BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THÀNH TRUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THÀNH TRUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý – dược lâm sàng
MÃ SỐ: 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Thúy Vân
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Thắng
Thời gian thực hiện: 03/01/2022 đến 03/05/2022
HÀ NỘI 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Thị Thuý Vân, Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Thuỷ là những người Thầy, Cơ đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi cả về kiến thức cũng như phương
pháp luận, trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, các Thầy Cơ phịng Đào tạo, Bộ
mơn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, truyền
thụ cho tôi những kiến thức trong thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ viên chức khoa
Khám bệnh, khoa Nội, khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện đa khoa
huyện Bảo Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu và tài liệu liên quan,
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã nhiệt
tình ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
năm 2022
HỌC VIÊN
NGUYỄN THÀNH TRUNG
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN .......................................................................................... 2
1.1.Tổng quan về chương trình quản lý sử dụng kháng sinh ..................................... 2
1.2. Tổng quan một số bệnh nhiễm trùng thường gặp tại bệnh viện đa khoa huyện Bảo
Thắng .......................................................................................................................... 5
1.2.1. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ................................................................... 5
1.2.2. Nhiễm trùng đường tiết niệu ............................................................................ 8
1.3. Tổng quan về kháng sinh ciprofloxacin ............................................................ 10
1.4. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh trên thế giới ... 13
1.5. Giới thiệu bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng .............................................. 14
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 ............................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ...................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.3.1. Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 1. ............................................................. 17
2.3.2. Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 2 .............................................................. 18
2.4. Quy ước sử dụng trong nghiên cứu ................................................................... 18
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................ 20
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 21
3.1. Phân tích đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2020 -2021 ................................................................................................ 21
3.1.1.Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện giai đoạn 2020 2021. ......................................................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh theo khoa lâm sàng giai
đoạn năm 2020 - 2021. ............................................................................................. 24
3.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân sử dụng ciprofloxacin điều
trị nội trú tại khoa nội bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng .................................. 29
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................... 30
3.2.2. Đặc điểm về sử dụng ciprofloxacin ................................................................ 32
Chương 4 BÀN LUẬN ........................................................................................... 39
4.1. Bàn luận về mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo Thắng giai đoạn 2020-2021 .............................................................................. 39
4.1.1. Mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh toàn viện ....................................... 39
4.1.2.Mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng .................... 44
4.2. Bàn luận về tình hình sử dụng kháng sinh ciprofloxacin .................................. 45
4.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................... 45
4.2.2. Bàn luận về đặc điểm sử dụng ciprofloxacin ................................................. 47
4.2.3. Đặc điểm về liều dùng ciprofloxacin.............................................................. 52
4.2.4. Đặc điểm về đường dùng và thời gian dùng ciprofloxacin ............................ 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chú thích
HSCC
Hồi sức cấp cứu
ICU
Chăm sóc tích cực
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
VPCĐ
Viêm phổi cộng đồng
NKTN
Nhiễm khuẩn tiết niệu
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
C4G
Cephalosporin thế hệ 4
BN
Bệnh nhân
DDD
Defined daily dose
FQ
Fluoroquinolon
DUR
Drug Utilization Review
DUE
Drug Utilization Evaluation
KS
Kháng sinh
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
NSX
Nhà sản xuất
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
TKMX
Trực khuẩn mủ xanh
Clcr
Theo công thức Cockcroft&Gault
PO
By mouth or orally
IV
Intravenous
TTSP
Thông tin sản phẩm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Lựa chọn kháng sinh ciprofloxacin trong viêm phổi cộng đồng .............. 10
Bảng 1.2 Lựa chọn kháng sinh ciprofloxacin trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu .. 11
Bảng 1.3 Điều chỉnh liều ciprofloxacin ở người suy thận ....................................... 13
Bảng 3.4 DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong toàn viện ....... 21
Bảng 3.5 Số liều DDD/100 ngày nằm viện của các hoạt chất kháng sinh ............... 23
Bảng 3.6 Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................................ 30
Bảng 3.7 Chức năng thận của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................ 31
Bảng 3.8 Thời gian nằm viện và kết quả ra viện...................................................... 31
Bảng 3.9 Đặc điểm chẩn đoán nhiễm khuẩn khi chỉ định ciprofloxacin ................. 32
Bảng 3.10 Đặc điểm về các phác đồ ciprofloxacin sử dụng .................................... 33
Bảng 3.11 Đặc điểm liên quan chỉ định ciprofloxacin trong viêm phổi cộng đồng 34
Bảng 3.12 Đặc điểm liên quan chỉ định ciprofloxacin trong NKTN ....................... 35
Bảng 3.13 Đặc điểm về liều và hiệu chỉnh liều kháng sinh ciprofloxacin ............... 36
Bảng 3.14 Đặc điểm đường dùng và thời gian dùng của ciprofloxacin................... 37
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh trong giai đoạn 2020 -2021 ......... 22
Hình 3.2 Xu hướng tiêu thụ các phân nhóm cephalosporin giai đoạn 2020 -2021.. 23
Hình 3.3. 10 kháng sinh tiêu thụ lớn nhất tồn viện giai đoạn 2020 -2021 ............. 24
Hình 3.4 Kháng sinh theo từng khoa lâm sàng giai đoạn 2020 – 2021 ................... 25
Hình 3.5 Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa giai đoạn 2020 – 2021..26
Hình 3.6 Đặc điểm tiêu thụ tại khoa Liên chuyên khoa giai đoạn năm 2020 -2021..27
Hình 3.7 Đặc điểm tiêu thụ tại khoa Ngoại giai đoạn năm 2020 -2021................... 27
Hình 3.8 Đặc điểm tiêu thụ tại Khoa Sản giai đoạn năm 2020 -2021 ..................... 28
Hình 3.9 Đặc điểm tiêu thụ tại khoa Nội giai đoạn năm 2020 -2021 ...................... 28
Hình 3.10 Đặc điểm tiêu thụ tại khoa Hồi sức giai đoạn năm 2020 -2021 .............. 29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn đang là một thách thức lớn của toàn thế
giới và Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, nằm
trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong [5].
Thực hiện theo Quyết định số 772/QĐ-BYT, bệnh viện Đa khoa huyện Bảo
Thắng bước đầu triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh từ năm 2016
nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả [3]. Đến năm 2021 bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo Thắng tiếp tục triển khai theo quyết định số 5631/QĐ-BYT [2]. Bệnh viện Đa
khoa huyện Bảo Thắng chưa thực hiện đầy đủ các hoạt động của chương trình quản lý
sử dụng kháng sinh như: xác định mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều DDD,
đánh giá sử dụng kháng sinh có nguy cơ bị đề kháng cao nếu sử dụng rộng rãi, kháng
sinh có khả năng gây tổn hại phụ cận, kháng sinh cần theo dõi giám sát sử dụng-nhóm
2, để từ đó có can thiệp phù hợp tùy theo điều kiện của bệnh viện.
Trong quyết định 5631/QĐ-BYT, các kháng sinh nhóm 2- cần giám sát sử dụng
gồm nhóm kháng sinh aminoglycosid và quinolon. Tuy nhiên, gần đây tiêu thụ các
kháng sinh aminoglycoside có xu hướng giảm mà kháng sinh ciprofloxacin – một
thuốc thuộc nhóm quinolon có sự gia tăng, đặc biệt là tại khoa Nội của bệnh viện. Do
vậy để việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng an tồn, hiệu
quả và hợp lý, nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử
dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh nội trú tại bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo Thắng.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh ciprofloxacin tại khoa Nội bệnh viện
Đa khoa huyện Bảo Thắng.
Kết quả của nghiên cứu mô tả được thực trạng tiêu thụ kháng sinh và phân tích
được chất lượng kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân nội trú từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo Thắng.
1
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế, khuyến
cáo một số nhiệm vụ chính của chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện như
sau [2]:
- Xây dựng hướng dẫn chung về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện; hướng dẫn
điều trị cho một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp tại bệnh viện; hướng dẫn sử dụng
kháng sinh dự phòng phẫu thuật; danh mục kháng sinh cần ưu tiên quản lý và các quy
định giám sát; hướng dẫn chuyển kháng sinh từ đường tiêm/truyền sang đường uống
trong điều kiện cho phép; xây dựng tài liệu, hướng dẫn về kỹ thuật vi sinh lâm sàng;
xây dựng các quy trình; quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản.
- Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh viện.
- Các chiến lược hoạt động nhằm quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
- Đào tạo, tập huấn.
- Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin.
Căn cứ theo quyết định 5631/QĐ-BYT, một số tiêu chí sử dụng kháng sinh cần
được đưa vào đánh giá như sau:
- Đánh giá mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều dùng một ngày DDD
(DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể theo toàn viện và các khoa
lâm sàng, đánh giá trên nội trú.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.
- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh theo đường dùng.
- Số lượng, tỷ lệ % chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống.
- Đánh giá các vấn đề liên quan đến kê đơn kháng sinh trên một số bệnh nhiễm
trùng: Chỉ định, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng.
Tùy nguồn lực, có thể triển khai đánh giá một số hoặc tất cả các chỉ tiêu, nhưng
chỉ số DDD là chỉ số bắt buộc.
2
Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá việc tiêu thụ kháng sinh nhưng
nhìn chung có thể phân làm hai nhóm phương pháp: đánh giá định tính và đánh giá
định lượng.
Đánh giá định tính
Đối với nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng thuốc
trên phương diện chất lượng và tính cần thiết của sử dụng thuốc so với các tiêu chuẩn
được xây dựng trước đó. Các tiêu chuẩn này bao gồm chỉ định, liều dùng, độ dài đợt
điều trị và các thông tin khác. Ở Bắc Mỹ, những nghiên cứu này được gọi là DUR
(Drug Utilization Review) - Đánh giá sử dụng thuốc [24], khái niệm này cũng được
hiểu tương tự như DUE - Drug Utilization Evaluation [17].
Đánh giá định lượng
Phương pháp đánh giá định lượng thực hiện tính tốn lượng thuốc hoặc tổng chi
phí thuốc được sử dụng nhưng không đánh giá được chất lượng của việc sử dụng
thuốc. Mục đích của phương pháp này thường bao gồm [2]:
- Tính tốn lượng thuốc tiêu thụ trong bệnh viện;
- Theo dõi xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian;
- So sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các bệnh viện;
- Xác định các thuốc chậm sử dụng hoặc bị lạm dụng;
- Đo lường sử dụng thuốc theo sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học;
- Đo lường bệnh tật liên quan dựa trên lượng tiêu thụ thuốc cụ thể.
Một số phương pháp đánh giá định lượng kháng sinh được sử dụng đã được áp
dụng trong thực tế bao gồm:
Tính tốn dựa trên số đơn kê
Phương pháp này tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên việc đếm tổng số
đơn kê kháng sinh, tổng số liều thuốc, ống hoặc gói thuốc sử dụng tại cơ sở. Do đó,
phương pháp này khơng cung cấp một cái nhìn cụ thể về sử dụng thuốc ở bệnh nhân
trừ trường hợp tất cả các bệnh nhân tại cơ sở đều sử dụng thuốc khảo sát với cùng một
chế độ liều và/ hoặc khoảng liều. Nhìn chung, với mục tiêu là xác định lượng thuốc sử
3
dụng tại cơ sở điều trị, phép tính tốn theo tổng số gam thuốc sẽ có tính định lượng
cao hơn [20].
Tính tốn dựa trên chi phí sử dụng thuốc
Đây là phương pháp đơn giản được sử dụng phổ biến trước đây và hiện nay vẫn
được áp dụng trong một số trường hợp. Tuy nhiên, việc tính tốn dựa trên chi phí được
xem là khơng đủ tin cậy do giá thuốc có xu hướng biến thiên theo thời gian dẫn đến sự
biến thiên lớn về kết quả đo lường trong thực tế sử dụng. Bên cạnh đó, giá thuốc cịn
thay đổi tùy theo biệt dược và kênh phân phối thuốc. Do đó, tính tốn này có hiệu lực
rất kém, đặc biệt là trong những nghiên cứu dọc phân tích xu hướng sử dụng thuốc
theo thời gian [20].
Tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên tổng số gam kháng sinh
Phương pháp đánh giá này sử dụng dữ liệu về tổng khối lượng kháng sinh mua
từ khâu mua sắm thuốc. Trong trường hợp phân tích xu hướng sử dụng một thuốc theo
thời gian, đánh giá theo tính tốn này là khá tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ
cho kết quả không chính xác nếu so sánh các thuốc có liều sử dụng hàng ngày khác
nhau. Do đó, cần có một phép đo lường cho phép chuẩn hóa việc tính tốn cho các
thuốc với liều dùng hàng ngày khác nhau, đặc biệt khi đánh giá sử dụng tổng lượng
các kháng sinh khác nhau trong cùng một nhóm điều trị [20]. Tính tốn theo liều xác
định hàng ngày (DDD) sẽ giải quyết vấn đề này.
Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD)
Tính toán theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phương pháp được thừa nhận
rộng rãi nhất. Phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua từ
những năm 1970 với mục đích chuẩn hóa nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa các quốc
gia. DDD là viết tắt của Defined Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả định mỗi
ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn [20].
Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong
điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định
khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho
những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại [20]. DDD là một công cụ
thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng thời gian khác nhau hoặc
4
giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể được áp dụng để tính lượng tiêu
thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy, phương pháp DDD
cũng có những hạn chế như: liều DDD khơng có ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ
em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có suy
giảm chức năng thận [20]. Thơng thường, liều ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng
sinh, vẫn có một số trường hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn
cho việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh.
1.2. Tổng quan một số bệnh nhiễm trùng thường gặp tại bệnh viện đa khoa huyện
Bảo Thắng
Qua khảo sát sơ bộ tại bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng nhiễm trùng
thường gặp nhất trên nhóm bệnh nhân nội trú tại khoa Nội là nhiễm trùng đường hơ
hấp, trong đó một số chẩn đốn có tỷ lệ gặp cao như viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng, viêm mũi họng… Ngồi ra cịn các nhiễm trùng khác như về đường tiêu hoá,
đường tiết niệu, …
Nhóm nghiên cứu lựa chọn một số nhiễm trùng đưa vào nghiên cứu, cụ thể là:
- Đối với đánh giá sử dụng kháng sinh ciprofloxacin nhóm nghiên cứu lựa chọn
viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm trùng đường tiết niệu có tỷ lệ sử dụng
ciprofloxacin cao.
1.2.1. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
- Khái niệm
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là tình trạng nhiễm trùng của nhu
mơ phổi xảy ra ở cộng đồng, bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi
phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Đặc điểm chung có hội
chứng đơng đặc phổi và bóng mờ đông đặc phế nang hoặc tổn thương mô kẽ trên phim
X quang phổi. Bệnh thường do vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác, nhưng
không do trực khuẩn lao [1] .
- Dịch tễ
VPMPCĐ là một căn bệnh phổ biến ảnh hưởng đến khoảng 450 triệu người mỗi
năm và xảy ra ở tất cả các nơi trên thế giới. Đây là một trong những nguyên nhân
chính gây tử vong ở các nhóm tuổi gây 4 triệu ca tử vong (7% tổng số tử vong trên thế
5
giới) hàng năm. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em dưới năm tuổi và người lớn > 75 tuổi.
Theo WHO (2015) viêm phổi là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau đột quỵ
và nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ mắc VPMPCĐ ở các nước đang phát triển cao hơn gấp 5 lần
so với các nước phát triển [1].
Ở Việt Nam, VPMPCĐ là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất trong các
bệnh nhiễm khuẩn trên thực hành lâm sàng, chiếm 12% các bệnh phổi. Tại khoa Hô
Hấp bệnh viện Bạch Mai từ theo thống kê từ 1996-2000: viêm phổi chiếm 9,57%,
đứng hàng thứ tư sau các bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, ung thư phổi. Năm
2014, tỷ lệ mắc viêm phổi ở nước ta là 561/100.000 người dân, đứng hàng thứ hai sau
tăng huyết áp, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 1,32/100.000 người dân, đứng hàng đầu
trong các nguyên nhân gây tử vong [1].
- Chẩn đoán
+ Triệu chứng cơ năng:
Xuất hiện cấp tính trong vài ngày.
Triệu chứng điển hình: sốt cao, rét run, ho khạc đờm mủ, đau ngực kiểu màng
phổi (nếu có tổn thương màng phổi).
+ Triệu chứng thực thể:
Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn... Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh
nhân suy giảm miễn dịch các biểu hiện ban đầu của viêm phổi có thể khơng rầm rộ.
Hội chứng đơng đặc (rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm), có thể có
nghe thấy ran nổ nếu tổn thương nhiều ở phổi.
Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn điển hình: phần lớn bệnh nhân sốt cao >390C,
rét run kèm theo bệnh nhân xuất hiện ho khan lúc đầu sau ho khạc đờm mủ, có thể
khạc đờm màu rỉ sắt và đau ngực vùng tổn thương. Tuy nhiên người lớn tuổi có thể
khơng có sốt; bệnh nhân có thể có biểu hiện tím tái, khó thở, nhịp thở nhanh > 30
lần/phút...
Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn khơng điển hình: phần lớn xảy ra trên người
lớn tuổi và trẻ em với các triệu chứng âm thầm hơn bao gồm: sốt nhẹ, đau đầu, ho
khan, cảm giác mệt mỏi như triệu chứng nhiễm virus. Khám không rõ hội chứng đông
6
đặc, thấy rải rác ran nổ. Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể
bệnh [1].
- Căn nguyên
Các nguyên nhân gây viêm phổi thường gặp là: Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Moraxella catarrhalis, Legionella
pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram âm
(Pseudomonas aeruginosae, E. coli …). Các virus như virus cúm thông thường và một
số virus mới xuất hiện như virus cúm gia cầm, SARS – corona virus… cũng có thể gây
nên viêm phổi nặng, lây lan nguy hiểm.
- Nguyên tắc điều trị kháng sinh
Cần điều trị kháng sinh sớm trong 4 giờ đầu nhập viện dựa theo kinh nghiệm,
khi có kết quả ni cấy và kháng sinh đồ cần điều chỉnh theo kháng sinh đồ và đáp
ứng lâm sàng của bệnh nhân. Tránh dùng kháng sinh phổ rộng nếu không cần thiết.
. Sử dụng kháng sinh theo dược động học và dược lực học, hiệu chỉnh liều theo
mức lọc cầu thận.
Lấy bệnh phẩm (nhuộm Gram và cấy đờm, cấy máu) trước khi điều trị kháng
sinh ở bệnh nhân nhập viện.
Nên chọn thuốc diệt khuẩn, đặc biệt đối với bệnh nhân có bệnh lý nền nặng
và/hoặc suy giảm miễn dịch.
Bệnh nhân nhập viện nên bắt đầu với kháng sinh đường truyền tĩnh mạch, đủ
liều. Sau vài ngày có thể chuyển sang uống nếu có đáp ứng lâm sàng.
Thời gian điều trị tùy theo bệnh cảnh lâm sàng và X-quang, thường 3-5 ngày
sau khi hết sốt đối với S.pneumoniae. Thời gian điều trị kháng sinh trung bình từ 7 –
10 ngày đối với VPMPCĐ không biến chứng. Nếu do Legionella, Chlamydia thời gian
tối thiểu 2-3 tuần. BN sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và điều trị lâu dài corticoid: >
14 ngày.
Đánh giá điều trị sau 48-72h, nếu tình trạng lâm sàng khơng cải thiện hoặc xấu
hơn cần thay đổi phác đồ.
Chuyển sang đường uống khi bệnh nhân cải thiện ho, khó thở, hết sốt 2 lần cách
8 giờ và bệnh nhân uống được.
7
Xuất viện: khi ổn định lâm sàng và chuyển sang kháng sinh uống cho đủ liệu
trình.
1.2.2. Nhiễm trùng đường tiết niệu
1.2.2.1. Viêm bàng quang cấp
- Định nghĩa
Viêm bàng quang cấp là tình trạng nhiễm trùng cấp tính tại bàng quang. Biểu
hiện lâm sàng thường có hội chứng bàng quang rõ với tiểu buốt, tiểu dắt, có thể có tiểu
máu, tiểu mủ ở cuối bãi. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu.
Bệnh thường gặp ở nữ với tỷ lệ nữ/nam= 9/1. Chẩn đoán và điều trị phụ thuộc vào các
thể lâm sàng: Viêm bàng quang cấp thông thường hay viêm bàng quang cấp biến
chứng [5].
- Căn nguyên: Vi khuẩn Gram (-) chiếm khoảng 90%, vi khuẩn Gram (+) chiếm
khoảng 10%. Thường gặp là: Escherichia coli (70 - 80% người bệnh), Proteus
mirabilis (10 - 15%), Klebsiella (5 - 10%), Staphylococus saprophyticus (5 - 10%),
Pseudomoras aeruginosa (1 - 2%), Staphylococus aereus (1 - 2%) [5].
1.2.2.2. Viêm thận bể thận cấp.
- Định nghĩa
+ Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể
thận, niệu quản và nhu mơ thận hay cịn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.
+ Nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ bàng
quang lên niệu quản rồi đến đài bể thận, hoặc do đường máu đưa đến khi có nhiễm
trùng huyết. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là Gram âm [5].
- Nguyên nhân
+ Vi khuẩn Gram (-): thường gặp nhất E. coli (70-80%), sau đó là Klebsiella,
Proteus mirabilis, Enterobacter...
+ Vi khuẩn Gram (+): ít gặp dưới 10% như Enterococcus, Staphylococcus... [5].
1.2.2.3. Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng.
- Định nghĩa
8
Sỏi thận tiết niệu khá thường gặp, được phát hiện ngày càng nhiều. Tỷ lệ người
bệnh suy thận do sỏi cũng khá cao. Sỏi thận và niệu quản chiếm đa số (90%), trong đó
sỏi calci chiếm chủ yếu 80%, sỏi uric chiếm 10 - 15%. Nam giới gặp nhiều hơn nữ,
gấp ba lần. Chế độ ăn uống chứa nhiều protein động vật, nhiều calci, oxalat... là yếu tố
nguy cơ tạo sỏi [5].
- Nguyên nhân
Có nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thể.
- Nguyên nhân cục bộ: các yếu tố thuận lợi gây tắc nghẽn đường tiết niệu
+ Do bẩm sinh: Trào ngược bàng quang – niệu quản, bệnh lý chỗ nối bể thận –
niệu quản, túi thừa hệ tiết niệu, thận móng ngựa, đa nang…
+ Do mắc phải: Chít hẹp đài thận, hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo, phì đại tuyến
tiền liệt, bệnh lý cổ bàng quang…
- Nguyên nhân tồn thể: rối loạn chuyển hố gây ra sỏi canxi, sỏi uric, sỏi
oxalate và sỏi cystine. Một số trường hợp do nguyên nhân di truyền.
- Do vi khuẩn: Nhiễm khuẩn tiết niệu do các vi khuẩn tiết ra men urease làm
phân huỷ ure tạo thành amoniac, amoniac bị phân huỷ sẽ gây kiềm hố nước tiểu từ đó
dễ tạo thành sỏi (sỏi Struvit) [5].
1.2.2.4. Viêm niệu đạo cấp không do lậu.
- Định nghĩa
+ Viêm niệu đạo cấp có thể do nguyên nhân nhiễm trùng, ký sinh trùng, virus
hoặc nguyên nhân cơ học.
+ Viêm niệu đạo cấp có thể là tổn thương đơn độc hoặc phối hợp với viêm bàng
quang, viêm thận bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn [5].
- Nguyên nhân
Các nguyên nhân gây viêm niệu đạo không do lậu thường gặp là: Chlamydia
trachomatis, Mycoplasma genitalium, Trichomonas vaginalis, Candida albicans,
Herpes simplex virus, Streptococcus, Staphylococcus saprophyticus, Escherichia coli
[5].
- Nguyên tắc điều trị: Sử dụng kháng sinh khi có nguy cơ nhiễm khuẩn [5].
9
1.3. Tổng quan về kháng sinh ciprofloxacin
Tên chung quốc tế: ciprofloxacin
Mã ATC: J01MA02; S01AE03; S02AA15
Dược lý và cơ chế tác dụng: Ciprofloxacin là một kháng sinh bán tổng hợp, có
phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm fluoroquinolon. Thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn
do ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV (là những enzym cần thiết cho quá
trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn), nên ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho
vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng [4].
Phổ kháng khuẩn: Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, Vi khuẩn ưa
khí Gram âm: Ciprofloxacin có tác dụng in vitro với chủng Enterobacteriaceae bao
gồm Escherichia coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus… Như vậy
phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm
với thuốc. các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus,
Streptococcus, Listeria monocytogenes...) kém nhạy cảm hơn. : Ciprofloxacin khơng
có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí [4].
Chỉ định:
- Theo Hướng dẫn điều trị của viêm phổi cộng đồng mà Bộ Y tế ban hành năm
2020, cũng như Hướng dẫn chẩn đoán điều trị viêm phổi cộng đồng của IDSA 2019,
đối với viêm phổi cộng đồng mức độ trung bình cần nhập viện, các phác đồ kháng sinh
được khuyến cáo như sau [1] [12]:
Bảng 1.1 Lựa chọn kháng sinh ciprofloxacin trong viêm phổi cộng đồng
Đối với các trường hợp nghi nhiễm trực khuẩn mủ xanh thì phác đồ
khuyến cáo là:
Đối với viêm
-1 β-lactam chống Pseudomonas [piperacillin/tazobactam,
phổi cộng đồng
ceftazidim, cefepime, imipenem, meropenem, doripenem] +
mức độ nặng cần ciprofloxacin hoặc levofloxacin.
nhập viện
-1 β-lactams kể trên + 1 aminoglycosid và
azithromycin/clarithromycin
-1 β-lactams kể trên + quinolone (levofloxacin hay ciprofloxacin)
10
Để đánh giá nguy cơ nhiễm trực khuẩn mủ xanh, hướng dẫn của Bộ Y tế và
IDSA, các yếu tố nguy cơ được gợi ý là [1]:
(1) Giãn phế quản;
(2) Sử dụng kháng sinh nhiều lần, đặc biệt là kháng sinh phổ rộng;
(3) Sử dụng corticoid kéo dài ở bệnh nhân COPD, xơ phổi;
(4) Suy giảm miễn dịch (giảm bạch cầu, HIV, ghép tạng hoặc ghép tế bào gốc);
(5) Tiền sử nhập viện và sử dụng kháng sinh tĩnh mạch trong 90 ngày trước đó;
(6) Đã phân lập được trực khuẩn mủ xanh trước đó (bao gồm mẫu bệnh phẩm
hơ hấp hoặc mẫu bệnh phẩm khác;
- Theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế 2015 cũng như EAU 2022,
vị trí của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu có thể được tổng kết như
sau [5] [11]:
Bảng 1.2 Lựa chọn kháng sinh ciprofloxacin trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Viêm bàng quang cấp ở nữ giới Ciprofloxacin chỉ nên được chỉ định khi các
khơng có yếu tố phức tạp
kháng sinh đầu tay (nitrofurantoin, trimetoprimsulfamethoxazol, betalactam) thất bại.
Viêm bàng quang cấp có yếu tố Có thể dùng ciprofloxacin là đầu tay
phức tạp (nam giới, bệnh nhân có
bất thường cấu trúc/chức năng
đường niệu, có catheter niệu, bệnh
lý thận, các bệnh lý suy giảm miễn
dịch như đái tháo đường)
Viêm thận bể thận
Có thể dùng ciprofloxacin là đầu tay đối với cả
viêm thận bể thận có hoặc khơng có yếu tố phức
tạp
Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng
Sử dụng ciprofloxacin khi có biến chứng, chẳng
hạn như viêm thận bể thận, ứ mủ bể thận, hoại tử
thận, suy thận, vô niệu, vỡ bể thận hoặc niệu
quản do ứ nước
Viêm tuyến tiền liệt
Có thể dùng ciprofloxacin là đầu tay
11
Chống chỉ định: Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin hoặc với bất kỳ
thành phần nào của thuốc hoặc các quinolon khác; người bệnh đang điều trị với
tizanidin.
Không được dùng ciprofloxacin cho người mang thai và thời kỳ cho con bú, trừ
khi buộc phải dùng [4].
Thận Trọng: Cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin đối với người có tiền sử
động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức
năng thận, người thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.
Cần duy trì uống đủ nước trong quá trình điều trị với ciprofloxacin và tránh để nước
tiểu biến đổi quá kiềm do nguy cơ bị tinh thể - niệu.
Nói chung, thuốc khơng nên dùng đối với người bệnh dưới 18 tuổi, phụ nữ
mang thai, người mẹ đang cho con bú, trừ khi thật cần thiết và lợi ích của việc dùng
thuốc lớn hơn các rủi ro vì ciprofloxacin và các fluoroquinolon liên quan như acid
nalidixic gây thối hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực trong các nghiên cứu trên động
vật chưa trưởng thành.
Viêm gân hoặc đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolon. Nguy cơ
này tăng lên khi dùng đồng thời với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người
bệnh trên 60 tuổi. Phải ngừng điều trị ciprofloxacin nếu người bệnh bị đau sưng đứt
gân và sau đó phải chống chỉ định dùng fluoroquinolon ở những người bệnh này.
Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi nắng gắt và đèn chiếu sáng có cơng
suất lớn khi điều trị với ciprofloxacin. Phải thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì
tăng nguy cơ có khoảng QT kéo dài.
Phải chú ý đến mẫn cảm, đã xảy ra phản ứng phản vệ gây tử vong. Phải ngừng
thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên phát ban, hoặc các dấu hiệu khác của mẫn cảm [4].
Liều dùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Tiêm tĩnh mạch: Bệnh từ nhẹ
đến vừa: 400 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 - 14 ngày; bệnh nặng/biến chứng:
400 mg/lần, cách 8 giờ một lần, trong 7 - 14 ngày.
Viêm đường tiết niệu: Tiêm tĩnh mạch: 400 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong
7 - 14 ngày [4].
12
Bảng 1.3 Điều chỉnh liều ciprofloxacin ở người suy thận
Độ thanh thải creatinin (ml/phút)
30 – 50
Gợi ý điều chỉnh liều lượng
Uống 250 - 500 mg/lần, cách 12 giờ một lần; hoặc
tiêm tĩnh mạch liều thường dùng.
Viêm bàng quang cấp không biến chứng, uống
viên giải phóng chậm: 500 mg/lần, cách 24 giờ
< 30
một lần
Uống 250 - 500 mg/lần, cách 18 giờ một lần.
Tiêm tĩnh mạch: 200 - 400 mg, cách 18 - 24 giờ
5-29
một lần.
1.4. Tổng quan về một số nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh trên thế giới
Tại Segovia, Tây Ban Nha khi phân tích các chỉ định kháng sinh tại bệnh viện
Segovia năm 2014, kết quả cho thấy phân nhóm penicillin được sử dụng phổ biến nhất
73% [14].
Tại bệnh viện Mulago Uganda khảo sát sử dụng kháng sinh theo bệnh án điều
trị từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 thì kháng sinh thường được sử dụng
nhiều nhất là ceftriaxon 66% (thuộc nhóm cephalosporin), metronidazol 41% [19].
Theo một nghiên cứu tiến hành tại 226 bệnh viện của 41 quốc gia năm 2012 thì
kháng sinh phổ rộng được sử dụng phổ biến nhất, chủ yếu là ceftriaxon và meropenem
(Đông Âu 31,35% về giá trị, châu Á 13%, Nam Âu 9,8%) trong đó kháng sinh đường
tiêm được sử dụng phổ biến tại châu Á, chiếm 88% về giá trị, châu Mỹ La Tinh 81%,
châu âu là 61% [18].
Tại Mỹ nghiên cứu năm 2011 ở 183 bệnh viện với mỗi bệnh viện nghiên cứu
trên 175 bệnh nhân cho kết quả kháng sinh sử dụng nhiều nhất là fluoroquinolon
(14,1%), các glycopeptid (12,2%), các penicillin phối hợp chất ức chế betalactamse
(11%), các cephalosporin thế hệ 3 (10,5%). Các chỉ định sử dụng kháng sinh chủ yếu
trong các trường hợp: nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm
trùng da và mơ mềm, nhiễm trùng tiêu hóa [22].
13
Tại Đức sử dụng kháng sinh ở 41.539 bệnh nhân của 132 bệnh viện năm 2011
thì tỷ lệ giá trị kháng sinh trên tổng giá trị tiền thuốc chiếm 25,5%, trong đó kháng
sinh được sử dụng nhiều nhất là cefuroxim (14,3%), ciprofloxacin (9,85) và ceftriaxon
(7,5%). Chi phí kháng sinh chiếm 69,1% tổng chi phí các loại thuốc tại Lesotho [21].
Các dữ liệu cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, chi phí sử dụng kháng sinh vẫn
ln là một con số không nhỏ trong tổng giá trị thuốc tiêu thụ.
Các kháng sinh thường sử dụng tập trung chủ yếu ở nhóm cephalosporin và
quinolon là những kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Vì vậy nếu việc sử dụng
kháng sinh khơng hợp lý khơng chỉ dẫn tới lãng phí chi phí mà còn gia tăng nguy cơ
kháng kháng sinh. Thực tế cho thấy những kháng sinh dự trữ cuối cùng cũng đang dần
bị kháng bởi các vi khuẩn.
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh
và kháng kháng sinh ở Việt Nam của nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam của
nhóm tác giả Nguyễn Văn Kính thống kê từ các báo cáo do Bộ Y tế thu thập về tình
hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện cho thấy chi phí kháng sinh chiếm khoảng 36%
tổng chi phí tiền thuốc, cao nhất là bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh 89%. Trong
đó phần lớn được chi cho các cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefoperazol) và các
fluoroquinolon [13].
Nghiên cứu đa trung tâm về sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam
của tác giả Trương Anh Thư cho một số kết quả đáng chú ý như: 67,4% bệnh nhân nội
trú được điều trị bằng kháng sinh, nhóm kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất là
nhóm cephalosporin (70,2%), penicillin (21,6%), amoniglycosid (18,9%); xấp xỉ một
phần ba số bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý. Một số yếu tố liên quan đến
tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh như bệnh viện tuyến huyện, khoa sản – phụ sản
và khối ngoại liên quan đến sử dụng kháng sinh không hợp lý [23].
1.5. Giới thiệu bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng
Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Thắng tiền thân là bệnh viện Đa khoa tỉnh Hoàng
Liên Sơn. Sau khi tỉnh Lào Cai tái thành lập, là đơn vị cấu thành của trung tâm y tế
14
huyện, đến ngày 01/01/2007 được chia tách thành bệnh viện Đa khoa huyện Bảo
Thắng. Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng gồm 4 phòng chức năng, 8 khối lâm
sàng, 4 khối cận lâm sàng; Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng là bệnh viện hạng II,
với tổng số giường bệnh thực kê/ kế hoạch là: 483/300, thực hiện chức năng khám
bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận. Những năm gần đây
số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện về các bệnh nhiễm trùng ngày
càng tăng; theo kết quả phân tích ABC/VEN hàng năm của Tổ Thông tin thuốc –
Dược lâm sàng hàng năm nhóm thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có tổng tiền sử dụng
đứng thứ 3 sau thuốc điều trị tim mạch và đái tháo đường, được kê đơn phổ biến cả ở
nhóm bệnh nhân ngoại trú và nội trú. Kháng sinh được sử dụng chủ yếu tập trung ở
các khoa lâm sàng như khoa Sản, Ngoại (trong điều trị dự phòng và sau phẫu thuật),
Khoa Nhi, Nội-Truyền nhiễm. Một số bệnh nhiễm trùng thường gặp chủ yếu tại bệnh
viện là nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng da và mô mềm,… Do
vậy, để sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả bệnh viện đa khoa bảo thắng
đã kiện toàn lại ban quản lý sử dụng kháng sinh bằng quyết định 117/QĐ-BVBT ngày
4/4/2022 về kiện toàn “ Ban quản lý sử dụng kháng sinh” của giám đốc bệnh viện, với
5 thành viên do đồng chí Đinh Việt Hùng phó giám đốc phụ trách chuyên môn làm
trưởng ban. Do nguồn lực hạn chế, ban quản lý sử dụng kháng sinh mới triển khai
được: cung cấp tư vấn về việc sử dụng các hướng dẫn cho nhân viên y tế, tuyên truyền
và giáo dục để nâng cao nhận thức về quản lý sử dụng kháng sinh.
15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Dữ liệu về tiêu thụ kháng sinh nội trú trong phần mềm quản lý bệnh viện và số
ngày nằm viện của bệnh nhân tại các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo
Thắng năm 2020 – 2021.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Dữ liệu liên quan đến Khoa Nhi tại bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng năm
2020 – 2021.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2
Đối tượng nghiên cứu là bệnh án nội trú tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo thắng năm 2021, được kê đơn kháng sinh ciprofloxacin, thỏa mãn các tiêu chuẩn
lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh án nội trú khoa nội của bệnh nhân người lớn (≥ 16 tuổi).
- Bệnh nhân được sử dụng nhóm kháng sinh ciprofloxacin.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Thời gian nằm viện dưới 3 ngày.
- Bệnh án của bệnh nhân tử vong.
- Bệnh án của bệnh nhân phải chuyển tuyến.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Mục tiêu 1: Phương pháp mơ tả hồi cứu phân tích định lượng.
- Mục tiêu 2: Phương pháp mô tả hồi cứu trên bệnh án của các bệnh nhân được
sử dụng kháng sinh ciprofloxacin.
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu
Cỡ mẫu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Toàn bộ dữ liệu trong giai đoạn 2020 – 2021.
16
Mục tiêu 2: Toàn bộ các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại
trừ từ ngày 01/08/2021 đến 30/11/2021.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Mục tiêu 1:
Bước 1: Trích xuất số liệu sử dụng kháng sinh nội trú toàn bệnh viện giai đoạn
2020 - 2021 từ phần mềm quản lý thuốc.
Bước 2: Trích xuất số liệu thống kê về số ngày nằm viện nội trú của toàn bệnh
viện giai đoạn 2020 - 2021 từ phần mềm quản lý bệnh nhân tại phòng Kế hoạch tổng
hợp.
Bước 3: Tra liều DDD/WHO trên website
/>Bước 4: Tính DDD và DDD/100 ngày nằm viện của từng kháng sinh.
Mục tiêu 2:
Bước 1: Lọc danh sách các bệnh nhân có sử dụng kháng sinh ciprofloxacin và
thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Bước 2: Thu thập các thông tin từ bệnh nhân và từ bệnh án vào Phiếu thu thập
thông tin đã được lập sẵn.
Bước 3: Phân tích các đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm sử dụng kháng sinh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 1.
- DDD/100 ngày nằm viện xét toàn viện:
+ DDD/100 ngày nằm viện của tất cả kháng sinh.
+ DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh.
+ DDD/100 ngày nằm viện của nhóm kháng sinh tiêu thụ cao, phân bố theo
từng tháng, theo các phân nhóm kháng sinh.
+ DDD/100 ngày nằm viện của từng hoạt chất kháng sinh.
- DDD/100 ngày nằm viện tại từng khoa lâm sàng:
+ DDD/100 ngày nằm viện của tất cả kháng sinh tại từng khoa lâm sàng.
+ DDD/100 ngày nằm viện của từng nhóm kháng sinh tại từng khoa lâm sàng.
17