồng thử nghiệm từ năm 1990. Đã được công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh phía Nam từ năm 1993 theo
quyết định số 298 NN-KHCN ngày 17 tháng 7 năm 1993. Hiện nay giống bắp lai C.P
888 được sản xuất tại Việt Nam là một trong những giống bắp chủ lực ở phía Nam.
+ Đặc tính giống: Thời gian sinh trưởng. Phía Bắc vụ Xuân từ 125 – 135 ngày,
vụ Thu 100 – 105 ngày, vụ Đông 120 – 130 ngày, ở phía Nam 115 – 122 ngày. Chiều
11
cao cây trung bình: 200 – 220 cm. Chiều cao đóng bắp: 90 – 110 cm. Bộ lá gọn, có 19
– 21 lá. Giống CP 888 có tiềm năng năng suất cao, năng suất trung bình 7.5 – 8,5
tấn/ha. Thâm canh tốt có thể đạt trên 9.0 tấn/ha. Tỷ lệ cây 2 trái cao: 40 – 60%, chiều
dài trái trung bình 14 – 16 cm, đường kính trái trung bình 4,2 – 4,5 cm. Có 12 – 14
hàng hạt/ trái. Trọng lượng 1000 hạt trung bình: 280 – 300 gram. Dạng hạt: bán răng
ngựa. Màu sắc hạt: vàng cam, đẹp, được nông dân ưa chuộng. Cứng cây, chống đổ tốt.
Chịu hạn khá. Nhiễm nhẹ sâu bệnh.
1.3.2 Giống CP 999:
+ Giống CP 999 của Công ty TNHH hạt giống C.P Việt Nam là giống bắp lai
được nhập từ Thái Lan năm 1995. Đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm
1999. Được gieo trồng ở khu
vực phía Nam và phía Bắc. Là giống bắp rất được ưa
chuộng ở phía Bắc. Cây sinh trưởng ngắn ngày, dạng cây to khỏe. Trái to. Màu sắc hạt
đẹp.Năng suất cao.
1.3.3 Giống CP 989:
+ Giống CP 989 của Công ty TNHH hạt giống C.P Việt Nam là giống bắp lai
đơn cải tiến có nguồn gốc từ Thái Lan, được tạo ra từ tổ hợp lai (AT 001/ AT 003) /
(AC 004 / AC 098). Tham gia hệ thống khảo nghiệm Ngô Quốc gia từ năm 1999 đến
năm 2004. Được công nhận giống Ngô Quốc gia năm 2004 theo quyết định số 2432
QĐ/BNN-KHCN ngày 17 tháng 8 năm 2004.
+ Đặc tính giống: Thời gian sinh trưởng: phía Bắc 113 – 118 ngày, vùng Duyên
Hải Nam trung Bộ 90 – 105 ngày, Đông Nam Bộ 95 – 100 ngày và Tây Nguyên 105110 ngày. Giống CP 989 sinh trưởng khỏe, độ đồng đều khá. Chiều cao cây trung bình:
200-210 cm. Chiều cao đóng bắp trung bình: 90 – 95 cm. Chiều dài trái: 17 – 19 cm.
Có 12 – 14 hàng hạt / trái. Tỷ lệ hạt/ trái cao: 75%. Màu sắc hạt: màu vàng cam. Dạng
hạt: bán răng ngựa. Trọng lượng 1000 hạt trung bình: 310 – 320 gram. Nhiễm nhẹ
bệnh khô vằn và đốm lá, chống đổ và chịu hạn tốt, chịu rét trung bình. Năng suất cao
và ổn định, trung bình 5.0 – 7.0 tấn/ha. Thâm canh tốt có thể đạt 8.0 tấn/ha.
12
1.3.4 Giống NK 54:
+ Nguồn gốc giống: Giống bắp lai đơn NK 54 do Công ty Syngenta Thái Lan
lai tạo từ tổ hợp lai giữa 2 dịng bắp có nguồn gốc nhiệt đới NP5047/NP5070. Giống
được đưa vào Việt Nam khảo nghiệm từ năm 2001 – 2004 theo quy phạm khảo
nghiệm giống ngô quốc gia (10 TCN 312-2003). Được Bộ Nông nghiệp &PTNT công
nhận giống quốc gia năm 2004.
+ Một số đặc điểm, đặc tính của giống. Là giống có thời gian sinh trưởng trung
bình, 93 – 98 ngày ở vùng Đông Nam bộ và 100 – 110 ngày ở vùng cao nguyên nam
Trung bộ. Chiều cao cây trung bình 200 – 210 cm, cao đóng bắp 100 – 110 cm. dạng
hình cây đẹp, sinh trưởng phát triển rất khoẻ, bộ lá xanh lâu tàn, cứng cây và ít đổ ngã.
Giống nhiễm nhẹ bệnh cháy lá, nhiễm bệnh khô vằn từ nhẹ đến trung bình.
1.3.5 Giống NK 66:
+ Nguồn gốc giống: Giống ngơ lai đơn NK 66 có nguồn gốc Thái Lan do Công
ty Syngenta Việt Nam nghiên cứu nhập nội và chuyển giao giống được tạo từ tổ hợp
lai giữa 2 dịng bắp có nguồn gốc nhiệt đới NP5024/NP5063. Giống được khảo
nghiệm từ năm 2002-2005. Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
giống quốc gia năm 2005.
+ Một số đặc điểm, đặc tính của giống. Là giống có thời gian sinh trưởng trung
bình, 93 – 98 ngày ở vùng Đông Nam bộ và 100-105 ngày ở vùng Cao Nguyên Nam
Trung bộ
1.3.6 Giống NK 67:
+ Nguồn gốc giống: Giống bắp lai đơn NK 67 có nguồn gốc Thái Lan do Công
ty Syngenta Việt Nam nghiên cứu nhập nội.
+ Thời gian sinh trưởng: Đồng bằng sông cửu long, miền Đơng nam bộ 90 – 95
ngày. Tây ngun và phía bắc 100 – 105 ngày
13
+ Đặc tính: Trung ngày, trồng nhiều vụ. Bắp đá, hạt màu cam đậm. Trái to, dài,
cùi nhỏ. Lá bi bao kín trái, chịu hạn khá, kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá. Năng suất vụ Hè
Thu: 7 – 8 tấn/ha.
1.3.7 Giống G 49:
+ Giống G 49 của Công ty Syngenta Việt Nam là giống bắp lai đơn F1, có thời
gian sinh trưởng ngắn khoảng 90 - 95 ngày, rất phù hợp cho khu vực sử dụng nước
trời. Có thể trồng được nhiều vụ trong năm, phù hợp với nhiều chân đất khác nhau:
Đất rẫy, đất đồi, đất dọc theo đồi núi, đất đỏ bazan, ... nhưng không nên trồng trên đất
phèn nặng, tầng đất mặt có độ pH < 5. Khả năng chịu hạn tốt, hạn chế đổ ngă nhờ hệ
thống rễ chùm và rễ chân kiềng phát triển tốt. Kháng được một số bệnh: Rỉ sắt, đốm
lá...Năng suất cao, vụ Hè Thu trung bình 7 9 tấn/ha, vụ mùa trung bình 6,5 8 tấn/ha,
đặc biệt vụ Đơng Xn trên 10 tấn/ha.
14
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian địa điểm, đặc điểm đất đai và thời tiết khu thí nghiệm
2.1.1 Thời gian điạ điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017 trên nền đất đỏ
bazan tại TP.Pleiku tỉnh Gia Lai.
2.1.2 Đặc điểm đất đai
Đất làm thí nghiệm thuộc loại đất đỏ bazan, mặt đất tương đối bằng phẳng, độ
dốc từ 0,5 – 10.
Cây trồng vụ trước: cây rau
Bảng 2.1 Đặc điểm lý, hóa tính của khu đất tại nơi thí nghiệm
Chỉ tiêu
Kết quả phân tích
Đánh giá
pH
4,60
Đất chua
Chất hữu cơ tổng số (HC %)
5,83
Giàu
Đạm tổng số (N%)
0,18
Trung bình khá
Lân dễ tiêu (P2O5)
8,71
Nghèo
Kali dễ tiêu (K2O)
8,65
Nghèo
(Viện khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên, 2017 )
2.1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm
Nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (31,0oC ) và thấp nhất vào tháng 7
(26,2oC). Ẩm độ khơng khí trung bình cao nhất vào tháng 7 (91,7%), thấp nhất
(76,2%) ở tháng 4. Tháng 7 có lượng mưa cao nhất là (528,9 mm), thấp nhất (56 mm)
tháng 4. Số giờ nắng cao nhất vào tháng 4 (234 giờ), thấp nhất tháng 7 (116,2 giờ).
Bảng 2.2 Tình hình thời tiết, khí tượng nơng nghiệp trong thời gian thí nghiệm
Tháng
Nhiệt độ (oC)
Độ ẩm
15
Lượng mưa Số giờ nắng
Thấp nhất
Trung bình
20,5
21,5
21,5
20,8
24,5
24.6
24
22,8
4
5
6
7
khơng
(mm)
(h)
khí(%)
31
76,2
56,6
234
30
84,4
251
182,4
28,2
87,8
216,2
175,9
26,2
91,7
528,9
116,2
(Trạm khí tượng thủy văn Pleiku, Gia Lai 2017)
Cao nhất
2.2 Vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với tám giống bắp lai, trong đó một giống làm đối
chứng
Bảng 2.3 Danh sách các giống bắp lai thí nghiệm
Tên giống
DK6818
DK9955
DK6919
CP333
NK67
NK7328
SK100
B9698 (đ/c)
Thời gian sinh
Nguồn gốc
Năng suất tiềm
trưởng (ngày)
90 – 95 ngày
105 – 110 ngày
105 – 110 ngày
90 – 110 ngày
95 – 97 ngày
95 – 115 ngày
95 – 110 ngày
Tập đoàn Monsanto
Tập đoàn Monsanto
Tập đoàn Monsanto
C.ty cổ phần Việt Nam
C.ty Syngenta Việt Nam
C.ty Syngenta Việt Nam
C.ty cổ phần giống cây trồng
năng (tấn/ha)
6 – 8 tấn/ha
8 – 10 tấn/ha
6,5 – 7 tấn/ha
8,5 – 10 tấn/ha
6,5 – 8 tấn/ha
8 – 9,5 tấn/ha
8 – 10 tấn/ha
100 – 110 ngày
Miền Nam (SSC)
Bioseed Genetics VN
8 – 9 tấn/ha
2.3 Phương pháp thí nghiệm
2.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đơn yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
(Randomized Complete Block Design – RCBD), 3 lần lặp lại, xung quanh thí nghiệm
có hàng bảo vệ.
16