Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích tính hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện phù yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 100 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÀN THỊ MAI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ
TƯƠNG TÁC THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÙ YÊN
TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÀN THỊ MAI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ
TƯƠNG TÁC THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÙ YÊN
TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 6072045

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Hải


Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội.
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc của tôi
tới PGS.TS. Nguyễn Thành Hải - giảng viên bộ môn Dược lâm sàng,
Trường Đại học Dược Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên, tận
tình chỉ bảo cho tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, phịng
Đào tạo sau đại học cùng tồn thể các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội,
những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận tâm với học viên đã giúp tôi
lĩnh hội được những kiến thức quý giá và mới mẻ về ngành Dược trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BSCKII.Trịnh Xuân Trường,
Giám đốc - Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã nhiệt tình quan
tâm, hết lịng giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể khoa Dược, tập thể
phòng Kế hoạch tổng hợp – Điều dưỡng và tập thể các khoa phòng - Bệnh
viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tơi học tập, thu
thập số liệu và hồn thành luận văn này.
Và cuối cùng, tôi vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
ln bên cạnh, ủng hộ, động viên tôi trong trong suốt quá trình học tập cũng
như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2022
Học viên


Bàn Thị Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1.Tổng quan về tương tác thuốc.................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về tương tác thuốc ........................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ của tương tác thuốc .............................................................. 3
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc................................................................. 5
1.1.4. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ................ 9
1.2. Tổng quan về quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ........ 10
1.2.1. Các nghiên cứu về tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ...... 10
1.2.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ....................... 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Mục tiêu 1. Tầm soát tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ......................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 21
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 21
2.1.3. Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1 ................................................ 24
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong
phòng tránh TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa huyện
Phù Yên ........................................................................................................ 25
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 25
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2 ................................................ 26

2.3. Các quy ước và đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu ....................................... 27
2.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 27


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
3.1. Tầm soát tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phù Yên ............................................................................... 28
3.1.1. Tầm soát TTT bất lợi theo danh mục TTT bất lợi của bệnh viện năm
2021 từ ngày 01/10/2020 đến 31/09/2021 ................................................ 28
3.1.2.Tầm soát TTT CCĐ theo quyết định số 5948/QĐ-BYT từ 01/10/2021
đến 31/12/2021.......................................................................................... 34
3.2. Phân tích hiệu quả can thiệp Dược lâm sàng trong phòng tránh TTT
CCĐ tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên. ............................................... 38
3.2.1. Hiệu quả hoạt động DLS nhằm phòng tránh TTT CCĐ trong danh
mục TTT CCĐ của bệnh viện năm 2021 ................................................... 38
3.2.2. Hiệu quả hoạt động DLS nhằm phòng tránh TTT CCĐ quyết định
số 5948/QĐ-BYT ....................................................................................... 39
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 41
4.1. Tầm soát TTT bất lợi trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Yên ............................................................................................. 41
4.1.1. Tầm soát TTT bất lợi theo danh mục TTT bất lợi của bệnh viện
năm 2021 từ ngày 01/10/2020 đến 31/09/2021 ........................................ 41
4.1.2. Tầm soát TTT CCĐ theo quyết định 5948/QĐ-BYT từ ngày
01/10/2020 đến 31/09/2021 ...................................................................... 45
4.2. Phân tích hiệu quả can thiệp Dược lâm sàng trong phòng tránh TTT
CCĐ tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên. ............................................... 46
4.2.1. Hiệu quả hoạt động DLS nhằm phòng tránh TTT CCĐ trong danh
mục TTT CCĐ của bệnh viện từ ngày 1/10/2021 đến hết 31/12/2021 ..... 46
4.2.2. Hiệu quả hoạt động DLS nhằm phòng tránh TTT CCĐ cập nhật
quyết định số 5948/Q Đ-BYT từ ngày 01/1/2022 đến hết 31/3/2022 ....... 47

4.2.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu............................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 49
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CCĐ

Chống chỉ định

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DĐH


Dược động học

DLH

Dược lực học

DRP

Vấn đề liên quan đến thuốc (Drug Related Problem)

TTT

Tương tác thuốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại TTT theo cơ chế................................................................ 6
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về hiệu quả can thiệp của Dược sĩ
lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc .......................................................... 11
Bảng 1.3. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ........... 13
Bảng 1.4. Chi tiết một số cơ sở dữ liệu thông tin sản phẩm trực tuyến .......... 15
Bảng 2.5. Ví dụ mã hóa cặp TTT bất lợi ........................................................ 22
Bảng 3.6. Đặc điểm chung của bệnh nhân điều trị có TTT bất lợi ................. 29
Bảng 3.7. Đặc điểm chung cặp TTT CCĐ ...................................................... 30
Bảng 3.8. Khoa phòng xuất hiện cặp TTT CCĐ............................................. 31
Bảng 3.9. Đặc điểm chung cặp TTT nghiêm trọng......................................... 32

Bảng 3.10. Khoa phòng xuất hiện cặp TTT nghiêm trọng ............................. 33
Bảng 3.11. Đặc điểm bệnh nhân gặp TTT CCĐ theo danh mục Bộ Y tế....... 35
Bảng 3.12. Tuần suất xuất hiện cặp TTT CCĐ có điều kiện .......................... 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ các cặp TTT CCĐ có điều kiện bị đánh giá vi phạm vào
mục CCĐ ......................................................................................................... 37
Bảng 3.14. Tần suất phát hiện cặp TTT CCĐ có điều kiện theo khoa điều trị
......................................................................................................................... 37
Bảng 3.15. Tỷ lệ các TTT CCĐ theo danh mục TTT năm 2021 của ............. 38
bệnh viện qua từng giai đoạn .......................................................................... 38
Bảng 3.16. Hiệu quả phát hiện TTT CCĐ có điều kiện.................................. 40


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giao diện phần mềm phân tích dữ liệu Navicat®............... 18
Hình 2.2. Sơ đồ tầm sốt các cặp tương tác thuốc bất lợi................... 21
Hình 2.3. Kết quả tầm sốt các cặp TTT bất lợi từ phần mềm
Navicat® ............................................................................................. 23
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt can thiệp dược lâm sàng phịng tránh TTT
CCĐ ..................................................................................................... 26
Hình 3.5. Sơ đồ kết quả tầm sốt TTT bất lợi .................................... 28
Hình 3.6. Sơ đồ kết quả tầm sốt TTT CCĐ....................................... 34
Hình 3.7. Biểu đồ số lượt TTT CCĐ theo danh mục TTT bệnh viện. 39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là
một trong những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi của thuốc, bao gồm
xuất hiện độc tính hoặc phản ứng có hại trong q trình sử dụng, thất bại điều
trị, thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh nhân [2],[3],[7],[22]. Vì vậy, trong

thực hành lâm sàng, việc phát hiện sớm và phịng tránh kê đơn có tương tác
thuốc bất lợi nhất là tương tác thuốc chống chỉ định (TTT CCĐ) đóng vai trị
vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng thuốc, an toàn, hợp lý và hiệu
quả trên bệnh nhân.
Hiện nay, để kiểm soát và giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi trong thực
hành lâm sàng, nhiều bệnh viện đã xây dựng riêng danh mục các cặp tương
tác thuốc bất lợi và ban hành áp dụng tại đơn vị mình. Hơn nữa, ngày
30/12/2021, Bộ Y tế đã ban hành danh mục tương tác thuốc chống chỉ định
(có 2 loại: chống chỉ định và chống chỉ định có điều kiện) với 633 cặp tương
tác thuốc theo lý thuyết [5]. Như vậy, nếu kết hợp danh mục tương tác thuốc
của mỗi bệnh viện xây dựng và cập nhật thêm các cặp tương tác thuốc của bộ
y tế, mỗi bệnh viện cũng có một danh mục các cặp tương tác thuốc bất lợi
theo lý thuyết mới có rất nhiều thơng tin, số lượng cặp tương tác tuốc bất lợi
rất lớn và việc bác sĩ phải nhớ tất cả thông tin trong danh mục là việc khá khó
khăn, từ đó có thể dẫn đến quên, vẫn kê tương tác thuốc bất lợi, thậm chí vi
phạm cả các cặp TTT CCĐ trong đơn là có thể xảy ra [16]. Do vậy, việc cung
cấp thơng tin thuốc về tương tác thuốc thường gặp kịp thời, đầy đủ cho các
bác sĩ sẽ giúp tối ưu hóa các phác đồ điều trị và giảm thiểu tác hại của thuốc
là trách nhiệm của dược sỹ lâm sàng, điều này đã được quy định tại khoản 2
điều 6 Nghị định 131/2020/NĐ-CP “Quy định về tổ chức, hoạt động dược
lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” [6].

1


.
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên là bệnh viện đa khoa tuyến huyện
hạng II của tỉnh Sơn La. Lưu lượng bệnh nhân khám, điều trị cao và mơ hình
bệnh tật đa dạng nên tương tác thuốc luôn là vấn đề được quan tâm trong điều
trị. Ban giám đốc bệnh viện rất quan tâm đến việc triển khai các hoạt động

dược lâm sàng, qua đó có giải pháp phịng tránh các vấn đề liên quan đến
thuốc, trong đó có TTT bất lợi tại bệnh viện. Với mục đích triển khai áp
dụng được quy trình quản lý tương tác thuốc, giảm thiểu tối đa các TTT CCĐ
trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện, chúng tôi nghiên cứu thực hiện đề tài
“Phân tích hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc chống chỉ định trên
bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” với
các mục tiêu sau:
1. Tầm soát tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh
viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
2. Phân tích hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh
tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Yên.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm về tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một phản ứng giữa một thuốc với một tác nhân thứ
hai (thuốc, thực phẩm, hóa chất khác). Phản ứng đó có thể sảy ra khi tiếp xúc
với cơ thể hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử
nghiệm hay chế biến các thuốc [1]. Tương tác thuốc có nhiều dạng khác nhau:
tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - dược
liệu, tương tác thuốc - tình trạng bệnh lý, tương tác thuốc - xét nghiệm... [2].
Đôi khi thuật ngữ “tương tác thuốc” được sử dụng chỉ những phản ứng vật
lý - hóa học xảy ra khi các thuốc được trộn lẫn trong dịch truyền, gây ra
kết tủa hoặc sự mất hoạt tính, gọi là tương kị (pharmaceutical
incompatibility) [1].
Trong phạm vi đề tài chúng tôi chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác

thuốc - thuốc. Tương tác thuốc - thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc
được sử dụng đồng thời làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của một
trong những thuốc đó [1],[2]. Trong thực hành lâm sàng, tương tác thuốc có
thể được áp dụng để xây dựng các phác đồ điều trị nhằm mục đích tăng hiệu
quả điều trị hoặc để giải độc. Tuy nhiên, mặt trái của tương tác thuốc là làm
giảm hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn hoặc độc
tính được lưu ý nhiều hơn bởi đây là những hậu quả khơng định trước có thể
dẫn đến bại điều trị và làm tăng tỷ lệ tai biến do thuốc gây ra [3]. Vì vậy, quản
lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng là hoạt động rất quan trọng, góp
phần đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn.
1.1.2. Dịch tễ của tương tác thuốc
TTT là một vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related Problems
– DRP). Theo định nghĩa của Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu
3


(Pharmaceutical Care Network Europe – PCNE), DRP là “tình huống liên
quan đến điều trị bằng thuốc thực sự gây cản trở hoặc tiềm ẩn nguy cơ có hại
đến sức khỏe của người bệnh” [21]. Trong 1209 báo cáo ADR có từ 2 thuốc
trở lên (3/2005 – 12/2008) tại Croatia, có 53 báo cáo ADR (4,4%) ghi nhận
hậu quả nghiêm trọng gây ra bởi TTT bất lợi. Trong đó, 2 báo cáo ADR
(3,8%) ghi nhận tử vong do TTT, 12 báo cáo (22,6%) là đe dọa tính mạng, 23
báo cáo (43,4%) phải nhập viện, 16 báo cáo (30,2%) là nghiêm trọng [32].
Các báo cáo về tần suất xuất hiện của tương tác thuốc trong các nghiên
cứu khác nhau thường rất khác nhau. Sự khác nhau này là do: đối tượng
nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú, bệnh nhân cao tuổi hay trẻ em),
địa điểm tiến hành, khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu, phương tháp
nghiên cứu (thiết kế hồi cứu hay tiến cứu), hay phát hiện tương tác bằng các
công cụ khác nhau cũng dẫn đến kết quả khác nhau.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu báo cáo về tần suất xuất hiện

tương tác thuốc. Kết quả từ nghiên cứu của Moura và cộng sự thực hiện trên
bệnh án của 851 bệnh nhân đã phát hiện tỷ lệ xuất hiện tương tác ở
mức độ trung bình và nghiêm trọng tại thời điểm nhập viện, trong thời
gian nằm viện và khi xuất viện tương ứng là 30%, 56% và 31% [37]. Tại
một bệnh viện đại học ở Trung Quốc, Weifang Ren và các cộng sự đã đánh
giá TTT trên 16.120 bệnh nhân điều trị ngoại trú và ghi nhận được 30,29%
đơn thuốc có tương tác, trong đó có 8,49% là TTT cần xem xét thay đổi phối
hợp thuốc và 0,7% là TTT tránh phối hợp [43]. Nghiên cứu cắt ngang của
Secoli S. R. và cộng sự năm 2010 ở người cao tuổi sống trong cộng đồng
Brazil với tổng số 2143 người cao tuổi (≥60 tuổi) cho thấy 26,5% (568 người)
đang dùng thuốc có thể dẫn đến tương tác thuốc tiềm ẩn, gần hai phần ba
(64,4%) là nữ gặp tương tác thuốc tiềm tàng, 50,7% có độ tuổi từ 75 trở lên,
71,7% cho biết sức khỏe khá hoặc kém, 65,8% đã dùng 2-5 loại thuốc, tổng
cộng có tới 125 tương tác tiềm tàng đã được xác định, trong đó 70,4% mức độ
4


trung bình, 64,8% có mức độ bằng chứng tốt và 56,8% được coi là khởi phát
muộn [45].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác
thuốc. Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong
tra cứu tương tác thuốc, từ đó tiến hành xây dựng danh mục tương tác thuốc
cần chú ý trong thực hành dược lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở
điều trị cũng như khảo sát tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị An (2021) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai đã xây dựng và ban
hành danh mục TTT tại đơn vị gồm 7 cặp TTT CCĐ và 18 cặp TTT nghiêm
trọng [8]. Hay nghiên cứu của Hoàng Vân Hà thực hiện tại bệnh viện Thanh
Nhàn đã xây dựng được 25 cặp TTT cần chú ý và cho thấy tần suất gặp 25
cặp TTT này trong điều trị ngoại trú là 0,059% [10]. Nghiên cứu của Cấn
Khánh Linh (2021) cho thấy tần suất xuất hiện TTT CCĐ trên bệnh nhân điều

trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là 0,053% [16].
Những nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc ở các nghiên
cứu khác nhau là khác nhau, và có chiều hướng tăng theo số lượng thuốc sử
dụng, đồng thời cảnh báo cho thầy thuốc về nguy cơ gặp phải tương tác thuốc
trên lâm sàng, từ đó bác sĩ và dược sĩ cần phải nắm bắt được cơ chế, hậu quả
của tương tác thuốc và quản lý những tương tác thuốc một cách phù hợp, đảm
bảo an toàn cho người bệnh và đáp ứng được yêu cầu điều trị.
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc
Theo cơ chế, tương tác thuốc được chia thành 2 nhóm [4], chi tiết trình
bày tại bảng 1.1.
- Tương tác dược lực học.
- Tương tác dược động học.

5


Bảng 1.1. Phân loại TTT theo cơ chế
A. TƯƠNG TÁC DƯỢC LỰC HỌC
Đinh
nghĩa,

Ví dụ

Nội dung

phân loại
Tương tác dược lực học là những tương tác xảy ra khi phối hợp các
thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc tác dụng khơng mong muốn
1.Định


tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Đây là loại tương tác đặc

nghĩa

hiệu, các thuốc có cùng cơ chế sẽ có cùng một kiểu tương tác
dược lực học [2], [3], [4]. Kết quả của phối hợp thuốc có thể dẫn
đến tăng hiệu quả hoặc độc tính (hiệp đồng) hoặc ngược lại, giảm
tác dụng (đối kháng) [3].
2.1. Tương tác hiệp đồng
-Gặp khi phối hợp thuốc có tác
dụng trên cùng một hệ thống sinh -Ví dụ 1: Phối hợp các kháng
lý.
sinh với chất chẹn bơm
- Phối hợp thuốc làm tăng tác proton để tăng hiệu quả
dụng của thuốc (ví dụ 1). Các phối diệt trừ Helicobacter pylori
hợp kiểu này thường được lợi trong điều trị viêm loét dạ dày
dụng để xây dựng các phác đồ - tá tràng.

2.Phân
loại

điều trị.
-Phối hợp thuốc gây tăng tác dụng
khơng mong muốn, hoặc tăng độc
tính của thuốc (ví dụ 2)

-Ví dụ 2: Việc phối hợp các
kháng sinh aminoglycosid gây
tăng độc tính trên thận và
thính giác.


2.2. Tương tác đối kháng
- Dùng naloxon để giải độc
-Là loại tương tác xảy ra khi dùng morphin.
đồng thời hai thuốc gắn trên cùng - Sử dụng các thuốc có cùng
một thụ thể (receptor) hoặc các
thuốc có tác dụng sinh lý đối lập
nhau.
- Hậu quả dẫn đến giảm hoặc mất
tác dụng của thuốc.

6

điểm gắn trên receptor như
kháng sinh nhóm macrolid,
lincosamid, phenicol cùng gắn
lên 50S-ribosom của vi khuẩn
sẽ dẫn đến đối kháng, làm
giảm tác dụng kháng khuẩn.


B. TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Đinh
nghĩa,

Ví dụ

Nội dung

phân loại

1.Định
nghĩa

Là tương tác xảy ra trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa
và thải trừ của thuốc; hậu quả làm tăng hoặc giảm nồng độ thuốc
trong máu dẫn đến quá liều hoặc ngược lại giảm hiệu quả điều trị.
2.1. Tương tác ở giai đoạn hấp
thu
- Đây là tương tác làm thay đổi tốc Tương tác thuốc – đồ uống: có
độ và/hoặc tổng lượng thuốc vào thể sảy ra khi dùng
được vòng tuần hồn; trong đó sự Ciprofloxacin đường uống
thay đổi tổng lượng thuốc dẫn đến cùng với sữa do tạo phức

2.Phân
loại
Tương tác
theo cơ
chế dược
động học
có thể xảy
ra ở cả 4
giai đoạn
trong vịng
tuần hồn
của thuốc.

thay đổi nồng độ gây hậu quả lâm chelat hậu quả cản trở sự hấp
sàng nghiêm trọng hơn việc thay thu ciprofloxacin vào máu và
đổi tốc độ hấp thu.
làm giảm hiệu quả của thuốc.

- Tương tác loại này thường gặp Có thể giải quyết bằng cách
với các thuốc dùng theo đường uống các thuốc cách nhau tối
uống. Điều lưu ý là tương tác thiểu 2 giờ.
không chỉ xảy ra giữa thuốc thuốc mà cả thuốc - thức ăn và
thuốc - đồ uống.
2.2.Tương tác thuốc giai đoạn
phân bố
Đây là tương tác đẩy nhau ra khỏi
vị trí liên kết tại protein huyết
tương, dẫn đến tăng nồng độ thuốc
ở dạng tự do, kéo theo tăng tác
dụng dược lý và/hoặc độc tính của
thuốc.

7

Tương tác giữa các salicylat
với methotrexat, gây tăng tỷ lệ
methotrexat ở dạng tự do, tăng
độc tính trên hệ tạo máu.


2.3.Tương tác thuốc ở giai đoạn
chuyển hoá
- Với các thuốc chuyển hóa khi
qua gan, sự tăng hoặc giảm
chuyển hóa của một thuốc do
thuốc phối hợp gây ra dẫn đến sự
thay đổi nồng độ chất hoạt tính có
trong máu, hậu quả làm thay đổi

tác dụng dược lý hoặc độc tính.
-Enzym chịu trách nhiệm chính
cho chuyển hóa thuốc là hệ
cytochrom P450, chủ yếu ở
microsom gan và tham gia vào - Ví dụ 1: Các barbiturat,
chuyển hóa ở pha I. Có 2 cơ chế griseofulvin, một số thuốc
tương tác thuốc ở giai đoạn chống động kinh, rifampicin
chuyển hóa là:
là những chất gây cảm ứng
+ Cơ chế cảm ứng (ví dụ 1): một quan trọng nhất. Thuốc bị ảnh
thuốc có thể gây cảm ứng đối với hưởng bao gồm warfarin, các
hệ enzym cytocrom P450, dẫn đến
tăng tốc độ chuyển hóa của thuốc
phối hợp và làm giảm nồng độ
thuốc trong máu.
+ Cơ chế ức chế (ví dụ 2): một
thuốc có thể ức chế hoạt tính của
một enzym microsom gan nào đó
dẫn đến giảm chuyển hóa của

thuốc tránh thai dạng uống…
- Ví dụ 2: Erythromycin và
Terfenadin cùng chuyển hóa
qua CYP3A4, tác động gây ức
chế của Erythromycin lên
CYP3A4 đã làm tăng nồng độ
Terfenadin và tăng nguy cơ
loạn nhịp thất, chủ yếu gây

thuốc bị phá hủy bởi enzym xoắn đỉnh. Chính do nguy cơ

này, gây tăng nồng độ và độc này mà hiện tại Terfenadin đã
tính ở liều thường dùng. Tương bị rút khỏi thị trường.
tác loại này có tính đặc hiệu, chỉ
xảy ra khi 2 thuốc cùng bị
chuyển hóa trên một enzym.

8


Những chất làm thay đổi pH
nước tiểu (amoni clorid, acid
ascorbic, các antacid, các
2.4.Tương tác ở giai đoạn thải
chất chẹn bơm proton…)
trừ
có thể làm thay đổi tỷ lệ thuốc
Thải trừ qua thận là giai đoạn cuối
được tái hấp thu đối với các
cùng trong vịng đời của thuốc
thuốc có bản chất acid yếu
trong cơ thể. Tương tác thuốc xảy
hoặc base yếu (các barbiturat,
ra tại thận là do ảnh hưởng đến
quinin…) dẫn đến tăng nồng
quá trình tái hấp thu và thải trừ.
độ, kéo dài thời gian tồn tại
của thuốc trong cơ thể, gây
nguy cơ ngộ độc.

1.1.4. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng là những tương tác thuốc làm
thay đổi tác dụng điều trị hay độc tính của thuốc, cần thiết phải có những can
thiệp y khoa hoặc hiệu chỉnh liều [24]. Các yếu tố quan trọng để đánh giá
mức độ ý nghĩa của một tương tác thuốc là: mức độ nghiêm trọng của tương
tác, phạm vi điều trị của thuốc và khả năng phối hợp trên lâm sàng [17].
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế
của chính bệnh nhân mà cịn ảnh hưởng đến còn ảnh hưởng tới nhiều đối
tượng khác như cán bộ y tế (phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu những ảnh
hưởng xấu lên sức khỏe của bệnh nhân) [8]; cơ sở điều trị phải chịu các gánh
nặng về chi phí, nguồn lực để chẩn đốn, điều trị cho bệnh nhân gặp phải
tương tác nguy hiểm, đe dọa tính mạng [17]; công ty sản xuất hoặc kinh
doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng ký khỏi thị trường) [8].
Vì vậy, người dược sĩ cần phải trang bị cho mình những kiến thức nhất
định về tương tác thuốc để có thể cố vấn cho bác sĩ khi kê đơn và hướng dẫn
sử dụng thuốc cho người bệnh.

9


1.2. Tổng quan về quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
1.2.1. Các nghiên cứu về tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tỷ lệ và tần suất xuất hiện tương tác thuốc được các báo trong các
nghiên cứu thường khác nhau [16]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác
biệt này có thể do khác nhau về đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay
ngoại trú, người cao tuổi hay trẻ em), địa điểm tiến hành, khoảng thời gian
tiến hành nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu (thiết kế hồi cứu hay tiến
cứu), hoặc dùng các công cụ khác nhau để phát hiện tương tác thuốc cũng dẫn
đến kết quả khác nhau [17].
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về tương tác thuốc đã được công bố.
Tại một bệnh viện đại học ở Trung Quốc, Weifang Ren và các cộng sự đã

đánh giá TTT trên 16.120 bệnh nhân điều trị ngoại trú và ghi nhận được
30,29% đơn thuốc có tương tác, trong đó có 8,49% là TTT cần xem xét thay
đổi phối hợp thuốc và 0,7% là TTT tránh phối hợp [43]. Một nghiên cứu khác
của nhóm tác giả thực hiện trên bệnh án của 851 bệnh nhân đa phát hiện tỷ lệ
xuất hiện tương tác thuốc tại thời điểm nhập viện, trong thời gian nhập viện
và khi xuất hiện tương ứng là 30%, 56% và 31% [33]. Nghiên cứu cắt ngang
của Secoli S. R. và cộng sự năm 2010 ở người cao tuổi sống trong cộng đồng
Brazil với tổng số 2143 người cao tuổi (≥60 tuổi) cho thấy 26,5% (568 người)
đang dùng thuốc có thể dẫn đến tương tác thuốc tiềm ẩn, gần hai phần ba
(64,4%) là nữ gặp tương tác thuốc tiềm tàng, 50,7% có độ tuổi từ 75 trở lên,
71,7% cho biết sức khỏe khá hoặc kém, 65,8% đã dùng 2-5 loại thuốc, tổng
cộng có tới 125 tương tác tiềm tàng đã được xác định, trong đó 70,4% mức độ
trung bình, 64,8% có mức độ bằng chứng tốt và 56,8% được coi là khởi phát
muộn [45].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác
thuốc. Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong
tra cứu tương tác thuốc, từ đó tiến hành xây dựng danh mục tương tác thuốc
10


cần chú ý trong thực hành dược lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở
điều trị cũng như khảo sát tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc [9],[16]. Nghiên cứu
của Lê Huy Dương tại bệnh viện Hợp Lực, Thanh Hóa năm 2017 có kết quả
tỷ lệ các cặp tương tác thuốc ghi nhận trong bệnh án nội trú ở mức độ chống
chỉ định là 3%, nghiêm trọng là 60% và trung bình là 37% [9]. Nghiên cứu
của Cấn Khánh Linh năm 2020 cho thấy tần suất xuất hiện TTT CCĐ của
bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là 0,053% [16]. Ứng
dụng phần mềm giám sát kê đơn trong thực hành lâm sàng ngày càng được
nhiều bệnh viện quan tâm và sử dụng để quản lý tương tác thuốc. Dưới đây là
một số nghiên cứu về hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý

tương tác thuốc (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về hiệu quả can thiệp của
Dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc
Tác giả, năm
[TLTK]
Nguyễn Đức
Trung, Phạm
Văn Huy, et al
(2021) [19]
Nguyễn Thị An
(2021) [8]

Hà Minh Hiền,
et al (2020) [13]

Địa điểm nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Hiệu quả phòng tránh tương tác
Bệnh viện Trung Ương chống chỉ định là 100% khi kết hợp
quân đội 108, Hà Nội. can thiệp trên hệ thống cảnh báo và
tư vấn của dược sĩ lâm sàng.
Hiệu quả phòng tránh tương tác
Bệnh viện đa khoa tỉnh chống chỉ định là 100% khi kết hợp
Lào Cai
can thiệp trên hệ thống cảnh báo và
tư vấn của dược sĩ lâm sàng.
Tần suất xuất hiện TTT trong hồ sơ
bệnh án trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2 là 2,1%, giảm có ý nghĩa
thống kê so với giai đoạn trước đó là
Bệnh viện Đa khoa
3,6%. 24 cặp TTT còn lại đều được
Quốc tế Vinmec
DSLS tư vấn và phối hợp giám sát.
Timescity, Hà Nội.
Có 17/24 cặp tương tác được bác sĩ
đồng thuận và điều chỉnh y lệnh.
7/24 cặp tương tác được bác sĩ và
DSLS phối hợp theo dõi

11


Tác giả, năm
[TLTK]

Nguyễn Thị Huế
(2020) [14]

Nguyễn Thành
Hải và các cộng
sự (2019) [11]

Vũ Thị Trinh
(2018) [18]

Địa điểm nghiên cứu


Kết quả nghiên cứu

Xây dựng danh mục các cặp TTT
cần lưu ý trong kê đơn ngoại trú
gồm 74 cặp trong đó có 29 cặp TTT
chống chỉ định. Tích hợp danh mục
Bệnh viện Bạch Mai,
thuốc này vào phần mềm hỗ trợ kê
Hà Nội
đơn kết hợp với quản lý của dược sĩ
lâm sàng đã giúp tần suất xuất hiện
TTT nói chung và TTT nghiêm
trọng giảm (6 TTT/1000 đơn)
3 bệnh viện tại tỉnh
Xây dựng danh mục TTT chống chỉ
Quảng Ninh: bệnh viện định cần chú ý bao gồm 112 cặp.
Việt Nam Thụy Điển Sử dụng phần mềm Navicat sàng lọc
ng Bí, bệnh viện đa dữ liệu lớn bệnh án, phát hiện 26
khoa tỉnh Quảng Ninh, TTT chống chỉ định trên 297 bệnh
bệnh viện Bãi Cháy
án.
Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần
chú ý trong thực hành lâm sàng.
Bệnh viện Lão khoa
Với sự tư vấn của DSLS tỷ lệ bệnh
Trung ương
án có tương tác giảm 7,2%; 65,6%
tư vấn được bác sĩ chấp nhận và
34,4% chấp nhận một phần.


Những nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc ở các nghiên
cứu khác nhau là khác nhau và có chiều hướng tăng theo số lượng thuốc sử
dụng, đồng thời cảnh báo cho thầy thuốc về nguy cơ gặp phải tương tác thuốc
trên lâm sàng, từ đó bác sĩ và dược sĩ cần phải nắm bắt được cơ chế, hậu quả
của tương tác thuốc và quản lý những tương tác thuốc một cách phù hợp, đảm
bảo an toàn cho người bệnh và đáp ứng được yêu cầu điều trị [17].
1.2.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
1.2.2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý
Xuất phát từ thực tiễn một số bộ phận cán bộ y tế gặp khó khăn trong
q trình tra cứu thông tin về tương tác thuốc do phần lớn các tài liệu đều viết
bằng tiếng nước ngoài. Các phần mềm, tài liệu tra cứu đơi khi khơng có sự
12


thống nhất dẫn tới khó khăn trong việc giám sát tương tác thuốc [20]. Mặt
khác giữa các cơ sở dữ liệu do chưa thống nhất đồng bộ về phân loại tương
tác thuốc về mức độ nguy hại và xử trí tương tác nên gây khó khăn cho người
tra cứu khi đưa ra nhận định về mức độ nghiêm trọng và thái độ xử trí tương
tác thuốc [15]. Do đó, để tối ưu hóa các bệnh viện trên thế giới và tại Việt
Nam đã chủ động xây dựng các danh mục tương tác thuốc bất lợi nhằm thuận
lợi hơn trong việc tầm sốt và nắm thơng tin về các cặp tương tác thuốc. Danh
mục này còn là cơ sở dữ liệu nền tảng để tích hợp vào phần mềm kê đơn giúp
chạy cảnh báo real-time ngay khi bác sĩ kê đơn cho bệnh nhân [16].
* Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Để xây dựng được danh mục tương tác thuốc cần phải sử dụng đến các
cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc. Đây là công cụ hữu ích cho bác sĩ và
dược sĩ trong phát hiện và xử trí tương tác thuốc [38], [48]. Một số cơ sở dữ
liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được
trình bày tại bảng 1.3
Bảng 1.3. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng


STT

Tên cơ sở dữ liệu

Loại CSDL

Ngôn
ngữ

Nhà xuất
bản/ Quốc
gia

Cơ sở dữ liệu sàng lọc tương tác thuốc
Drug interactions- IBM
Micromedex

Phần mềm tra
cứu trực
tuyến

Tiếng Anh

Truven
Health
Analytics/ Mĩ

2


MIMS Drug Interactions

Phần mềm tra
cứu trực
tuyến/ ngoại
tuyến

Tiếng Anh

UBM
Medica/ Úc

3

Drug Interaction Checker
()

Phần mềm tra
cứu trực
tuyến

Tiếng Anh

Drugsite
Trust/ New
Zealand

1

13



STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại CSDL

Ngôn ngữ

Nhà xuất
bản/ Quốc
gia

Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tương tác thuốc
4

Drug Interaction Facts

Sách

Tiếng Anh

5

British National Formulary
(BNF)/ BNF Legacy (Phụ
lục 1- Dược thư quốc gia
Anh)

Sách


Tiếng Anh

6

Hansten and Horn’s Drug
Interactions Analysis and
Management

Sách

Tiếng Anh

7

Stockley’s Drug Interactions

8

Tương tác thuốc và chú ý
khi chỉ định

9

Quyết định 5948/QĐ-BYT

Sách

Wolters
Kluwer
Health/ Mĩ

Hiệp hội Y
khoa Anh và
Hiệp hội
dược sĩ
Hoàng gia
Anh/ Anh
Wolters
Kluwer
Health/ Mĩ

Tiếng Anh

Pharmaceutic
al Press/ Anh

Sách

Tiếng Việt

Nhà xuất bản
Y học

Văn bản

Tiếng việt

Bộ Y tế

Vấn đề thanh quyết tốn chi phí thuốc BHYT được các đơn vị khám
chữa bệnh đặc biệt quan tâm, nhất là các đơn vị tuyến tỉnh, tuyến huyện bởi

đây là nguồn thu chính của đơn vị, nhất là trong giai đoạn hiện nay, hầu hết
các đơn vị đã được giao tự chủ hoặc tự chủ một phần. Thông tư số
30/2018/BYT ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đới với thuốc
hóa dược, sinh phẩm y tế, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia bảo hiểm gồm: chỉ định thuốc phù hợp với
chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã
được Bộ Y tế cấp phép hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
Trường hợp khơng có chỉ định trong trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm
14


theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép, khơng có trong hướng
dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ Y tế nhưng cần thiết trong điều trị, Bộ Y tế
sẽ lập Hội đồng để xem xét cụ thể từng trường hợp. Các thông tin sản phẩm
thuốc có thể tra cứu trên các trang web sau (bảng 1.4)
Bảng 1.4. Chi tiết một số cơ sở dữ liệu thông tin sản phẩm trực tuyến
ST
T

1

2

3

Tên cơ sở dữ
liệu

Drugbank.vn


Medicines.org.
uk/emc
(EMC)

Dailymed.nlm.
nih.gov
(Dailymed)

Loại CSDL
Dữ liệu trực tuyến
bao gồm thông tin
về các thuốc được
cấp phép lưu hành
tại Việt Nam
Dữ liệu trực tuyến
bao gồm thông tin
về các thuốc được
cấp phép lưu hành
tại Anh
Dữ liệu trực tuyến
bao gồm thông tin
về các thuốc được
cấp phép lưu hành
tại Mỹ

Ngôn
ngữ

Cơ quan sở hữu
bản quyền/Cơ

quan phê duyệt nội
dung

Tiếng
Việt

Cục quản lý Dược/Bộ
Y tế Việt Nam

Tiếng
Anh

Công ty Datapharm/
Cơ quan Quản lý
Thuốc và Sản phẩm Y
tế Vương quốc Anh
(MHRA) và Cơ quan
Dược phẩm Châu Âu
(EMA)

Tiếng
Anh

Thư viện Y khoa
Quốc gia (Mỹ)/ Cục
Quản lý thực phẩm và
dược phẩm Mỹ
(FDA)

* Quyết định 5948/QĐ-BYT

Ngày 30/12/2021 Bộ Y tế ban hành quyết định số 5948/QĐ – BYT về
việc ban hành Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm
sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Danh mục các cặp tương tác thuốc
chống chỉ định theo từng hoạt chất (bao gồm 633 cặp) và các cặp tương tác
thuốc theo các nhóm đặc tính dược lý (bao gồm 68 cặp) [5]. Đây là căn cứ có

15


tính pháp lý cao nhất giúp cán bộ y tế giảm thiểu tối đa tương tác thuốc CCĐ
có thể xảy ra trên bệnh nhân trong quá trình hành nghề kê đơn, nhất là bài
toán trống xuất toán của BHYT.
* Phần mềm cảnh báo kê đơn
Phần mềm hỗ trợ kê đơn là một hệ thống kê đơn bao gồm các cảnh báo
về dị ứng thuốc, tương tác thuốc - thuốc, trùng lặp thuốc điều trị, tần suất sử
dụng thuốc không đúng, liều thuốc không đúng và các chống chỉ định dùng
thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú [41]. Việc sử dụng phần mềm
này mang lại nhiều lợi ích, giúp cho bác sĩ kiểm soát được việc điều trị đặc
biệt giúp xác định nhanh chóng các tương tác thuốc, nhằm đảm bảo an toàn
cho bệnh nhân [46].
Tuy nhiên số lượng q lớn các tương tác ít hoặc khơng có ý nghĩa trên
lâm sàng được cảnh báo bởi các phần mềm hỗ trợ kê đơn cũng khiến nhiều
nhà thực hành lâm sàng đánh giá chưa cao vai trò của phần mềm này trong
giảm thiểu các sai sót và giảm thiểu các tác dụng bất lợi của thuốc [31]. Để
giảm thiểu các hạn chế của phần mềm cảnh báo kê đơn cần phải có danh mục
tương tác thuốc bất lợi được xây dựng dựa trên thống nhất của các cơ sở dữ
liệu; đồng thuận của ý kiến chuyên gia và đặc biệt các tương tác thuốc bất lợi
phải có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng như TTT CCĐ chẳng hạn [16].
1.2.2.2. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc
Dược sĩ lâm sàng ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong việc

cung cấp thơng tin thuốc đầy đủ, kịp thời nhất cho các bác sĩ nhằm tối đa hóa
hiệu quả các phác đồ điều trị và giảm thiểu tác hại của thuốc. Trong những
năm gần đây, hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam đang ngày càng được
đẩy mạnh. Đặc biệt, khi Nghị định 131/2020/NĐ-CP ngày 2/11/2020 của
Chính Phủ ban hành về Quy định về tổ chức, hoạt động dược lâm sàng của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã bắt đầu có những chuyển biến tích cực và mạnh
mẽ [6]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã khẳng định được hiệu
16


quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong phòng tránh và quản lý tương tác
thuốc bất lợi.
Theo Moura và cộng sự tại Braxin, tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và
tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng có thể giảm 81% khi có sự tư vấn của
dược sĩ lâm sàng so với chỉ dùng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc [34].
Nghiên cứu hồi cứu của Rianne và cộng sự tại Hà Lan (2020), cho thấy
599/841 can thiệp của dược sĩ lâm sàng về TTT được bác sĩ đồng thuận,
chiếm tỷ lệ 71,2%. Tỷ lệ can thiệp được đồng thuận tăng lên khi tăng số
lượng thuốc trong đơn kê và tăng theo mức độ nghiêm trọng của các DRP có
thể xảy ra [52]. Một nghiên cứu khác ở Mĩ đã chỉ ra rằng, thông qua tư vấn
của dược sĩ lâm sàng, tỷ lệ sử dụng thuốc và tương tác thuốc nguy cơ cao theo
tiêu chuẩn BEERS trên bệnh nhân cao tuổi đã giảm 23,9% [51]. Tương tự, tỷ
lệ tương tác thuốc giảm 31% so với chỉ dùng phần mềm tương tác thuốc
thông thường trong nghiên cứu của Humphries và cộng sự [28]. Tại Việt
Nam, một nghiên cứu tại Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 cho thấy với
sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng kết hợp hệ thống cảnh báo kê đơn thì đã phịng
tránh được 100% TTT CCĐ trên đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú [19]. Tại
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, 100% y lệnh nội trú được
thẩm định bởi dược sĩ lâm sàng nên các cặp tương tác thuốc đều được phát
hiện và quản lý kịp thời, cùng với cảnh báo của phần mềm kê đơn đã giúp tỷ

lệ TTT/1000 hồ sơ bệnh án đã giảm từ 25,9 xuống còn 16,9 [13].
Vai trò của dược sĩ trong quản lý tương tác thuốc cịn được thể hiện
thơng qua việc nâng cao kiến thức cho bác sĩ về sử dụng thuốc hợp lý trong
điều trị giúp làm giảm tỷ lệ kê đơn thuốc có khả năng có tương tác thuốc bất
lợi. Nghiên cứu của Emanuel Raschi và các cộng sự thực hiện trong 3 năm
(2011-2013) trên đối tượng bệnh nhân người cao tuổi sử dụng nhiều thuốc
(poly-treated elderly patients) đã tiến hành tập huấn cho các bác sĩ đa khoa về
tương tác thuốc. Kết quả cho thấy, số lượng tương tác thuốc tiềm tàng trên
17


×