Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện mắt tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HÒA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ VÀ
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HÒA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ VÀ
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH PHÚ THỌ.
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tứ Sơn
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ

HÀ NỘI, NĂM 2022



LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trên bệnh
nhân ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ" đã được hoàn
thành. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình từ phía nhà trường, thầy cô giáo và Bệnh viện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà trường, Bộ môn Dược lý Dược lâm sàng đã tận tình chỉ bảo, góp ý và tạo điều kiện cho em hoàn thành
đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất.
Em xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tứ Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ,
phòng KHTH&CĐT và các đồng nghiệp Khoa Dược - VTYT đã tạo điều kiện
giúp đỡ và hỗ trợ em.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn tới gia đình thân yêu của
em, cảm ơn những người bạn thân thiết đã động viên, khích lệ em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2022
Sinh viên

Nguyễn Thị Hòa


MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 2

1.1. Đại cương về nhiễm khuẩn và kháng sinh sử dụng trong nhãn khoa ........ 2
1.1.1. Vài nét về nhiễm khuẩn nhãn khoa ......................................................... 2
1.1.2. Kháng sinh sử dụng trong nhãn khoa...................................................... 3
1.2. Một số loại nhiễm khuẩn thường gặp ở nhãn khoa, nguyên nhân và phác
đồ điều trị .......................................................................................................... 9
1.2.1. Viêm kết mạc cấp .................................................................................... 9
1.2.2. Viêm giác mạc do vi khuẩn................................................................... 11
1.2.3. Viêm bờ mi do vi khuẩn........................................................................ 12
1.2.4. Viêm túi lệ ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 1 ........................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 16
2.1.3. Cách thực hiện....................................................................................... 16
2.1.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 17
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 2 ........................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18
2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu .................................................................... 18
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 18
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 19


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 20
3.1. Kết quả nghiên cứu cho khảo sát sử dung kháng sinh ngoại trú và nội trú
......................................................................................................................... 20
3.1.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân ngoại trú ....................... 20
Aminoglycosid ................................................................................................ 24
3.1.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân nội trú........................... 25
3.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú

viêm giác mạc.................................................................................................. 30
3.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 31
3.2.3. Khảo sát sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm giác mạc ............... 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 41
4.1. Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện ............................. 41
4.1.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân ngoại trú ....................... 41
4.1.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân nội trú........................... 42
4.2. Về tình hình sử dụng kháng sinh đối với bệnh viêm giác mạc tại Bệnh
viện Mắt tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 43
4.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 43
4.2.2. Đặc điểm bệnh lý về viêm giác mạc của bệnh nhân . ........................... 44
4.2.3. Khảo sát sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm giác mạc ............... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADR
DTC
KS

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)
Hội đồng thuốc cá điều trị (The Drug and therapeurics
Committee)
Kháng sinh

DUE


Đánh giá sử dụng thuốc (Drug use evaluation)

DUR

Đánh giá sử dụng thuốc (Drug use review)

MUE

Đánh giá sử dụng thuốc (Medication use evaluation)

TTT

Thủy tinh thể

HĐT&ĐT
BHYT

Hội đồng thuốc và điều trị
Bảo hiểm y tế


DANH MỤC VIẾT TẮT CÁC TÊN VI KHUẨN
B.fragilis

Bacteroides fragilis

C. diphtheria

Corynebacterium diphtheriae


C.difficile

Clostridium difficile

C.trachomatis

Chlamydia trachomatis

E.coli

Escherichia coli

H.influenzae

Haemophylus influenzae

K.pneumoniae

Klebsiella pneumoniae

L.monocytogenes

Listeria monocytogenes

N.gonorrhea

Neseria gonorrhea

P.aeruginosa


Pseudomonas aeruginosa

P.pseudomallei

Pseudomonas pseudomallei

S.aureus

Staphylococcus aureus

S.epidermidis

Staphylococcus epidermidis

S.marcescens

Serratia marcescens

S.pneumoniae

Streptococcus pneumoniae

S.pyogenes

Streptococcus pyogenes

S.typhi

Salmonella typhi


T. pallidum

Treponema pallidum


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm bệnh lý viêm, nhiễm tại mắt của bệnh nhân ngoại trú .... 20
Bảng 3.2 Đặc điểm bệnh lý khác của bệnh nhân ngoại trú ............................. 21
Bảng 3.3. Tỷ lệ dùng kháng sinh toàn thân và tại chỗ .................................... 22
Bảng 3.4. Đặc điểm về nhóm kháng sinh toàn thân được sử dụng trong điều
trị ngoại trú ..................................................................................................... 22
Bảng 3.5. Đặc điểm về nhóm kháng sinh đường tra mắt nhóm aminoglycosid
......................................................................................................................... 23
Bảng 3.6. Đặc điểm về nhóm kháng sinh đường tra mắt nhóm quinolon ...... 23
Bảng 3.7. Sử dụng kháng sinh cho một số bệnh về mắt trên bệnh nhân khám
ngoại trú........................................................................................................... 24
Bảng 3.8. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân nội trú ............................. 25
Bảng 3.9. Đặc điểm bệnh lý nhập viện của bệnh nhân nội trú ....................... 26
Bảng 3.10. Tỷ lệ dùng kháng sinh toàn thân và tại chỗ .................................. 27
Bảng 3.11. Đặc điểm về nhóm kháng sinh tồn thân được sử dụng trong điều
trị nội trú ......................................................................................................... 27
Bảng 3.12. Đặc điểm về nhóm kháng sinh đường tra mắt nhóm aminoglycosid
......................................................................................................................... 28
Bảng 3.13. Đặc điểm về nhóm kháng sinh đường tra mắt nhóm quinolon ... 28
Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh cho một số bệnh về mắt trên bệnh nhân điều
trị nội trú .......................................................................................................... 29
Bảng 3.15. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân nội trú ........................... 31
Bảng 3.16. Kết quả điều trị của bệnh nhân ..................................................... 31
Bảng 3.17. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân ............................. 32
Bảng 3.18. Phân loại về bệnh lý viêm giác mạc ............................................. 32

Bảng 3.19. Kết quả xét nghiệm vi sinh ........................................................... 33
Bảng 3.20. Tình hình xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh ..................................... 34


Bảng 3.21. Tỷ lệ xét nghiệm vi sinh trong các chẩn đốn .............................. 35
Bảng 3.22. Tỷ lệ kháng sinh tồn thân và tại chỗ ........................................... 36
Bảng 3.23. Đặc điểm dùng kháng sinh toàn thân ........................................... 36
Bảng 3.24. Đặc điểm dùng kháng sinh tại chỗ ............................................... 37
Bảng 3.25. Thời gian dùng kháng sinh về bệnh viêm giác mạc ..................... 37
Bảng 3.26. Đặc điểm dùng kháng sinh cho các loại viêm giác mạc theo chẩn
đoán ................................................................................................................. 38
Bảng 3.27. Đặc điểm dùng kháng sinh cho các loại viêm giác mạc theo kết
quả vi sinh ....................................................................................................... 39
Bảng 3.28. Đánh giá chỉ định của kháng sinh theo bệnh về viêm giác mạc... 40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng chúng khơng
chỉ ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng. Với những
nước đang phát triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì
bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc
bệnh và tỷ lệ tử vong. Sự lan tràn các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn
đề cấp bách nhất hiện nay. Sự xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng ảnh hưởng
đến hiệu quả điều trị và sức khỏe người bệnh. Việc hạn chế sự phát sinh của
vi khuẩn kháng kháng sinh là nhiệm vụ không chỉ của ngành Y tế mà của cả
cộng đồng nhằm bảo vệ nhóm thuốc này.
Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ là bệnh viện chuyên khoa hạng II của tỉnh,
với chức năng khám và chữa bệnh liên quan đến mắt cho nhân dân trong toàn
tỉnh, Bệnh viện gồm có 13 khoa phịng, giường kế hoạch giao là 110 và lượng
bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng cao. Trong đó việc sử dụng thuốc

kháng sinh nhỏ mắt (tra mắt) được kê đơn và điều trị tại Bệnh viện chiếm tỷ
lệ cao nhất. Nó được xem là công cụ chủ yếu để điều trị các bệnh nhiễm trùng
như viêm loét giác mạc, chắp, lẹo, viêm kết mạc, viêm mi, trước và sau các
loại phẫu thuật, thủ thuật..... tại Bệnh viện. Hiện tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú
Thọ chưa có nghiên cứu nào đánh giá về mức độ tiêu thụ kháng sinh, đánh giá
các tiêu chí kê đơn kháng sinh nội trú và ngoại trú.......Cho nên việc sử dụng
kháng sinh an toàn, hợp lý, phù hợp cũng là vấn đề được Bệnh viện,
HĐT&ĐT quan tâm. Do đó, chúng tơi đã thực hiện đề tài "Phân tích tình hình
sử dụng thuốc kháng sinh trên bệnh nhân ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện
Mắt tỉnh Phú Thọ" với mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội
trú và ngoại trú tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị
nội trú viêm giác mạc tại BV Mắt tỉnh Phú Thọ
1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về nhiễm khuẩn và kháng sinh sử dụng trong nhãn khoa
1.1.1. Vài nét về nhiễm khuẩn nhãn khoa
Nhiễm trùng mắt xảy ra khi các vi sinh vật gây hại (vi khuẩn, nấm và
virus) tấn công mắt hoặc các khu vực xung quanh mắt, như giác mạc hoặc kết
mạc. Trong nhãn khoa có một số loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp hơn
những loại khác, gồm các chủng: Gram dương, Gram âm và vi khuẩn nội bào.
Trong nhóm vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn hay gặp nhất là tụ cầu
(S.aureus, S.epidermidis) và liên cầu (S.pneumoniae) [4]. S.epidermidis thơng
thường được tìm thấy trên da và lớp màng nhầy với số lượng lớn, tuy nhiên có
thểgây nhiễm khuẩn khi có cơ hội hoặc khi xảy ra những vết trợt da. S.aureus
cũngđược tìm thấy trên da và màng nhầy nhưng với số lượng ít hơn
S.epidermidis nhưnglại là tác nhân nguy hiểm và thường gây bệnh nặng hơn.

Khoảng một nửa nhiễmkhuẩn nhãn khoa là do tụ cầu. Liên cầu (Streptococci)
là một nhóm vi khuẩn Gram dương khác gây nhiễm khuẩn nhãn khoa, gồm
S.pneumoniae - tác nhân gây loét giác mạc và viêm kết mạc ở trẻ em [29].
Với vi khuẩn Gram âm, trong nhãn khoa gặp nhiều nhất là trực khuẩn
mủ xanh (P.aeruginosa), sau đó là lậu cầu (N.gonorrhea), H.influenzae [4].
N.gonorrhoeae ban đầu gây viêm kết mạc có mủ, nhưng có thể nhanh chóng
lan vào giác mạc và phần còn lại của mắt. H.influenzae gây nhiễm khuẩn sớm
ở trẻ nhỏ, với viêm tai giữa và viêm kết mạc thường xảy ra đồng thời. Trực
khuẩn Gram âm đường ruột gồm E.coli, S.marcescens, Proteus, và
P.aeruginosa. Những vi khuẩn này có thể gây loét giác mạc [29].
Ngoài ra, một số vi khuẩn có hình thái và chuyển hóa độc đáo cũng gây
bệnh tại mắt. Chlamydia khơng có khả năng sản sinh ra năng lượng để phát
triển độc lập nên buộc phải sống bên trong một tế bào khác. C.trachomatis lây
nhiễm qua bàn tay đến mắt hoặc do vật trung gian, gây bệnh đau mắt hột hoặc
tự lây nhiễm từ nhiễm khuẩn đường sinh dục gây viêm kết mạc. Các xoắn
2


khuẩn, có cấu trúc dạng 3 xoắn linh hoạt, gồm T.pallidum - gây bệnh giang
mai. Những phát hiện tại mắt có thể do xoắn khuẩn giang mai như: loét giác
mạc, viêm màng bồ đào, viêm dịch kính, viêm gai thị [29]. Một điều đặc biệt
là ngồi vi khuẩn cịn có một số tác nhân gây bệnh mắt khác cũng có thể được
điều trị bằng kháng sinh như: Acanthamoeba hay Toxoplasmosis do có những
đặc điểm giống vi khuẩn [4].
Về mặt kháng thuốc, trên lâm sàng kháng kháng sinh có ý nghĩa khác
đối với bác sĩ nhãn khoa so với những người không phải là bác sĩ nhãn khoa.
Trong điều trị nhiễm khuẩn bề mặt hay nhiễm khuẩn cận bề mặt, ví dụ như
loét giác mạc do vi khuẩn, đáp ứng lâm sàng khá tốt được ghi nhận, mặc dù
trong phịng thí nghiệm được báo cáo là đã kháng thuốc. Sự khác biệt rõ ràng
này phản ánh một thực tế rằng mức độ nhạy cảm đối với vi khuẩn của kháng

sinh đường tồn thân khơng giống với kháng sinh đường tại chỗ [15].
1.1.2. Kháng sinh sử dụng trong nhãn khoa
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại kháng sinh
Định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những chất kháng khuẩn
(antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật
khác. Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn
có nguồn gốc tổng hợp như các sulfonamid và quinolon [2].
Phân loại: dựa vào cấu trúc hóa học, kháng sinh được phân loại thành
các nhóm như sau:
- Nhóm beta - lactam:
Các penicilin: benzylpenicilin, oxacilin, ampicilin,….
Các cephalosporin: cephalexin, cefaclor, cefotaxim,…
Các beta - lactam khác: carbapenem, monobactam
Các chất ức chế beta - lactamase: acid clavulanic,…
- Nhóm aminoglycosid: streptomycin, gentamicin, tobramycin,…
3


- Nhóm macrolid: erythromycin, clarithromycin, spiramycin,…
- Nhóm lincosamid: lincomycin, clindamycin,…
- Nhóm phenicol: chloramphenicol, thiamphenicol,..
- Nhóm tetracyclin: tetracyclin, doxycyclin,…
- Nhóm peptid:
Glycopeptid: vancomycin.
Polypeptid: polymyxin, bacitracin.
Lipopeptid: colistin
- Nhóm quinolon:
Thế hệ 1: acid nalidixic
Các fluoroquinolon : thế hệ 2, 3, 4: ciprofloxacin, ofloxacin,..

- Các nhóm kháng sinh khác:.
Sulfamid
Oxazolidinon
5-nitroimidazol
1.1.2.2. Nguyên tắc chung về sử dụng kháng sinh trong nhãn khoa:
Nhìn chung, mọi khuyến cáo áp dụng cho kháng sinh toàn thân cũng áp
dụng cho kháng sinh dùng trong nhãn khoa [2].
Hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn mắt có thể áp dụng những liệu
trình
điều trị đơn giản. Tuy nhiên, những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và hiếm
hoặc các trường hợp thất bại với liệu pháp điều trị chuẩn phải được quản lý
chặt chẽ hơn bởi các bác sĩ nhãn khoa, cần đến sự hỗ trợ trong chẩn đoán, bao
gồm xét nghiệm vi khuẩn học [14].
Quá trình lựa chọn kháng sinh phù hợp để điều trị cần xem xét nhiều
yếu tố:
Trước hết, thiết lập chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm chính xác: tiền
sử bệnh, triệu chứng, dấu hiệu nhiễm khuẩn cần được đánh giá để thiết lập
4


một chẩn đốn nhiễm khuẩn tạm thời, sau đó, thực hiện các xét nghiệm tìm
ngun nhân. Xét nghiệm ni cấy và định danh vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm
của bệnh nhân giúp bác sĩ khẳng định lại chẩn đoán độ nhạy cảm của vi khuẩn
phân lập được với kháng sinh được đánh giá.
Lựa chọn kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn: quá trình xét nghiệm định
danh vi khuẩn và kiểm tra độ nhạy có thể mất vài ngày, vì vậy bác sĩ có thể
lựa chọn phác đồ theo kinh nghiệm trước khi có kết quả.
Chọn thuốc có độc tính thấp nhất.
Lựa chọn đường dùng tối ưu: sau khi lựa chọn thuốc, bác sĩ cần xác
định đường dùng để đảm bảo nồng độ điều trị tại vị trí nhiễm khuẩn. Tùy

thuộc mỗi loại nhiễm khuẩn mắt khác nhau, đường tra mắt, đường uống, tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm trong dịch kính, hoặc phối hợp các đường dùng này
có thể được lựa chọn.
Sử dụng chế độ liều phù hợp.
Kê đơn kháng sinh với độ dài liệu trình sử dụng thích hợp: Khi lên kế
hoạch điều trị, bác sĩ cũng nên ước tính thời gian sử dụng để tiêu diệt hoàn
toàn vi khuẩn và hạn chế đến tối thiểu tác dụng bất lợi. Sử dụng quá mức
kháng sinh có thể gây phản ứng dị ứng và độc tính, thêm vào đó, việc sử dụng
quá thời gian cần thiết để tiêu diệt vi khuẩn hay sử dụng khơng phù hợp có
thể gây kháng thuốc. Nguy cơ bội nhiễm, với sự phát triển quá mức của
những vi khuẩn cư trú trong cơ thể sẽ xuất hiện, đặc biệt khi sử dụng vượt
mức những kháng sinh đã bị kháng bởi nhiều vi khuẩn.
Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp cơ học: một yếu tố khác để
phát triển kế hoạch điều trị là xác định liệu pháp cơ học nào để hỗ trợ quá
trình sử dụng thuốc. Những biện pháp này sẽ đặc biệt hữu ích khi có số lượng
đáng kể mủ hay mơ hoại tử vì chúng phải được loại bỏ khỏi vị trí nhiễm
khuẩn. Ví dụ, việc áp dụng chườm nóng và loại tế bào chết để cải thiện tuần

5


hoàn thủy dịch và loại bỏ tủa lắng trên mi đặc biệt có tác dụng trên nhiễm
khuẩn mi mắt do tụ cầu.
Giáo dục bệnh nhân: việc giáo dục bệnh nhân về bệnh của họ và cách
dùng kháng sinh được kê đơn là cần thiết để liệu pháp điều trị đạt hiệu quả.
Lựa chọn thuốc và liều dùng đúng sẽ không hiệu quả nếu như bệnh nhân
không sử dụng đúng cách [29].
1.1.2.3. Những kháng sinh thông thường được sử dụng trong nhãn khoa
Các nhóm kháng sinh được sử dụng trong nhãn khoa bao gồm:
Nhóm beta - lactam: penicilin và cephalosporin là 2 nhóm kháng sinh

được dùng. Cả hai nhóm này đều thấm qua hàng rào máu mắt kém và được
vận chuyển chủ động tới mắt bởi hệ thống vận chuyển acid hữu cơ của thể mi.
Tuy nhiên, tính thấm tăng lên khi bị viêm hoặc khi dùng cùng với probenecid
[2],[7].
Nhóm quinolon: Các kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là: ofloxacin,
levofloxacin, ciprofloxacin, moxifloxacin, gatifloxacin. Những thuốc này có
hiệu quả cao, phổ rộng, hoạt tính trên cả vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram
dương trong nhãn khoa, ít gây độc trên biểu mơ giác mạc hơn so với nhóm
aminoglycosid [2],[7]. Nhóm này có khả năng thấm qua giác mạc tốt khi dùng
đường tra mắt [2].
Nhóm sulfamid: Là kháng sinh kìm khuẩn, phổ tác dụng rộng trên cả vi
khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương, hiệu quả tăng khi phối hợp với
trimethoprim [2],[7]. Dung dịch tra mắt sulfacetamid (10 – 30%) và mỡ tra
mắt (10%) thấm qua giác mạc tốt nhưng có thể có phản ứng với bệnh nhân
nhạy cảm với các thuốc sulfamid [7].
Nhóm tetracyclin: phổ tác dụng rộng, ưu thế trên vi khuẩn Gram âm.
Hiện nay hiệu quả điều trị của nhóm này giảm do kháng thuốc. Nhóm này
thấm tốt qua giác mạc khi tra mắt [2].

6


Nhóm cloramphenicol: phổ tác dụng rộng, thấm tốt qua biểu mô giác
mạc khi tra mắt và qua được hàng rào máu mắt khi dùng toàn thân, tuy nhiên
hiện nay đã hạn chế sử dụng nhóm này do có thể gây suy tủy [7].
Nhóm aminoglycosid: phổ tác dụng rộng, nhưng tác dụng mạnh hơn
trên vi khuẩn Gram âm, hấp thu kém qua đường tiêu hóa nhưng được dùng
tồn thân với tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp. Các aminoglycosid không dễ dàng
thấm qua hàng rào máu mắt nhưng vẫn có thể dùng tra mắt dạng nước, mỡ,
hoặc tiêm cạnh nhãn cầu. Các kháng sinh dùng phổ biến: neomycin,

gentamicin, tobramycin, amikacin,…[2],[7].
Nhóm macrolid: erythromycin có phổ tác dụng rộng nhưng chiếm ưu
thế trên vi khuẩn Gram dương, có thể đưa thuốc theo đường uống hoặc đường
tra mắt song khả năng thấm qua hàng rào máu mắt kém. Azithromycin: điều
trị mắt hột ở người lớn, viêm kết mạc do Chlamydia,….[2].
Các kháng sinh khác: vancomycin có hiệu lực rất mạnh trên vi khuẩn
Gram dương, chỉ có dạng tiêm, khơng có chế phẩm tra mắt. Vancomycin khá
độc, nên thường là lựa chọn sau cùng trong những trường hợp nhiễm trùng
nặng [4]. Polymycin B: không dùng dạng đơn độc, nhưng rất phổ biến dưới
dạng phối hợp với kháng sinh khác, dùng tra mắt hoặc tiêm mắt để điều trị
loét giác mạc [2],[4].
1.1.2.4. Các đường dùng cơ bản của kháng sinh trong nhãn khoa:
Khuyến cáo chung về lựa chọn đường dùng kháng sinh trong nhãn
khoa:
Ưu tiên điều trị bằng đường tra mắt.
Chỉ khi điều trị bằng đường tra mắt kém hiệu quả, hoặc đối với nhiễm
khuẩn nặng, cần phối hợp thêm phương pháp truyền rửa tại mắt, tiêm tại mắt
hoặc các phương pháp điều trị toàn thân.
- Điều trị tại chỗ bao gồm: Tra thuốc tại mắt, tiêm tại mắt, truyền rửa
tại mắt.
7


Tra thuốc tại mắt: Điều trị các nhiễm khuẩn tại mắt.
+ Ưu điểm:
 Kháng sinh tập trung chủ yếu tại mắt, ít hấp thu vào tuần hồn
nên hạn chế được tác dụng phụ toàn thân.
 Thuận tiện, dễ sử dụng, người bệnh có thể tự sử dụng tại nhà
theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
+ Nhược điểm:

 Thuốc nhanh chóng bị rửa trôi, đặc biệt với thuốc tra mắt dạng
lỏng.
 Một số kháng sinh khó vượt qua được hàng rào sinh lý để tiếp
cận tổ chức bị viêm.
Hai dạng thuốc tra mắt kháng sinh thường gặp
 Thuốc tra mắt dạng lỏng: phải dùng nhiều lần trong ngày và
không nên chớp mắt nhiều sau khi tra thuốc. Đối với thuốc ở
dạng dịch treo, khi sử dụng phải lắc đều lọ thuốc để bảo đảm các
thành phần thuốc được đưa vào mắt
 Thuốc mỡ: có thời gian tồn tại ở mắt dài hơn và khả năng thấm
qua giác mạc cao hơn so với thuốc nước nên có thể giảm tần suất
dùng thuốc, thường được dùng trước khi đi ngủ.
Các kháng sinh tan trong lipid (như cloramphenicol, các tetracyclin, các
fluoroquinolon) dễ dàng xâm nhập biểu mô giác mạc hơn các kháng sinh tan
trong nước.
Nếu phải phối hợp nhiều loại thuốc tra mắt thì cần tra các thuốc dạng
lỏng trước, thuốc dạng mỡ sau. Các thuốc tra cách nhau ít nhất 5 phút để tránh
sự rửa trôi.[2]

8


1.2. Một số loại nhiễm khuẩn thường gặp ở nhãn khoa, nguyên nhân và
phác đồ điều trị
Mắt bị nhiễm trùng xảy ra khi các sinh vật có hại như vi khuẩn, nấm
và siêu vi/virus xâm nhập vào bất kỳ một phần nào đó của nhãn cầu hoặc
vùng lân cận. Các dạng nhiễm khuẩn nhãn khoa thường gặp bao gồm
1.2.1. Viêm kết mạc cấp
+ Viêm kết mạc cấp (Acute conjunctivitis) là tình trạng viêm cấp tính
của kết mạc, thường do nhiễm khuẩn (do virus, vi khuẩn) hoặc do dị ứng.

+ Viêm kết mạc cấp có nhiều hình thái:
+ Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: đây là hình thái viêm kết
mạc dạng nhú tối cấp.
+ Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: là loại viêm kết mạc cấp
tiết tố có màng phủ trên diện kết mạc, có màu trắng xám hoặc trắng ngà.
+ Viêm kết mạc do virus: là viêm kết mạc có kèm nhú, nhiều tiết tố và
hoặc có giả mạc, bệnh thường kèm sốt nhẹ và các biểu hiện cảm cúm, có hạch
trước tai, thường phát triển thành dịch.
Nguyên nhân
+ Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: thường gặp do lậu cầu
(Neisseria gonorrhoeae), hiếm gặp do não cầu (Neisseria menigitidis).
+ Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: thường gặp do vi khuẩn
bạch hầu (C. diphtheria) và liên cầu (Streptococcus pyogene).
+ Viêm kết mạc do virus: do Adeno virus, Entero virus
Lâm sàng
- Tại mắt
+ Bệnh xuất hiện lúc đầu ở một mắt, sau đó lan sang hai mắt. Thời gian
ủ bệnh từ vài giờ đến vài ngày.
+ Viêm kết mạc tiết tố màng do vi khuẩn:
 Xuất tiết nhiều nhất vào ngày thứ 5 của bệnh.
9


 Có thể có màng tiết tố dai.
 Có thể viêm giác mạc chấm biểu mơ.
Tồn thân
+ Có thể có hạch trước tai
+ Sốt nhẹ
Cận lâm sàng
 Nhuộm soi: Nhuộm Gram

 Nuôi cấy và làm kháng sinh đồ
Phác đồ điều trị của viêm kết mạc là:
- Bóc màng hàng ngày rửa mắt liên tục bằng nước muối sinh lý 0.9%
để loại trừ mủ và tiết tố.
- Trong những ngày đầu bệnh diễn biến nhanh, tra nhiều lần thuốc dưới
dạng dung dịch (15/30 phút/lần) một trong các nhóm thuốc sau.
+ Aminosid
+ Fluoroquinolon: ofloxacin, ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin
+ Thận trọng khi dùng corticoid: Prednisolon acetat, khi bệnh thun giảm
thì có thể giảm số lần tra mắt.
- Phối hợp tra thuốc mỡ một trong các nhóm trên vào buổi trưa và tối.
- Dinh dưỡng giác mạc và nước mắt nhân tạo.
- Toàn thân: chỉ dùng trong viêm kết mạc do lậu cầu và bạch hầu. Có
thể dùng một trong các loại kháng sinh sau khi bệnh tiến triển nặng, kèm theo
triệu chứng toàn thân.
+ Cephalosprin thế hệ 3: người lớn
* Nếu giác mạc chưa loét: liều duy nhất 1g tiêm bắp
* Nếu giác mạc bị loét: 1g x 3/ ngày tiêm tĩnh mạch
Trẻ em liều duy nhất 125mg tiêm bắp hoặc 25mg/kg cân nặng 2-3
lần/ngày x 7 ngày tiêm bắp.

10


+ Fluoroquinolon: chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi
+ Thuốc nâng cao thể trạng [2]
1.2.2. Viêm giác mạc do vi khuẩn
Định nghĩa
Viêm giác mạc do vi khuẩn (bacterial keratitis) là hiện tượng mất tổ
chức giác mạc do hoại tử gây ra bởi một quá trình viêm trên giác mạc do vi

khuẩn, là một nguyên nhân thường gặp gây mù loà.
Nguyên nhân
Các loại vi khuẩn thường gặp gây viêm loét giác mạc
Vi khuẩn Gr(+): Staphylococcus aureus, Steptococcus pneumonia,
Staphylococcus epidermidis, Mycobacterium, Nocardia…
Vi khuẩn Gr(-): Pseudomonas aeruginosa, Moraxella, Hemophilus
influenza,…
Triệu chứng:
Lâm sàng
 Triệu chứng cơ năng
+ Đau nhức mắt, cộm chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt.
+ Nhìn mờ hơn, có thể chỉ cảm nhận được ánh sáng.
 Triệu chứng thực thể
+ Kết mạc cương tụ rìa.
+ Trên giác mạc có một ổ loét ranh giới không rõ, đáy ổ loét thường
phủ một lớp hoại tử bẩn. Khi nhuộm giác mạc bằng fluorescein 2% ổ loét sẽ
bắt màu xanh, nếu ổ loét hoại tử nhiều sẽ có màu vàng xanh.
+ Giác mạc xung quanh ổ loét bị thẩm lậu.
+ Mống mắt cũng có thể bị phù nề, mất sắc bóng. Đồng tử thường co
nhỏ, có thể dính vào mặt trước thể thuỷ tinh, tuy nhiên khó quan sát.
Cận lâm sàng

11


 Bệnh phẩm: là chất nạo ổ loét.
 Soi tươi: thấy có vi khuẩn.
 Soi trực tiếp: xác định vi khuẩn gram (+) hay gram (-).
 Nuôi cấy vi khuẩn: xác định được các loại vi khuẩn gây bệnh: tụ cầu,
liên cầu, trực khuẩn mủ xanh...Nếu có điều kiện có thể kết hợp làm kháng

sinh đồ để xác định kháng sinh điều trị phù hợp
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
 Điều trị bằng thuốc tra mắt là chính, có thể kết hợp với dùng đường
toàn thân
Điều trị cụ thể như sau:
 Thuốc tra mắt:
+ Nếu do vi khuẩn gram (-): Dùng tobramycin, neomycin sulfat,
polymyxin B.
+ Nếu do vi khuẩn gram (+): ofloxacin 0,3% hoặc moxifloxacin 0,5%
Levofloxacin 1.5% hoặc gatifloxacin 0,5%. Cách dùng: Ngày đầu có thể tra
mắt liên tục cách nhau 30 phút, những ngày sau tra mắt 10 lần/ngày
 Thuốc uống: có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau
+ Cefuroxime axetil 250 mg ngày uống 2-3 viên chia 2 lần, trong 5-7
ngày.
+ Ofloxacin 0,2 g ngày uống 2 viên chia 2 lần, trong 5-7 ngày.
+ Truyền rửa mắt liên tục trong những trường hợp nặng bằng kháng
sinh (gentamycin 4mg x 2 ống) và nước nuối sinh lý (nacl 0,9%) x 200 ml.[2]
1.2.3. Viêm bờ mi do vi khuẩn
Viêm bờ mi do vi khuẩn (Bacterial blepharitis) là nhiễm khuẩn bờ mi
gây ra bởi vi khuẩn, gây ra các biểu hiện kích thích của các bộ phận ngồi
nhãn cầu.

12


Nguyên nhân: Thường gặp do tụ cầu (Staphylococcus).
Triệu chứng:
Lâm sàng thường gặp ở người trẻ, biểu hiện lâm sàng bao gồm ngứa
bờ mi, cảm giác dị vật, bỏng rát, tiết tố dạng vảy cứng đọng quanh hàng chân

lông mi ở bờ mi trước, có thể loét nhỏ bờ mi trước khi vảy cứng đã được lấy
đi. Có hiện tượng giãn mạch ngoại vi của bờ mi trước và sau do phản ứng
viêm, bạc lông mi, rụng lông, lông xiêu nhiều mức độ, thường kèm theo khô
mắt tùy thuộc mức độ nặng và thời gian viêm ở bờ mi.
Một số trường hợp có phối hợp viêm mạn tính bờ mi do viêm tắc tuyến
Meibomius: giãn mạch bờ mi ở nửa sau, bờ mi dày và lỗ ống tuyến
Meibomius bị đẩy lùi ra sau.
Cận lâm sàng: nuôi cấy bệnh phẩm bờ mi thấy có tụ cầu.
Phác đồ điều trị
+ Chăm sóc bờ mi hàng ngày: cần duy trì kéo dài (ít nhất 1 - 2 tháng):
+ Dùng tăm bông ẩm tẩm dung dịch dầu gội đầu của trẻ sơ sinh pha
loãng chà dọc bờ mi, lấy sạch vảy bám, thực hiện 2 lần/ngày.
+ Bôi mỡ kháng sinh vào hai bờ mi sau khi đã làm sạch: dùng
cloramphenicol 1%, Maxitrol hoặc fluoroquinolon, bôi 2 lần/ngày.
+ Bổ sung nước mắt nhân tạo cho các người bệnh khơ mắt (Systane,
Refresh Tears).
Với trường hợp có phản ứng viêm mạnh ở bờ mi có thể phối hợp tra
thuốc chống viêm corticoid (prednisolon acetat, flumetholon, loteprenol), cần
lưu ý giảm liều và tránh dùng kéo dài.
Trong trường hợp viêm mạn tính bờ mi do tắc tuyến Meibomius,
thường hay phối hợp trên cơ địa bệnh trứng cá đỏ (blepharitis associated with
rosacea): chăm sóc bờ mi hàng ngày bằng chườm ấm và mát xa bờ mi,
Thuốc uống: Doxycyclin 50-100 mg/ngày [2]

13


1.2.4. Viêm túi lệ
Viêm túi lệ (Dacryocystitis) là tình trạng viêm mạn tính hoặc cấp tính
tại túi lệ. Đây là bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa, xảy ra thứ phát sau tắc

ống lệ mũi bẩm sinh hoặc mắc phải.
Nguyên nhân
Các vi sinh vật có thể gây viêm túi lệ bao gồm vi khuẩn Gram-dương
như

Staphylococus

epidermidis,

Staphylococus

aureus,

Streptococus

pneumoniae; vi khuẩn Gram-âm như: Pseudomonas aeruginosa, Hemophilus
influenzae, Proteus, kể cả vi khuẩn kị khí như Propionibacterium acnes.
Triệu chứng
Lâm sàng
Viêm túi lệ biểu hiện ở hình thái mạn tính hoặc có những đợt viêm cấp
tính.
Viêm túi lệ mạn tính:
+ Chảy nước mắt thường xun, có thể kèm chảy mủ nhầy.
+ Dính mi mắt do các chất tiết nhầy.
+ Vùng túi lệ có khối nề, căng, ấn vào có mủ nhầy trào ra ở góc trong
mắt.
+ Viêm kết mạc góc trong.
+ Bơm lệ đạo: Nước trào qua lỗ lệ đối diện có nhầy mủ kèm theo.
Viêm túi lệ cấp tính:
+ Có tiền sử chảy nước mắt, hoặc chảy nước mắt kèm nhầy mủ.

+ Đau nhức vùng túi lệ, có thể đau tăng lên khi liếc mắt vì phản ứng
viêm có thể tác động đến cơ chéo dưới. Đau có thể lan ra nửa đầu cùng bên,
đau tai hoặc đau răng.
+ Vùng túi lệ sưng, nóng, đỏ.
+ Túi lệ giãn rộng, lan ra phía dưới ngồi hoặc một phần ở phía trên.
+ Nếu q trình nhiễm khuẩn nặng hơn, gây áp xe túi lệ.
14


+ Giai đoạn muộn hơn, có thể gây dị mủ ra ngồi da. Mủ nhầy thốt từ
túi lệ ra ngồi qua lỗ dị này.
Tồn thân: Mệt mỏi, sốt, có thể có hạch trước tai.
Cận lâm sàng
Thơng thường, các trường hợp viêm túi lệ có thể được chẩn đốn dễ
dàng dựa vào các triệu chứng lâm sàng mà không cần đến các xét nghiệm
chẩn đoán khác. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chụp phim cắt lớp vùng
túi lệ và hốc mắt sẽ cho thấy rõ hình ảnh túi lệ bị viêm hay u túi lệ.
Điều trị kháng sinh
Điều trị bằng kháng sinh được áp dụng cho các trường hợp viêm túi lệ
cấp để giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính. Tốt nhất là lấy mủ từ túi lệ
để ni cấy, tìm tác nhân gây bệnh và dùng kháng sinh theo kết quả kháng
sinh đồ. Nếu khơng có kháng sinh đồ, có thể dùng các kháng sinh phổ rộng tại
mắt và toàn thân.
Tại mắt: Tra kháng sinh moxifloxacin nhỏ mắt 6 - 8 lần/ngày. Có thể
dùng các kháng sinh quinolon khác như gatifloxacin, levofloxacin.
Toàn thân:
Uống cefuroxim 500 - 1000mg/ngày tùy theo mức độ viêm nặng hay
nhẹ. Với trẻ em, dùng liều 15mg/kg cân nặng, uống 2 lần/ngày, với tổng liều
không quá 500mg/ngày.
Có thể dùng: amoxicilin-clavulanat: người lớn uống 1 viên

500mg/125mg (amoxicilin-clavulanat) x 3 lần/ngày. Trẻ em dùng liều 40 - 80
mg/kg/ngày, chia 3 lần/ngày.
Các điều trị phối hợp: Có thể phải chích tháo mủ túi lệ, giảm phù nề,
giảm đau.
Sau khi qua đợt viêm cấp, bệnh chuyển sang trạng thái viêm mạn tính.
Để điều trị các trường hợp viêm túi lệ mạn tính, cần phải làm cho đường lệ
thơng sang mũi bằng bơm thông lệ đạo hoặc mổ nối thông túi lệ mũi. Nếu
không khỏi, cần phải cắt túi lệ để loại trừ hồn tồn viêm túi lệ mạn tính. [2]

15


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 1
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phần ngoại trú: Đối tượng nghiên cứu là đơn thuốc của các bệnh nhân
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ từ 01/6/2021 đến
31/12/2021
- Phần nội trú: Đối tượng nghiên cứu là bệnh án của các bệnh nhân điều
trị nội trú tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ từ 01/6/2021 đến 31/12/2021
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.1.3. Cách thực hiện
- Phần ngoại trú: Thu thập thông tin trong đơn thuốc điện tử của bệnh
nhân đến khám được cung cấp từ bộ phận thơng tin lưu trữ đơn thuốc của
phịng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ từ ngày 01/6/2021 31/12/2021.
- Phần nội trú: Thu thập thông tin trong bệnh án điện tử của bệnh nhân
điều trị được cung cấp từ bộ phận thông tin lưu trữ bệnh án của phòng kế
hoạch tổng hợp Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ từ ngày 01/6/2021 - 31/12/2021.
Mô tả cách tiến hành:

Phần ngoại trú: Từ phần mềm lưu trữ đơn thuốc ngoại trú tại phòng Kế
hoạch tổng hợp và Chỉ đạo tuyến, truy xuất mã lưu trữ của tất cả các đơn
thuốc có ngày thanh tốn ra viện từ 01/6/2021 đến 31/12/2021 của khoa
Khám bệnh được chẩn đốn có sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện. Tiến hành
thu thập thông tin trong đơn thuốc điện tử về chẩn đoán, thuốc kháng sinh
trong đơn thuốc.
Phần nội trú: Từ phần mềm lưu trữ bệnh án nội trú tại phòng Kế hoạch
tổng hợp và Chỉ đạo tuyến, truy xuất mã lưu trữ của tất cả các bệnh án có

16


×