BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG VĂN HIỆU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC
BÌNH TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG VĂN HIỆU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC
BÌNH TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý – Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân
Nơi thực hiện: Trường Đại Học Dược Hà Nội
Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình
HÀ NỘI 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS.
Phạm Thị Thuý Vân, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Thuỷ là những người Thầy, Cơ đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi cả về kiến thức cũng như phương
pháp luận, trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, các Thầy, Cơ phịng Đào tạo
sau đại học, Bộ mơn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi, truyền thụ cho tôi những kiến thức trong thời gian tôi học tập và rèn luyện
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ, viên chức khoa
Hồi sức cấp cứu, khoa Nội, khoa Truyền nhiễm, khoa Dược - TTB - VTYT, Phòng Kế
hoạch – Nghiệp vụ Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi thu
thập số liệu và tài liệu liên quan, giúp tôi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã nhiệt
tình ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Lộc Bình, ngày 28 tháng 6 năm 2022
HỌC VIÊN
HOÀNG VĂN HIỆU
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH ....................................3
1.1.1. Khái quát Hướng dẫn quản lý kháng sinh trong bệnh viện của Việt Nam theo
Quyết định số 5631/QĐ-BYT ...........................................................................................3
1.1.2. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện ......................................................7
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG ...........................................................................................................10
1.2.1. Nhóm penicillin ...................................................................................................10
1.2.2. Nhóm cephalosporin ............................................................................................10
1.2.3. Nhóm fluoroquinolon...........................................................................................11
1.2.4. Nhóm macrolid ....................................................................................................12
1.2.5. Nhóm aminoglycosid ...........................................................................................13
1.2.6. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol ..........................................................14
1.3. TỔNG QUAN BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN CẤP ...................................................14
1.3.1. Định nghĩa, dịch tễ ..............................................................................................14
1.3.2. Căn nguyên gây bệnh ..........................................................................................14
1.3.3. Chẩn đoán............................................................................................................15
1.3.4. Điều trị .................................................................................................................16
1.4. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG KHÁNG
SINH ..............................................................................................................................19
1.5. GIỚI THIỆU TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC BÌNH .....................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………....22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 .................................................................22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 .................................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................22
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ..........................................................23
2.2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................23
2.2.4. Quy ước sử dụng trong nghiên cứu .....................................................................24
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..............................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………….28
3.1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN LỘC BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2021 .............................................................28
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM
PHẾ QUẢN CẤP TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYÊN
LỘC BÌNH NĂM 2021 .................................................................................................35
3.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................................35
3.2.2. Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp ...................38
3.2.3. Đặc điểm về hiệu quả điều trị..............................................................................46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................48
4.1. MỨC ĐỘ VÀ XU HƯỚNG TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN LỘC BÌNH GIAI ĐOẠN 2020-2021 .......................................................48
4.1.1. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm cephalosporin ............................................49
4.1.2. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm aminoglycosid ............................................51
4.1.3. Tình hình tiêu thụ các nhóm kháng sinh khác .....................................................51
4.1.4. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng ..........................................52
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN
CẤP TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ ..........................................................................54
4.2.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu ........................................................................54
4.2.2. Lý do sử dụng kháng sinh ....................................................................................55
4.2.3. Sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản cấp.....................................................56
4.2.4. Tính phù hợp của phác đồ kháng sinh trong viêm phế quản cấp ........................58
4.3. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ..................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................61
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chú thích
HSCC
Hồi sức cấp cứu
TTYT
Trung tâm Y tế
VPQ
Viêm phế quản
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
BN
Bệnh nhân
DDD
Defined daily dose
KS
Kháng sinh
FQ
Fluoroquinolon
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
NSX
Nhà sản xuất
H
Giờ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Phổ tác dụng nhóm penicilin
10
Bảng 1.2. Phổ tác dụng nhóm cephalosporin
11
Bảng 1.3. Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon
12
Bảng 1.4. Chỉ định kháng sinh trong các nhiễm trùng theo các hướng dẫn
18
Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chỉ định kháng sinh điều trị viêm phế
quản cấp
Bảng 2.6. Các tiêu chí về liều dùng cho bệnh nhân có chức năng thận
bình thường theo tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất
Bảng 2.7. Các tiêu chí về cách dùng theo tờ hướng dẫn sử dụng của nhà
sản xuất
Bảng 3.8. DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong toàn
viện
Bảng 3.9. Số liều DDD/100 ngày nằm viện của 10 hoạt chất kháng sinh
có mức tiêu thụ cao toàn viện
Bảng 3.10. Đặc điểm chung của bệnh nhân
25
25
26
28
30
35-36
Bảng 3.11. Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân
37
Bảng 3.12. Lý do chỉ định kháng sinh
38
Bảng 3.13. Tỷ lệ các kháng sinh, nhóm kháng sinh được kê trong bệnh án
39
Bảng 3.14. Đặc điểm phác đồ điều trị ban đầu dùng cho bệnh nhân
40
Bảng 3.15. Tính phù hợp về chỉ định kháng sinh trong điều trị viêm phế
quản cấp
41
Bảng 3.16. Tỷ lệ phù hợp theo Hướng dẫn của Bộ Y tế
42
Bảng 3.17. Đặc điểm về hiệu chỉnh liều kháng sinh theo chức năng thận
44
Bảng 3.18. Đặc điểm liều dùng của các kháng sinh kê đơn điều trị viêm
phế quản cấp
45
Bảng 3.19. Đặc điểm cách dùng của các kháng sinh
45
Bảng 3.20. Hiệu quả điều trị viêm phế quản cấp
47
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 3.1. Xu hướng tiêu thụ các phân nhóm cephalosporin giai đoạn
2020-2021
Hình 3.2. Đặc điểm tiêu thụ một số kháng sinh sử dụng chủ yếu sử dụng
trong tồn viện giai đoạn 2020-2021
Hình 3.3. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong
toàn viện giai đoạn 2020-2021
Hình 3.4. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa giai đoạn
2020-2021
Hình 3.5. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Phụ Sản giai
đoạn năm 2020-2021
Hình 3.6. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Ngoại tổng
hợp giai đoạn năm 2020-2021
Hình 3.7. Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Nội giai đoạn
năm 2020-2021
Hình 3.8. Kết quả thu thập bệnh án viêm phế quản cấp điều trị nội trú tại
Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình
Trang
29
30
31
32
33
33
34
35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm đầu thế kỷ 20, kháng sinh đã được đưa vào sử dụng, nhưng đến
nay, việc sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn đang là một thách thức lớn của toàn thế giới
và Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ
hai (16,7%) chỉ sau các bệnh lý về tim mạch (18,4%) [2].
Theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc
“Hướng dẫn quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” để tăng cường sử dụng
kháng sinh hợp lý và hạn chế vi khuẩn kháng thuốc [1]. Tuy nhiên, việc triển khai
hướng dẫn này chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả tại tất cả các bệnh viện. Hiện nay
mới chỉ có một số bệnh viện lớn chú trọng đến việc xây dựng và triển khai mạnh các
hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh.
Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình được xếp hạng II trực thuộc Sở Y tế Lạng Sơn,
thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân trong huyện
và các huyện lân cận. Những năm gần đây số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình về các bệnh nhiễm trùng ngày càng tăng; theo kết quả
phân tích ABC/VEN hàng năm nhóm thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có tổng tiền sử
dụng đứng thứ 3 sau thuốc điều trị tim mạch và đái tháo đường, được kê đơn phổ biến
cả ở nhóm bệnh nhân ngoại trú và nội trú.
Thực hiện theo Quyết định số 772/QĐ-BYT năm 2016 và 5631/QĐ-BYT năm
2020 của Bộ Y tế, Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình đã triển khai đồng bộ các cơng việc
nhằm quản lý sử dụng kháng sinh từ năm 2016 nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả.
Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của chương
trình quản lý sử dụng kháng sinh như mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều DDD,
đánh giá các tiêu chí kê đơn kháng sinh trong điều trị nội trú, các vấn đề liên quan đến
kê đơn thuốc kháng sinh trong bệnh lý nhiễm trùng, …
Do vậy để việc sử dụng kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình an tồn,
hợp lý, hiệu quả, nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình sử
dụng kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn” với hai mục
tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình
1
giai đoạn 2020-2021.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp trên
bệnh nhân nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình năm 2021.
Kết quả nghiên cứu mô tả được thực trạng tiêu thụ kháng sinh và phân tích
được chất lượng kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân nội trú nhằm góp phần đánh giá,
nâng cao hiệu quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Trung tâm Y tế
huyện Lộc Bình.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1.1.1. Khái quát Hướng dẫn quản lý kháng sinh trong bệnh viện của Việt Nam theo
Quyết định số 5631/QĐ-BYT
Ngày 04/03/2016 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 772/QĐ-BYT nhằm ban
hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”. Qua
4 năm thực hiện theo quyết định trên đã phát sinh nhiều vấn đề mới nên ngày
31/12/2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 5631/QĐ-BYT với nhiều điểm cập nhật
mới để thực hiện hiệu quả hơn việc quản lý kháng sinh trong bệnh viện [4].
1.1.1.1. Mục đích
Quyết định 772/QĐ-BYT được ban hành với mục đích:
- Tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý
- Giảm hậu quả không mong muốn khi dùng kháng sinh
- Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh
- Ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng kháng sinh
- Giảm chi phí y tế
Quyết định 5631/QĐ-BYT được ban hành với mục đích:
- Nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng
- Đảm bảo an toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người bệnh.
- Giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh
- Giảm chi phí nhưng khơng ảnh hưởng tới chất lượng điều trị
- Thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an tồn
1.1.1.2. Tóm tắt nội dung thực hiện
A. Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh
Quyết định số 5631/QĐ-BYT đã nêu rõ phải thành lập Ban quản lý sử dụng
kháng sinh tại các bệnh viện bằng Quyết định thành lập, phân công nhiệm vụ rõ ràng
cho từng thành viên trong Ban gồm:
* Thành viên chính:
- Lãnh đạo bệnh viện (Trưởng ban),
3
- Bác sỹ lâm sàng (hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm hoặc bác sỹ có kinh nghiệm
trong điều trị các bệnh nhiễm trùng và sử dụng kháng sinh),
- Dược sỹ (ưu tiên dược sỹ làm công tác dược lâm sàng),
- Người làm cơng tác vi sinh, kiểm sốt nhiễm kh̉n,
- Đại diện phòng Kế hoạch nghiệp vụ, phòng Quản lý chất lượng.
* Các thành viên khác: Điều dưỡng, Công nghệ thông tin.
B. Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
* Xây dựng hướng dẫn chung về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện dựa trên:
- Mơ hình bệnh tật các bệnh nhiễm kh̉n tại bệnh viện;
- Thơng tin về tình hình vi sinh và kháng thuốc của vi sinh vật tại bệnh viện.
* Xây dựng hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn thường
gặp tại bệnh viện bao gồm:
- Nhiễm khuẩn huyết (nhiễm khuẩn khó chữa nhất);
- Viêm phổi cộng đồng, viêm phổi bệnh viện (bao gồm viêm phổi thở máy),
(nhiễm khuẩn phổ biến nhất);
- Nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn da, mô mềm, nhiễm khuẩn ổ bụng, hoặc
các nhiễm khuẩn chuyên khoa đặc thù của bệnh viện (các nhiễm khuẩn đặc thù, nguy
cơ kháng kháng sinh cao).
* Xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật
- Căn cứ trên đặc điểm người bệnh, đặc điểm phẫu thuật, tình hình nhiễm khuẩn
vết mổ và đề kháng kháng sinh của vi sinh vật gây bệnh phân lập từ nhiễm kh̉n vết
mổ và thực trạng cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
- Một số nội dung cần chú ý khi xây dựng hướng dẫn:
+ Phân loại phẫu thuật và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ hoặc các nhiễm khuẩn
liên quan đến phẫu thuật: Sạch, Sạch - Nhiễm, Nhiễm và Bẩn.
+ Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng.
+ Lựa chọn loại kháng sinh, đường dùng, liều dùng, thời điểm sử dụng, thời
gian sử dụng.
+ Theo dõi và đánh giá bệnh nhân trong q trình sử dụng kháng sinh dự
phịng.
4
* Xây dựng danh mục kháng sinh cần ưu tiên quản lý và các quy định giám sát
dựa trên nguyên tắc đây là kháng sinh có đặc tính:
- Kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi sinh vật kháng thuốc, đa kháng hoặc
được sử dụng trong trường hợp không đáp ứng, thất bại điều trị với các kháng sinh lựa
chọn đầu tay;
- Kháng sinh có độc tính cao cần giám sát nồng độ thuốc trong máu hoặc cần
biện pháp quản lý giám sát chặt chẽ các tác dụng không mong muốn và độc tính;
- Kháng sinh có nguy cơ bị đề kháng cao nếu sử dụng rộng rãi;
- Kháng sinh có khả năng gây tổn hại phụ cận và có tỷ lệ đề kháng của vi sinh
vật gây bệnh gia tăng nhanh;
- Kháng sinh có giá thành trên một ngày điều trị hoặc một đợt điều trị cao;
- Kháng sinh mới được phê duyệt đưa vào sử dụng trên thế giới, mới được cấp
số đăng ký hoặc dự kiến sẽ được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
* Xây dựng hướng dẫn chuyển kháng sinh từ đường tiêm/truyền sang đường
uống trong điều kiện cho phép: Dựa trên đáp ứng lâm sàng của người bệnh, các tiêu
chí xác định người bệnh và sơ đồ chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống
tham khảo trong quyết định.
* Xây dựng tài liệu, hướng dẫn về kỹ thuật vi sinh lâm sàng:
- Tùy theo điều kiện của từng bệnh viện, khoa vi sinh/ hoặc bộ phận vi sinh
trong khoa Xét nghiệm xây dựng, thẩm định, triển khai, định kỳ rà sốt và điều chỉnh
Quy trình ni cấy, phân lập, định danh và làm kháng sinh đồ.
- Xây dựng quy trình và hướng dẫn lấy, bảo quản, vận chuyển, nhận bệnh phẩm
đúng quy cách cho các khoa lâm sàng và khoa vi sinh.
* Xây dựng các quy trình, quy định về kiểm sốt nhiễm khuẩn cơ bản
- Quy trình:
+ Quy trình vệ sinh tay;
+ Quy trình xử lý y dụng cụ tái sử dụng (khử khuẩn, tiệt khuẩn);
+ Quy trình xử lý đồ vải (thu gom và xử lý đồ vải bẩn; cấp phát đồ vải sạch);
+ Quy trình vệ sinh bề mặt bệnh viện (làm sạch, khử khuẩn);
+ Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế;
5
+ Quy trình xử lý mẫu bệnh phẩm.
- Quy định:
+ Quy định sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong: lấy mẫu, vận chuyển
và xử lý mẫu bệnh phẩm;
+ Quy định cách ly người bệnh nhiễm vi sinh vật đa kháng;
+ Làm sạch mơi trường trong chăm sóc người bệnh;
+ Quản lý đồ vải phòng lây nhiễm.
C. Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh viện
- Giám sát sử dụng kháng sinh: Giám sát trước khi triển khai và định kì trong
triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh như phân tích chi phí, phân tích
tiêu thụ kháng sinh.
- Giám sát đề kháng kháng sinh: Phân bố vi sinh vật gây bệnh, tỉ lệ nhạy cảm,
kháng thuốc, xu hướng kháng thuốc theo thời gian, giá trị MIC (nồng độ tối thiểu của
kháng sinh có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn ở mức có thể quan sát
được).
D. Các chiến lược hoạt động nhằm quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
Tuỳ điều kiện của từng bệnh viện, Ban Quản lý sử dụng kháng sinh có thể lập
kế hoạch theo ưu tiên để triển khai một số chiến lược gợi ý sau:
- Chiến lược 1: Triển khai hoạt động phê duyệt đơn trước khi sử dụng trên
nhóm kháng sinh ưu tiên quản lý, triển khai các quy định/quy trình đã ban hành để
quản lý sử dụng kháng sinh qua phiếu yêu cầu sử dụng.
- Chiến lược 2: Giám sát kê đơn và phản hồi (Audit and Feedback) thơng qua
các nhóm chun trách nhờ nghiên cứu tiến cứu/hồi cứu cho nhóm kháng sinh ưu tiên/
bệnh lý nhiễm khuẩn ưu tiên/ khoa lâm sàng ưu tiên.
- Chiến lược 3: Triển khai các can thiệp tại các khoa lâm sàng như lựa chọn
kháng sinh, xuống thang kháng sinh, chuyển đổi đường dùng…
- Các chiến lược khác: Giám sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng; xây dựng
các hướng dẫn và quy trình nhằm thúc đẩy đảm bảo sử dụng kháng sinh phù hợp và
kịp thời trong sepsis (nhiễm trùng hệ thống) và septic shock (sốc nhiễm trùng huyết);
chiến lược giám sát sử dụng kháng sinh định kỳ (antibiotic time-outs) tại một số thời
6
điểm trong quá trình điều trị (48 - 72 giờ sau khi khởi đầu phác đồ kháng sinh); chiến
lược quản lý (đánh giá và tư vấn lựa chọn kháng sinh phù hợp) trong trường hợp dị
ứng penicillin; chiến lược quản lý việc phối hợp các kháng sinh có trùng phổ tác dụng
trên vi khuẩn kỵ khí.
E. Đào tạo, tập huấn
- Cập nhật các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn sử dụng kháng sinh
và kháng nấm.
- Đào tạo, tập huấn về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn/nhiễm
nấm, kê đơn kháng sinh hợp lý.
- Đào tạo, cập nhật, tập huấn về vi sinh cơ bản, phiên giải kết quả vi sinh, kháng
sinh đồ, áp dụng được kết quả này trong chăm sóc bệnh nhân.
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn,
xử lý bệnh phẩm, xử lý y dụng cụ dùng trong phẫu thuật, thủ thuật,...
- Giáo dục người bệnh và người chăm sóc người bệnh: về các nguyên tắc cơ
bản về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh cá nhân, rửa tay….
F. Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin
- Đánh giá thực hiện thông qua các chỉ số: Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh
(DDD, DOT, LOT); chỉ số về nhiễm khuẩn bệnh viện; chỉ số về mức độ kháng thuốc
(xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc CLSI).
- Báo cáo, phản hồi thông tin: Định kỳ thực hiện báo cáo các chỉ số theo dõi và
phản hồi thông tin cho lãnh đạo bệnh viện. Phản hồi thông tin cho bác sĩ: trực tiếp
hoặc gián tiếp thơng qua hình thức văn bản lưu tại khoa lâm sàng. Gửi thông tin cho
lãnh đạo các khoa lâm sàng và các bác sĩ điều trị, lãnh đạo khoa dược, các dược sĩ làm
cơng tác dược lâm sàng và các khoa, phịng chức năng liên quan, dưới dạng bản tin,
trình bày tại giao ban, hội thảo, hội chẩn của bệnh viện, báo cáo cho Hội đồng thuốc
và điều trị bệnh viện [1].
1.1.2. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá việc tiêu thụ kháng sinh nhưng
nhìn chung có thể phân làm hai nhóm phương pháp: đánh giá định tính và đánh giá
định lượng.
7
1.1.2.1. Đánh giá định tính
Đối với nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng thuốc
trên phương diện chất lượng và tính cần thiết của sử dụng thuốc so với các tiêu chuẩn
được xây dựng trước đó. Các tiêu chuẩn này bao gồm chỉ định, liều dùng, độ dài đợt
điều trị và các thông tin khác. Ở Bắc Mỹ, những nghiên cứu này được gọi là DUR
(Drug Utilization Review) - Đánh giá sử dụng thuốc [33], khái niệm này cũng được
hiểu tương tự như DUE - Drug Utilization Evaluation [22].
1.1.2.2. Đánh giá định lượng
Phương pháp đánh giá định lượng thực hiện tính tốn lượng thuốc hoặc tổng chi
phí thuốc được sử dụng nhưng khơng đánh giá được chất lượng của việc sử dụng
thuốc. Mục đích của phương pháp này thường bao gồm [26]:
- Tính tốn lượng thuốc tiêu thụ trong bệnh viện;
- Theo dõi xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian;
- So sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các bệnh viện;
- Xác định các thuốc chậm sử dụng hoặc bị lạm dụng;
- Đo lường sử dụng thuốc theo sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học;
- Đo lường bệnh tật liên quan dựa trên lượng tiêu thụ thuốc cụ thể.
Một số phương pháp đánh giá định lượng kháng sinh được sử dụng đã được áp dụng
trong thực tế bao gồm:
* Tính tốn dựa trên số bệnh án có chỉ định kháng sinh
Phương pháp này tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên việc đếm tổng số
bệnh án kê kháng sinh, tổng số liều thuốc, gam thuốc sử dụng tại cơ sở. Do đó,
phương pháp này khơng cung cấp một cái nhìn cụ thể về sử dụng thuốc ở bệnh nhân
trừ trường hợp tất cả các bệnh nhân tại cơ sở đều sử dụng thuốc khảo sát với cùng một
chế độ liều và/ hoặc khoảng liều. Nhìn chung, với mục tiêu là xác định lượng thuốc sử
dụng tại cơ sở điều trị, phép tính tốn theo tổng số gam thuốc sẽ có tính định lượng
cao hơn [24].
* Tính tốn dựa trên chi phí sử dụng thuốc
Đây là phương pháp đơn giản được sử dụng phổ biến trước đây và hiện nay vẫn
được áp dụng trong một số trường hợp. Tuy nhiên, việc tính tốn dựa trên chi phí được
8
xem là khơng đủ tin cậy do giá thuốc có xu hướng biến thiên theo thời gian dẫn đến sự
biến thiên lớn về kết quả đo lường trong thực tế sử dụng. Bên cạnh đó, giá thuốc cịn
thay đổi tùy theo biệt dược và kênh phân phối thuốc. Do đó, tính tốn này có hiệu lực
rất kém, đặc biệt là trong những nghiên cứu dọc phân tích xu hướng sử dụng thuốc
theo thời gian [24].
* Tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên tổng số gam kháng sinh
Phương pháp đánh giá này sử dụng dữ liệu về tổng khối lượng kháng sinh mua
từ khâu mua sắm thuốc. Trong trường hợp phân tích xu hướng sử dụng một thuốc theo
thời gian, đánh giá theo tính tốn này là khá tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ
cho kết quả không chính xác nếu so sánh các thuốc có liều sử dụng hàng ngày khác
nhau. Do đó, cần có một phép đo lường cho phép ch̉n hóa việc tính tốn cho các
thuốc với liều dùng hàng ngày khác nhau, đặc biệt khi đánh giá sử dụng tổng lượng
các kháng sinh khác nhau trong cùng một nhóm điều trị [24]. Tính tốn theo liều xác
định hàng ngày (DDD) sẽ giải quyết vấn đề này.
* Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD)
Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phương pháp được thừa nhận
rộng rãi nhất. Phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua từ
những năm 1970 với mục đích ch̉n hóa nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa các quốc
gia. DDD là viết tắt của Defined Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả định mỗi
ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn [24].
Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong
điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định
khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho
những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại [24]. DDD là một công cụ
thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng thời gian khác nhau hoặc
giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể được áp dụng để tính lượng tiêu
thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy, phương pháp DDD
cũng có những hạn chế như: liều DDD khơng có ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ
em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có suy
giảm chức năng thận [24]. Thơng thường, liều ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng
9
sinh, vẫn có một số trường hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn
cho việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh.
1.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG
1.2.1. Nhóm penicillin
1.2.1.1. Phổ tác dụng
Bảng 1.1. Phổ tác dụng nhóm penicillin
Phân nhóm
Tên thuốc
Phổ kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với
penicillin G trên các vi khuẩn Gram âm
như Haemophilus influenzae, E. coli, và
Penicillin phổ kháng
Ampicilin
Proteus mirabilis. Các thuốc này không
khuẩn trung bình
Amoxicilin
bền vững với enzym beta-lactamase nên
thường được phối hợp với các chất ức chế
beta-lactamase như acid clavulanic hay
sulbactam.
1.2.1.2. Tương tác thuốc
- Dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin sẽ làm
giảm tác dụng của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
- Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm chậm thải trừ, tăng nồng độ penicillin
trong huyết tương và kéo dài tác dụng của penicillin.
- Một số thuốc chống viêm không steroid, như aspirin, indomethacin,
phenylbutazone... kéo dài thời gian bán thải của penicillin.
1.2.2. Nhóm cephalosporin
1.2.2.1. Phổ tác dụng
10
Bảng 1.2. Phổ tác dụng nhóm cephalosporin
Thế hệ
Tên thuốc
Phổ kháng khuẩn
Có hoạt tính mạnh trên các chủng vi kh̉n Gram
dương nhưng hoạt tính tương đối yếu trên các chủng vi
khuẩn Gram âm. Phần lớn cầu khuẩn Gram dương
C1G
Cephalexin
nhạy cảm với C1G (trừ enterococci, S. epidermidis và
Cefadroxil
S. aureus kháng methicilin). Hầu hết các vi khuẩn kỵ
Cefradin
khí trong khoang miệng nhạy cảm, nhưng với B.
fragilis thuốc khơng có hiệu quả. Hoạt tính tốt trên các
chủng Moraxella catarrhalis, E. coli, K. pneumoniae,
và P. mirabilis.
Các C2G có hoạt tính mạnh hơn trên vi kh̉n Gram
C2G
Cefoxitin
âm so với C1G (nhưng yếu hơn nhiều so với C3G).
Cefamandol
Một số thuốc như cefoxitin, cefotetan cũng có hoạt tính
trên B. fragilis
Các C3G nói chung có hoạt tính kém hơn C1G trên cầu
Cefotaxim
Cefotiam
C3G
Cefpodoxim
Cefoperazon
Ceftizoxim
kh̉n Gram dương, nhưng có hoạt tính mạnh trên vi
khuẩn họ Enterobacteriaceae (mặc dù hiện nay các
chủng vi khuẩn thuộc họ này đang gia tăng kháng
thuốc mạnh mẽ do khả năng tiết beta-lactamase). Một
số các thuốc như ceftazidim và cefoperazon có hoạt
tính trên P. aeruginosa nhưng lại kém các thuốc khác
trong cùng C3G trên các cầu khuẩn Gram dương.
1.2.2.2. Tương tác thuốc
- Khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như aminosid, furosemid,
acid ethacrynic... sẽ làm tăng độc tính với thận.
- Probenecid làm chậm thải trừ, do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin.
1.2.3. Nhóm fluoroquinolon
1.2.3.1. Phổ kháng khuẩn
Các kháng sinh nhóm quinolon khơng có nguồn gốc tự nhiên, toàn bộ được sản
11
xuất bằng tổng hợp hóa học.
Các kháng sinh trong cùng nhóm quinolon nhưng có phổ tác dụng khơng hồn
tồn giống nhau. Căn cứ vào phổ kháng khuẩn, theo một số tài liệu, quinolon tiếp tục
được phân loại thành các thế hệ như tóm tắt trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon
Kháng sinh FQ
Phổ tác dụng
FQ loại này có phổ kháng khuẩn mở rộng hơn loại 1
Thế hệ 2:
trên các vi kh̉n gây bệnh khơng điển hình.
Ofloxacin
Ciprofloxacin cịn có tác dụng trên P. aeruginosa.
Ciprofloxacin
Khơng có tác dụng trên phế cầu và trên các vi khuẩn
Gram dương.
Các FQ thế hệ 3 vẫn có phổ kháng khuẩn trên
Thế hệ 3:
Enterobacteriaceae, trên các chủng vi kh̉n khơng
Levofloxacin
điển hình. Khác với thế hệ 2, kháng sinh thế hệ 3 có
Moxifloxacin
tác dụng trên phế cầu và một số chủng vi khuẩn Gram
dương, vì vậy đơi khi cịn được gọi là các FQ hơ hấp.
1.2.3.2. Tương tác thuốc
- Thuốc làm chậm hấp thu các fluoroquinolon: Các antacid, các chế phẩm chứa
kim loại hoá trị II và III như sắt, magnesi, kẽm, các thuốc chống ung thư (vincristin,
cyclophosphamid…).
- Thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng của fluoroquinolon do
cạnh tranh liên kết với protein.
- Fluoroquinolon ức chế enzym chuyển hố do đó làm tăng tác dụng của
theophylin, thuốc chống đơng máu đường uống…
1.2.4. Nhóm macrolid
Kháng sinh nhóm macrolid: Erythromycin, clarithromycin, azithromycin.
1.2.4.2. Phổ kháng khuẩn
Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi
khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn khơng điển hình.
Macrolid có hoạt tính trên cầu kh̉n Gram dương (liên cầu, tụ cầu), trực khuẩn
12
Gram dương (Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, Listeria
monocytogenes). Thuốc khơng có tác dụng trên phần lớn các chủng trực khuẩn Gram
âm đường ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram âm khác như
H. influenzae và N. meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá tốt trên các chủng N.
gonorrhoeae. Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các vi khuẩn nội bào như
Campylobacter jejuni, M. pneumoniae, Legionella pneumophila, C. trachomatis,
Mycobacteria (bao gồm M. scrofulaceum, M. kansasii, M. avium-intracellulare –
nhưng không tác dụng trên M. fortuitum) [2].
1.2.4.3. Tương tác
- Erythromycin và các macrolid 14 carbon gây ức chế enzym chuyển hoá thuốc
ở microsom gan của nhiều thuốc như theophylin, methylprednisolon, ergotamin,
lovasstatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các wafarin,
bromocriptin, digoxin. Hậu quả của các tương tác trên là làm tăng tác dụng và độc tính
của thuốc phối hợp. Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim như terfenadin,
astemizol có thể gây xoắn đỉnh.
- Ngược lại, nếu phối hợp với các kháng sinh macrolid khác hoặc lincosamid thì
sẽ làm giảm tác dụng kháng kh̉n vì có sự cạnh tranh vị trí tác dụng.
1.2.5. Nhóm aminoglycosid
Các kháng sinh thuộc nhóm này bao gồm: gentamycin, amikacin.
1.2.5.1. Phổ kháng khuẩn
Các kháng sinh nhóm aminoglycosid có phổ kháng khuẩn chủ yếu tập trung
trên trực khuẩn Gram âm, tuy nhiên phổ kháng khuẩn của các thuốc trong nhóm khơng
hồn tồn giống nhau. Tobramycin và gentamicin có hoạt tính tương tự nhau trên các
trực kh̉n Gram âm, nhưng tobramycin có tác dụng mạnh hơn trên P. aeruginosa và
Proteus spp., trong khi gentamycin mạnh hơn trên Serratia. Amikacin và trong một số
trường hợp là neltimicin, vẫn giữ được hoạt tính trên các chủng kháng gentamicin vì
cấu trúc của các thuốc này không phải là cơ chất của nhiều enzym bất hoạt
aminoglycoside [2].
1.2.5.2. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như: Các aminosid khác,
13
vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc acid ethacrynic sẽ tăng độc
tính với thận. Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây tăng nguy cơ giãn
cơ.
1.2.6. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol
Một số thuốc thường được sử dụng trong lâm sàng là metronidazol, tinidazol.
Các thuốc này chủ yếu được chỉ định trong điều trị đơn bào (Trichomonas, Chlamydia,
Giardia…) và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides, Clostridium…) [2].
1.3. TỔNG QUAN BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN CẤP
Qua khảo sát sơ bộ tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Bình nhiễm trùng thường gặp
nhất trên bệnh nhân nội trú là nhiễm trùng đường hô hấp, trong nhiễm trùng đường hơ
hấp một số chẩn đốn có tỷ lệ gặp cao như viêm phế quản cấp,… Nhóm nghiên cứu
lựa chọn bệnh lý viêm phế quản cấp để đánh giá sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu
này.
1.3.1. Định nghĩa, dịch tễ
- Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản
ở người trước đó khơng có tổn thương. Đây là bệnh lý nhiễm kh̉n hơ hấp thường gặp
nhất trong thực hành lâm sàng. Nhiều trường hợp viêm phế quản cấp tự khỏi mà
không cần điều trị, khi khỏi không để lại di chứng [3].
- Các triệu chứng thường khởi phát do viêm cấp tính niêm mạc phế quản. Ho là
triệu chứng lâm sàng thường gặp. Ngồi ho cấp tính, các bệnh nhân có thể có triệu
chứng đờm, khó thở, thở khị khè và khó chịu ở ngực (mức độ nhẹ); một số các triệu
chứng của nhiễm trùng hơ hấp trên có thể xuất hiện đồng thời như đau họng, sổ mũi,
nghẹt mũi và sốt nhẹ. Các triệu chứng thông thường kéo dài 2 – 3 tuần, mặc dù tình
trạng ho có thể kéo dài hơn [3].
1.3.2. Căn nguyên gây bệnh
- Virus là căn nguyên thường gây viêm phế quản ở bệnh nhân người lớn, căn
nguyên vi khuẩn ít phổ biến hơn nhiều so với căn ngun virus. Ngồi ra, viêm phế
quản cũng có thể do hít phải hơi độc (khói thuốc lá, chlor, amoniac, acid, dung môi
công nghiệp, hơi độc chiến tranh).
- Các virus phổ biến gây viêm phế quản cấp là: influenza A và B, parainfluenza,
14
virus hợp bào hô hấp, coronavirus, adenovirus, rhinovirus.
- Một tỷ lệ nhỏ viêm phế quản cấp tính gây ra bởi các tác nhân không phải
virus, như: Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Bordetella pertussis,
Legionella,
Haemophilus
influenzae,
Streptococcus
pneumoniae,
Moraxella
catarrhalis. Trong đó, M.pneumoniae và C. pneumoniae thường liên quan đến viêm
phế quản cấp ở người trước đó hồn toàn khỏe mạnh.
- Các nguyên nhân thuận lợi của viêm phế quản cấp bao gồm: thay đổi thời tiết,
nhiễm lạnh đột ngột; cơ thể suy mòn, còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em, suy giảm
miễn dịch; ứ đọng phổi do suy tim; các bệnh của phổi như lao phổi và ung thư phổi;
mơi trường sống ẩm thấp nhiều khói bụi.
1.3.3. Chẩn đoán
1.3.3.1. Chẩn đoán xác định
- Người bệnh ho khan hoặc có thể có khạc đờm trắng, màu xanh, màu vàng,
hoặc đục như mủ, một số ít người bệnh có thể có khó thở, thường khơng có sốt. Hầu
hết các biểu hiện lâm sàng của viêm phế quản cấp thường kéo dài chừng 1 tuần thì hết,
tuy nhiên, ho có thể kéo dài đến 20 ngày.
- Xem xét chẩn đoán viêm phế quản cấp ở các bệnh nhân ho và đờm khởi phát
đột ngột, khơng có các đặc điểm lâm sàng của các bệnh lý thông thường khác như
viêm phổi, hen phế quản cấp hoặc đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Ho thường khơng kèm sốt, nhịp tim nhanh, nhịp thở nhanh gợi ý viêm phế
quản thay viêm phổi, ngoại trừ trên bệnh nhân cao tuổi.
- Chưa có tiêu ch̉n chẩn đốn rõ ràng được thiết lập; các đặc điểm lâm sàng
trong viêm phế quản cấp có thể trùng lặp đáng kể với các triệu chứng của nhiễm trùng
đường hô hấp trên.
- Không thực hiện chẩn đốn hình ảnh hoặc xét nghiệm ở phần lớn bệnh nhân
có viêm phế quản cấp khơng phức tạp, trừ khi nghi ngờ viêm phổi. X-quang phổi có ít
giá trị trong chẩn đoán xác định viêm phế quản cấp. Nên chỉ định chụp x-quang phổi
cho các người bệnh khi có một trong các dấu hiệu: tuổi > 75; mạch > 100 lần/ phút,
thở > 24 lần/ phút, hoặc nhiệt độ > 38°C; hoặc khám phổi thấy ran ẩm, nổ, hội chứng
đông đặc.
15
1.3.3.2. Chẩn đốn phân biệt
- Nhiễm trùng đường hơ hấp khác (viêm phổi, viêm xoang, cảm lạnh, lao, ho
gà),
- Hội chứng ho đường hô hấp trên (hội chứng chảy dịch mũi sau),
- Bệnh đường thở phản ứng, giãn phế quản, các ngun nhân của ho hay thở
khị khè khác (ví dụ, sử dụng thuốc ức chế men chuyển ACEI (angiotensin), bệnh trào
ngược dạ dày thực quản (kèm hít phải mạn tính),
- Các hội chứng hít phải khác (bao gồm viêm phổi hít), hít phải khói thuốc hoặc
chất độc hại khác, hít phải dị vật, khối u phế quản (ung thư phổi).
1.3.4. Điều trị
1.3.4.1. Nguyên tắc chung
- Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp không cần dùng kháng sinh. Thiếu
bằng chứng về hiệu quả của điều trị kháng sinh thường quy cho viêm phế quản cấp;
- Các biện pháp không dùng thuốc: uống nhiều nước giúp cải thiện việc ho,
khạc đờm;
- Giáo dục bệnh nhân về diễn biến thông thường của bệnh rằng viêm phế quản
cấp tính là một bệnh lý tự khỏi, thường khỏi trong 1 – 3 tuần mà khơng cần điều trị đặc
hiệu. Điều này có thể giúp bệnh nhân hài lòng hơn, giảm sử dụng kháng sinh một cách
không hợp lý;
- Các thuốc điều trị triệu chứng:
+ Chỉ dùng thuốc giãn phế quản điều trị viêm phế quản cấp khi nghe phổi thấy
ran rít, ngáy. Sử dụng thuốc chủ vận beta-2 ngắn hạn, khi cần, ví dụ như albuterol qua
dạng ống hít định liều có thể giúp cải thiện triệu chứng (đặc biệt khi có triệu chứng
khị khè), tuy nhiên lợi ích khả năng chỉ có ở các bệnh nhân có đồng mắc hen phế quản
hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính;
+ Khơng hoặc có rất ít bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc giảm ho trong
điều trị viêm phế quản cấp, do các thuốc giảm ho thường làm giảm việc bài tiết đờm,
do vậy làm chậm sự phục hồi của người bệnh. Trên bệnh nhân người lớn khi cần sử
dụng thuốc giảm ho (chỉ sử dụng trong thời gian ngắn), có thể sử dụng thuốc khơng kê
đơn đã có một số bằng chứng về hiệu quả như dextromethophan, guaifenesin,
16
dexbrompheniramin/pseudoephedrin, và bromhexin. Codein không phải là thuốc giảm
ho hiệu quả, do vậy nên tránh dùng.
1.3.4.2. Lựa chọn kháng sinh
A. Chỉ định kháng sinh
- Không sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp không phức tạp ở
người lớn, cả kể khi ho kéo dài. Ở bệnh nhân viêm phế quản cấp, hiệu quả của kháng
sinh trong việc giảm ho hoặc tổng thể các triệu chứng còn hạn chế, các bằng chứng
liên quan còn trái chiều; bên cạnh đó sử dụng kháng sinh cịn làm gia tăng các tác
dụng khơng mong muốn.
- Kháng sinh có thể được chỉ định trên một số bệnh nhân nhất định. Có thể cân
nhắc áp dụng chiến lược sử dụng kháng sinh ngay lập tức sau chẩn đốn hoặc thực
hiện trì hỗn sử dụng kháng sinh trên các bệnh nhân có nguy cơ cao gặp biến chứng.
(1) Bệnh nhân tồn trạng khơng khỏe
(2) Bệnh nhân có nguy cơ cao gặp biến chứng, bao gồm:
+ Bệnh nhân có bệnh mắc kèm (ví dụ: bệnh nặng về thận, gan, tim, hô hấp,
bệnh thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch);
+ Bệnh nhân tuổi ≥80 kèm một hoặc nhiều hơn một trong các triệu chứng sau;
hoặc bệnh nhân tuổi ≥65 kèm hai hoặc nhiều hơn hai trong các triệu chứng sau:
- Nhập viện trong năm trước
- Đang sử dụng corticosteroid uống
- Đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2
- Tiền sử suy tim sung huyết
(3) Bệnh nhân có cải thiện lâm sàng chậm hoặc khơng cải thiện lâm sàng
(4) Bệnh nhân có đờm mủ hoặc đờm có màu vàng/xanh
B. Lựa chọn kháng sinh
- Khi có chỉ định dùng kháng sinh, nên lựa chọn đường uống.
- Ở người bệnh trước đó hồn tồn khỏe mạnh, điều trị định hướng đến các
chủng Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydophila pneumoniae: lựa chọn ưu tiên
macrolid hoặc doxycyclin; lựa chọn thay thế betalactam;
- Ở người bệnh có tiền sử dùng kháng sinh trong vịng 3 tháng gần đây: lựa
17