Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 83 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHÍ THỊ BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU
TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA ĐÔNG ANH

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHÍ THỊ BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA ĐÔNG ANH
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa Đông Anh


HÀ NỘI – 2022

HÀ NỘI 2022


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Thị
Thúy Vân – Trưởng bộ môn Dược lâm sàng, người đã định hướng và cho tơi
những nhận xét q báu trong suốt q trình tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy – giảng viên bộ
môn Dược lâm sàng. Người ln theo sát và tận tình hướng dẫn tơi từng bước
trong tồn bộ q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc Bệnh viện, khoa Dược,
phòng KHTH và các khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa Đông Anh đã luôn quan
tâm, giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại
học Dược Hà Nội, những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận tâm với
học viên.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tơi, bạn bè tơi, những người ln ở
bên động viên tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện đề tài cũng như trong
cuộc sống.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên

Chí Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về phân tích sử dụng kháng sinh trong chương trình quản lý sử dụng
kháng sinh tại bệnh viện .............................................................................................. 3
1.1.1. Phương pháp định tính .................................................................................................... 3
1.1.2. Phương pháp định lượng ................................................................................................. 3
1.2. Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi cộng đồng ở người lớn ........ 6
1.2.1. Hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam .............. 6
1.2.2. Một số phác đồ điều trị kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng ở người lớn.............. 8
1.3. Một số nghiên cứu về phân tích sử dụng kháng sinh trong chương trình quản lý
sử dụng kháng sinh và vấn đề sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng.
................................................................................................................................... 13
1.3.1. Tại Việt Nam.................................................................................................................. 13
1.3.2. Trên Thế Giới................................................................................................................. 15
1.4 Vài nét về Bệnh viện đa khoa Đông Anh............................................................ 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 .......................................................................... 17
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 .......................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................................... 17
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.3.1.Phân tích thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 20202021.............................................................................................................................................18
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở người
lớn điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Đông Anh từ tháng 06/2021 - tháng 09/2021. ... 18
2.4. Một số quy ước trong nghiên cứu ...................................................................... 20



2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
3.1. Phân tích đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh giai
đoạn 2020-2021 ......................................................................................................... 25
3.1.1. DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện năm 2020 - 2021 ...................... 25
3.1.2. DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh theo khoa lâm sàng năm 2020 - 2021 ..... 29
3.2. Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân
điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh. .................................................... 32
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................................ 32
3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh....................................................................................... 37
3.2.3. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh điều trị ............................................................. 44
3.2.4. Tính phù hợp về liều dùng và cách dùng ..................................................................... 45
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 49
4.1. Mức độ và xu hướng tiêu thụ kháng sinh tại BVĐK Đơng Anh ....................... 49
4.1.1. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm cephalosporin .................................................... 49
4.1.2. Tình hình tiêu thụ kháng sinh fluoroquinolon ............................................................. 51
4.1.3. Tình hình tiêu thụ các nhóm kháng sinh khác ............................................................. 51
4.1.4. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng................................................... 52
4.2. Đặc điểm bệnh nhân và thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
cộng đồng .................................................................................................................. 52
4.2.1. Đặc điểm bệnh nhân ...................................................................................................... 53
4.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh....................................................................................... 54
4.2.3. Tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ ........................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chú thích
HSCC

Hồi sức cấp cứu

ICU

Chăm sóc tích cực

TTYT

Trung tâm y tế

ATS

Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ (American Thoracic Society)

BTS

Hiệp hội lồng ngực Anh (British Thoracic Society)

IDSA

Hiệp hội các bệnh lý nhiễm trùng Hoa Kỳ
(Infectious Diseases Society of America)

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


BYT

Bộ Y tế

KDIGO

Bệnh thận: cải thiện kết quả toàn cầu (Kidney Disease:
Improving Global Outcomes)

PSI

Pneumonia Severiy Index

HDĐT

Hướng dẫn điều trị

VPCĐ

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

C1G

Cephalosporin thế hệ 1

C2G


Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3

C4G

Cephalosporin thế hệ 4

FQ

Fluoroquinolon

BN

Bệnh nhân

DDD

Defined daily dose

PK

Dược lực học (Pharmacodynamic)

PD

Dược động học (Pharmacokynetic)


KS

Kháng sinh

MRSA

Tụ cầu vàng kháng Methicillin

TKMX

Trực khuẩn mủ xanh


N

Số lượng

IV

Đường tĩnh mạch

PO

Đường uống

BMK

Bệnh mắc kèm



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giá trị DDD của các kháng sinh được khảo sát chuẩn theo WHOCC ....... 4
Bảng 2.2. Các mức độ suy thận dựa trên mức lọc cầu thận ...................................... 21
Bảng 2.3. Các mức độ viêm phổi và phương hướng xử trí ....................................... 22
Bảng 2.4. Phác đồ điều trị viêm phổi theo mức độ bệnh [4] .................................... 23
Bảng 2.5. Kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm phổi [4] .................................... 24
Bảng 3.6. DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong tồn viện ....... 25
Bảng 3.7. Số liều DDD/100 ngày nằm viện hoạt chất kháng sinh toàn viện ........... 26
Bảng 3.8. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu.................................... 32
Bảng 3.9. Đặc điểm về bệnh mắc kèm của bệnh nhân.............................................. 33
Bảng 3.10. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân ............................................... 34
Bảng 3.11. Đặc điểm mức độ nặng của viêm phổi theo thang điểm CURB-65 ....... 35
Bảng 3.12. Mức độ nặng theo tiêu chuẩn nhập khoa ICU của IDSA/ATS 2019 ..... 35
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ nặng và nguy cơ nhiễm trực khuẩn mủ xanh ............. 37
Bảng 3.15. Đặc điểm về tiền sử sử dụng và dị ứng kháng sinh ................................ 38
Bảng 3.16. Đặc điểm về số loại kháng sinh, số ngày sử dụng kháng sinh ............... 38
Bảng 3.17. Danh mục các kháng sinh, nhóm kháng sinh, đường dùng .................... 39
Bảng 3.18. Các phác đồ kháng sinh khởi đầu ........................................................... 40
Bảng 3.19. Phân bố các phác đồ khởi đầu theo mức độ nặng của viêm phổi ........... 41
Bảng 3.20. Phân bố phác đồ khởi đầu theo nguy cơ mắc trực khuẩn mủ xanh ....... 42
Bảng 3.21. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ ........................................................... 42
Bảng 3.22. Số lượt thay đổi phác đồ ......................................................................... 43
Bảng 3.23. Các kiểu thay đổi phác đồ....................................................................... 43
Bảng 3.24. Đặc điểm về lý do thay đổi phác đồ ...................................................... 44
Bảng 3.25. Tính phù hợp dựa trên mức độ nặng đánh giá theo 4815/QĐ-BYT ....... 45
Bảng 3.26. Đánh giá sự phù hợp về liều dùng .......................................................... 45
Bảng 3.27. Đánh giá sự phù hợp về liều dùng 1 lần ................................................. 46
Bảng 3.28. Đánh giá sự phù hợp về nhịp đưa thuốc ................................................. 46
Bảng 3.29. Đánh giá sự phù hợp về tổng liều ........................................................... 47

Bảng 3.30. Đánh giá sự phù hợp về cách dùng ......................................................... 48


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1- Lưu đồ nghiên cứu ....................................................................................20
Hình 3.2 - Xu hướng sử dụng kháng sinh của nhóm cephalosporin và quinolon giai
đoạn 2020-2021 .........................................................................................................27
Hình 3.3 - Xu hướng sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin giai đoạn 2020-2021
...................................................................................................................................28
Hình 3.4 - Xu hướng sử dụng kháng sinh nhóm quinolon giai đoạn 2020-2021 .....28
Hình 3.5 - Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo khoa lâm sàng giai đoạn 2020-2021 29
Hình 3.6 - Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại khoa Nội tổng hợp giai đoạn 2020-2021
...................................................................................................................................30
Hình 3.7 - Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại khoa Ngoại TH giai đoạn 2020-2021 .30
Hình 3.8 - Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại khoa Hồi sức TC giai đoạn 2020-2021
...................................................................................................................................31
Hình 3.9 - Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh khối Ngoại - Sản và khối Nội – HSTC giai
đoạn 2020-2021 .........................................................................................................31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp thường gặp, có khả
năng tiến triển nặng gây nhiều biến chứng, có thể dẫn đến tử vong. Chẩn đoán và điều
trị viêm phổi cộng đồng sớm, dùng kháng sinh hiệu quả, diệt đúng căn nguyên gây
bệnh sẽ giúp tránh các biến chứng đáng tiếc cho người bệnh. Trong bối cảnh đó, quản
lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện trong thực hành lâm sàng là một trong những
hoạt động quan trọng của các dược sĩ, bác sĩ giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh
nhiễm trùng, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người bệnh, giảm khả năng kháng
thuốc của vi sinh vật, giảm chi phí điều trị và góp phần đảm bảo an tồn trong sử
dụng thuốc. Trên thế giới, hàng năm ước tính có khoảng 700.000 người tử vong do

vi khuẩn kháng thuốc, riêng Châu Âu chiếm hơn 25.000 người. Nguyên nhân chính
dẫn đến thực trạng này là do mức độ sử dụng kháng sinh cao, trong đó bao gồm nhiều
trường hợp là sử dụng kháng sinh khơng hợp lý. Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới
đã chỉ ra mối tương quan giữa tăng tiêu thụ kháng sinh tỉ lệ thuận với tăng đề kháng
kháng sinh. Để giảm thiểu nguy cơ tăng tình trạng kháng kháng sinh, Tổ chức Y tế
thế giới đã đưa ra 5 chiến lược quan trọng, trong đó có việc tăng cường triển khai các
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh.
Việt Nam là nước đang phát triển, bệnh lý nhiễm khuẩn cũng như sự gia tăng các
chủng vi khuẩn Gram âm kháng thuốc hiện nay đang là vấn đề mang tính khẩn cấp.
Tình trạng vi khuẩn kháng thuốc là mối đe dọa và thách thức lớn trong các liệu pháp
điều trị có chỉ định kháng sinh. Do đó, vấn đề thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh
trong bệnh viện là rất quan trọng và cần thiết.
Bệnh viện đa khoa Đông Anh là bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế nằm ở khu
vực ngoại thành Hà Nội, đây là một trong những cơ sở y tế khám chữa bệnh ban đầu
trên địa bàn thành phố nên tiếp nhận hầu hết các bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn
nhẹ hoặc diễn biến chưa phức tạp.Vì vậy, nếu sử dụng kháng sinh khơng hợp lý sẽ
góp phần làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh, ảnh hưởng không tốt đến q trình
điều trị và cũng gây khó khăn, thách thức lớn đối với việc chỉ định kháng sinh khi
bệnh nhân phải chuyển tuyến điều trị. Tuy nhiên, đến nay tại Bệnh viện đa khoa chưa

1


có nghiên cứu nào được tiến hành đề cập đến vấn đề thực hiện quản lý sử dụng kháng
sinh tại bệnh viện. Trong bối cảnh đó, chúng tơi thực hiện đề tài “Phân tích tình hình
sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Đơng
Anh” với 2 mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa Đông Anh năm
2020-2021
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở

người lớn điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Đông Anh từ tháng 06/2021 - tháng
09/2021.
Kết quả của đề tài này hy vọng rằng sẽ đưa ra một hình ảnh chi tiết về tình hình
tiêu thụ kháng sinh, một số hoạt động trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
tại bệnh viện, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị đồng thời nâng cao hiệu quả
trong chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về phân tích sử dụng kháng sinh trong chương trình quản lý sử
dụng kháng sinh tại bệnh viện
Đánh giá sử dụng kháng sinh là một phần quan trọng và không thể thiếu trong
các chương trình quản lý sử dụng kháng sinh ở mức độ bệnh viện cũng như tại các
quốc gia trên thế giới [4], [52]. Hiện nay, nó được phân chia ra làm hai nhóm phương
pháp là đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
1.1.1. Phương pháp định tính
Một trong số các phương pháp phân tích định tính việc sử dụng kháng sinh
hay được áp dụng trong thời gian hiện nay đó là DUE (Drug Utilization Evaluation)
hay cịn có tên gọi khác là DUR (Drug Utilization Review). Mục đích của phương
pháp DUE/DUR là thúc đẩy điều trị kháng sinh tối ưu và đảm bảo liệu pháp điều trị
kháng sinh là phù hợp với các chuẩn mực chăm sóc sức khỏe hiện hành. Các mục
tiêu bao gồm:
- Xây dựng các hướng dẫn (tiêu chí) cho việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
- Đánh giá hiệu quả của việc điều trị bằng kháng sinh.
- Nâng cao vấn đề trách nhiệm của thầy thuốc trong q trình kê đơn và sử
dụng kháng sinh.
- Kiểm sốt chi phí kháng sinh.
- Ngăn chặn các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh, ví dụ như phản ứng

có hại của các thuốc kháng sinh, thất bại điều trị, quá liều, không đủ liều, liều không
đúng và dùng kháng sinh khơng có trong danh mục [53].
1.1.2. Phương pháp định lượng
Hiện nay, liều DDD được dùng khá phổ biến trong các chương trình quản lý
sử dụng kháng sinh ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. DDD là liều trung bình
duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn [25].
Số DDD =

Tổng số gam kháng sinh sử dụng
DDD kháng sinh đó (WHOCC)

3


Tuy nhiên, phương pháp này không được áp dụng để đánh giá sử dụng kháng
sinh ở trẻ em cũng như khơng có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có
suy giảm chức năng thận. Trong bệnh viện, liều DDD không cho phép ngoại suy số
lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn (vì mỗi bệnh nhân lại có sự phối hợp của nhiều kháng
sinh trong quá trình điều trị). Liều DDD có thể cao hoặc thấp hơn so với liều thực tế.
Ngồi ra, liều DDD cũng có thể thay đổi sau mỗi lần cập nhật của WHO do đó, có
thể gây khó khăn cho việc đánh giá xu hướng tiêu thụ kháng sinh. Liều DDD đã được
thừa nhận rộng rãi nhất và trở thành đơn vị phổ biến nhất để đo lường và so sánh việc
sử dụng kháng sinh giữa các vùng, miền khác nhau hay giữa các khoảng thời gian
khác nhau, đặc biệt thuận lợi khi đánh giá tổng lượng kháng sinh sử dụng trong cùng
một nhóm [16,39].
Theo khảo sát chuẩn của WHOCC năm 2018, giá trị DDD của các kháng sinh
được tính tại bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1. Giá trị DDD của các kháng sinh được khảo sát chuẩn theo WHOCC
(năm 2018)
Mã ATC


Tên hoạt chất

Giá trị DDD

Giá trị DDD

(đường uống-gam)

(đường tiêm-gam)

J01DD12

Cefoperazon

4

J01DD62

Cefoperazon/sulbactam

4

J01DD02

Ceftriaxon

4

J01MA02


Ciprofloxacin

1

0,8

J01MA12

Levofloxacin

0,5

0,5

J01CR05

Piperacilin/tazobactam

14

J01DH51

Imipenem/cilastatin

2

J01DH02

Meropenem


3

J01XB01

Colistin

J01GB06

Amikacin

J01GB03

Gentamicin

9 triệu đơn vị
1
0,24

4


Bên cạnh đó, theo Quyết định 5631/ QĐ – BYT về “Hướng dẫn thực hiện quản
lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” của Bộ Y tế ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2020 đã đề cập đến việc phân tích, đánh giá vấn đề giám sát sử dụng kháng sinh thông
qua các chỉ số [5]:
- Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh
+ Chỉ số cần thực hiện:



Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.



Tiêu thụ kháng sinh tính theo liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily

Dose), báo cáo dưới dạng DDD/100 hoặc 1000 (người - ngày hoặc ngày –
giường)
+ Chỉ số khuyến khích thực hiện:


Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days of Therapy) trung bình. DOT có

thể được báo cáo thêm dưới dạng DOT/100 hoặc 1000 (người - ngày hoặc
ngày – giường) (ngày nằm viện).


Thời gian sử dụng kháng sinh (LOT – Length of Therapy) trung bình.



Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh.



Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp.



Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh đường tiêm.




Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng.



Số lượng, tỷ lệ % chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang kháng sinh

uống.
Tỷ lệ đơn kê phù hợp theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh; hướng dẫn điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn hoặc hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng. Các chỉ số giám
sát có thể thực hiện trên tồn bộ Bệnh viện hoặc một số kháng sinh ưu tiên; một số
bệnh lý nhiễm khuẩn ưu tiên; một số khoa lâm sàng…

- Chỉ số về nhiễm khuẩn bệnh viện:
Các bệnh viện căn cứ theo Hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt các
Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xác
định tiêu chí về kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện.

5


- Chỉ số về mức độ kháng thuốc (xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc CLSI):
+ Chỉ số cần thực hiện:
 Số lượng, tỷ lệ % cấy dương tính.
 Số lượng, tỷ lệ % vi sinh vật đa kháng gây bệnh quan trọng phân lập được trên
tổng số mẫu cấy dương tính
+ Chỉ số khuyến khích thực hiện:
 Số lượng, tỷ lệ % vi sinh vật kháng thuốc đối với từng loại kháng sinh/từng

loại bệnh phẩm/khoa hoặc khối lâm sàng;
 Theo dõi xu hướng đề kháng của các vi sinh vật phổ biến tại bệnh viện (lưu ý
các chủng vi sinh vật sinh β - lactamase phổ rộng (ESBL), tụ cầu vàng kháng
methicillin, tụ cầu vàng giảm tính nhạy cảm với vancomycin, chủng cầu khuẩn đường
ruột kháng vancomycin, chủng vi sinh vật kháng carbapenem, colistin…)
1.2. Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi cộng đồng ở người lớn
1.2.1. Hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam
Mục tiêu điều trị [4]
- Đạt hiệu quả lâm sàng
- Giảm tử vong
- Tránh kháng thuốc
Nhiều hướng dẫn điều trị VPMPCĐ trên thế giới phân tầng bệnh nhân dựa vào yếu
tố nguy cơ mắc vi khuẩn kháng thuốc, bệnh đồng mắc, khả năng vi khuẩn gây bệnh
và mức độ nặng của bệnh
Lựa chọn kháng sinh dựa trên phổ kháng khuẩn
Việc lựa chọn kháng sinh, cần dựa trên tác nhân gây bệnh kết hợp với phổ
kháng khuẩn của các loại kháng sinh, từ đó định hướng phác đồ kháng sinh theo kinh
nghiệm. Do các tác nhân vi khuẩn gây ra VPMPCĐ thường đồng mắc với virus và
hiện khơng có các test chẩn đốn nhanh và chính xác bệnh có ngun nhân đơn độc
do virus hay khơng, nên bắt đầu phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm sớm ngay khi
nghi ngờ tác nhân vi khuẩn hoặc vi khuẩn đồng mắc với virus [4].

6


Các vi khuẩn gây bệnh VPMPCĐ thường gặp bao gồm Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và các vi khuẩn nội bào,
trong đó, thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae. Tương ứng, ba nhóm kháng
sinh phổ biến trong điều trị VPMPCĐ bao gồm: β-lactam, macrolide và
fluoroquinolon (FQ). Tình trạng gia tăng đề kháng làm hoạt tính của β-lactam bị suy

giảm nhưng đây vẫn là nhóm kháng sinh thể hiện hoạt tính mạnh với S. pneumoniae
và phần lớn các phác đồ VPMPCĐ theo kinh nghiệm đều bao phủ vi khuẩn này. Khi
nghi ngờ căn nguyên gây bệnh là các vi khuẩn nội bào bao gồm Mycoplasma
pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella spp., có thể sử dụng kháng sinh
macrolide (ví dụ: azithromycin, clarithromycin) hoặc doxycyclin đơn độc có hoạt tính
mạnh trên các vi khuẩn khơng điển hình [4], [53].
Phác đồ kháng sinh penicilin phổ hẹp trên S. pneumoniae hoặc vi khuẩn nội
bào không phù hợp ở những bệnh nhân có bệnh lý đồng mắc (bệnh lý tim, phổi, gan,
thận mạn tính, đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh lý ác tính) hoặc có các yếu tố nguy
cơ kháng thuốc.
Ở những đối tượng này, H. influenzae và M. catarrhalis (thường sinh enzym
βlactamase), trực khuẩn Gram âm và S. aureus là các nguyên nhân thường gặp gây
ra VPMPCĐ, vì vậy, phác đồ điều trị VPMPCĐ theo kinh nghiệm cần có phổ kháng
khuẩn rộng hơn. Theo đó, kháng sinh β-lactam kết hợp với chất ức chế β-lactamase
(ví dụ: amoxicilin/clavulanat, ampicilin/sulbactam) hoặc kháng sinh cephalosporin
phổ rộng (cefpodoxim, cefdinir, cefotaxim, ceftriaxon) thường được khuyến cáo kết
hợp với kháng sinh macrolide/doxycyclin để bao phủ các tác nhân gây bệnh khơng
điển hình. Kháng sinh FQ hơ hấp (levofloxacin, moxifloxacin) có phổ kháng khuẩn
rộng bao phủ được cả S. pneumoniae và vi khuẩn không điển hình, tuy nhiên cần dự
trữ nhóm kháng sinh này, không nên lựa chọn cho các bệnh nhân ngoại trú khơng có
bệnh nền mắc kèm, khơng có các yếu tố nguy cơ nhiễm S. pneumoniae kháng thuốc
hoặc có tiền sử sử dụng kháng sinh trong thời gian gần đây để giảm nguy cơ kháng
thuốc. Ở những bệnh nhân VPMPCĐ nặng cần điều trị nội trú, ngoài các tác nhân
gây bệnh thường gặp, có thể cần cân nhắc đến vai trị của vi khuẩn đa kháng thuốc

7


như S. aureus (MRSA) và P. aeruginosae. Trong trường hợp này, phác đồ điều trị
kinh nghiệm cần bổ sung kháng sinh có phổ tác dụng trên MRSA (vancomycin,

teicoplanin hoặc linezolid), kháng sinh β-lactam có hoạt tính trên P. aeruginosae
(ceftazidim,

cefepim,

piperacilin/tazobactam,

imipenem,

doripenem

hoặc

meropenem) phối hợp với các kháng sinh nhóm khác có hoạt tính trên vi khuẩn này
(ciprofloxacin, levofloxacin, tobramycin hoặc amikacin). Các vi khuẩn đa kháng
thuộc họ Enterobacteriaceae như K. pneumoniae cũng có thể là căn nguyên trong
một số ít ca VPMPCĐ, phác đồ hướng đến vi khuẩn Gram âm đường ruột (ertapenem,
imipenem hoặc meropenem) hoặc trực khuẩn P. aeruginosae (carbapenem nhóm 2,
aminoglycosid) thường cũng bao phủ được các tác nhân này.
1.2.2. Một số phác đồ điều trị kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng ở người lớn
Điều trị ban đầu theo kinh nghiệm
Điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm nên hướng đến những tác nhân
thường gặp ngoài cộng đồng như S. pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhlis.
Kháng sinh có hiệu quả là betalactam/ức chế betalactamase +/- macrolide hay
quinolone hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin) [4], [52], [53].
Trước khi lựa chọn phác đồ điều trị cần đánh giá và phân loại bệnh nhân theo
các mức độ nặng và nhóm nguy cơ. [4], [5]
Bệnh nhân VPMPCĐ mức độ nhẹ, điều trị ngoại trú:
Những nguyên nhân thường gặp: S. pneumoniae, M. pneumoniae, C.
pneumoniae (một mình hay nhiễm trùng kết hợp), H. influenzae, Virus hô hấp [4],

[5], [6], [21].
 Bệnh nhân < 65 tuổi, khơng có bệnh đi kèm, không dùng kháng sinh trong 3
tháng trước: ampicillin hay amoxicillin hướng đến S. pneumoniae hoặc macrolid thế
hệ mới khi chưa loại trừ M. pneumoniae.
Có thể dùng: Amoxicillin 1g x 3 lần/ngày hoặc Doxycycline 100mg x 2
lần/ngày hoặc macrolid: Azithromycin (uống hoặc IV) 500mg ngày đầu, sau đó
250mg ở những ngày tiếp theo hoặc Clarithromycin (uống hoặc IV) 500mg 2 lần/ngày
hoặc Clarithromycin phóng thích chậm 1g 1 lần/ngày [4], [5]

8


Nếu nhiều khả năng H. influenzae nên dùng betalactam + ức chế betalactamase
đường uống vì gần 50% H. influenzae tiết betalactamase tại Việt Nam [6]. Nhóm
bệnh nhân này hạn chế dùng quinolone hô hấp ngoại trừ bệnh nhân dị ứng với
betalactam hay macrolid [21].
 Bệnh nhân > 65 tuổi, có bệnh đồng mắc (bệnh tim, phổi, bệnh gan, bệnh thận
mạn tính, ung thư), suy giảm miễn dịch, đã dùng kháng sinh 3 tháng trước hoặc nguy
cơ S. pneumoniae kháng thuốc hoặc trong vùng S. pneumoniae kháng macrolid cao
(MIC ≥ 16µg/mL).
Những ngun nhân thường gặp trong nhóm bệnh nhân này ngồi những vi
khuẩn thông thường trên cần lưu ý đến vi khuẩn gram âm đường ruột S. pneumoniae,
M. pneumoniae, C. pneumoniae, nhiễm trùng phối hợp (vi khuẩn khơng điển hình
hay virus, H. influenzae, K. pneumoniae, virus hô hấp.
Kháng sinh chọn lựa gồm: phối hợp betalactam/ức chế betalactamase +
macrolid thế hệ mới hoặc Quinolone hô hấp đơn trị liệu [4], [35].
Những bệnh nhân này nếu toàn trạng suy kiệt, X quang ngực có những tổn
thương nặng (thâm nhiễm > 1 thuỳ, tổn thương hoại tử, tổn thương tiến triển trong
48-72 giờ thì nên cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú với kháng sinh đường tĩnh
mạch, mặc dù thang điểm PSI hay CURB-65 chưa đủ tiêu chuẩn nhập viện.

Bệnh nhân VPMPCĐ mức độ trung bình, nhập viện
Nhóm bệnh nhân nằm tại khoa nội/khoa hô hấp/truyền nhiễm:
Những tác nhân thường gặp: S. pneumoniae, H. influenzae, M. pneumiae, C.
pneumoniae, Nhiễm trùng kết hợp, Gram âm đường ruột, Vi khuẩn yếm khí do hít,
Virus, Legionella. Điều trị phối hợp betalactam +/- ức chế betalactamase kết hợp
macrolide

(Azithromycin,

Clarithromycin)

TM

hoặc

quinolone



hấp

(Levofloxacin, Moxifloxacin) TM (khi đã loại trừ lao khi nhập viện) [21]. Cần xét
nghiệm chẩn đoán lao cho những trường hợp nghi ngờ.
Chưa có bằng chứng đủ mạnh chứng minh phác đồ kết hợp betalactam +/- ức
chế betalactamase phối hợp macrolid hay fluoroquinolone hơn hẳn betalactam +/- ức
chế betalactamase hay quinolone đơn thuần [4]. Nên lưu ý tác nhân vi khuẩn gram

9



âm đường ruột (lưu ý bao gồm P. aeruginosae nếu có yếu tố nguy cơ nhiễm tác nhân
này) và điều trị nên bao phủ ln tác nhân khơng điển hình. Nên dùng kháng sinh
đường tiêm betalactam/ức chế betalactamase kết hợp macrolide hay quinolone [4],
[21].
Nhóm bệnh nhân nhập ICU
Những trường hợp rất nặng, cần nằm ICU có nguy cơ tử vong cao như có suy
hơ hấp cần thở máy hay sốc nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn gây bệnh cần hết sức lưu ý nguy cơ nhiễm S. aureus và P.
aeruginosae. Kháng sinh cần sử dụng là carbapenem thế hệ 1 (không bao phủ
Pseudomonas) hay thế hệ 2 kết hợp Fluoroquinolone hay macrolide +/- thuốc bao
phủ S. aureus nếu chưa loại trừ (vancomycin, teicoplanin, linezolid). [4]
Khi nghi ngờ P. aeruginosae, nên phối hợp betalactam +/- ức chế
betalactamase chống Pseudomonas kết hợp quinolone chống Pseudomonase hay
aminoglycosid [4], [5]
Khi có kết quả vi sinh và kháng sinh đồ: điều trị theo kháng sinh đồ [4,6]
S. pneumoniae:
- Penicillin G: 1-3 triệu đv x 3-4 lần/ngày TTM
- Ampicillin: 2g x 6 lần/ngày TTM.
- Amox/clav.acid 1g x 3 lần/ngày uống
- Ampicillin/sulbactam: 1,5-3g x 4 lần/ngày TTM
- Amoxillin/sulbactam: 1g x 2 lần/ngày TTM
- Ceftriaxone: 1-2g 1 lần/ngày TTM
- Ceftazidime: 1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem: 1g x 1 lần/ngày TTM
- Moxifloxacine 400mg: 1 lọ/ngày TTM
- Levofloxacine 750 mg/ngày TTM.
Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
H. influenzae, M. catarrhalis:
- Amox/clav.acid 1g x 3 lần/ngày uống


10


- Ampicillin/sulbactam: 1,5-3g x 4 lần/ngày TTM
- Amoxillin/sulbactam: 1g x 2 lần/ngày TTM
- Ceftriaxone:1-2g TTM 1 lần/ngày
- Ceftazidime: 1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem: 1g x 1 lần/ngày TTM
- Moxifloxacine 400mg: 1 lọ/ngày TTM 43
- Levofloxacine 750 mg/ngày TTM.
Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
K. pneumoniae:
- Ceftriaxone: 1-2g TTM 1 lần/ngày
- Ceftazidime: 1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 2 lần/ngày TTM
- Cefepim: 1-2g x 3 lần/ngày TTM
- Ertapenem: 1g x 1 lần/ngày TTM
- Levofloxacine 750 mg/ngày TTM.
Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2 lần/ngày TTM
- Amikacin 15-20mg/kg/24h TTM (không dùng đơn trị liệu)
- Imipenem: 0,5g x 4 lần/ngày hay 1g x 3 lần/ngày TTM,
- Meropenem 1g x 3 lần/ngày TTM khi chưa loại trừ VK sinh ESBL
P. aerusinosa: phối hợp 2 kháng sinh betalactam và quinolon hoặc aminoglycosid
- Levofloxacine 750 mg/ngày TTM. Trường hợp nặng có thể dùng 500mg x 2
lần/ngày TTM
- Ciprofloxacin 400 mg: 1 lọ x 3 lần/ngày TTM
- Imipenem: 0,5g x 4 lần/ngày hay 1g x 3 lần/ngày TTM
- Meropenem 1g x 3 lần/ngày TTM
- Ceftazidime: 1g x 3-4 lần/ngày, 2g x 3 lần/ngày TTM
- Piperacillin/tazobactam 4,5g x 4 lần/ngày TTM
- Amikacin 15-20mg/kg/24h TTM (không dùng đơn trị liệu)

S. aureus: - S. aureus nhạy methicillin: (MSSA): sử dụng betalactam kết hợp
aminoglycoside hay quinolon.

11


- S. aureus kháng Methicillin (MRSA):
+ Vancomycin: 15-30mg/kg mỗi12h TTM, cân nhắc liều nạp 25-30mg/kg trong
trường hợp nặng
+ Teicoplanin: liều tải 12mg/kg mỗi 12h x 3 liều  duy trì 12mg/kg/24h TTM
+ Linezolid: 600mg x 2 lần/ngày TTM
Vi khuẩn không điển hình: (Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae,
Chlamydia pneumoniae): Macrolid thế hệ mới hoặc Quinolon hô hấp.
- Azithromycin (uống hoặc TTM) hoặc
- Clarithromycin (uống hoặc TTM) hoặc
- Moxifloxacin 400mg x 1 lọ/ngày TTM x 1-2 tuần hoặc
- Levofloxacin 750mg/ngày TTM x 1-2 tuần hoặc
- Doxycycline 200mg TTM mỗi 12h x 3 ngày, sau đó 100mg TTM mỗi 12h x 4-11
ngày.
Burkholderia pseudomallei
 Giai đoạn tấn cơng: kéo dài ít nhất hai tuần, sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch,
trường hợp viêm phổi nặng hoặc viêm phổi phải nằm điều trị tại ICU, hạch trung thất,
viêm phổi có kèm theo áp xe các cơ quan, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm tủy xương,
melioidosis thần kinh, thời gian có thể kéo dài 4-8 tuần hoặc dài hơn.
Sử dụng một trong các phác đồ sau:
Ceftazidime (50 mg/kg đến 2g tĩnh mạch mỗi 6h)
Meropenem (25 mg/kg đến 1g tĩnh mạch mỗi 8h)
Imipenem (25 mg/kg đến 1g tĩnh mạch mỗi 6h)
 Pha thải sạch: thực hiện ngay sau pha tấn công, thời gian kéo dài 3 tháng, trường
hợp viêm phổi có kèm theo viêm tủy xương, melioidosis thần kinh, thời gian kéo dài

6 tháng, sử dụng các thuốc kháng sinh đường uống, một trong các phác đồ sau:
Biseptol (trimethoprim-sulfamethoxazole): hiệu chỉnh liều theo tuổi và cân nặng.
Trẻ em: 6mg/kg tính theo trimethoprim hoặc đến tối đa 240mg/liều x 2 lần/ngày.
Người lớn: (1) cân nặng 40-60 kg, liều 240mg x 2 lần/ngày tính theo Trimethoprim;

12


(2) cân nặng > 60kg, liều 320mg x 2 lần/ngày tính theo trimethoprim. Nên bổ sung
thêm acid folic đường uống 0,1mg/kg đến tối đa 5mg/ ngày.
Doxycycline: 100mg x 2 lần/ ngày
Amoxicillin-clavulanate: (20mg amoxicillin + 5mg clavulanate) /kg x 3 lần/ngày.
(Phác đồ amoxicillin-clavulanate ưu tiên cho phụ nữ mang thai và trẻ em < 8 tuổi
hoặc trong trường hợp không dung nạp với trimethoprim-sulfamethoxazole có thể
thay bằng doxycycline.)
1.3. Một số nghiên cứu về phân tích sử dụng kháng sinh trong chương trình quản
lý sử dụng kháng sinh và vấn đề sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
cộng đồng.
1.3.1. Tại Việt Nam
Việt Nam là một nước có thu nhập trung bình – thấp nhưng lại thuộc vào những
nước có mức độ tiêu thụ kháng sinh cao. Theo báo cáo gần đây nhất về tình trạng tiêu
thụ kháng sinh trên tồn cầu trong giai đoạn 2000 – 2015, mức tiêu thụ kháng sinh
tại Việt Nam trong năm 2015 đã tăng thêm 20 – 25 DDD/1000 dân/ngày so với năm
2000, đưa nước ta vào danh sách 10 nước có mức tiêu thụ kháng sinh cao trong tổng
số 76 quốc gia tham gia nghiên cứu.
Mạng lưới giám sát kháng kháng sinh của Việt Nam (VINARES – Viet Nam
Resistance network) diễn ra tại 16 bệnh viện trên khắp cả nước trong giai đoạn 2012
– 2013 ghi nhận mức tiêu thụ kháng sinh là 91,8 DDD/100 ngày nằm viện. Trong đó,
các bệnh viện thuộc khu vực miền Trung (107,9 DDD/100 ngày nằm viện) và khu
vực phía Nam (102,6 DDD/100 ngày nằm viện) có mức tiêu thụ kháng sinh tương

đương nhau. Trái lại, mức tiêu thụ kháng sinh thấp nhất được ghi nhận tại các bệnh
viện khu vực phía Bắc với 79,9 DDD/100 ngày nằm viện (loại trừ Bệnh viện Nhi
Trung ương). Các nhóm kháng sinh được tiêu thụ nhiều nhất trong nghiên cứu là
cephalosporin thế hệ 3 (22,3 DDD/100 ngày nằm viện, 24%), fluoroquinolon (15,1
DDD/100 ngày nằm viện, 16%), cephalosporin thế hệ 2 (11,2 DDD/100 ngày nằm
viện, 12%), penicilin phối hợp với chất ức chế beta – lactamase (11,1 DDD/100 ngày

13


nằm viện, 12%). Các kháng sinh khác như aminoglycosid, penicilin phổ rộng,
cephalosporin thế hệ 4 và carbapenem có mức tiêu thụ dao động từ 4 – 6%.
Tại Việt Nam, viêm phổi cộng đồng là một trong các bệnh phổ biến và thường
phải điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm lúc ban đầu khi chưa thể xác định được căn
nguyên gây bệnh. Bộ Y tế đã sớm ban hành các hướng dẫn điều trị đề cập đến viêm
phổi cộng đồng, tuy nhiên trong thực tế việc tuân thủ theo các hướng dẫn điều trị này
còn nhiều hạn chế.
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Dũng thực hiện năm 2020 [11] phân tích tình
hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tại khoa hô
hấp bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân khá cao
(59,6 tuổi) với 78,3% có ít nhất 1 bệnh lý mắc kèm và được điều trị trong thời gian
trung bình 9,9 ngày. Đánh giá theo thang điểm CURB-65 cho thấy phần lớn bệnh
nhân (55,1%) viêm phổi mức độ nhẹ, mức độ nặng chỉ chiếm 3,9%. Phác đồ điều trị
ban đầu chủ yếu là sự phối hợp 2 thuốc (53,1%) với sự có mặt của một betalactam và
một cephalosporin thế hệ 3 hoặc một fluoro-quinolon. Kết quả phân tích cho thấy tỷ
lệ phác đồ kháng sinh khởi đầu được đánh giá là phù hợp chỉ chiếm 3,4%.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Trung Dũng về [12] phân tích tình hình sử
dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện xây
dựng Việt Trì năm 2018. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là
55,7 tuổi và phần lớn mắc viêm phổi nhẹ (94,4%) theo thang CURB-65. Tỷ lệ sử

dụng phác đồ điều trị ban đầu một kháng sinh (55,6%) cao hơn phác đồ hai kháng
sinh (44,5%) với thời gian điều trị 8,3 ngày so với 8,8 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân khỏi và
đỡ rất cao lên tới 96%.
Theo báo cáo nghiên cứu của Nguyễn Thoại Bảo Anh về [13] phân tích tình
hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa Nội – Bệnh
viện đa khoa Tỉnh Hậu Giang năm 2018. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu khá cao (73,5 tuổi), với tỷ lệ >=65 tuổi lên tới 80,1%. 50% bệnh
nhân viêm phổi nhẹ, 35,8% viêm phổi trung bình, 14,2% viêm phổi nặng. 96% bệnh
nhân có ít nhất một bệnh mắc kèm. Phần lớn bệnh nhân (74,3%) chỉ dùng duy nhất

14


một loại kháng sinh (chủ yếu là nhóm cephalosporin thế hệ 3 hoặc amoxicillin phối
hợp sulbactam) trong cả đợt điều trị, thời gian điều trị trung bình khoảng 9 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Đào Văn Bang [14] thực hiện năm 2018 về phân
tích thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện 19-8
Bộ Cơng An. Kết quả phân tích từ 279 bệnh án cho thấy kháng sinh nhóm betalactam
được sử dụng nhiều nhất (58,5%), trong đó các cephalosporin thế hệ 3 được dùng phổ
biến nhất. Đường dùng kháng sinh phổ biến nhất là đường tiêm, chiếm 73,2%.
1.3.2. Trên Thế Giới
Nghiên cứu tiến cứu của Shakeel và cộng sự thực hiện trên 121 bệnh nhân điều
trị nội trú viêm phổi cộng đồng năm 2020. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 73,5 ±
6,2 tuổi. 93% bệnh nhân được đánh giá mức độ viêm phổi bằng thang điểm CURB65. Amoxicillin/clavulanate (19,8%) là kháng sinh được dùng nhiều nhất đối với
viêm phổi nhẹ và trung bình, sau đó là Ampicillin/Sulbactam (6,6%). Thời gian nằm
viện trung bình đối với viêm phổi nặng 6-7 ngày đối với 23,9% bệnh nhân và <5 ngày
đối với 21,4% bệnh nhân [27]
Một nghiên cứu khác của Eticha [51] và cộng sự thực hiện năm 2020 trên 217
bệnh nhân cho thấy thang điểm CURB-65 không được sử dụng để đánh giá mức độ
nặng viêm phổi. Trong số 141 bệnh nhân được chẩn đốn viêm phổi nặng, chỉ có 50

sau đó cho thấy sự phù hợp với các tiêu chuẩn chẩn đoán, việc chẩn đoán quá mức
lên tới 41,9%. Kháng sinh đơn độc được sử dụng phổ biến nhất là Ceftriaxon (21,7%),
trong khi Ceftriaxon phối hợp Azithromycin (50,7%) là phác đồ phối hợp phổ biến
nhất. Việc tuân thủ hướng dẫn điều trị chỉ đạt 36,4%.
Nghiên cứu của Restrepo và công sự trên 2067 bệnh nhân từ 20 nước thành
viên Euro, 40,7% bệnh nhân tuân thủ hướng dẫn điều trị CAP ERS, chủ yếu là
fluoroquinonol (66%), sau đó là beta-lactam đơn độc (33%). Tây Ban Nha (67%) và
Ý (54%) là 2 nước có tỷ lệ tuân thủ cao nhất; Ireland (13,3%), UK (13,5%) có tỷ lệ
tuân thủ thấp nhất [53].

15


1.4 Vài nét về Bệnh viện đa khoa Đông Anh.
Bệnh viện đa khoa Đông Anh là một bệnh viện hạng II nằm ở phía bắc Hà Nội,
trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, có mong muốn chăm sóc người bệnh nhằm hướng tới sự
hài lòng của người bệnh. Bệnh viện là nơi khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân và có khoảng hơn 100.000 thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký. Bệnh viện có
650 giường thực kê bao gồm: khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu, khoa Chẩn đốn hình
ảnh, khoa Thăm dị chức năng, Nội tổng hợp, Nội tim mạch – lão khoa, Khoa Sản,
Khoa Nhi, Khoa Ngoại tổng hợp, Ngoại chấn thương chỉnh hình, Khoa Đơng Y, Khoa
Ung bướu…Hàng năm, kinh phí sử dụng đối với các thuốc thuộc nhóm kháng sinh
chiếm tỷ lệ lớn khoảng 20% kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện. Mặc dù Ban quản
lý sử dụng kháng sinh đã được thành lập nhưng việc sử dụng kháng sinh hợp lý, hiệu
quả, tối ưu hóa vẫn cịn rất nhiều hạn chế.
Do đó chúng tôi nhận thấy sự cần thiết của đề tài phân tích tình hình sử dụng
kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh

16



×