Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện xây dựng việt trì năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ THỊ HOÀNG LÊ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
XÂY DỰNG VIỆT TRÌ NĂM 2021

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ THỊ HOÀNG LÊ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
XÂY DỰNG VIỆT TRÌ NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Xây dựng Việt Trì

HÀ NỘI, NĂM 2022



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương – Nguyên Trưởng Bộ
môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Dược Hà Nội, là người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi phương pháp luận, luôn sát sao, động viên và đồng hành cùng tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã luôn hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc bệnh viện, Ban lãnh đạo,
các cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp, các bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ
khoa Dược - Bệnh viện Xây dựng Việt Trì rất nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tơi nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Bộ môn Dược
lâm sàng đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên và cho tơi
những góp ý q báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời biết ơn chân thành tới bố mẹ, gia đình và bạn
bè, những người đã ln ở bên tôi, động viên, ủng hộ tôi trong học tập và cuộc
sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2022
Học viên

Hà Thị Hoàng Lê


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VIẾT
TẮT DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1.

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ...........3

1.1.1. Giới thiệu chương trình quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện ...........3
1.1.2. Nội dung của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện ..........4
1.1.3. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện ................................................5
1.2. TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH CHO MỘT SỐ BỆNH
NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ
...................................................................................................................................9
1.2.1. Viêm phế quản cấp .........................................................................................9
1.2.2. Viêm họng cấp ..............................................................................................11
1.2.3. Viêm dạ dày – tá tràng HP dương tính .........................................................12
1.2.4. Viêm kết mạc cấp .........................................................................................13
1.2.5. Viêm niệu đạo cấp không lậu cầu.................................................................14
1.3. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG
ĐỂ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ 16
1.3.1. Nhóm Pencillin .............................................................................................16
1.3.2. Nhóm Cephalosporin ....................................................................................17
1.3.3. Nhóm Quinolon ............................................................................................18
1.3.4. Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol ...................................................19
1.4. GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ ............................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................21
2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 ..........................................................21

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 ..........................................................21


Tiêu chuẩn lựa chọn: ...............................................................................................21
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 3 ..........................................................21
2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................22

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................22
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ....................................................22
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................23
2.2.4. Quy ước sử dụng trong nghiên cứu ..............................................................25
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................30
3.1.

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
XÂY DỰNG VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2019-2020 .....................................30

3.1.1. Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh nội trú và ngoại trú toàn viện giai đoạn 20192020 ..................................................................................................................30
3.1.2. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh tiêu thụ nội trú toàn
viện giai đoạn 2019-2020 .................................................................................30
3.1.3. Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú của các kháng sinh toàn viện giai
đoạn 2019 – 2020 .............................................................................................35
3.2.1. Đặc điểm chẩn đoán trên đơn kê ngoại trú ...................................................36
Đặc điểm các kháng sinh được kê được trình bày ở bảng 3.8. ...............................38
3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên một số đơn kê........................................39
3.3.


Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản trên bệnh nhân nội
trú tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì ..............................................................41

3.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu................................42
3.3.2. Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp .............44
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .....................................................................................45
KẾT LUẬN ............................................................................................................55
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................57
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ..........................................................................................
TÀI LIỆU TIẾNG ANH .........................................................................................3
PHỤ LỤC .................................................................................................................6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chú thích

VPQ

Viêm phế quản

C1G

Cephalosporin thế hệ 1

C2G

Cephalosporin thế hệ 2


C3G

Cephalosporin thế hệ 3

BN

Bệnh nhân

DDD

Defined daily dose

FQ

Fluoroquinolon



Chỉ định

CCĐ

Chống chỉ định

KS

Kháng sinh

HDSD


Hướng dẫn sử dụng

NSX

Nhà sản xuất

VLTL

Vật lý tri liệu

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
Viêm phế quản

VPQ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lựa chọn kháng sinh trong điều trị VPQ cấp ...........................................11
Bảng 1.2: Nhóm kháng sinh penicilin và phổ kháng khuẩn .....................................16
Bảng 1.3: Các thế hệ cephalosporin và phổ kháng khuẩn ........................................17
Bảng 1.4: Các thế hệ kháng sinh nhóm quinlon và phổ tác dụng .............................18
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá tính phù hợp về chỉ định theo tờ thông tin sản phẩm
của các kháng sinh tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì ................................................25
Bảng 2.2: Lựa chọn kháng sinh trong điều trị VPQ cấp ...........................................29
Bảng 3.1: Kháng sinh tiêu thụ nội trú và ngoại trú của bệnh viện Xây dựng Việt
Trì giai đoạn 2019-2020 ............................................................................................30

Bảng 3.2: DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong tồn viện .......31
Bảng 3.3 Số liều DDD/100 ngày nằm viện của 05 hoạt chất kháng sinh có mức
tiêu tiêu thụ cao nhất toàn viện .................................................................................33
Bảng 3.4: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các chất kháng sinh ...............36
Bảng 3.5: Đặc điểm chung bệnh nhân ngoại trú .......................................................37
Bảng 3.6: Đặc điểm kê đơn thuốc ngoại trú sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Xây
dựng Việt Trì .............................................................................................................37
Bảng 3.7: Tỷ lệ đặc điểm chẩn đốn trên đơn kê ngoại trú có kháng sinh ...............38
Bảng 3.8: Các kháng sinh được kê đơn ngoại trú .....................................................38
Bảng 3.9: Số lượng các hoạt chất kháng sinh được kê đơn đơn độc hoặc phối hợp 39
Bảng 3.10: Đánh giá tính phù hợp về chỉ định của kháng sinh theo tờ thông tin sản
phẩm tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì ......................................................................41
Bảng 3.11: Đặc điểm chung của bệnh nhân điều trị nội trú VPQ .............................42
Bảng 3.12: Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân ..........................................43
Bảng 3.13: Phác đồ kháng sinh điều trị viêm phế quản cấp của bệnh nhân nội trú ..44
Bảng 3.14: Tính phù hợp về liều dùng kháng sinh trong điều trị VPQ cấp ..............44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh cephalosporin và penicilin giai đoạn
2019-2020 .............................................................................................................. …31
Hình 3. 2: Xu hướng tiêu thụ 3 loại kháng sinh cephalosporin giai đoạn 2019-2020
………………………………………………………………………...….……32
Hình 3.3: Đặc điểm tiêu thụ một số kháng sinh sử dụng chủ yếu toàn viện giai đoạn
2019 -2020 ................................................................................................................ …33
Hình 3.4: Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng ........................... …34
Hình 3.5: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các nhóm kháng sinh giai đoạn
2019-2020......................................................................................................................35
Hình 3.6: Số lượng và tỷ lệ các hoạt chất kháng sinh được kê đơn độc hoặc phối
hợp………………………................................................................................................40



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát minh ra kháng sinh là một trong những thành tựu quan trọng nhất của
y học thế kỷ XX, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên, nhiều thầy thuốc
sử dụng kháng sinh trong các trường hợp không cần thiết làm tăng tỷ lệ kháng thuốc,
dẫn đến các nhiễm trùng nặng do vi khuẩn kháng thuốc rất khó điều trị. Sự lạm dụng
kháng sinh, sử dụng kháng sinh không hợp lý gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe
và kinh tế của người bệnh. Với mục đích tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý;
giảm hậu quả không mong muốn khi dùng kháng sinh; nâng cao chất lượng chăm sóc
người bệnh; ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng kháng sinh và giảm chi phí y tế, Bộ Y tế đã
ban hành Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 3 năm 2016 [7]. Để bổ sung
thêm các quy định, quy chế và hoàn thiện hướng dẫn về công tác quản lý sử dụng kháng
sinh trong bệnh viện nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng; đảm bảo an
toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người bệnh; giảm khả năng xuất hiện đề
kháng của vi sinh vật gây bệnh; giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng
điều trị và thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn, năm 2020 Bộ Y tế
lại tiếp tục ban hành Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc
“Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”[8]. Chương trình
quản lý kháng sinh đã được các bệnh viện triển khai, tuy nhiên chưa có sự đồng bộ giữa
các bệnh viện trên cả nước.
Bệnh viện xây dựng Việt Trì là bệnh viện đa khoa hạng II, được thành lập theo
quyết định số 901/ QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
hoạt động với quy mô 250 giường bệnh. Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân
nhập viện do nhiễm khuẩn tăng cao và tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng có xu hướng gia
tăng đang là mối lo ngại hàng đầu của bệnh viện. Bên cạnh đó, trong cơng tác khám chữa
bệnh và điều trị ngoại trú cũng cho thấy tình trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị các
bệnh nhiễm trùng khá cao. Mơ hình bệnh nhiễm trùng trong điều trị ngoại trú của bệnh
viện tương đối đa dạng với nhiều nhóm bệnh nhiễm trùng khác nhau: nhiễm trùng đường
hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng da, niêm mạc, nhiễm khuẩn mắt,...

Đối với điều trị nội trú, các nhóm bệnh nhiễm trùng cũng tương đối đa dạng, trong
đó tỷ lệ nhiễm trùng đường hơ hấp trong những năm trở lại đây chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc

1


biệt bệnh viêm phế quản là một trong những nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp nhất
tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì. Hiện nay, tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với
nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị,
mất an tồn cho người bệnh và gây lãng phí cho xã hội.
Để góp phần nâng cao cơng tác sử dụng kháng sinh tại bệnh viện trong hoạt
động khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú được an toàn, hiệu quả và hợp lý chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Xây dựng Việt Trì năm 2021” với ba mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì
giai đoạn 2019-2020.
2. Phân tích thực trạng kê đơn kháng sinh điều trị ngoại trú tại Khoa Khám
bệnh – bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2021.
3. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản trên
bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2021.
Chúng tơi hy vọng kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng tiêu thụ kháng sinh
và phân tích được chất lượng kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
Từ đó nâng cao hiệu quả chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Xây
dựng Việt Trì nói riêng và các hệ thống khám chữa bệnh trên cả nước nói chung.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.


CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN

1.1.1. Giới thiệu chương trình quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Quản lý sử dụng kháng sinh là yếu tố quan trọng để phòng ngừa sự đề
kháng kháng sinh. Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh (Antibiotic
Stewardship Program) thường được đề cập đến trong những năm gần đây áp
dụng tại các bệnh 23 viện, bao gồm cả các cơ sở điều trị dài ngày. Những
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh cho thấy giảm sử dụng kháng sinh bất
hợp lý tăng tỉ lệ khỏi bệnh, giảm thất bại trong điều trị, giảm chi phí điều trị và
giảm đề kháng kháng sinh [24].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, việc quản lý sử dụng kháng sinh cho hợp lý sẽ
cải thiện hiệu quả lâm sàng, giảm độc tính thuốc và giảm phát triển kháng thuốc
[26]. Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh thường bao gồm những hoạt
động đa chức năng như thành lập đội ngũ quản lý đa ngành, giám sát, phản hồi
việc kê đơn thuốc. Cải thiện việc kê đơn thuốc bao gồm huấn luyện về việc kê
đơn: chọn loại kháng sinh phù hợp, chọn liều dùng và thời gian dùng kháng sinh
tối ưu để điều trị nhiễm trùng, tổ chức hỏi ý kiến chuyên khoa trước khi kê đơn,
cải tiến việc kê đơn, quay vịng kháng sinh và sử dụng chương trình giám sát qua
phần mềm [23]. Có nhiều phương pháp để thực hiện chương trình quản lý sử
dụng kháng sinh. Hiệp hội Bệnh nhiễm trùng và Hội Dịch tễ học Hoa Kỳ đã đưa
ra hướng dẫn về tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh [21] bao gồm:
- Tổ chức nhóm quản lý kháng sinh đa chuyên ngành gồm các chuyên gia
truyền nhiễm, vi sinh, dược lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Giám sát chủ động, phản hồi trực tiếp với từng bác sĩ trong từng trường
hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý.
- Huấn luyện kết hợp với can thiệp chủ động.
- Cập nhật hướng dẫn sử dụng kháng sinh dựa vào kháng sinh đồ tại chỗ,
chú ý liều dùng đúng theo đặc tính bệnh, vị trí nhiễm trùng, bệnh nguyên,
khuyến khích chuyển từ đường tĩnh mạch sang đường uống.

- Hạn chế sử dụng và yêu cầu hội chẩn xin ý kiến lãnh đạo đối với một số

3


kháng sinh quan trọng.
- Tăng cường hệ thống thông tin hỗ trợ chỉ định kháng sinh và giám sát sử
dụng.
- Cung cấp dữ liệu vi sinh kịp thời.
- Xây dựng sẵn bảng kháng sinh khuyến cáo cho từng trường hợp.
Việc đánh giá hiệu quả chương trình có thể dựa vào đo lường quá trình:
thay đổi về cách sử dụng kháng sinh hoặc đo lường kết quả, ví dụ: giảm đề
kháng kháng sinh hoặc giảm tác dụng phụ do dùng kháng sinh.
1.1.2. Nội dung của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Ngày 31/12/2020, Bộ trưởng Bộ Y tế đã chính thức ban hành tài liệu “Hướng
dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” với mục đích: Nâng cao
hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng, Đảm bảo an toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi
cho người bệnh, Giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh, Giảm
chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị, Thúc đẩy chính sách sử dụng
kháng sinh hợp lý, an tồn.
Nội dung chính của hướng dẫn như sau:
(1) Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh và xác định được vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong Ban;
(2) Xây dựng kế hoạch hoạt động định kỳ hoặc đột xuất và triển khai thực hiện
các hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện theo kế hoạch đã xây
dựng;
(3) Kiểm tra, giám sát và tiến hành các can thiệp;
(4) Đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả sử dụng kháng sinh và mức độ đề
kháng của vi sinh vật gây bệnh tại đơn vị.
06 nhiệm vụ cốt lõi của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh

viện, bao gồm:
(1) Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh của bệnh viện;
(2) Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện;
(3) Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện;

4


(4) Triển khai các can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện;
(5) Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế trong bệnh viện;
(6) Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin.
Bộ Y tế lưu ý các bệnh viện một số nội dung cần chú ý khi xây dựng Hướng dẫn lựa
chọn kháng sinh bao gồm:
(1) Theo vị trí nhiễm khuẩn, mức độ nặng của bệnh nhiễm trùng;
(2) Đặc điểm vi sinh vật gây bệnh và mức độ đề kháng;
(3) Phân tầng người bệnh liên quan đến nguy cơ nhiễm vi sinh vật kháng
thuốc;
(4) Đặc tính dược động học và dược lực học của kháng sinh;
(5) Đặc điểm người bệnh (bệnh nhi, người bệnh cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ
nữ cho con bú, người bệnh có suy giảm chức năng gan, thận, người bệnh có tiền sử dị
ứng kháng sinh);
(6) Tính sẵn có của thuốc tại bệnh viện và khả năng thay thế trong điều kiện
khơng sẵn có thuốc;
(7) Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi sinh vật và kết quả vi sinh phù hợp với
tình trạng lâm sàng và đáp ứng với phác đồ kháng sinh của người bệnh, cần cân nhắc
lựa chọn kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có phổ tác dụng
hẹp nhất trên các tác nhân gây bệnh được phát hiện;
(8) Xuống thang kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ sau khi cân nhắc diễn

biến lâm sàng;
(9) Cân nhắc phối hợp kháng sinh nhằm mục đích mở rộng phổ tác dụng trên
vi sinh vật gây bệnh, hiệp đồng tăng cường tác dụng diệt khuẩn, giảm thiểu và ngăn
ngừa phát sinh đột biến kháng thuốc trong quá trình điều trị.
1.1.3. Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá việc tiêu thụ kháng sinh nhưng
nhìn chung có thể phân làm hai nhóm phương pháp đánh giá định tính và định lượng.
1.1.3.1. Đánh giá định tính
Nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng thuốc trên

5


phương diện chất lượng và tính cần thiết của sử dụng thuốc so với các tiêu chuẩn
được xây dựng trước đó. Các tiêu chuẩn này bao gồm chỉ định, liều dùng, độ dài đợt
điều trị và các thông tin khác. Ở Bắc Mỹ, những nghiên cứu này được gọi là DUR
(Drug Utilization Review) - Đánh giá sử dụng thuốc, khái niệm này cũng được hiểu
tương tự như DUE - Drug Utilization Evaluation [27], [32].
1.1.3.2. Đánh giá định lượng
Phương pháp đánh giá định lượng thực hiện tính tốn lượng thuốc hoặc tổng chi
phí thuốc được sử dụng nhưng khơng đánh giá được chất lượng của việc sử dụng
thuốc. Mục đích của phương pháp này thường bao gồm:
- Tính tốn lượng thuốc tiêu thụ trong bệnh viện;
- Theo dõi xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian;
- So sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các bệnh viện;
- Xác định các thuốc chậm sử dụng hoặc bị lạm dụng;
- Đo lường sử dụng thuốc theo sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học;
- Đo lường bệnh tật liên quan dựa trên lượng tiêu thụ thuốc cụ thể. Một số
phương pháp đánh giá định lượng kháng sinh được sử dụng đã được áp dụng trong
thực tế bao gồm [28]:

+ Tính tốn dựa trên số đơn kê kháng sinh: Phương pháp này tính tốn lượng
kháng sinh sử dụng dựa trên việc đếm tổng số đơn kê kháng sinh, tổng số liều thuốc,
ống hoặc gói thuốc sử dụng tại cơ sở. Do đó, phương pháp này khơng cung cấp một
cái nhìn cụ thể về sử dụng thuốc ở bệnh nhân trừ trường hợp tất cả các bệnh nhân tại
cơ sở đều sử dụng thuốc khảo sát với cùng một chế độ liều và/ hoặc khoảng liều.
Nhìn chung, với mục tiêu là xác định lượng thuốc sử dụng tại cơ sở điều trị, phép tính
tốn theo tổng số gam thuốc sẽ có tính định lượng cao hơn.
+ Tính tốn dựa trên chi phí sử dụng thuốc: Đây là phương pháp đơn giản
được sử dụng phổ biến trước đây và hiện nay vẫn được áp dụng trong một số trường
hợp. Tuy nhiên, việc tính tốn dựa trên chi phí được xem là khơng đủ tin cậy do giá
thuốc có xu hướng biến thiên theo thời gian dẫn đến sự biến thiên lớn về kết quả đo
lường trong thực tế sử dụng. Bên cạnh đó, giá thuốc cịn thay đổi tùy theo biệt dược
và kênh phân phối thuốc. Do đó, tính tốn này có hiệu lực rất kém, đặc biệt là trong

6


những nghiên cứu dọc phân tích xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian.
+ Tính tốn lượng kháng sinh sử dụng dựa trên tổng số gam kháng sinh.
Phương pháp đánh giá này sử dụng dữ liệu về tổng khối lượng kháng sinh mua từ
khâu mua sắm thuốc. Trong trường hợp phân tích xu hướng sử dụng một thuốc theo
thời gian, đánh giá theo tính tốn này là khá tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ
cho kết quả khơng chính xác nếu so sánh các thuốc có liều sử dụng hàng ngày khác
nhau. Do đó, cần có một phép đo lường cho phép chuẩn hóa việc tính tốn cho các
thuốc với liều dùng hàng ngày khác nhau, đặc biệt khi đánh giá sử dụng tổng lượng
các kháng sinh khác nhau trong cùng một nhóm điều trị. Tính tốn theo liều xác định
hàng ngày (DDD) sẽ giải quyết vấn đề này.
+ Tính tốn theo liều xác định hàng ngày (DDD): Tính toán theo liều xác định
hàng ngày (DDD) là phương pháp được thừa nhận rộng rãi nhất. Phương pháp này đã
được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua từ những năm 1970 với mục đích

chuẩn hóa nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa các quốc gia. DDD là viết tắt của
Defined Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với
chỉ định chính dành cho người lớn. Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ
điều trị, thường dùng trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được
dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính
DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại.
DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các
khoảng thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể
được áp dụng để tính lượng tiêu thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào.
Mặc dù vậy, phương pháp DDD cũng có những hạn chế như: liều DDD khơng có ý
nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ em và hiện cũng khơng có một liều DDD nào được
xác định cho bệnh nhân có suy giảm chức năng thận. Thơng thường, liều DDD ít thay
đổi, tuy nhiên đối với kháng sinh, vẫn có một số trường hợp DDD thay đổi theo thời
gian, điều này gây khó khăn cho việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh.

7


1.1.3.3. Thực hiện đánh giá, báo cáo và phản hồi thơng tin về tình hình sử dụng
kháng sinh tại bệnh viện
Đánh giá thực hiện thông qua các chỉ số
- Chỉ số giám sát sử dụng kháng sinh
Chỉ số cần thực hiện:
+ Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.
+ Tiêu thụ kháng sinh tính theo liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily
Dose), báo cáo dưới dạng DDD/100 hoặc 1000 (người - ngày hoặc ngày – giường)
- Chỉ số về nhiễm khuẩn bệnh viện
Các bệnh viện căn cứ theo Hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt
các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
xác định tiêu chí về kiểm sốt nhiễm khuẩn tại bệnh viện.

- Chỉ số về mức độ kháng thuốc (xác định theo tiêu chuẩn EUCAST hoặc
CLSI):
+ Chỉ số cần thực hiện: Số lượng, tỷ lệ % cấy dương tính; Số lượng, tỷ lệ %
vi sinh vật đa kháng gây bệnh quan trọng phân lập được trên tổng số mẫu cấy dương
tính.
+ Chỉ số khuyến khích thực hiện: Số lượng, tỷ lệ % vi sinh vật kháng thuốc
đối với từng loại kháng sinh/từng loại bệnh phẩm/khoa hoặc khối lâm sàng; Theo dõi
xu hướng đề kháng của các vi sinh vật phổ biến tại bệnh viện (lưu ý các chủng vi sinh
vật sinh β - lactamase phổ rộng (ESBL), tụ cầu vàng kháng methicillin, tụ cầu vàng
giảm tính nhạy cảm với vancomycin, chủng cầu khuẩn đường ruột kháng
vancomycin, chủng vi sinh vật kháng carbapenem, colistin).
Báo cáo, phản hồi thông tin
- Định kỳ thực hiện báo cáo các chỉ số theo dõi và phản hồi thông tin cho lãnh
đạo bệnh viện.
- Phản hồi thông tin cho bác sỹ: trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hình thức
văn bản lưu tại khoa lâm sàng. Gửi thông tin cho lãnh đạo khoa lâm sàng và các bác
sỹ điều trị, lãnh đạo khoa Dược, các Dược sĩ làm công tác Dược lâm sàng và các

8


khoa, phòng chức năng liên quan, dưới dạng bản tin, trình bày tại giao ban, hội thảo
của bệnh viện, báo cáo cho Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
- Bệnh viện tự đánh giá và lập kế hoạch hoạt động theo thời gian dựa trên mẫu
[8].
1.2. TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH CHO MỘT SỐ BỆNH
NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ
Qua khảo sát sơ bộ tại bệnh viện Xây dựng Việt Trì, nhiễm trùng thường gặp
nhất trong cả nội trú và ngoại trú là nhiễm trùng đường hô hấp, trong nhiễm trùng
đường hô hấp một số chẩn đốn có tỷ lệ gặp cao như viêm phế quản, viêm mũi

họng… Ngồi ra cịn các nhiễm trùng khác như về đường tiêu hoá, đường tiết niệu,
da và mô mềm, mắt…
Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ phòng kế hoạch nghiệp vụ, những bệnh
nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao được đưa vào nghiên cứu, cụ thể là:
- Đối với đánh giá sử dụng kháng sinh trong kê đơn ngoại trú: viêm phế quản
cấp, viêm mũi họng cấp, viêm dạ dày – tá tràng HP dương tính, viêm kết mạc cấp,
viêm niệu đạo cấp khơng lậu cầu.
- Đối với đánh giá sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú: lựa chọn nhiễm
trùng có tỷ lệ gặp cao là viêm phế quản.
1.2.1. Viêm phế quản cấp
1.2.1.1. Đại cương
Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản ở
người trước đó khơng có tổn thương; khi khỏi khơng để lại di chứng; nguyên nhân
thường do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc cả hai loại. Đây là bệnh lý nhiễm trùng hô hấp
thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng. Nhiều trường hợp viêm phế quản cấp tự
khỏi mà không cần điều trị [4].
1.2.1.2. Căn nguyên
Các căn nguyên thường gặp nhất gây viêm phế quản cấp là virus chiếm khoảng
60% các trường hợp [23], [27]. Virus là căn nguyên thường gây viêm phế quản ở
bệnh nhân người lớn, căn nguyên vi khuẩn ít phổ biến hơn nhiều so với căn nguyên
virus.

9


+ Các virus phổ biến gây viêm phế quản cấp là: influenza A và B, parainfluenza,
virus hợp bào hô hấp, coronavirus, adenovirus, rhinovirus.
+ Một tỷ lệ nhỏ viêm phế quản cấp tính gây ra bởi các tác nhân khơng phải virus,
như: Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Bordetella pertussis,
Legionella,


Haemophilus

influenzae,

Streptococcus

pneumoniae,

Moraxella

catarrhalis.
1.2.1.3. Điều trị kháng sinh trong điều trị viêm phế quản
- Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp không cần dùng kháng sinh.
- Chỉ dùng kháng sinh cho những trường hợp:
(1) cải thiện lâm sàng chậm, hoặc không cải thiện;
(2) ho khạc đờm mủ, đờm màu vàng, hoặc màu xanh;
(3) người bệnh có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn
dịch;
(4) người bệnh > 65 tuổi có ho cấp tính kèm thêm 2 hoặc nhiều hơn các dấu
hiệu sau; hoặc người bệnh trên 80 tuổi kèm thêm 1 hoặc nhiều hơn các dấu hiệu sau:
nhập viện trong 1 năm trước; có đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2; tiền sử suy tim sung
huyết; hiện đang dùng corticoid uống.
- Thiếu bằng chứng về hiệu quả của điều trị kháng sinh thường quy cho viêm
phế quản cấp.
- Lựa chọn kháng sinh cho các trường hợp viêm phế quản cấp
+ Nên chọn kháng sinh nhóm macrolid, hoặc doxycyclin cho những trường hợp
viêm phế quản cấp ở người trước đó hồn tồn khỏe mạnh; kháng sinh nhóm betalactam phối hợp với chất ức chế beta-lactamase hoặc nhóm quinolon nên được lựa
chọn ban đầu trong điều trị các trường hợp viêm phế quản cấp có tiền sử dùng kháng
sinh trong vịng 3 tháng gần đây, hoặc viêm phế quản cấp ở người có tuổi cao, có

bệnh mạn tính kèm theo.
+ Khi hướng tới căn nguyên Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydophila
pneumoniae:
 Người bệnh đôi khi có viêm phế quản cấp do M. pneumoniae hoặc C.
pneumoniae. Hướng tới chẩn đoán những căn nguyên này khi người bệnh có ho kéo

10


dài và triệu chứng đường hơ hấp trên điển hình. Tuy nhiên, điểm hạn chế là thiếu các
phương tiện để chẩn đoán thường quy.
 Cả hai tác nhân này đều nhạy cảm với tetracyclin, macrolid, và
fluoroquinolon. Trong thực hành lâm sàng, các kháng sinh này thường chỉ được
khuyến cáo điều trị theo kinh nghiệm khi có những vụ dịch bùng phát.
 Influenza virus: Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu, trong trường hợp
nặng có thể dùng các thuốc ức chế neuraminidase (oseltamivir hoặc zanamivir). Để
đạt hiệu quả tối ưu, thuốc nên được dùng ngay trong vòng 48 giờ kể từ khi bắt đầu có
triệu chứng.
 Thời gian dùng kháng sinh: thường 7-10 ngày.
Bảng 1.1. Lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
Tình huống lâm sàng

Kháng sinh ưu tiên

Kháng sinh thay thế

Viêm phế quản cấp ở người
hoàn toàn khỏe mạnh

Macrolid, doxycyclin


Beta-lactam

Viêm phế quản cấp ở người có
dùng kháng sinh trong vòng 3
tháng gần đây

Beta-lactam phối hợp
với chất ức chế betalactamase

Macrolid, doxycyclin

Viêm phế quản cấp ở người có
bệnh mạn tính

Beta-lactam phối hợp
với chất ức chế betalactamase, Quinolon

Macrolid, doxycyclin

1.2.2. Viêm họng cấp
1.2.2.1. Đại cương
Viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họng miệng kết hợp chủ
yếu với viêm amiđan (A) khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp với viêm amiđan đáy
lưỡi. Do đó, hiện nay người ta có xu hướng nhập lại thành viêm họng - viêm amiđan
cấp.
Là bệnh rất thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em, nhất là vào mùa đông khi thời
tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm
amiđan, viêm mũi, viêm xoang v.v... hoặc trong các bệnh nhiễm trùng lây của đường
hô hấp trên như cúm, sởi [1], ...


11


1.2.2.2. Căn nguyên
Do virus là chủ yếu, chiếm 60 - 80%, gồm Adénovirus, virus cúm, virus parainfluenzae, virus Coxsakie, virus Herpès, virus Zona, EBV...
Do vi khuẩn chiếm 20 - 40%, gồm liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm B, C,
G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn kị
khí. Các vi khuẩn Neiseria, phế cầu, Mycoplasme rất hiếm gặp [1].
1.2.2.3. Điều trị
- Sử dụng kháng sinh nhóm beta lactam hoặc các nhóm khác.
- Điều trị tồn thân
Kháng sinh: amoxicilin, cephalexin, erythromycin, clarythromycin…
- Điều trị tại chỗ: Xông họng, kháng sinh + giảm viêm.
1.2.3. Viêm dạ dày – tá tràng HP dương tính
1.2.3.1. Đại cương
Vi khuẩn Helicobacter pylori từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay
sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm
2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày.
Vi khuẩn H.p còn gây ra một số bệnh khác tại dạ dày như chứng khó tiêu chức năng.
Ngồi ra H.p cịn gây bệnh tại ngồi cơ quan tiêu hóa: như bệnh giảm tiểu cầu tiên
phát [2].
1.2.3.2. Nguyên tắc điều trị
- Sử dụng kháng sinh đường uống, không dùng kháng sinh đường tiêm.
- Phải điều trị phối hợp thuốc giảm tiết acid với ít nhất 2 loại kháng sinh.
- Khơng dùng một loại kháng sinh đơn thuần.
- Phác đồ lựa chọn đầu tiên:
+Chỉ ở nơi kháng clarithromycin < 20%.
+ Khi dùng 14 ngày hiệu quả hơn 7 ngày: Thuốc ức chế bơm proton (PPI) và
2 trong 3 kháng sinh:

 Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.
 Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.
 Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

12


- Phác đồ 4 thuốc thay thế: Khi có kháng kháng sinh hoặc tại vùng có tỉ lệ
kháng clarithromycin trên 20%, dùng 14 ngày bao gồm:
+ Thuốc ức chế bơm proton (PPI).
+ Colloidal bismuth subsalicylat/subcitrat 120 mg x 4 lần/ngày.
+ Hoặc thay PPI+ bismuth bằng RBC (ranitidin bismuth citrat).
+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.
+ Tetracyclin 1000 mg x 2 lần/ngày.
- Nếu khơng có Bismuth có thể dùng phác đồ kế tiếp hoặc phác đồ 3 kháng
sinh:
+ Phác đồ 3 kháng sinh dùng 14 ngày:
 PPI.
 Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.
 Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.
 Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.
+ Phác đồ kế tiếp:
 5 - 7 ngày PPI + amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.
 Tiếp theo PPI + clarithromycin + metronidazol hoặc tinidazol trong
5 - 7 ngày.
- Trong trường hợp H.p vẫn kháng thuốc có thể dùng phác đồ thay thế sau dùng
14 ngày:
+ PPI.
+ Levofloxacin 500mg x 1 viên x 1 lần/ngày.
+ Amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

1.2.4. Viêm kết mạc cấp
1.2.4.1. Đại cương
Viêm kết mạc cấp (Acute conjunctivitis) là tình trạng viêm cấp tính của kết
mạc, thường do nhiễm khuẩn (do virus, vi khuẩn) hoặc do dị ứng.
Viêm kết mạc cấp có nhiều hình thái:
- Viêm kết mạc cấp tiết tố mủ do vi khuẩn: đây là hình thái viêm kết mạc dạng
nhú tối cấp.

13


- Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: là loại viêm kết mạc cấp tiết tố có
màng phủ trên diện kết mạc, có màu trắng xám hoặc trắng ngà.
- Viêm kết mạc do virus: là viêm kết mạc có kèm nhú, nhiều tiết tố và hoặc có
giả mạc, bệnh thường kèm sốt nhẹ và các biểu hiện cảm cúm, có hạch trước tai,
thường phát triển thành dịch [3].
1.2.4.2. Điều trị
- Tại mắt
Trong trường hợp không hoặc chưa có xét nghiệm nên chọn kháng sinh có phổ
rộng

như

thuốc

nhóm

quinolon

(ofloxacin,


levofloxacin,

ciprofloxacin,

moxifloxacin…) hoặc các thuốc phối hợp nhiều loại kháng sinh như
gramicidin/neomycin sulfat/polymyxin B sulfat…(15-30 phút/lần). Khi bệnh thuyên
giảm có thể giảm số lần tra mắt.
- Toàn thân:
+ Cephalosprin thế hệ 3: ceftriaxon, ceftazidim...
+ Nếu giác bị loét: 1 gram X 3 lần /ngày tiêm tĩnh mạch.
+ Fluoroquinolon (ciprofloxacin 0,5 gram hoặc ofloxacin 0,4 gram): Uống 2
viên/ngày x 5 ngày. Chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
1.2.5. Viêm niệu đạo cấp không lậu cầu
1.2.5.1. Đại cương
- Viêm niệu đạo cấp có thể do nguyên nhân nhiễm trùng, ký sinh trùng,
virus hoặc nguyên nhân cơ học.
- Viêm niệu đạo cấp có thể là tổn thương đơn độc hoặc phối hợp với viêm
bàng quang, viêm thận bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn và mào tinh
hoàn [6].
1.2.5.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân gây viêm niệu đạo không do lậu thường gặp là:
Chlamydia trachomatis, mycoplasma genitalium, trichomonas vaginalis,
candida albicans, herpes simplex virus, streptococcus, staphylococcus
saprophyticus, escherichia coli [5].

14


1.2.5.3. Nguyên tắc điều trị

Tùy từng tác nhân gây bệnh mà vấn đề lựa chọn thuốc điều trị có khác nhau.
- Điều trị người bệnh nhiễm Chlamydia
+ Có thể lựa chọn một trong các thuốc sau:
 Doxycyclin 100 mg/lần, uống 2 lần/ngày, khoảng cách giữa các lần
đưa thuốc 12 giờ, thời gian dùng thuốc 1 tuần.
 Ofloxacin 300 mg/lần, uống 2 lần/ngày, khoảng cách giữa các lần
đưa thuốc 12 giờ, thời gian dùng thuốc 1 tuần.
 Erythromycin 500 mg/lần, uống 4 lần/ngày, khoảng cách giữa các
lần đưa thuốc 6 giờ, thời gian dùng thuốc 1 tuần.
+ Điều trị cho cả người cùng quan hệ tình dục và người bệnh.
- Điều trị người bệnh nhiễm Trichomonas
+ Thuốc lựa chọn là metronidazol: Metronidazol 500 mg/lần, uống 2
lần/ngày, khoảng cách giữa các lần đưa thuốc 12 giờ, thời gian dùng thuốc 7 ngày
+ Điều trị cho cả người cùng quan hệ tình dục và người bệnh.
- Điều trị người bệnh viêm niệu đạo do nấm
+ Nấm Candida albicans rất thường gặp gây viêm âm đạo. Tuy nhiên viêm
niệu đạo do nấm ít gặp.
+ Thuốc điều trị chống nấm có thể lựa chọn là:
 Fluconazol viên 50 mg, 150 mg.
 Itraconazol viên 100 mg
 Ketoconazol viên 200 mg
+ Các thuốc chống nấm hiếm khi gây dị ứng. Tác dụng độc với gan, thận đã
được ghi nhận. Vì vậy cần theo dõi chức năng gan, thận khi dùng thuốc.
- Điều trị viêm niệu đạo do các vi khuẩn thông thường:
+ Lựa chọn điều trị tương tự như điều trị viêm bàng quang cấp. Tốt nhất là
điều trị dựa vào kháng sinh đồ. Nếu khơng có kết quả cấy vi khuẩn: Lựa chọn một
trong các thuốc trong nhóm kháng sinh fluoroquinolon, beta-lactam, trimethoprimsulfamethoxazol với liệu trình ngắn từ 3 - 5 ngày.
+ Cần giữ vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và điều trị phối hợp viêm âm đạo.

15



- Điều trị viêm niệu đạo cấp phối hợp với viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hồn
Những tình trạng viêm phối hợp này thường nặng hơn so với viêm niệu đạo cấp
thông thường. Điều trị như điều trị viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn.
1.3.

TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG

ĐỂ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG VIỆT TRÌ
1.3.1. Nhóm pencillin
1.3.1.1. Phổ tác dụng [9]
Bảng 1.2. Nhóm kháng sinh penicilin và phổ kháng khuẩn
Nhóm

Tên thuốc

Phổ kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với
penicilin G trên các vi khuẩn Gram-âm
như Haemophilus influenzae, E. coli, và

Penicilin phổ kháng
khuẩn trung bình

Amoxicilin

Proteus mirabilis. Các thuốc này không
bền vững với enzym beta-lactamase nên
thường được phối hợp với các chất ức

chế beta- lactamase như acid clavulanic
hay sulbactam.

1.3.1.2. Tương tác thuốc
- Dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin sẽ
làm giảm tác dụng của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
- Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm chậm thải trừ, tăng nồng độ penicilin
trong huyết tương và kéo dài tác dụng của penicilin.
- Một số thuốc chống viêm không steroid, như aspirin, indomethacin,
phenylbutazone... kéo dài thời gian bán thải của penicilin.

16


1.3.2. Nhóm cephalosporin
1.3.2.1. Phổ tác dụng [9]
Bảng 1.3: Các thế hệ cephalosporin và phổ kháng khuẩn
Thế hệ

Tên thuốc

Phổ kháng khuẩn
Có hoạt tính mạnh trên các chủng vi khuẩn
Gram-dương nhưng hoạt tính tương đối yếu
trên các chủng vi khuẩn Gram-âm. Phần lớn
cầu khuẩn Gram-dương nhạy cảm với C1G

C1G

Cephalexin

Cefadroxil

(trừ enterococci, S. epidermidis và S. aureus
kháng methicilin). Hầu hết các vi khuẩn kỵ
khí trong khoang miệng nhạy cảm, nhưng với
B. fragilis thuốc không có hiệu quả. Hoạt tính
tốt trên các chủng Moraxella catarrhalis, E.
coli, K.pneumoniae, và P. mirabilis.
Các C2G có hoạt tính mạnh hơn trên vi
khuẩn Gram-âm so với C1G (nhưng yếu hơn

C2G

Cefuroxim

nhiều so với C3G). Một số thuốc như
cefoxitin, cefotetan cũng có hoạt tính trên B.
Fragilis.
Các C3G nói chung có hoạt tính kém hơn
C1G trên cầu khuẩn Gram-dương, nhưng có
hoạt tính mạnhtrên vi khuẩn họ
Enterobacteriaceae (mặc dù hiện nay các
chủng vi khuẩn thuộc họ này đang gia tăng

C3G

Cefixim

kháng thuốc mạnh mẽ do khả năng tiết betalactamase). Một số các thuốc như
Ceftazidim và cefoperazon có hoạt tính trên

P. aeruginosa nhưng lại kém các thuốc khác
trong cùng C3G trên các cầu khuẩn Gramdương.

17


×