BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ HỒNG HẠNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN NHI
2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ PHÚ
THỌ NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI, NĂM 2022
HÀ NỘI 2021
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ HỒNG HẠNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN NHI
2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ PHÚ
THỌ NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ
HÀ NỘI, NĂM 2022
HÀ NỘI 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và sự góp ý tận tình của q thầy cô Trường Đại học
Dược Hà Nội.
Trước hết, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới và lời cảm ơn chân thành nhất
đến GS.TS: Hoàng Thị Kim Huyền–Trường Đại học Dược Hà Nội – người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành
Luận văn tốt nghiệp Chun khoa I.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy cô trong ban Giám hiệu, Phịng sau
đại học, Bộ mơn Dược lực, Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội,
đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi
hồn thành tốt chương trình học tập.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới BSCK II: Nguyễn Hưng Thịnh Giám đốc Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ. Người lãnh đạo đã
tận tình dạy bảo, ủng hộ và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế Hoạch - Nghiệp
Vụ và các bác sỹ, dược sĩ đang công tác tại Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi khảo sát, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt
nghiệp này.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự động viên, khích lệ của gia đình; sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn
bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc vì sự
giúp đỡ q báu đó.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2022
Học viên
Ngơ Thị Hồng Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.............................................
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ……….............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................ 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM ................... 3
1.1.1 Định nghĩa ........................................................................................................ 3
1.1.2 Dịch tễ học viêm phổi trẻ em.................................................................. 3
1.1.3 Nguyên nhân viêm phổi trẻ em............................................................... 4
1.1.4 Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em .............................................. 5
1.1.5 Phân loại viêm phổi ở trẻ em .................................................................. 7
1.1.6 Các yếu tố nguy cơ.................................................................................. 8
1.2 TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM............ 8
1.2.1 Nguyên tắc điều trị viêm phổi................................................................. 8
1.2.2 Nguyên tắc điều trị kháng sinh ……………………………………....... 9
1.2.3 Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở cộng đồng
…………………………………………………………...........................................10
1.2.4 Các phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em …………………..………10
1.3 TỔNG QUAN VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG
ĐỒNG TRẺ EM …....................................................................................... 17
1.3.1 Nhóm β-lactam...................................................................................... 17
1.3.2 Nhóm macrolid...................................................................................... 20
1.3.3 Nhóm aminoglycosid ........................................................................... 20
1.3.4 Kháng sinh co-trimoxazol............................................................................... 21
1.3.5 Kháng sinh Vancomycin ……………………………………………21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 23
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn.............................................................................. 23
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 23
2.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1 Phương pháp chọn mẫu......................................................................... 23
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 23
2.3 Nội dung nghiên cứu................................................................................ 24
2.3.1 Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhi 2 tháng đến 5 tuổi viêm phổi mắc phải cộng
đồng tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ .......................... 24
2.3.2 Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng
trong mẫu nghiên cứu............................................................................................... 24
2.3.3 Phân tích sự phù hợp sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu trong việc điều trị
viêm phổi cộng đồng ở trẻ em ……………………………...……………..……… 25
2.4 Một số tiêu chuẩn được sử dụng để phân tích kết quả............................. 25
2.4.1 Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em ............. 25
2.4.2 Đánh giá hiệu quả điều trị..................................................................... 26
2.4.3 Phân tích tính phù hợp trong việc lựa chọn kháng sinh.............. 26
2.4.4 Phân tích liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh ............................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 28
3.1 Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................. 28
3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới của mẫu nghiên cứu ............................... 28
3.1.2 Đặc điểm bệnh lý …………………………....................................... 29
3.1.3 Các bệnh mắc kèm ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng ........................ 30
3.2 Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trong mẫu
nghiên cứu ............................................................................................................... 31
3.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi đến viện
…………………………………………………….................................................. 31
3.2.2 Tỷ lệ các kháng sinh được kê trong bệnh án …………………............ 32
3.2.3 Số lượng kháng sinh và số phác đồ điều trị trên một bệnh nhân …...... 33
3.2.4 Các phác đồ điều trị ban đầu ………………….................................... 34
3.2.5 Thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị ………………………......... 35
3.2.6 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh...................................................... 37
3.2.7 Hiệu quả điều trị …………………………......................................... 37
3.3 Phân tích tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
cộng đồng ................................................................................................................ 38
3.3.1 Phân tích phù hợp phác đồ so với hướng dẫn sử dụng kháng sinh....... 38
3.3.2 Phân tích sự phù hợp về liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh
nhân có chức năng thận bình thường …………………………………40
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN....................................................................................... 43
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................................... 43
4.1.1. Về ảnh hưởng của lứa tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi ............ 43
4.1.2 Đặc điểm bệnh lý ........................................................................................... 43
4.2 Bàn luận về đặc điểm sử dụng kháng sinh ….................................................. 44
4.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi đến viện ................... 44
4.2.2 Các kháng sinh được kê trong bệnh án …............................................. 45
4.2.3 Đặc điểm sử dụng kháng sinh ban đầu ……............................................ 46
4.2.4 Phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị ........................................................ 46
4.2.5 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh và hiệu quả điều trị …………………... 47
4.2.6 Phân tích về sự phù hợp của việc lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu
………………………………………………………………………………….…. 47
4.2.7 Phân tích sự phù hợp về liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh
nhân có chức năng thận bình thường …………………………………………..… 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 50
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………..…………………
PHỤ LỤC ……………………………………………………………..…………….
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction )
BN
Bệnh nhân
BTS
Hội lồng ngực Anh (British Thoracic Society )
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
HDĐT
Hướng dẫn điều trị
Hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ (Infectious Diseases Society of
PIDSA
America )
KS
Kháng sinh
PĐ
Phác đồ
KSĐ
Kháng sinh đồ
MRSA
Tụ cầu kháng methicilin
TDKMM
Tác dụng không mong muốn
TB
Tiêm bắp
TM
Tĩnh mạch
UNICEF
Qũy nhi đồng liên hợp quốc (United Nations Children's Fund)
VK
Vi khuẩn
VP
Viêm phổi
VPCĐ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
VPĐH
Viêm phổi điển hình
VPKĐH
Viêm phổi khơng điển hình
VPN
Viêm phổi nặng
VPRN
Viêm phổi rất nặng
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
TTYT
Trung tâm Y tế
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Phân nhóm kháng sinh penicilin và phổ kháng khuẩn
18
Bảng 1.2 Các thế hệ cephalosporin và phổ kháng khuẩn
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em
Bảng 2.2. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng trong điều trị
VPCĐ trẻ em từ 2 tháng – 5 tuổi theo khuyến cáo của BYT
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và giới tính ở bệnh nhân viêm phổi trong mẫu
nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân viêm phổi trong mẫu nghiên
cứu
Bảng 3.3. Các bệnh mắc kèm viêm phổi
Bảng 3.4 Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến viện
Bảng 3.5 Các nhóm kháng sinh được dùng trước khi vào viện
Bảng 3.6 Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.7 Tổng số kháng sinh và số phác đồ điều trị trên một bệnh nhân
Bảng 3.8 Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện
Bảng 3.9 Số lượt thay đổi phác đồ kháng sinh và lý do thay đổi
Bảng 3.10 Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi
Bảng 3.11 Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Bảng 3.12 Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi
Bảng 3.13 Sự phù hợp của việc lựa chọn kháng sinh ban đầu so với hướng
dẫn
Bảng 3.14 Sự phù hợp của việc lựa chọn kháng sinh thay thế so với hướng
dẫn
19
25
Bảng 3.15 Sự phù hợp của liều dùng thuốc kháng sinh so với khuyến cáo
41
Bảng 3.16 Sự phù hợp của nhịp đưa thuốc kháng sinh so với khuyến cáo
42
26
29
29
30
31
32
33
33
34
35
36
37
38
39
40
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1 Sơ đồ thu thập bệnh án nghiên cứu
30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt
là trẻ dưới 5 tuổi. Theo tổ chức y tế thế giới, viêm phổi là nguyên nhân chính gây
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, chiếm 19% trong các nguyên nhân. Ở các nước đang
phát triển, chỉ số mới mắc của bệnh ở lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm. Tại
Việt Nam, hàng năm vẫn có khoảng 4000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi.
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm phổi như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,
nấm…, nhưng vi khuẩn vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất. Do vậy, kháng sinh đóng
vai trị quan trọng và không thể thiếu trong điều trị. Tuy nhiên, do xu hướng lạm
dụng kháng sinh, dùng không đúng liều, không đúng thời gian, phối hợp kháng sinh
bất hợp lý đã khiến cho tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng gia tăng
và giảm hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn. Việc phân tích thực trạng sử dụng kháng
sinh thực sự cần thiết cho các thầy thuốc, các nhà quản lý trong việc xây dựng và
thực hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, cũng chính là giải pháp
nâng cao hiệu quả điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em.
Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ là một bệnh viện đa khoa hạng II trực thuộc
Sở Y tế. Bối cảnh kháng thuốc hiện nay đã đặt ra thách thức lớn đối với các bác sĩ
trong việc lựa chọn kháng sinh hợp lý để vừa đảm bảo hiệu quả điều trị trên bệnh
nhân vừa giảm tỷ lệ kháng kháng sinh, bảo tồn được kháng sinh dự trữ. Hiện
nay, chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá việc sử dụng kháng
sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi, Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ.
Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu : “Phân tích tình hình sử dụng
kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nhi 2 tháng đến 5 tuổi
tại khoa nhi bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ năm 2021” với các mục tiêu sau:
- Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhi 2 tháng đến 5 tuổi viêm phổi mắc phải
cộng đồng tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ.
- Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng
đồng trong mẫu nghiên cứu.
Đề tài này hy vọng sẽ cung cấp được dữ liệu thực tế về vấn đề sử dụng kháng
sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi, bệnh
1
viện đa khoa thị xã Phú Thọ năm 2021, từ đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng kháng sinh tại đây.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mơ phổi, có thể lan tỏa cả 2
phổi hoặc tập trung ở một thùy phổi.
Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi ngoài cộng đồng hoặc 48 giờ đầu tiên
nằm viện.
1.1.2. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em
1.1.2.1 Trên thế giới
Số liệu thống kê của WHO năm 2015 cho thấy viêm phổi đứng thứ hai trong
các nguyên nhân gây tử vong trên trẻ 01 – 59 tháng tuổi, chiếm 12,8% các trường
hợp, chỉ sau biến chứng của đẻ non[18].
Theo UNICEF công bố vào tháng 11/2016, viêm phổi là nguyên nhân chính
gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Trên thế giới cứ 6 em bé dưới 5 tuổi chết thì 01 em
bé chết vì viêm phổi. Mỗi ngày có 2500 trẻ em chết vì viêm phổi, mỗi giờ có 100,
30 giây lại có 01 trẻ chết vì viêm phổi. Tử vong do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi
nhiều hơn tử vong do HIV/AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. 90% trường hợp tử vong
xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình và thấp[25].
1.1.2.2 Ở trong nước
Theo thống kê của các cơ sở y tế, viêm phổi là nguyên nhân hàng
đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử
vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em. Theo thống kê của chương trình phịng
chống viêm phổi trung bình mỗi năm, 01 đứa trẻ có thể mắc nhiễm khuẩn hô hấp
3 – 5 lần, trong đó khoảng 1 – 2 lần viêm phổi [8]. Việt Nam nằm trong danh sách
15 nước có số ca viêm phổi mới ở trẻ cao nhất với 2,9 triệu ca/năm [22]. Năm
2012, theo thống kê của UNICEF, mặc dù ở nước ta tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
giảm đáng kể, từ 51 em trên 1000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 23 em trên
1000 năm 2010 nhưng viêm phổi vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em,
chiếm 12% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi[15]. [
18].
3
1.1.3 Nguyên nhân viêm phổi trẻ em
Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng và nấm trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là vi khuẩn. Đường xâm
nhập của những tác nhân gây viêm phổi phần lớn qua đường hô hấp như viêm
mũi, viêm họng, viêm VA, viêm amidan hoặc qua đường máu như trẻ bị mụn
nhọt ở da, chốc lở… Các nhóm căn ngun gây bệnh chính thay đổi theo tuổi.
1.1.3.1. Vi khuẩn
Theo thống kê của WHO, vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus
pneumonia (phế cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Haemophilus
influenza (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (B.catarrhalis,
S.aureus, S.pyogens...). Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi, VPCĐ cịn có thể do các vi khuẩn
Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumonia, E.coli,Proteus,…Ở trẻ lớn hơn 5
tuổi, cần lưu ý đến nhóm vi khuẩn khơng điển hình có thể do các vi khuẩn Gram âm
đường ruột như Klebsiella pneumonia, E.coli, Proteus,…bao gồm Mycoplasma
pneumonia, Clamydia pneumonia….[28].
Tại Việt Nam, nhiều nhóm tác giả đã tiến hành các nghiên cứu nhằm xác định
căn nguyên gây bệnh chủ yếu trên trẻ em. Các kết quả này đều thống nhất với báo
cáo của WHO về chủng loại các tác nhân chính gây viêm phổi cộng đồng trẻ em
phân theo độ tuổi bao gồm S.pneumonia, H.influenza, E.coli…, cộng thêm các tác
nhân virus trên trẻ nhỏ, và các tác nhân khơng điển hình bao gồm M. pneumonia, C.
Pneumonia trên trẻ lớn hơn. Tỷ lệ từng chủng loại dao động theo từng nghiên cứu
do sự khác biệt của nhóm đối tượng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.
1.1.3.2 Virus
+ Là tác nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước phát
triển chiếm 45% trẻ viêm phổi nhập viện.
+ Siêu vi gây viêm phổi thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi: Influenza virus,
Respiratory syncytial virus (RSV). Ngoài ra tùy theo độ tuổi, các siêu vi khác bao
gồm: Parain fluenza virus, adeno virus, rhino virus, metapneumo virus.
1.1.4 Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
1.1.4.1 Triệu chứng lâm sàng
4
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em năm
2015 của Bộ Y tế. Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau:
- Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu khơng cao vì sốt có thể do
nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm
khuẩn trong đó có viêm phổi.
- Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hơ hấp
trong đó có viêm phổi.
- Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi
ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Ngưỡng thở nhanh của trẻ
em được quy định như sau:
+ Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
+ Đối với trẻ 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
+ Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
* Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1
phút. Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2
lần đếm mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.
- Rút lõm lồng ngực là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu
này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu
chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương địn rút lõm thì chưa phải
rút lõm lồng ngực.
- Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ
nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể bị hơi rút lõm. Vì vậy ở
lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn
đốn.
- Ran ẩm hạt nhỏ: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy
nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang[26].
1.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Hình ảnh X-quang phổi
- Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong
đó có viêm phổi. Tuy nhiên khơng phải các trường hợp viêm phổi được chẩn đốn
5
trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng
và ngược lại. Trong 2 – 3 ngày đầu của bệnh X-quang phổi có thể bình thường.
+ Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim X-quang là đám mờ ở nhu mô phổi
ranh giới không rõ một bên hoặc hai bên phổi.
+ Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu tổn thương phổi có hình mờ hệ
thống bên trong có các nhánh phế quản chứa khí.
+ Tổn thương viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn khơng điển hình thường đa
dạng, hay gặp tổn thương khoảng kẽ. Có thể gặp hình ảnh tràn dịch màng phổi, áp
xe phổi, xẹp phổi...
- Xét nghiệm công thức máu và CRP
Bạch cầu máu ngoại vi (đặc biệt là tỷ lệ đa nhân trung tính) và CRP máu
thường tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn, bình thường nếu do virus hoặc vi khuẩn
khơng điển hình.
- Xét nghiệm vi sinh
Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống
nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ[1]
[3][6].
1.1.5 Phân loại viêm phổi ở trẻ em
Phân loại theo mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) theo Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em năm 2015 của Bộ Y tế.
1.1.5.1 Viêm phổi (VP)
- Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
+ Thở nhanh:
< 2 tháng tuổi:≥ 60 lần/phút
2 – ≤ 12 tháng tuổi:≥ 50 lần/phút
1 – 5 tuổi:≥ 40 lần/phút
> 5 tuổi:≥ 30 lần/phút
+ Rút lõm lồng ngực: (phần dưới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào).
+ Nghe phổi có tiếng bất thường: Ran ẩm nhỏ hạt, ran phế quản, ran nổ, giảm
thông khí khu trú.
6
1.1.5.2 Viêm phổi nặng (VPN)
- Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít
nhất một trong các dấu hiệu sau:
+ Dấu hiệu toàn thân nặng: Bỏ bú hoặc không uống được. Rối loạn tri giác: lơ
mơ hoặc hôn mê, co giật.
+ Dấu hiệu suy hô hấp nặng: Thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng. Tím tái
hoặc SpO2 < 90%.
+ Trẻ dưới 2 tháng tuổi[4].
Theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế năm 2015, mức độ nặng của
bệnh được chia thành: viêm phổi, viêm phổi nặng, viêm phổi rất nặng[6].
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ
– Các yếu tố thuận lợi làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tiến triển nhanh, nặng và nguy
cơ tử vong cao:
+ Độ tuổi: Trẻ càng nhỏ càng dễ mắc, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
+ Tình trạng khi sinh: Trẻ đẻ non, thiếu tháng, thiếu cân suy dinh dưỡng, trẻ
sinh mổ.
+ Dị tật bẩm sinh: Tim bẩm sinh, dị dạng bộ máy hô hấp, suy giảm miễn dịch
bẩm sinh.
+ Các yếu tố khác: Điều kiện nuôi dưỡng thiếu thốn, môi trường sống ô
nhiễm, yếu tố cơ địa dị ứng, tăng mẫn cảm đường thở….[10][23].
1.2. TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM
1.2.1 Nguyên tắc điều trị viêm phổi
Điều trị viêm phổi do vi khuẩn chủ yếu thông qua sử dụng kháng sinh hợp lý
kết hợp với các điều trị hỗ trợ khác:
+ Làm thông thoáng đường thở bằng cách hút đờm dãi, nằm đầu cao, nới rộng
quần áo. Cho thở oxy khi trẻ có biểu hiện suy thở.
+ Dùng thuốc hạ sốt, làm mát.
+ Cân bằng nước, điện giải.
+ Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý.
+ Điều trị biến chứng viêm phổi nếu có[6].
7
- Về nguyên tắc viêm phổi do vi khuẩn bắt buộc phải dùng kháng sinh điều trị,
viêm phổi do virus đơn thuần thì kháng sinh khơng có tác dụng. Tuy nhiên trong
thực tế rất khó phân biệt viêm phổi do vi khuẩn hay virus hoặc có sự kết hợp giữa
virus với vi khuẩn kể cả dựa vào lâm sàng, X-quang hay xét nghiệm khác. Ngay cả
khi cấy vi khuẩn âm tính cũng khó có thể loại trừ được viêm phổi do vi khuẩn. Vì
vậy, WHO khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều trị cho tất cả các trường hợp
viêm phổi ở trẻ em [6]. Ban đầu thường dùng kháng sinh theo kinh nghiệm, sau khi
xác định được nguyên nhân gây bệnh bằng các phương pháp vi sinh tin cậy thì
kháng sinh nên dùng loại có tác dụng trực tiếp trên vi khuẩn gây bệnh. Phần lớn
bệnh nhân viêm phổi đáp ứng với điều trị sau 2 – 3 ngày. Tuy nhiên sự cải thiện
trên phim X-quang bao giờ cũng chậm hơn tiến triển trên lâm sàng [20]. Những
bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu có thể do bản thân tình
trạng viêm phổi tiến triển nặng nhanh biểu hiện suy hô hấp cấp hay sốc nhiễm
khuẩn…. Bên cạnh đó cịn có thể do kháng thuốc, do ngun nhân khác, dùng thuốc
khơng đúng liều hay có vấn đề về hấp thu thuốc, hoặc chẩn đoán sai. Những bệnh
nhân này cần phải được khám xét lại cẩn thận,làm lại các xét nghiệm về nhiễm
trùng và cân nhắc lại chẩn đoán [19].
1.2.2 Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở cộng đồng
Việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi lý tưởng nhất là dựa vào kết
quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp. Tuy
nhiên trong thực tế khó thực hiện vì:
+ Việc lấy bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất khó
khăn, đặc biệt là tại cộng đồng.
+ Thời gian chờ kết quả xét nghiệm mới quyết định điều trị là không kịp thời,
nhất là những trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị cấp cứu.
Vì vậy việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu dựa vào
đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng miễn dịch, mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng
như tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có quyết
định thích hợp.
8
1.2.3 Các phác đồ điều trị VPCĐ trẻ em
1.2.3.1 Phác đồ điều trị VPCĐ trẻ em của Tổ chức y tế thế giới (2014) [27]
- Viêm phổi: Trẻ thở nhanh không rút lõm lồng ngực hoặc các dấu hiệu nguy
hiểm khác dùng amoxicilin đường uống. Trẻ 02 – 59 tháng có rút lõm lồng ngực
dùng amoxicilin đường uống.
- Viêm phổi nặng: Trẻ từ 02 – 59 tháng dùng ampicilin đường tiêm hoặc
penicilin đường tiêm kết hợp với gentamicin đường tiêm. Thay thế bằng ceftriaxon.
1.2.3.2 Theo BTS (2011) [21]
- Kháng sinh đường uống được ưu tiên sử dụng do sự an toàn và hiệu quả cho
trẻ em kể cả VPCĐ nặng.
- Kháng sinh tiêm tĩnh mạch nên được sử dụng trong điều trị khi trẻ không thể
dung nạp bằng đường uống, trẻ bị nơn, trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng máu hoặc có
biến chứng viêm phổi.
- Sử dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch cho viêm phổi nặng bao gồm:
amoxicilin, amoxicilin + acid clavulanic, cefuroxim, cefotaxim hoặc ceftriaxon. Đối
với bệnh nhân phải dùng thuốc đường tĩnh mạch, nên cân nhắc chuyển sang dùng
đường uống khi các dấu hiệu lâm sàng được cải thiện rõ rệt.
- Amoxicilin uống hay acid clavulanic + amoxicilin ln là lựa chọn đầu tiên.
- Macrolid có thể thêm vào ở bất cứ độ tuổi nào nếu không đáp ứng với lựa
chọn đầu tiên.
- Macrolid được sử dụng nếu nghi ngờ viêm phổi khơng điển hình hoặc bệnh
nặng.
1.2.3.3 Theo IDSA (2011)[17]
- Amoxicilin và penicilin G được dùng cho trẻ tiêm phòng đầy đủ hoặc trẻ ở
khu vực kháng với S. pneumonia không cao.
- Cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefotaxim) đường tiêm sử dụng khi trẻ
khơng được tiêm phịng đầy đủ, ở khu vực kháng với penicilin cao.
- Kết hợp marcrolid (uống hoặc tiêm) và kháng sinh beta – lactam khi nghi
ngờ viêm phổi do vi khuẩn khơng điển hình.
9
1.2.3.4 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của
Bộ Y tế (2015) )[4]
* Viêm phổi:
Điều trị kháng sinh:
- Trẻ dưới 5 tuổi, uống một trong các kháng sinh sau:
+ Amoxicilin 80 mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc amoxicilin/acid clavulanic 80
mg/kg/24 giờ, chia 2 lần .Thời gian điều trị 5 ngày.
+ Nếu trẻ dị ứng với beta - lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn khơng
điển hình thì dùng nhóm macrolid (azithromycin, clarithromycin hoặc
erythromycin).
* Viêm phổi nặng:
Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm penicilin A kết hợp một kháng sinh
nhóm aminosid. Lựa chọn:
- Ampicilin 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm TM chậm cách mỗi 6 giờ.
Hoặc amoxicilin – acid clavulanic 90 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm TM chậm hoặc
tiêm bắp cách mỗi 8 giờ, kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg tiêm TM chậm 30 phút
hoặc tiêm bắp một lần. Có thể thay thế bằng amikacin 15 mg/kg/24 giờ, tiêm TM
chậm hoặc tiêm bắp. Dùng ceftriaxon 80 mg/kg/24 giờ, tiêm TM chậm 1 lần hoặc
cefotaxim 100 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 2 – 3 lần tiêm TM chậm; dùng khi thất bại
với các thuốc trên hoặc dùng ngay từ đầu. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5 ngày.
- Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với methicilin (cộng
đồng), dùng oxacilin hoặc cloxacilin 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm TM chậm.
Kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg/24 giờ, tiêm TM chậm. Chọc hút hoặc dẫn lưu mủ
khi có tràn mủ màng phổi. Điều trị ít nhất 3 tuần.
Nếu có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn khơng điển hình: uống macrolid nếu
trẻ khơng suy hô hấp. Nếu trẻ suy hô hấp, dùng levofloxacin tiêm TM chậm 15 – 20
mg/kg/12h, ngày hai lần. Thời gian điều trị 1 – 2 tuần [4].
1.2.3.5 Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế (2015) )[6]
Viêm phổi trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi
10
– Ở trẻ sơ sinh và dưới 2 tháng tuổi, tất cả các trường hợp viêm phổi đều là
nặng và phải đưa trẻ đến bệnh viện để theo dõi và điều trị:
+ Benzyl penicilin 50 mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 – 6 lần hoặc ampicilin 100
– 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5 – 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng
1 lần trong ngày. Một đợt điều trị từ 5 – 10 ngày.
– Trong trường hợp viêm phổi rất nặng có thể dùng:
+ Cefotaxim 100 – 150 mg/kg/ngày (tiêm TM) chia 3 – 4 lần trong ngày.
Viêm phổi ở trẻ 02 tháng – 5 tuổi
* Viêm phổi:
+ Kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm phổi
cộng đồng ở trẻ em kể cả một số trường hợp nặng. Lúc đầu có thể dùng: cotrimoxazol 50 mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S. pneumonia chưa
kháng nhiều với thuốc này, hoặc amoxicilin 45 mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần.
Theo dõi 2 – 3 ngày nếu tình trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 – 7 ngày.
Thời gian dùng kháng sinh cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc
nặng thêm thì điều trị như viêm phổi nặng. Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh
của vi khuẩn S. pneumonia cao có thể tăng liều lượng amoxicilin lên 75 mg/kg/ngày
hoặc 90 mg/kg/ngày chia 2 lần trong ngày.
+ Trường hợp nghi ngờ do H.influenza và M.catarrhalis sinh beta – lactamase
có thể thay thế bằng amoxicilin – acid clavulanic.
* Viêm phổi nặng:
+ Benzyl penicilin 50 mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 – 6 lần, hoặc ampicilin
100 – 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2 – 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị đủ 5 – 10
ngày. Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm phổi rất nặng. Trẻ đang
được dùng kháng sinh đường tiêm để điều trị viêm phổi cộng đồng có thể chuyển sang
đường uống khi có bằng chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình trạng chung trẻ có thể
dùng thuốc được theo đường uống.
* Viêm phổi rất nặng:
+ Benzyl penicilin 50 mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 – 6 lần phối hợp với
gentamicin 5 – 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày, hoặc
11
chloramphenicol 100 mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một đợt dùng từ 5 –
10 ngày. Theo dõi sau 2 – 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho đủ 7 – 10 ngày
hoặc có thể dùng ampicilin 100 – 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5 – 7,5
mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Nếu không đỡ, đổi 2 công thức
trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 – 150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần.
– Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu dùng:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 – 4 lần kết hợp với
gentamicin 5 – 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Nếu khơng có
oxacilin thay bằng: cephalothin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 – 4 lần kết
hợp với gentamicin liều như trên. Nếu nghi ngờ do tụ cầu kháng methicilin có thể
sử dụng: vancomycin 10mg/kg/lần, ngày 4 lần.
1.2.3.6 Phác đồ điều trị viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em của bệnh viện Nhi Trung
Ương năm 2018)[2]
* Viêm phổi:
Điều trị ngoại trú
– Trẻ ≤ 6 tháng: nếu nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn cần điều trị nội trú, chú
ý căn nguyên Chlamydia trachomatis.
– Trẻ 6 tháng đến 5 tuổi: uống một trong số các kháng sinh sau:
+ Amoxicilin 90–100 mg/kg/24 giờ, chia làm 2–3 lần (tối đa 4g/ngày).
+Amoxicilin – acid clavulanic 90 mg/kg/24giờ (tính theo liều amoxicilin tối
đa 4g/ngày), chia 2–3 lần/ngày.
+ Cefdinir 14 mg/kg/ngày chia 2 lần (tối đa 600 mg/ngày).
+ Nếu trẻ dị ứng với với nhóm beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi
khuẩn khơng điển hình thì dùng nhóm macrolid:
* Azithromycin 10 mg/kg/ngày (tối đa 500mg/ngày) trong ngày đầu, sau đó 5
mg/kg/ngày trong 4 ngày sau (tối đa 250 mg/ngày). Hoặc:
* Erythromycin 40 – 50 mg/kg/ngày chia 4 lần (tối đa 2g/ngày) x 10 ngày.
* Viêm phổi nặng:
Trẻ viêm phổi nặng được điều trị tại bệnh viện. Kháng sinh lựa chọn ban đầu
thuộc nhóm penicilin A kết hợp với một thuốc nhóm aminosid. Lựa chọn:
12
– Ampicilin 150 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm, cách
mỗi 6 giờ (tối đa 12g/ngày). Hoặc:
– Amoxicilin – clavulanic 90 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm tĩnh mạch chậm
hoặc tiêm bắp cách mỗi 8 giờ. Kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg hoặc amikacin 15
mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 30 phút hoặc tiêm bắp 1 lần.
Khi thất bại với các thuốc trên hoặc có thể dùng ngay từ đầu hoặc trẻ ≤ 6
tháng:
– Ceftriaxon 100 mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch chậm 1 – 2 lần/ngày (tối đa
4g/ngày). Hoặc: cefotaxim 100 – 200 mg/kg/24 giờ chia 2 – 3 lần tiêm tĩnh mạch
chậm (tối đa 8g/ngày); Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5 ngày.
Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy cảm với methicilin
(cộng đồng), dùng oxacilin hoặc cloxacilin 200 mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh
mạch chậm. Kết hợp với gentamicin 7,5 mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch chậm.
Có bằng chứng của phế cầu, tụ cầu kháng methicilin hoặc trong cộng đồng có
tỷ lệ kháng cao chọn một trong số các kháng sinh sau:
– Clindamycin 30 – 40 mg/kg/ngày chia 3 – 4 lần (tối đa 1,8g/ngày).
Hoặc: vancomycin 40 – 60 mg/kg/ngày chia 3 – 4 lần x 10 ngày (tối đa
4g/ngày).
– Trường hợp trẻ dị ứng với vancomycin có thể thay thế bằng linezolid 30
mg/kg/ngày chia 3 lần cho trẻ < 12 tuổi; 20 mg/kg/ngày cho trẻ ≥ 12 tuổi.
– Nếu có bằng chứng do vi khuẩn khơng điển hình:
Uống macrolid nếu trẻ không suy hô hấp. Nếu trẻ suy hô hấp, hoặc sau 48
giờ dùng macrolid trẻ còn sốt dùng levofloxacin tiêm tĩnh mạch chậm 16 – 20
mg/kg/24giờ với trẻ < 5 tuổi.
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
TRẺ EM
1.3.1 Nhóm β-lactam
β-lactam là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong điều trị VPCĐ trẻ
em, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các kháng sinh khác. β-lactam được
lựa chọn tùy theo mức độ nặng của bệnh bao gồm: penicilin, β-lactam/ức chế β-
13
lactamas (amoxicilin/clavulanic, ampicilin/sulbactam), hoặc 1 số C1G, C2G và
C3G (cephalothin, cefotaxim, cefuroxim, ceftriaxon…). Cơ chế tác dụng của các βlactam là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, vi khuẩn khơng có vách tế bào che
chở sẽ bị tiêu diệt.
1.3.1.1 Các Penicilin
Penicilin tự nhiên bao gồm: penicilin G, penicilin V và các dẫn xuất. Đại
diện: penicilin G (benzyl penicilin).
Penicilin kháng penicilinas: methicilin, oxacilin, cloxacilin,dicloxacilin.
Penicilin nhóm A: ampicilin, amoxicilin
- Penicilin A là kháng sinh hàng đầu được lựa chọn trong điều trị VPCĐ trẻ
em nhẹ. Nếu việc điều trị ban đầu bằng kháng sinh này không đem lại hiệu quả như
mong muốn thì amoxicilin/clavulanic hoặc ampicilin/sulbactam thường là thuốc
được lựa chọn thay thế.
Phổ kháng khuẩn của các penicilin được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Phân nhóm kháng sinh penicilin và phổ kháng khuẩn
Phân nhóm
Các penicillin tự
nhiên
Phổ kháng khuẩn
Phổ hẹp, tác dụng trên cầu khuẩn Gram (+) (trừ cầu khuẩn
tiết penicilinas, do đó khơng có tác dụng trên phần lớn các
chủng S.aureus.
Hoạt tính kháng khuẩn kém hơn trên các VK nhạy cảm với
Các penicilin
penicilin G, nhưng do có khả năng kháng penicilinas nên có
kháng penicilinas tác dụng trên các chủng tiết penicilinas như S.aureus và
S.epidermidis chưa kháng methicilin.
Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với penicilin G trên các vi
Các penicilin
nhóm A
khuẩn Gram (-) như H. influenza, E.coli, và Proteus
mirabilis. Các thuốc này không bền vững với enzym
betalactamas nên thường được phối hợp với các chất ức chế
beta-lactamas như acid clavulanic hay sulbactam.
1.3.1.2 Các cephalosporin
Cephalosporin thế hệ 1: cephalexin, cefradin, cefazolin, cefadroxil…
14
Cephalosporin thế hệ 2: cefoxitin, cefaclor, cefprozil, cefuroxim …..
Cephalosporin thế hệ 3: cefotaxim, cefpodoxim, ceftazidim, ceftriaxon,
cefoperazon, ceftizoxim, …
Cephalosporin thế hệ 4: cefepim, cefpirom…
Phổ kháng khuẩn của các cephalosporin được thể hiện qua bảng 1.2
Bảng 1.2 Các thế hệ cephalosporin và phổ kháng khuẩn
Thế hệ
Phổ kháng khuẩn
Có hoạt tính mạnh trên các chủng vi khuẩn Gram (+) nhưng
hoạt tính tương đối yếu trên các chủng vi khuẩn Gram (-).
Cephalosporin
Phần lớn cầu khuẩn Gram (+) nhạy cảm với cephalosporin
thế hệ 1
thế hệ 1 (trừ Enterococci, S.epidermidis và S.aureus kháng
methicilin). Hoạt tính tốt trên các chủng M.catarrhalis,
E.coli, K.pneumonia và P.mirabilis.
Cephalosporin
thế hệ 2
Các cephalosporin thế hệ 2 có hoạt tính mạnh hơn trên vi
khuẩn Gram (-) so với thế hệ 1 (nhưng yếu hơn nhiều so với
thế hệ 3).
Các cephalosporin thế hệ 3 nói chung có hoạt tính kém hơn
thế hệ 1 trên cầu khuẩn Gram (+), nhưng có hoạt tính mạnh
Cephalosporin
thế hệ 3
trên vi khuẩn họ Enterobacteriacea. Ceftazidim và
cefoperazon có hoạt tính trên P.aeruginosa nhưng lại kém
các thuốc khác trong cùng thế hệ 3 trên các cầu khuẩn Gram
(+).
Cephalosporin
thế hệ 4
Cephalosporin thế hệ 4 có phổ tác dụng rộng hơn so với thế
hệ 3 và bền vững hơn với các beta-lactamas. Thuốc có hoạt
tính trên cả các chủng Gram (+), Gram (-).
1.3.1.3 Các chất ức chế β-lactamas
Các chất ức chế β-lactamas là những chất có cấu trúc tương tự β-lactamas
nhưng có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu, vì vậy khơng dùng đơn độc trong lâm sàng.
Khi gắn vào β-lactamas, chúng làm mất hoạt tính của các enzyme này nên bảo vệ
các kháng sinh có cấu trúc β-lactamas khỏi bị phân hủy. Chính vì thế, các chất ức
15
chế β-lactamas chỉ dùng phối hợp với nhóm penicilin để nới rộng phổ tác dụng của
Penicilin với các vi khuẩn tiết ra β-lactamas.
Các chất trong nhóm gồm acid clavulanic, sulbactam và tazobactam…[6].
1.3.2 Nhóm macrolid
Gồm:
erythromycin,
oleandomycin,
roxithromycin,
clarithromycin,
dirithromycin, azithromycin, spiramycin, …
- Phổ kháng khuẩn:
+ Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi
khuẩn Gram (+) và một số vi khuẩn khơng điển hình.
+ Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram (+) (liên cầu, tụ cầu), trực khuẩn
Gram (+). Thuốc khơng có tác dụng trên phần lớn các chủng trực khuẩn Gram (-)
đường ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram (-) khác như
H.influenza và N.meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá tốt trên các
chủng N.gonorrhoea. Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các vi khuẩn nội
bào như: Campylobacter jejuni, M.pneumonia, L.pneumophila, C. trachomatis,…
1.3.3 Nhóm aminoglycosid
Bao gồm: kanamycin, gentamicin, netilmicin, tobramycin, amikacin.
Phổ kháng khuẩn: các kháng sinh nhóm aminoglycosid có phổ kháng khuẩn
chủ yếu tập trung trên trực khuẩn Gram (-), tuy nhiên phổ kháng khuẩn của các
thuốc trong nhóm khơng hồn tồn giống nhau. Kanamycin cũng như streptomycin
có phổ hẹp nhất trong số các thuốc nhóm này, chúng khơng có tác dụng
trên Serratia hoặc P.aeruginosa. Tobramycin và gentamicin có hoạt tính tương tự
nhau trên các trực khuẩn Gram (-), nhưng tobramycin có tác dụng mạnh hơn
trên P.aeruginosa và Proteus spp, trong khi gentamicin mạnh hơn trên Serratia.
Amikacin và trong một số trường hợp là netilmicin, vẫn giữ được hoạt tính trên các
chủng kháng gentamicin vì cấu trúc của các thuốc này không phải là cơ chất của
nhiều enzym bất hoạt aminoglycosid.
1.3.4 Kháng sinh co-trimoxazol
– Co-trimoxazol là dạng thuốc phối hợp giữa sulfamethoxazol với
trimethoprim.
16
– Phổ kháng khuẩn của hai thành phần này tương tự nhau và sự phối hợp này
mang lại tính hiệp đồng trên tác động ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Phổ
kháng khuẩn của co-trimoxazol khá rộng trên nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-),
tuy nhiên P.aeruginosa, Bacteroides fragilis, và Enterococci thường kháng thuốc.
Thêm vào đó, do đưa vào sử dụng đã khá lâu nên hiện nay co-trimoxazol đã bị
kháng với tỷ lệ rất cao.
1.3.5 Kháng sinh vancomycin
Là kháng sinh nhóm glycopeptid. Có tác dung tốt trên các vi khuẩn
Gram
dương
ưa
khí
và
kỵ
khí,
bao
gồm:
Staphylococcus
aureus,
Staphylococcus epidermidids, Streptococcus pneumonia (kể cả chúng đã
kháng
penicilin),
Streptococcus
agalactia,
Streptococcus
Streptococcus bovis, Enterococcus faecalis và Clostridia.[3].
17
pyogenes,