Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện phổi tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 102 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG VĂN THIỆU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2022


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HOÀNG VĂN THIỆU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dƣợc lý – dƣợc lâm sàng
MÃ SỐ: 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Thúy Vân
Nơi thực hiện: Trƣờng ĐH Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện Phổi Phú Thọ
Thời gian thực hiện: 03/01/2022 đến 03/5/2022

HÀ NỘI 2022




LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn tới những ngƣời
đã đóng góp cơng sức cho luận văn này đƣợc hồn thành!
PGS.TS Phạm Thị Thuý Vân và Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Thuỷ, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài, ngƣời đã giúp tôi phƣơng pháp luận và
cho tôi lịng nhiệt tình để luận văn của tơi đƣợc hồn thành đúng thời hạn.
Các thầy cô giáo của Bộ môn Dƣợc lý - Dƣợc lâm sàng đã truyền đạt cho tơi
nhiều kiến thức và phƣơng pháp mới, giúp tơi hồn thành khóa học, nâng cao.
Thủ trƣởng cơ quan nơi tơi công tác, các bạn đồng nghiệp, những ngƣời đã
tin tƣởng và tạo điều kiện để tôi đƣợc học tập nâng cao trình độ, cho tơi điều kiện
để thực hiện đƣợc đề tài.
Gia đình, bạn bè đã ln tin u, động viên, giúp đỡ tơi, cho tơi tình u và
sự giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần!
Với tất cả lịng biết ơn và trân trọng, tơi xin đƣợc nói lời cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2022
HỌC VIÊN

Hoàng Văn Thiệu


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................3
1.1. Nội dung của chƣơng trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện................3
1.1.1. Nhiệm vụ chính của chƣơng trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện ...........3
1.1.2. Một số chỉ số đánh giá sử dụng kháng sinh ......................................................4
1.2. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện .....................................................5

1.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tiêu thụ kháng sinh ................................................5
1.2.2. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh .......................8
1.3.Tổng quan về một số kháng sinh thƣờng dùng điều trị nhiễm trùng tại Bệnh viện
Phổi tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................9
1.3.1.Nhóm penicillin..................................................................................................9
1.3.2.Nhóm cephalosporin ........................................................................................10
1.3.3.Nhóm fluoroquinolon .......................................................................................11
1.3.4.Nhóm macrolid ................................................................................................12
1.3.5.Nhóm aminoglycosid .......................................................................................13
1.3.6.Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol .......................................................14
1.4.Tổng quan bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng .............................................14
1.4.1. Định nghĩa .......................................................................................................14
1.4.2. Nguyên nhân ...................................................................................................14
1.4.3. Chẩn đoán .......................................................................................................15
1.4.4. Đánh giá mức độ nặng ....................................................................................16
1.4.5. Điều trị ............................................................................................................18
1.5.Giới thiệu Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ .............................................................19
1.5.1.Mơ hình bệnh tật của bệnh viện .......................................................................19
1.5.2.Tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện năm 2021 ...................................20
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................21


2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu của mục tiêu 1 .............................................................21
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu của mục tiêu 2 .............................................................21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................21
2.2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu.......................................................22
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................22
2.2.4. Quy ƣớc sử dụng trong nghiên cứu .................................................................23

2.2.5. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ...............................................................................................26
3.1. Phân tích đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2020 - 2021 ...................................................................................................... 26
3.1.1. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện giai đoạn
2020 – 2021 .............................................................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh theo khoa lâm sàng
giai đoạn năm 2020 đến 2021. ................................................................................. 29
3.2. Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh
nhân nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ .......................................................... 34
3.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..................................34
3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh .........................................................................39
3.2.3. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh điều trị ................................................48
3.2.4. Tính phù hợp về liều dùng và cách dùng ........................................................50
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................53
4.1. Bàn luận về mức độ và xu hƣớng tiêu thụ kháng sinh tại Bệnh viện Phổi tỉnh
Phú Thọ .................................................................................................................... 53
4.1.1. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tồn vện ...........................................................53
4.1.2. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng ......................................57
4.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ...................58
4.2.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu ....................................................................58
4.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh .........................................................................60
4.2.3. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh điều trị ................................................64


4.3. Một số ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu .......................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú thích

HSCC

Hồi sức cấp cứu

ICU

Chăm sóc tích cực

VPCĐ

Viêm phổi cộng đồng

C1G

Cephalosporin thế hệ 1

C2G

Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3


C4G

Cephalosporin thế hệ 4

BN

Bệnh nhân

DDD

Defined daily dose

FQ

Fluoroquinolon



Chỉ định

CCĐ

Chống chỉ định

KS

Kháng sinh

HDSD


Hƣớng dẫn sử dụng

NSX

Nhà sản xuất

TKMX

Trực khuẩn mủ xanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Phổ tác dụng nhóm penicilin ............................................................ 9
Bảng 1. 2 Phổ tác dụng nhóm cephalosporin .................................................. 10
Bảng 1. 3 Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon ................................................ 12
Bảng 1. 4 Thang điểm CURB65 ..................................................................... 17
Bảng 1. 5. Giá trị điểm CURB-65 trong tiên lƣợng tử vong và điều trị ......... 17
Bảng 1. 6. Mơ hình bệnh tật bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ năm 2021 ............ 19
Bảng 1.7. Tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện phổi tỉnh Phú Thọ
năm 2020-2021................................................................................................ 20
Bảng 2.8. Phân loại chức năng thận của Hội Thận học quốc tế KDIGO ....... 24
Bảng 3.9. DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong toàn viện
......................................................................................................................... 26
Bảng 3.10. Số liều DDD/100 ngày nằm viện hoạt chất kháng sinh toàn viện 28
Bảng 3.11. Đặc đểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu ........................ 34
Bảng 3.12. Đặc điểm về bệnh mắc kèm của bệnh nhân ................................. 35
Bảng 3.13. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân ..................................... 36
Bảng 3.14. Đặc điểm mức độ nặng của viêm phổi ......................................... 37
Bảng 3.15. Đặc điểm yếu tố nguy cơ nhiễm mắc Pseudomonas aeruginosae 37
Bảng 3.16. Tổng kết đánh giá mức độ nặng và nguy cơ nhiễm Pseudomonas

......................................................................................................................... 38
Bảng 3.17. Đặc điểm về tiền sử sử dụng và dị ứng kháng sinh ...................... 39
Bảng 3.18. Đặc điểm về số loại, số ngày sử dụng kháng sinh trong đợt điều trị
......................................................................................................................... 40
Bảng 3.19. Danh mục các kháng sinh, nhóm kháng sinh, đƣờng dùng .......... 40
Bảng 3. 20. Các phác đồ khởi đầu đơn độc/ phối hợp .................................... 42
Bảng 3.21. Phân bố các phác đồ khởi đầu theo mức độ nặng của viêm phổi . 43
Bảng 3.22. Phân bố các phác đồ khởi đầu theo khoa phòng điều trị .............. 43


Bảng 3.23. Phân bố phác đồ theo nguy cơ mắc vi khuẩn trực khuẩn mủ xanh
......................................................................................................................... 44
Bảng 3.24. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ ................................................. 44
Bảng 3.25. Tổng số lƣợt thay đổi phác đồ, các kiểu thay đổi phác đồ, lý do
thay đổi phác đồ .............................................................................................. 45
Bảng 3.26. Đặc điểm về liều dùng kháng sinh ............................................... 46
Bảng 3.27. Đặc điểm về chuyển đổi IV-PO trong điều trị............................. 47
Bảng 3.28 Đặc điểm về hiệu quả điều trị ........................................................ 47
Bảng 3.29. Tính phù hợp dựa trên mức độ nặng đánh giá theo thang CURB65
......................................................................................................................... 48
Bảng 3.30. Các lý do phác đồ không phù hợp ................................................ 49
Bảng 3.31. Đánh giá sự phù hợp về liều dùng ................................................ 51
Bảng 3.32. Đánh giá sự phù hợp về cách dùng ............................................... 52


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Xu hƣớng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh trong giai đoạn 2020 - 2021 ....... 27
Hình 3.2. Xu hƣớng tiêu thụ các phân nhóm cephalosporin năm 2020 - 2021 ....... 28
Hình 3.3. Đặc điểm tiêu thụ 1 số kháng sinh sử dụng nhiều tồn viện................... 29
Hình 3.4. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong toàn viện

giai đoạn 2020 - 2021 ............................................................................................... 30
Hình 3.5. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa lâm sàng giai đoạn
2020 - 2021 .............................................................................................................. 31
Hình 3.6. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại khoa Bệnh Phổi - PHCN giai đoạn
năm 2020 – 2021 ...................................................................................................... 31
Hình 3.7. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại Khoa Hồi sức cấp cứu giai đoạn năm
2020 - 2021 .............................................................................................................. 32
Hình 3.8. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại Khoa Lao ngoài phổi giai đoạn năm
2020 - 2021 .............................................................................................................. 33
Hình 3.9. Đặc điểm tiêu thụ các kháng sinh tại Khoa Lao phổi giai đoạn năm 2020 2021 .......................................................................................................................... 33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự ra đời của kháng sinh đã đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc của nền y học
nhân loại bởi đây chính là nhóm thuốc có vai trị quan trọng trong điều trị nhiễm
khuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh khơng hợp lý, khơng kiểm sốt, đặc biệt
là kháng sinh phổ rộng gây ra hậu quả nghiêm trọng, trong đó có sự đề kháng kháng
sinh. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ hai
(16,7%) chỉ sau các bệnh lý về tim mạch (18,4%) [3], cùng với tình hình kháng
kháng sinh luôn ở mức báo động khiến lựa chọn sử dụng kháng sinh hợp lý đang là
thách thức lớn đối với cán bộ y tế trong điều trị. Vì vậy. để giảm tỷ lệ kháng thuốc,
nâng cao hiệu quả điều trị, việc sử dụng kháng sinh phù hợp là rất cần thiết.
Ngày 31 tháng 12 năm 2020, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Quyết định số
5631/QĐ-BYT thay thế quyết định số 772/QĐ-BYT năm 2016 về việc Hƣớng dẫn
thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện để tăng cƣờng sử dụng
kháng sinh hợp lý và hạn chế vi khuẩn kháng thuốc [5]. Tuy nhiên, việc triển khai
hƣớng dẫn này chƣa thực sự đồng bộ và hiệu quả tại tất cả bệnh viện. Hiện nay mới
chỉ có một số bệnh viện lớn chú trọng đến việc xây dựng và triển khai mạnh các
hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh.
Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ là bệnh viện chuyên khoa hạng II, tuyến tỉnh

trực thuộc Sở Y tế Phú Thọ, thƣờng xuyên tiếp nhận điều trị các bệnh nhân liên
quan đến bệnh lý về nhiễm trùng đƣờng hơ hấp trên và dƣới. Do đó số lƣợng thuốc
kháng sinh tiêu thụ tại bệnh viện là tƣơng đối lớn. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu
hay đánh giá nào đƣợc báo cáo về tình hình sử dụng kháng sinh thực hiện tại đây.
Nhằm góp phần sử dụng kháng sinh hiệu quả, an toàn, hợp lý và kinh tế, để từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều
trị nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2021

1


2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng
đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ năm 2021.
Từ đó đề xuất các ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng sử dụng kháng
sinh trong điều trị tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Nội dung của chƣơng trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
1.1.1. Nhiệm vụ chính của chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện
Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế, khuyến cáo một
số nhiệm vụ chính của chƣơng trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện nhƣ sau
[5]:
- Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh của bệnh viện bao gồm lãnh đạo
bệnh viện (Trƣởng ban), bác sỹ lâm sàng (hồi sức tích cực, truyền nhiễm hoặc bác

sỹ có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh nhiễm trùng và sử dụng kháng sinh),
dƣợc sỹ (ƣu tiên dƣợc sỹ làm công tác dƣợc lâm sàng), ngƣời làm công tác vi sinh,
kiểm sốt nhiễm khuẩn, đại diện phịng kế hoạch tổng hợp, phịng quản lý chất
lƣợng, điều dƣỡng, cơng nghệ thơng tin.
- Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện: xây dựng
hƣớng dẫn chung về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, xây dựng hƣớng dẫn điều trị
một số bệnh nhiễm khuẩn thƣờng gặp tại bệnh viện, xây dựng hƣớng dẫn sử dụng
kháng sinh dự phòng phẫu thuật, danh mục kháng sinh cần ƣu tiên quản lý và các
quy định giám sát, hƣớng dẫn chuyển kháng sinh từ đƣờng tiêm/truyền sang đƣờng
uống trong điều kiện cho phép, tài liệu, hƣớng dẫn về kỹ thuật vi sinh lâm sàng, các
quy trình, quy định về kiểm sốt nhiễm khuẩn cơ bản.
- Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện: Thực hiện giám sát sử dụng kháng sinh thƣờng xuyên và liên tục bằng phân
tích ABC, phân tích tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện thơng qua liều một ngày
DDD, phân tích tiêu thụ thông qua thời gian sử dụng kháng sinh, phân tích chuyên
sâu các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh.
- Thực hiện các biện pháp can thiệp dựa vào các hƣớng dẫn đã xây dựng để
cải thiện việc sử dụng kháng sinh và hiệu quả điều trị.
- Tối ƣu hóa liều dùng theo các thơng số dƣợc động học: sử dụng các thông
số dƣợc động học để chỉnh liều hoặc hƣớng dẫn cách dùng phù hợp để tối ƣu hóa
hiệu quả diệt khuẩn và giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Đánh giá sau can thiệp và phản hồi thông tin.

3


1.1.2. Một số chỉ số đánh giá sử dụng kháng sinh
1.1.2.1. Chỉ số cần thực hiện
- Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh:


+ Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn kháng sinh.
+ Tiêu thụ kháng sinh tính theo liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily
Dose), báo cáo dƣới dạng DDD/100 hoặc 1000 (ngƣời - ngày hoặc ngày – giƣờng)
- Chỉ số về nhiễm khuẩn bệnh viện
Các bệnh viện căn cứ theo Hƣớng dẫn của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc phê
duyệt các Hƣớng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để xác định tiêu chí về kiểm sốt nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
- Chỉ số về mức độ kháng thuốc (xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc
CLSI):
+ Số lƣợng, tỷ lệ % cấy dƣơng tính.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % vi sinh vật đa kháng gây bệnh quan trọng phân lập đƣợc
trên tổng số mẫu cấy dƣơng tính
1.1.2.2. Chỉ số khuyến khích thực hiện
-Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh:

+ Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days of Therapy) trung bình. DOT có thể
đƣợc báo cáo thêm dƣới dạng DOT/100 hoặc 1000 (ngƣời - ngày hoặc ngày –
giƣờng) (ngày nằm viện).
+ Thời gian sử dụng kháng sinh (LOT – Length of Therapy) trung bình.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn 1 kháng sinh.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê kháng sinh phối hợp.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh kê đơn kháng sinh đƣờng tiêm.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % ca phẫu thuật đƣợc chỉ định kháng sinh dự phòng.
+ Số lƣợng, tỷ lệ % chuyển kháng sinh từ đƣờng tiêm sang kháng sinh uống.
+ Tỷ lệ đơn kê phù hợp theo hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh; hƣớng dẫn điều
trị các bệnh nhiễm khuẩn hoặc hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng.
- Chỉ số về mức độ kháng thuốc (xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc
CLSI):

4



+ Số lƣợng, tỷ lệ % vi sinh vật kháng thuốc đối với từng loại kháng sinh/từng
loại bệnh phẩm/khoa hoặc khối lâm sàng;
+ Theo dõi xu hƣớng đề kháng của các vi sinh vật phổ biến tại bệnh viện
(lƣu ý các chủng vi sinh vật sinh β - lactamase phổ rộng (ESBL), tụ cầu vàng kháng
methicillin, tụ cầu vàng giảm tính nhạy cảm với vancomycin, chủng cầu khuẩn
đƣờng ruột kháng vancomycin, chủng vi sinh vật kháng carbapenem, colistin…)
Căn cứ theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020, nhóm nghiên
cứu sẽ đánh giá một số tiêu chí sử dụng kháng sinh sau:
- Đánh giá mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều dùng một ngày DDD
(DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể theo toàn viện và các khoa
lâm sàng.
1.2. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện

1.2.1. Các phương pháp đánh giá tiêu thụ kháng sinh
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để đánh giá việc tiêu thụ kháng sinh nhƣng
nhìn chung có thể phân làm hai nhóm phƣơng pháp: đánh giá định tính và đánh giá
định lƣợng.
1.2.1.1. Đánh giá định tính
Đối với nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng
thuốc trên phƣơng diện chất lƣợng và tính cần thiết của sử dụng thuốc so với các
tiêu chuẩn đƣợc xây dựng trƣớc đó. Các tiêu chuẩn này bao gồm chỉ định, liều
dùng, độ dài đợt điều trị và các thông tin khác. Ở Bắc Mỹ, những nghiên cứu này
đƣợc gọi là DUR (Drug Utilization Review) - Đánh giá sử dụng thuốc [29], khái
niệm này cũng đƣợc hiểu tƣơng tự nhƣ DUE - Drug Utilization Evaluation [19].
1.2.1.2. Đánh giá định lượng
Phƣơng pháp đánh giá định lƣợng thực hiện tính tốn lƣợng thuốc hoặc tổng
chi phí thuốc đƣợc sử dụng nhƣng khơng đánh giá đƣợc chất lƣợng của việc sử
dụng thuốc. Mục đích của phƣơng pháp này thƣờng bao gồm [24]:

- Tính tốn lƣợng thuốc tiêu thụ trong bệnh viện;
- Theo dõi xu hƣớng sử dụng thuốc theo thời gian;
- So sánh lƣợng tiêu thụ thuốc giữa các bệnh viện;

5


- Xác định các thuốc chậm sử dụng hoặc bị lạm dụng;
- Đo lƣờng sử dụng thuốc theo sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học;
- Đo lƣờng bệnh tật liên quan dựa trên lƣợng tiêu thụ thuốc cụ thể.
Một số phƣơng pháp đánh giá định lƣợng kháng sinh đƣợc sử dụng đã đƣợc
áp dụng trong thực tế bao gồm:
 Tính tốn dựa trên số đơn kê
Phƣơng pháp này tính tốn lƣợng kháng sinh sử dụng dựa trên việc đếm tổng
số đơn kê kháng sinh, tổng số liều thuốc, ống hoặc gói thuốc sử dụng tại cơ sở. Do
đó, phƣơng pháp này khơng cung cấp một cái nhìn cụ thể về sử dụng thuốc ở bệnh
nhân trừ trƣờng hợp tất cả các bệnh nhân tại cơ sở đều sử dụng thuốc khảo sát với
cùng một chế độ liều và/ hoặc khoảng liều. Nhìn chung, với mục tiêu là xác định
lƣợng thuốc sử dụng tại cơ sở điều trị, phép tính tốn theo tổng số gam thuốc sẽ có
tính định lƣợng cao hơn [22].
 Tính tốn dựa trên chi phí sử dụng thuốc
Đây là phƣơng pháp đơn giản đƣợc sử dụng phổ biến trƣớc đây và hiện nay
vẫn đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hợp. Tuy nhiên, việc tính tốn dựa trên chi
phí đƣợc xem là khơng đủ tin cậy do giá thuốc có xu hƣớng biến thiên theo thời
gian dẫn đến sự biến thiên lớn về kết quả đo lƣờng trong thực tế sử dụng. Bên cạnh
đó, giá thuốc còn thay đổi tùy theo biệt dƣợc và kênh phân phối thuốc. Do đó, tính
tốn này có hiệu lực rất kém, đặc biệt là trong những nghiên cứu dọc phân tích xu
hƣớng sử dụng thuốc theo thời gian [22].
 Tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên tổng số gam kháng sinh
Phƣơng pháp đánh giá này sử dụng dữ liệu về tổng khối lƣợng kháng sinh

mua từ khâu mua sắm thuốc. Trong trƣờng hợp phân tích xu hƣớng sử dụng một
thuốc theo thời gian, đánh giá theo tính toán này là khá tin cậy. Tuy nhiên, phƣơng
pháp này sẽ cho kết quả khơng chính xác nếu so sánh các thuốc có liều sử dụng
hàng ngày khác nhau. Do đó, cần có một phép đo lƣờng cho phép chuẩn hóa việc
tính tốn cho các thuốc với liều dùng hàng ngày khác nhau, đặc biệt khi đánh giá sử
dụng tổng lƣợng các kháng sinh khác nhau trong cùng một nhóm điều trị [22]. Tính
tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD) sẽ giải quyết vấn đề này.

6


 Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD)
Tính toán theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phƣơng pháp đƣợc thừa
nhận rộng rãi nhất. Phƣơng pháp này đã đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông
qua từ những năm 1970 với mục đích chuẩn hóa nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa
các quốc gia. DDD là viết tắt của Defined Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả
định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho ngƣời lớn [22].
Liều DDD thƣờng dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thƣờng dùng trong
điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc đƣợc dùng với nhiều chỉ định
khác nhau, DDD có thể đƣợc tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành đƣợc cho
những thuốc đã có mã ATC và đƣợc định kỳ đánh giá lại [22]. DDD là một công cụ
thuận lợi để so sánh lƣợng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng thời gian khác nhau hoặc
giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể đƣợc áp dụng để tính lƣợng tiêu
thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy, phƣơng pháp DDD
cũng có những hạn chế nhƣ: liều DDD khơngcó ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ
em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào đƣợc xác định cho bệnh nhân có suy
giảm chức năng thận [22]. Thơng thƣờng, liều ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng
sinh, vẫn có một số trƣờng hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn
cho việc đánh giá xu hƣớng sử dụng kháng sinh.
Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế trong thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08

tháng 8 năm 2013, các bƣớc tính DDD của một thuốc gồm 4 bƣớc nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Xác định tổng số thuốc đƣợc sử dụng hoặc đƣợc mua trong chu kỳ
phân tích theo đơn vị số lƣợng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lƣợng
(mg, g, IU)
- Bƣớc 2: Tính tổng lƣợng thuốc đƣợc tiêu thụ trong một năm theo đơn vị
mg/ g/ UI bằng cách lấy số lƣợng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lƣợng
- Bƣớc 3: Chia tổng lƣợng đã tính cho DDD của thuốc
- Bƣớc 4: Chia tổng lƣợng đã tính cho số lƣợng ngƣời bệnh (nếu xác định
đƣợc) hoặc số dân nếu có.
Đánh giá mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua chỉ số DDD/100 ngày điều
trị [2].

7


1.2.2. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh
1.2.2.1. Trên thế giới
Tại Segovia, Tây Ban Nha khi phân tích các chỉ định kháng sinh tại bệnh
viện Segovia năm 2014, kết quả cho thấy phân nhóm penicillin đƣợc sử dụng phổ
biến nhất 73% [18].
Tại bệnh viện Mulago Uganda khảo sát sử dụng kháng sinh theo bệnh án
điều trị từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 thì kháng sinh thƣờng đƣợc sử
dụng nhiều nhất là ceftriaxon 66% (thuộc nhóm cephalosporin), metronidazol 41%
[21].
Theo một nghiên cứu tiến hành tại 226 bệnh viện của 41 quốc gia năm 2012
thì kháng sinh phổ rộng đƣợc sử dụng phổ biến nhất, chủ yếu là ceftriaxon và
meropenem (Đông Âu 31,35% về giá trị, châu Á 13%, Nam Âu 9,8%) trong đó
kháng sinh đƣờng tiêm đƣợc sử dụng phổ biến tại châu Á, chiếm 88% về giá trị,
châu Mỹ La Tinh 81%, châu âu là 61% [20].
Tại Mỹ nghiên cứu năm 2011 ở 183 bệnh viện với mỗi bệnh viện nghiên cứu

trên 175 bệnh nhân cho kết quả kháng sinh sử dụng nhiều nhất là fluoroquinolon
(14,1%), các glycopeptid (12,2%), các penicillin phối hợp chất ức chế betalactamse
(11%), các cephalosporin thế hệ 3 (10,5%). Các chỉ định sử dụng kháng sinh chủ
yếu trong các trƣờng hợp: nhiễm trùng đƣờng hô hấp dƣới, nhiễm trùng tiết niệu,
nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tiêu hóa [26].
Tại Đức sử dụng kháng sinh ở 41.539 bệnh nhân của 132 bệnh viện năm
2011 thì tỷ lệ giá trị kháng sinh trên tổng giá trị tiền thuốc chiếm 25,5%, trong đó
kháng sinh đƣợc sử dụng nhiều nhất là cefuroxim (14,3%), ciprofloxacin (9,85) và
ceftriaxon (7,5%). Chi phí kháng sinh chiếm 69,1% tổng chi phí các loại thuốc tại
Lesotho [23].
Các dữ liệu cho thấy ở nhiều nƣớc trên thế giới, chi phí sử dụng kháng sinh
vẫn ln là một con số không nhỏ trong tổng giá trị thuốc tiêu thụ.
Các kháng sinh thƣờng sử dụng tập trung chủ yếu ở nhóm cephalosporin và
quinolon là những kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Vì vậy nếu việc sử dụng
kháng sinh không hợp lý không chỉ dẫn tới lãng phí chi phí mà cịn gia tăng nguy cơ

8


kháng kháng sinh. Thực tế cho thấy những kháng sinh dự trữ cuối cùng cũng đang
dần bị kháng bởi các vi khuẩn.
1.2.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh
và kháng kháng sinh ở Việt Nam của nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam
của nhóm tác giả Nguyễn Văn Kính thống kê từ các báo cáo do Bộ Y tế thu thập về
tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện cho thấy chi phí kháng sinh chiếm khoảng
36% tổng chi phí tiền thuốc, cao nhất là bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh
89%. Trong đó phần lớn đƣợc chi cho các cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon,
cefoperazol) và các fluoroquinolon [14].
Một nghiên cứu tiến hành tại trung tâm y tế huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

năm 2018 -2019 cho thấy kháng sinh sử dụng chiếm trên 50% tổng giá trị tiền
thuốc, nhóm beta lactam chiếm 66% tổng giá trị thuốc kháng sinh, trong đó các
cephalosporin chiếm 72 % tổng chi phí kháng sinh nhóm beta lactam, cefaclor là
kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị [15].
1.3. Tổng quan về một số kháng sinh thƣờng dùng điều trị nhiễm trùng tại
Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ
1.3.1. Nhóm penicillin
1.3.1.1. Phổ tác dụng [14]
Bảng 1. 1 Phổ tác dụng nhóm penicilin
Phân nhóm

Tên thuốc

Phổ kháng khuẩn

Penicilin phổ kháng Ampicilin

Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với

khuẩn trung bình

penicilin G trên các vi khuẩn Gram-âm nhƣ

Amoxicilin

Haemophilus influenzae, E. coli, và Proteus
mirabilis. Các thuốc này không bền vững với
enzym beta-lactamase nên thƣờng đƣợc phối
hợp với các chất ức chế beta-lactamase nhƣ
acid clavulanic hay sulbactam.


9


1.3.1.2. Tương tác thuốc:
- Dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn nhƣ tetracyclin, erythromycin sẽ
làm giảm tác dụng của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
- Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm chậm thải trừ, tăng nồng độ
penicilin trong huyết tƣơng và kéo dài tác dụng của penicilin.
- Một số thuốc chống viêm không steroid, nhƣ aspirin, indomethacin,
phenylbutazone... kéo dài thời gian bán thải của penicilin.
1.3.2. Nhóm cephalosporin
1.3.2.1. Phổ tác dụng [14]
Bảng 1. 2 Phổ tác dụng nhóm cephalosporin
Thế hệ

Tên thuốc

Phổ kháng khuẩn
Có hoạt tính mạnh trên các chủng vi khuẩn
Gram-dƣơng nhƣng hoạt tính tƣơng đối yếu
trên các chủng vi khuẩn Gram-âm. Phần lớn
cầu khuẩn Gram-dƣơng nhạy cảm với C1G (trừ

C1G

Cephalexin

enterococci, S. epidermidis và S. aureus kháng


Cefadroxil

methicilin). Hầu hết các vi khuẩn kỵ khí trong
khoang miệng nhạy cảm, nhƣng với B. fragilis
thuốc khơng có hiệu quả. Hoạt tính tốt trên các
chủng Moraxella catarrhalis, E. coli, K.
pneumoniae, và P. mirabilis.
Các C2G có hoạt tính mạnh hơn trên vi khuẩn

C2G

Gram-âm so với C1G (nhƣng yếu hơn nhiều so
Cefuroxim

với C3G). Một số thuốc nhƣ cefoxitin,
cefotetan cũng có hoạt tính trên B. fragilis

C3G

Cefoperazon

Các C3G nói chung có hoạt tính kém hơn C1G

Cefpodoxim

trên cầu khuẩn Gram-dƣơng, nhƣng có hoạt

Ceftriaxon

tính mạnh trên vi khuẩn họ Enterobacteriaceae


Cefoperazon

(mặc dù hiện nay các chủng vi khuẩn thuộc họ

10


Thế hệ

Tên thuốc
Ceftizoxim

Phổ kháng khuẩn
này đang gia tăng kháng thuốc mạnh mẽ do
khả năng tiết beta-lactamase). Một số các thuốc
nhƣ ceftazidim và cefoperazon có hoạt tính
trên P. aeruginosa nhƣng lại kém các thuốc
khác trong cùng C3G trên các cầu khuẩn
Gram-dƣơng.
Cephalosporin thế hệ 4 có phổ tác dụng rộng
hơn so với thế hệ 3 và bền vững hơn với các
beta-lactamase

C4G

Cefepim

(nhƣng


không

bền

với

Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC)
nhóm A). Thuốc có hoạt tính trên cả các chủng
Gram

dƣơng,

Gram-âm

(bao

gồm

Enterobacteriaceae và Pseudomonas).
1.3.2.2. Tương tác thuốc
- Khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận nhƣ aminosid,
furosemid, acid ethacrynic... sẽ làm tăng độc tính với thận.
- Probenecid làm chậm thải trừ, do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin.
1.3.3. Nhóm fluoroquinolon
1.3.3.1. Phổ kháng khuẩn
Các kháng sinh nhóm quinolon khơng có nguồn gốc tự nhiên, tồn bộ đƣợc
sản xuất bằng tổng hợp hóa học.
Các kháng sinh trong cùng nhóm quinolon nhƣng có phổ tác dụng khơng
hồn tồn giống nhau. Căn cứ vào phổ kháng khuẩn, theo một số tài liệu, quinolon
tiếp tục đƣợc phân loại thành các thế hệ nhƣ tóm tắt trong Bảng 1.3:


11


Bảng 1. 3 Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon
Phổ tác dụng

Thế hệ
Thế hệ 1:

Tác dụng ở mức độ trung bình trên các chủng trực khuẩn

Acid Nalidixic

Gram-âm họ Enterobacteriaceae.

Cinoxacin
Thế hệ 2:

Fluoroquinolon loại này có phổ kháng khuẩn mở rộng hơn

Ofloxacin

loại 1 trên các vi khuẩn gây bệnh khơng điển hình.

Ciprofloxacin

Ciprofloxacin cịn có tác dụng trên P. aeruginosa. Khơng
có tác dụng trên phế cầu và trên các vi khuẩn Gram-dƣơng.


Thế hệ 3:

Các fluoroquinolon thế hệ 3 vẫn có phổ kháng khuẩn trên

Levofloxacin

Enterobacteriaceae, trên các chủng vi khuẩn khơng điển

Moxifloxacin

hình. Khác với thế hệ 2, kháng sinh thế hệ 3 có tác dụng
trên phế cầu và một số chủng vi khuẩn Gram-dƣơng, vì
vậy đơi khi cịn đƣợc gọi là các fluoroquinolon hơ hấp.

Thế hệ 4:

Kháng sinh này có hoạt phổ rộng, tác dụng trên

Trovafloxacin

Enterobacteriaceae, P. aeruginosa, vi khuẩn khơng điển
hình, S. aureus nhạy cảm với methicilin, streptococci, vi
khuẩn kỵ khí.

1.3.3.2. Tương tác thuốc
- Thuốc làm chậm hấp thu các fluoroquinolon: Các antacid, các chế phẩm
chứa kim loại hoá trị II và III nhƣ sắt, magnesi, kẽm, các thuốc chống ung thƣ
(vincristin, cyclophosphamid…).
- Thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng của fluoroquinolon do
cạnh tranh liên kết với protein.

- Fluoroquinolon ức chế enzym chuyển hố do đó làm tăng tác dụng của
theophylin, thuốc chống đơng máu đƣờng uống…
1.3.4. Nhóm macrolid
Kháng sinh nhóm macrolid: azithromycin.

12


1.3.4.1. Phổ kháng khuẩn
Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi
khuẩn Gram-dƣơng và một số vi khuẩn khơng điển hình.
Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram-dƣơng (liên cầu, tụ cầu), trực
khuẩn Gram-dƣơng (Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae,
Listeria monocytogenes). Thuốc khơng có tác dụng trên phần lớn các chủng trực
khuẩn Gram-âm đƣờng ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn
Gram-âm khác nhƣ H. influenzae và N. meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá
tốt trên các chủng N. gonorrhoeae. Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các
vi khuẩn nội bào nhƣ Campylobacter jejuni, M. pneumoniae, Legionella
pneumophila, C. trachomatis, Mycobacteria (bao gồm M. scrofulaceum, M.
kansasii, M. avium-intracellulare – nhƣng không tác dụng trên M. fortuitum) [14].
1.3.4.2. Tương tác
- Erythromycin và các macrolid 14 carbon gây ức chế enzym chuyển hoá
thuốc ở microsom gan của nhiều thuốc nhƣ theophylin, methylprednisolon,
ergotamin, lovasstatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các
wafảin, bromocriptin, digoxin. Hậu quả của các tƣơng tác trên là làm tăng tác dụng
và độc tính của thuốc phối hợp. Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim
nhƣ terfenadin, astemizol có thể gây xoắn đỉnh.
- Ngƣợc lại, nếu phối hợp với các kháng sinh macrolid khác hoặc lincosamid
thì sẽ làm giảm tác dụng kháng khuẩn vì có sự cạnh tranh vị trí tác dụng.
1.3.5. Nhóm aminoglycosid

Các kháng sinh thuộc nhóm này bao gồm gentamicin, tobramycin, amikacin
1.3.5.1. Phổ kháng khuẩn
Các kháng sinh nhóm aminoglycosid có phổ kháng khuẩn chủ yếu tập trung
trên trực khuẩn Gram-âm, tuy nhiên phổ kháng khuẩn của các thuốc trong nhóm
khơng hồn tồn giống nhau. Tobramycin và gentamicin có hoạt tính tƣơng tự nhau
trên các trực khuẩn Gram-âm, nhƣng tobramycin có tác dụng mạnh hơn trên P.
aeruginosa và Proteus spp., trong khi gentamicin mạnh hơn trên Serratia.
Amikacin và trong một số trƣờng hợp là neltimicin, vẫn giữ đƣợc hoạt tính trên các

13


chủng kháng gentamycin vì cấu trúc của các thuốc này không phải là cơ chất của
nhiều enzym bất hoạt aminoglycosid [14].
1.3.5.2. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận nhƣ: Các aminosid khác,
vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc acid ethacrynic sẽ tăng
độc tính vói thận.
Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ.
1.3.6. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol
Một số thuốc thƣờng đƣợc sử dụng trong lâm sàng là metronidazol. Các
thuốc này chủ yếu đƣợc chỉ định trong điều trị đơn bào (Trichomonas, Chlamydia,
Giardia…) và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides, Clostridium…) [14].
1.4. Tổng quan bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Qua khảo sát sơ bộ tại Bệnh viện Phổi tỉnh Phú Thọ nhiễm trùng thƣờng gặp
nhất trong cả nội trú và ngoại trú là nhiễm trùng đƣờng hơ hấp, trong đó viêm phổi
là bệnh hay gặp nhất.
1.4.1. Định nghĩa
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mơ
phổi xảy ra ở cộng đồng, bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi

phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Đặc điểm chung có hội
chứng đơng đặc phổi và bóng mờ đông đặc phế nang hoặc tổn thƣơng mô kẽ trên
phim X quang phổi. Bệnh thƣờng do vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác,
nhƣng không do trực khuẩn lao.[6].
1.4.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân gây viêm phổi thƣờng gặp là: Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Moraxella catarrhalis, Legionella
pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram
âm (Pseudomonas aeruginosae, E. coli …) [6]. Các virus nhƣ virus cúm thông
thƣờng và một số virus mới xuất hiện nhƣ virus cúm gia cầm, SARS – corona
virus… cũng có thể gây nên viêm phổi nặng, lây lan nguy hiểm.

14


Bệnh thƣờng xảy ra về mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh. Tuổi cao,
nghiện rƣợu, suy giảm miễn dịch là các yếu tố nguy cơ viêm phổi. Chấn thƣơng sọ
não, hôn mê, mắc các bệnh phải nằm điều trị lâu, nằm viện trƣớc đó, có dùng kháng
sinh trƣớc đó, giãn phế quản là các yếu tố nguy cơ viêm phổi do các vi khuẩn Gram
âm và P. aeruginosa.
Động kinh, suy giảm miễn dịch, suy tim, hút thuốc lá, nghiện rƣợu, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, cắt lách, bệnh hồng cầu hình liềm là các yếu tố nguy cơ
viêm phổi do S. pneumoniae. Các trƣờng hợp biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột
sống; bệnh tai mũi họng nhƣ viêm xoang, viêm amidan; tình trạng vệ sinh răng
miệng kém, viêm lợi dễ bị nhiễm các vi khuẩn yếm khí. Viêm phổi do các virus
(nhất là virus cúm) chiếm khoảng 10% các bệnh nhân (BN). Các BN viêm phổi
virus nặng thƣờng bị bội nhiễm vi khuẩn.
1.4.3. Chẩn đoán
Viêm phổi đƣợc chẩn đoán xác định dựa trên các biểu hiện lâm sàng và trên
hình ảnh X-quang phổi. Với các bệnh nhân nhập viện, nhất là các trƣờng hợp viêm

phổi nặng cần tiến hành ni cấy tìm vi khuẩn với các bệnh phẩm nhƣ đờm, dịch
phế quản, dịch màng phổi (nếu có), máu. Với các bệnh nhân đƣợc điều trị tại cộng
đồng, không khuyến cáo làm xét nghiệm vi sinh, chỉ nên cân nhắc làm các xét
nghiệm này đối với các bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng kháng sinh theo
kinh nghiệm.
- Soi nhuộm Gram đờm: Mẫu đờm có thể có chứa các vi khuẩn thƣờng trú
ở vùng hầu họng của đƣờng hô hấp trên. Một mẫu đờm chuẩn để thực hiện
nhuộm Gram sẽ cho chẩn đoán với độ nhạy từ 60-85% và có giá trị chẩn đốn ban
đầu đối với bệnh nhân VPMPCĐ.
- Cấy đờm tìm vi khuẩn thƣờng quy: Có thể xác định tác nhân gây bệnh
nhƣng độ nhạy và độ đặc hiệu kém. Nếu vi khuẩn mọc trong môi trƣờng ni cây
tƣơng ứng với vi khuẩn nhuộm Gram thì có thể kết luận tác nhân gây viêm phổi.
- Nhuộm Gram và ni cấy đờm tìm vi khuẩn có ƣu điểm có thể phát hiện
chủng S. pneumoniae đề kháng penicillin (có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ và
điều trị). Tuy nhiên , mẫu bệnh phẩm phải thu đƣợc một cách cẩn thận, không bị lẫn

15


×