:
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THÙY DUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU
QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH
Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THÙY DUNG
MÃ SINH VIÊN: 1701107
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU
QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH
Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh
2. ThS. Nguyễn Mai Hoa
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược lực
2. Trung tâm DI & ADR Quốc gia
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hoàng
Anh – Giám đốc Trung tâm DI & ADR Quốc Gia, giảng viên bộ môn Dược lực, trường
Đại học Dược Hà Nội, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết định hướng, dẫn dắt
tôi từ những ngày đầu tham gia nghiên cứu. Thầy đã cho tôi nhiều lời khuyên và bài học
quý giá về tư duy và đạo đức của người làm khoa học cũng như luôn sát sao hướng dẫn
và động viên tơi trong q trình hồn thành khóa luận này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Vũ Đình Hịa – Phó Giám
đốc Trung tâm DI & ADR Quốc Gia, giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại
học Dược Hà Nội, người luôn quan tâm, động viên và kịp thời định hướng cho tôi mỗi
khi gặp khó khăn trong q trình hồn thiện khóa luận.
Tôi xin được gửi lời cảm cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Mai Hoa – chuyên viên
trung tâm DI & ADR Quốc gia, người đã đồng hành cùng tôi từ những ngày mới chập
chững bắt đầu tham gia nghiên cứu. Chị luôn quan tâm, hỗ trợ và chỉ bảo cho tơi trong
q trình làm nghiên cứu khoa học tại trung tâm cũng như luôn sát sao và động viên tơi
trong q trình hồn thành khóa luận.
Xin được cảm ơn DS. Nguyễn Hoàng Anh và DS. Nguyễn Trần Nam Tiến cùng
các anh chị chuyên viên tại Trung tâm DI & ADR Quốc Gia đã hết lịng chỉ bảo tơi từ
những điều nhỏ bé nhất, giúp tơi tích lũy nhiều kinh nghiệm hữu ích trong q trình
nghiên cứu.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo (PGS. TS Lương Ngọc Khuê, TS. Cao
Hưng Thái) và các chuyên viên (ThS. Lê Kim Dung, DS. Đỗ Thị Ngát) Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế đã tổ chức triển khai khảo sát trong nghiên cứu. Đồng thời,
xin cảm ơn các cơ sở khám, chữa bệnh, các đồng nghiệp khắp nơi trên mọi miền đất
nước đã tích cực tham gia khảo sát và cung cấp những thơng tin, dữ liệu hữu ích cho đề
tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Văn phòng Đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt
Nam đã hỗ trợ kỹ thuật cho nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp tơi tích
lũy nền tảng kiến thức vững chắc, đến gia đình và bạn bè đã luôn yêu thương, ủng hộ
tôi, là chỗ dựa vững vàng giúp tôi vượt qua mọi thử thách để đi đến được ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Vũ Thùy Dung
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc – thuốc ........................................................ 3
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc .................................................................. 3
1.1.3. Tầm quan trọng của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ................ 4
1.2. Hoạt động quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ..................... 5
1.3. Thực trạng và khó khăn trong q trình quản lý tương tác thuốc ................ 8
1.3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về tương tác thuốc ......... 8
1.3.2. Thực trạng và khó khăn trong tra cứu tương tác thuốc ............................. 8
1.3.3. Thực trạng và rào cản khi triển khai các công cụ cảnh báo tương tác thuốc
................................................................................................................. 13
1.4. Các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tương tác thuốc...................... 15
1.4.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý và cơ sở dữ liệu tương tác
thuốc ......................................................................................................... 15
1.4.2. Cải tiến công cụ cảnh báo tương tác thuốc tích hợp vào phần mềm kê đơn/hỗ
trợ kê đơn .................................................................................................. 16
1.4.3. Can thiệp của Dược lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc .................. 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 19
2.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2.1. Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng và nhu cầu quản lý tương tác thuốc tại các
cơ sở khám chữa bệnh................................................................................. 19
2.2.2. Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tương tác
thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh............................................................. 23
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 25
3.1 Phân tích thực trạng và nhu cầu quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám,
chữa bệnh ..................................................................................................... 25
3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................. 25
3.1.2. Thực trạng quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh......... 27
3.1.3. Thực trạng và nhu cầu về danh mục tương tác thuốc cần lưu ý............... 30
3.1.4. Thực trạng và nhu cầu tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào phần mềm kê
đơn/hỗ trợ kê đơn ....................................................................................... 32
3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tương tác thuốc tại các
cơ sở khám, chữa bệnh .................................................................................. 37
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng triển khai các hoạt động quản lý tương
tác thuốc nói chung tại các cơ sở khám chữa bệnh ......................................... 38
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xây dựng danh mục tương tác thuốc cần
lưu ý tại các cơ sở khám chữa bệnh .............................................................. 39
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào
phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn tại các cơ sở khám chữa bệnh ....................... 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 42
4.1. Phân tích thực trạng và nhu cầu quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám,
chữa bệnh ..................................................................................................... 43
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................. 43
4.1.2. Thực trạng quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh.......... 44
4.1.3. Thực trạng và nhu cầu về danh mục tương tác thuốc cần lưu ý............... 46
4.1.4. Thực trạng và nhu cầu tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào phần mềm kê
đơn/hỗ trợ kê đơn ....................................................................................... 48
4.2. Phân tích các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tương tác
thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh .............................................................. 52
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng triển khai các hoạt động quản lý tương
tác thuốc nói chung tại các cơ sở khám chữa bệnh ......................................... 52
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xây dựng danh mục tương tác thuốc cần
lưu ý tại các cơ sở khám chữa bệnh .............................................................. 53
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào
phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn tại các cơ sở khám chữa bệnh ....................... 54
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 55
ĐỀ XUẤT......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
ASHP
BMA
CCĐ
CPOE
CSDL
DLS
DRP
ICU
KT - XH
NICE
PSA
SHPA
TTT
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reactions)
Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa Kỳ (American Society of
Health-System Pharmacists)
Bayesian Model Average
Chống chỉ định
Hệ thống hỗ kê đơn (Computerized Physician Order Entry)
Cơ sở dữ liệu
Dược lâm sàng
Vấn đề liên quan đến thuốc (Drug – related problem)
Hồi sức tích cực (Intensive Care Unit)
Kinh tế - Xã hội
Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (National
Institute for Health and Care Excellence)
Hiệp hội Dược phẩm Úc (Pharmaceutical Society of Australia)
Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Úc (The Society of Hospital
Pharmacists of Australia)
Tương tác thuốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ở Việt Nam ...... 9
Bảng 3. 1: Đặc điểm của các cơ sở khám, chữa bệnh ............................................. 27
Bảng 3. 2: Hình thức phát hiện tương tác thuốc của bác sĩ trong quá trình kê đơn..... 27
Bảng 3. 3: Nguồn tài liệu tra cứu tương tác thuốc .................................................. 28
Bảng 3. 4: Lý do chưa triển khai hoạt động quản lý tương tác thuốc........................ 30
Bảng 3. 5: Đặc điểm nổi bật của công cụ cảnh báo tương tác thuốc được tích hợp vào
phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn........................................................................... 34
Bảng 3. 6: Lý do bác sĩ bỏ qua cảnh báo tương tác thuốc ....................................... 34
Bảng 3. 7: Nhu cầu về hình thức, cách thức hoạt động và một số đặc điểm quan trọng
của công cụ cảnh báo tương tác thuốc .................................................................. 36
Bảng 3. 8: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng triển khai các hoạt động tương tác thuốc
tại các cơ sở khám chữa bệnh .............................................................................. 38
Bảng 3. 9: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xây dựng danh mục tương tác thuốc cần
lưu ý tại các cơ sở khám chữa bệnh ...................................................................... 39
Bảng 3. 10: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào
phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn tại các cơ sở khám chữa bệnh.......................................41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Quy trình hệ thống xây dựng, duy trì và cập nhật bộ cơ sở dữ liệu tương tác
thuốc tích hợp vào CDSS .................................................................................... 16
Hình 2. 1: Cấu trúc và trình tự trả lời bộ câu hỏi khảo sát ....................................... 20
Hình 3. 1: Sơ đồ lựa chọn phiếu khảo sát đưa vào nghiên cứu................................. 25
Hình 3. 2: Phân bố các cơ sở khám, chữa bệnh theo vùng kinh tế - xã hội................ 26
Hình 3. 3: Phân bố các cơ sở khám, chữa bệnh theo cơ cấu bệnh viện ..................... 26
Hình 3. 4: Phân bố các cơ sở khám chữa bệnh theo loại bệnh viện .......................... 26
Hình 3. 5: Phân bố các cơ sở khám, chữa bệnh theo hạng bệnh viện........................ 26
Hình 3. 6: Phân bố các cơ sở khám, chữa bệnh theo tuyến bệnh viện....................... 26
Hình 3. 7: Các hoạt động quản lý tương tác thuốc đã được triển khai ...................... 29
Hình 3. 8: Tình hình xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý theo hạng bệnh viện
......................................................................................................................... 30
Hình 3. 9: Số lượng cơ sở khám chữa bệnh xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu
ý tích lũy qua các năm ........................................................................................ 31
Hình 3. 10: Nhu cầu về danh mục tương tác thuốc cần lưu ý do Bộ Y tế xây dựng ... 32
Hình 3. 11: Vấn đề trở ngại khi áp dụng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý do Bộ Y tế
xây dựng ........................................................................................................... 32
Hình 3. 12: Tình hình tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào phần mềm kê đơn/ hỗ trợ
kê đơn theo hạng bệnh viện ................................................................................. 33
Hình 3. 13: Số lượng cơ sở khám, chữa bệnh tích hợp cảnh báo tương tác thuốc vào
phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn tích lũy qua các năm ............................................ 33
Hình 3. 14: Vấn đề liên quan đến việc triển khai công cụ cảnh báo tương tác thuốc tích
hợp vào phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn .............................................................. 35
Hình 3. 15: Khả năng cung cấp thơng tin và mức độ quan trọng của các trường thông tin
được cung cấp từ công cụ cảnh báo tương tác thuốc .............................................. 37
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là một vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) quan trọng cần được
phát hiện và quản lý trong thực hành lâm sàng. Đây là một trong những nguyên nhân
gây ra các biến cố bất lợi do thuốc, hậu quả có thể làm tăng tỷ lệ nhập viện, kéo dài thời
gian nằm viện hoặc thậm chí tử vong [43], [53]. Một nghiên cứu hồi cứu năm 2011 tại
một bệnh viện ở Uganda cho thấy có 23% hồ sơ bệnh án có ít nhất 1 tương tác thuốc
[76], trong khi nghiên cứu của Tesfaye và cộng sự năm 2017 đưa ra kết quả với 78,2%
bệnh nhân gặp ít nhất 1 tương tác thuốc tiềm tàng và 13,1% số tương tác ghi nhận ở mức
độ nghiêm trọng [97]. Tại Việt Nam, hiện có nhiều nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ gặp tương
tác thuốc cao ở các bệnh viện hoặc khoa lâm sàng. Theo một nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Anh và cộng sự, tỷ lệ gặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhân
nội trú tại khoa Nội Tim mạch ở một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là 58,8% [13]. Tương
tự, nghiên cứu của Lê Huy Dương năm 2017 cho thấy có 47% bệnh án nội trú có tương
tác thuốc, trong đó có 19% số lượt tương tác ở mức độ chống chỉ định [16]. Tương tác
thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho bệnh nhân mà còn ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng khác như nhân viên y tế, cơ sở khám, chữa bệnh, đơn vị sản
xuất/kinh doanh dược phẩm... Chính vì thế, quản lý tương tác thuốc là việc cần thiết
giúp tăng cường đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và giảm thiểu gánh nặng lên hệ thống
thống y tế.
Hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Dược lâm sàng tại các bệnh viện và
sự phát triển của công nghệ thông tin, hoạt động quản lý tương tác thuốc ngày càng được
quan tâm. Tại Bệnh viện Bạch Mai, việc triển khai các hoạt động can thiệp nhằm quản
lý tương tác thuốc đã đạt được những kết quả tích cực, tần suất xuất hiện tương tác thuốc
chống chỉ định trong kê đơn ngoại trú giảm từ 11,171/10.000 đơn chỉ còn 1,180/10.000
đơn [18]. Mặc dù khả năng triển khai các hoạt động này tại các cơ sở khám, chữa bệnh
ở các mức độ khác nhau nhưng quản lý tương tác thuốc vẫn luôn là một vấn đề ưu tiên
trong hoạt động Dược lâm sàng. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong chính sách
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý – an toàn – hiệu quả tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
Để có cái nhìn tổng quát về vấn đề này, một khảo sát về thực trạng quản lý tương
tác thuốc ở quy mô quốc gia là rất cần thiết. Tại Việt Nam, đã có một số khảo sát toàn
quốc về các hoạt động Dược lâm sàng ở các cơ sở khám, chữa bệnh nhưng hiện chưa có
khảo sát nào tồn diện về quản lý tương tác thuốc được thực hiện trên phạm vi lớn [6],
[9], [114]. Trên cơ sở đó, chúng tơi thực hiện đề tài “Phân tích thực trạng và nhu cầu
quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam” với 2 mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng và nhu cầu quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám,
chữa bệnh
1
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tương tác thuốc tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
Hy vọng rằng, đây sẽ là nghiên cứu đầu tiên cung cấp một bức tranh toàn diện nhất
về thực trạng và nhu cầu quản lý tương tác thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt
Nam, từ đó, đề xuất những ý tưởng can thiệp nhằm tăng cường quản lý tương tác thuốc
dưới góc độ Cơ quan Quản lý, các đơn vị chuyên môn về Thông tin thuốc và Cảnh giác
Dược cũng như tại các cơ sở thực hành điều trị.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc – thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng tác dụng của một thuốc bị thay đổi khi được sử dụng
đồng thời với các thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác [3], [68],
[91]. Khái niệm tương tác thuốc thường tập trung vào tương tác giữa hai hay nhiều
thuốc, được gọi là tương tác thuốc – thuốc. Ngoài ra, định nghĩa về tương tác thuốc còn
được mở rộng cho một số loại tương tác thuốc khác, bao gồm: tương tác thuốc – thức
ăn, tương tác thuốc – đồ uống chứa cồn, tương tác thuốc – dược liệu, tương tác thuốc –
bệnh lý, tương tác thuốc – xét nghiệm... [52], [90].
Tương tác thuốc có khả năng làm tăng tác dụng, tăng độc tính của một thuốc hoặc
cả hai, gây hại cho người bệnh và/hoặc làm giảm hiệu lực của thuốc [1], [68]. Hầu hết
các tương tác thuốc đều dẫn đến hậu quả bất lợi. Một số ví dụ điển hình như tăng nguy
cơ bị tiêu cơ vân cấp ở bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc điều trị rối loạn lipid máu
simvastatin và các thuốc kháng nấm azol hay giảm hoặc mất tác dụng của kháng sinh
nhóm quinolon khi dùng đồng thời với các thuốc trung hòa acid dịch vị (antacid) điều
trị loét dạ dày - tá tràng [68]. Bên cạnh đó, một số tương tác thuốc mang lại lợi ích đáng
kể được áp dụng trong điều trị như phối hợp thuốc hạ huyết áp với thuốc lợi tiểu để cải
thiện kiểm soát huyết áp hay sử dụng chất đối kháng opioid để xử trí quá liều morphin
[1], [91].
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một vấn đề thường gặp trong lâm sàng. Tuy nhiên, rất khó để
đưa ra một ước tính chính xác về tỷ lệ gặp tương tác thuốc do các nghiên cứu được công
bố thường sử dụng những tiêu chí khác nhau để xác định tương tác thuốc cũng như đánh
giá tương tác đó có ý nghĩa lâm sàng hay khơng [91]. Ngồi ra, tỷ lệ xuất hiện tương tác
thuốc còn khác nhau bởi nhiều yếu tố: phương pháp nghiên cứu (hồi cứu hay tiến cứu),
đối tượng nghiên cứu (trẻ em hay người cao tuổi, người bệnh nội trú hay ngoại trú), cơ
sở điều trị (bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa)... [90]. Một số yếu tố khác liên quan
đến quy trình kiểm tra, phát hiện tương tác thuốc như: công cụ tra cứu tương tác thuốc
(độ tin cậy, chính xác), loại tương tác ghi nhận (tất cả các loại tương tác thuốc tiềm tàng,
tương tác thuốc cần lưu ý, tương tác thuốc chống chỉ định).
Trên bệnh nhân nội trú, tỷ lệ gặp tương tác thuốc thường ở mức cao, nhưng vẫn có
sự khác nhau giữa các nghiên cứu. Một nghiên cứu hồi cứu năm 2011 tại một bệnh viện
ở Uganda cho thấy có 23% hồ sơ bệnh án có ít nhất 1 tương tác thuốc [76], trong khi
nghiên cứu của Tesfaye và cộng sự năm 2017 lại đưa ra kết quả với 78,2% bệnh nhân
gặp ít nhất 1 tương tác thuốc tiềm tàng và 13,1% số tương tác ở mức độ nghiêm trọng
[97]. Đặc biệt, tương tác thuốc được ghi nhận với tần suất rất cao tại khoa Hồi sức tích
3
cực (ICU) [47], [57], [89], [111]. Trên bệnh nhân người lớn nằm ICU, một phân tích
gộp được thực hiện năm 2019 cho tỷ lệ gặp các tương tác thuốc tiềm tàng là 64% (95%
CI: 49% - 78%) [57]. Một nghiên cứu năm 2021 trên đối tượng bệnh nhân nhi ở khoa
ICU cũng cho kết quả tương tự, với 72,3% bệnh nhân gặp tương tác thuốc [47]. Ngoài
ra, trên đối tượng bệnh nhân ngoại trú, tỷ lệ tương tác thuốc được ghi nhận cũng tương
đối cao. Một nghiên cứu của AlRuthia và cộng sự trên bệnh nhân tâm thần điều trị ngoại
trú tại một bệnh viện ở Ả Rập Xê-út cho thấy, có 32,2% bệnh nhân gặp tương tác thuốc
ở mức độ nghiêm trọng [37].
Tại Việt Nam, hiện có nhiều nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ gặp tương tác thuốc cao ở
các khoa lâm sàng. Theo một nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự, tỷ lệ gặp
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội Tim mạch ở
một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là 58,8% [13]. Tương tự, nghiên cứu của Lê Huy
Dương năm 2017 cho thấy có 47% bệnh án nội trú có tương tác thuốc được phát hiện
qua kiểm tra bệnh án bằng phần mềm Micromedex, trong đó có 19% số lượt tương tác
ở mức độ chống chỉ định [16]. Tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, tần
suất xuất hiện tương tác thuốc cần lưu ý trong thực hành lâm sàng là 25,9/1.000 hồ sơ
bệnh án và giảm xuống còn 16,9/1.000 hồ sơ bệnh án sau khi cập nhật danh mục tương
tác thuốc mới lên phần mềm kê đơn của bệnh viện [23].
1.1.3. Tầm quan trọng của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc có thể để lại hậu quả trên người bệnh từ mức độ nhẹ không cần
can thiệp đến mức độ đe dọa tính mạng hay tử vong [1]. Mặc dù tỷ lệ tương tác thuốc
gây ra hậu quả nghiêm trọng tương đối thấp, nhưng vấn là một nguyên nhân gây biến
cố bất lợi cho bệnh nhân. Theo một phân tích gộp của Dechanont và cộng sự năm 2014,
tỷ lệ bệnh nhân nhập viện liên quan đến tương tác thuốc chỉ chiếm 1,1% tổng số bệnh
nhân, tuy nhiên trong đó có tới 22,2% số bệnh nhập viện do ADR có liên quan đến tương
tác thuốc [53]. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng khoảng 2,8% biến cố bất lợi có thể
phịng tránh được ở bệnh nhân nằm viện có liên quan đến tương tác thuốc [67]. Mặt
khác, các chuyên khoa ICU, tim mạch, ung bướu có cơ cấu bệnh phức tạp, số lượng sử
dụng thuốc trên mỗi bệnh nhân lớn tiềm ẩn nhiều DRP. Một số nghiên cứu cho thấy
tương tác thuốc chiếm khoảng 20% tổng số DRP ở các khoa phòng này [70], [95]. Bên
cạnh việc gia tăng các biến cố bất lợi và tăng nguy cơ nhập viện, tương tác thuốc còn
dẫn đến kéo dài thời gian thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Một nghiên cứu ở
Braxin năm 2012 tại khoa ICU cho thấy thời gian nằm viện của bệnh nhân không gặp
tương tác thuốc là 5 ngày, trong khi con số này ở nhóm bệnh nhân gặp tương tác thuốc
là 12 ngày (p < 0,01) [80].
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho bản thân
bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như nhân viên y tế (phải chịu
4
trách nhiệm pháp lý), cơ sở khám, chữa bệnh (gia tăng chi phí điều trị), đơn vị sản xuất
hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng kí khỏi thị trường). Chính vì thế, việc
phát hiện và kiểm sốt tương tác thuốc đóng vai trị rất quan trọng trong điều trị, mang
lại lợi ích cho nhiều đối tượng khơng chỉ riêng bệnh nhân.
1.2. Hoạt động quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc là một trong những DRP quan trọng cần được quan tâm và quản
lý trong thực hành lâm sàng. Trên thế giới, có nhiều tài liệu về thực hành chăm sóc
Dược, can thiệp Dược lâm sàng có những tiêu chuẩn thực hành và chuẩn năng lực cho
nhân viên y tế liên quan đến các hoạt động quản lý DRP. Những hướng dẫn này có thể
áp dụng để triển khai một số hoạt động quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm
sàng, bao gồm: đào tạo – tập huấn; kiểm tra – phát hiện; can thiệp và triển khai công cụ
cảnh báo; tổng hợp – đánh giá tổng kết; và truyền thông, cung cấp thơng tin.
• Đào tạo – tập huấn về tương tác thuốc
Đào tạo – tập huấn về tương tác thuốc là hoạt động cốt lõi, tạo nền tảng kiến thức
vững chắc cho dược sĩ và nhân viên y tế tham gia vào quy trình quản lý tương tác thuốc.
Dược sĩ cần đáp ứng được các tiêu chuẩn thực hành nghề và duy trì mức năng lực phù
hợp khi thực hiện các can thiệp lâm sàng [88]. Theo đó, dược sĩ và/hoặc nhân viên khoa
Dược nên được đào tạo phù hợp để có được những kỹ năng cần thiết khi tham gia cung
cấp dịch vụ chăm sóc Dược [79]. Đồng thời, các nội dung đào tạo – tập huấn cho dược
sĩ nên được bao trùm lên tất cả các lĩnh vực trong thực hành lâm sàng hàng ngày [99].
Ngoài ra, các cơ sở khám, chữa bệnh cần phải đánh giá nhu cầu về đào tạo, tập huấn của
nhân viên y tế để giúp họ có thể xác định và báo cáo các trường hợp an toàn thuốc xảy
ra [82]. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo – tập huấn về DRP nói chung và tương tác thuốc
nói riêng khơng chỉ tập trung riêng cho dược sĩ và/hoặc nhân viên khoa Dược, mà hoạt
động này cần phổ biến cho cả bác sĩ và những nhân viên y tế tham gia vào quá trình kê
đơn – cấp phát – sử dụng thuốc trên bệnh nhân. Một nghiên cứu năm 2010 chỉ ra rằng,
95% bác sĩ chưa từng tham gia chương trình đào tạo nào về tương tác thuốc hoặc ADR
và 75% bác sĩ mong muốn tham gia chương trình đào tạo về lĩnh vực này [41]. Để đảm
bảo năng lực chuyên môn, dược sĩ cần có các giấy chứng nhận/chứng chỉ phù hợp với
chuyên ngành liên quan đến thực hành và duy trì giấy phép hành nghề còn hiệu lực [39].
Việc tham gia các buổi đào tạo liên tục, hội chẩn ca lâm sàng, hội thảo chuyên môn hoặc
công bố bài báo khoa học... là yếu tố cốt lõi để dược sĩ có thể nâng cao khả năng chun
mơn của mình [99]. Tham gia các chương trình đào tạo phát triển kỹ năng chun mơn
giúp dược sĩ có khả năng phát hiện, quản lý DRP và ghi lại các can thiệp lâm sàng [88].
Bên cạnh đó, dược sĩ và/hoặc nhân viên khoa Dược nên tham các lớp đào tạo liên tục có
thể cập nhật thêm kiến thức về các hướng dẫn thực hành lâm sàng mới nhất và những
quy định khác khi cung cấp các dịch vụ chăm sóc Dược [79]. Theo nghiên cứu của
5
Kirking và cộng sự, dược sĩ có thể nâng cao kiến thức về tương tác thuốc thông qua các
lớp đào tạo liên tục [71].
• Kiểm tra, phát hiện tương tác thuốc
Kiểm tra, phát hiện tương tác thuốc là nhiệm vụ quan trọng của dược sĩ nhằm xác
định kịp thời các tương tác thuốc tiềm tàng có trong đơn thuốc của bệnh nhân. Dược sĩ
tiến hành kiểm tra, bình duyệt đơn thuốc và đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
để đảm bảo liều dùng an toàn và phù hợp, tối ưu hóa phác đồ và kết quả điều trị cho
bệnh nhân [99]. Việc xác định sự có mặt của DRP là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của chăm sóc Dược [38]. Tương tác thuốc chính là một trong những DRP cần
được xác định và đánh giá. Dược sĩ cần kiểm tra đơn thuốc để đảm bảo rằng không có
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng [79]. Khi đánh giá các phác đồ điều trị cho bệnh
nhân, dược sĩ lâm sàng cần xác định tương tác thuốc có trong đơn, đánh giá các tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng và đánh giá sự cần thiết của việc tiến hành các can thiệp
phù hợp với nhân viên y tế khác [39], [99]. Theo Ducan và cộng sự, khi lựa chọn thuốc,
dược sĩ cần xác định được các tương tác thuốc thường gặp và ghi nhận những thuốc làm
tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc tiềm tàng [55].
• Can thiệp và triển khai công cụ cảnh báo tương tác thuốc
Can thiệp và triển khai các công cụ cảnh báo tương tác thuốc góp phần tăng cường
hiệu quả quản lý tương tác thuốc và giảm thiểu nguy cơ của các tương tác thuốc tiềm
tàng. Cùng với kiểm tra, bình duyệt đơn thuốc, can thiệp để giải quyết các DRP là hoạt
động đem lại lợi ích lớn trong thực hành chăm sóc Dược [99]. Theo Hiệp hội Dược
phẩm Úc (PSA), có 2 loại can thiệp trong thực hành là can thiệp bị động và can thiệp
chủ động. Can thiệp bị động là can thiệp khi một DRP đã xảy ra trên bệnh nhân. Can
thiệp chủ động là khi dược sĩ xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
thuốc, sau đó thơng báo cho bệnh nhân hoặc bác sĩ. Từ thông tin tiền sử của bệnh nhân,
dược sĩ có thể xác định các DRP và cung cấp những can thiệp chủ động [88]. Bên cạnh
đó, để đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân, dược sĩ nên báo cáo tất cả
các trường hợp liên quan đến an toàn thuốc một cách thống nhất và kịp thời [82]. Về
việc triển khai công cụ cảnh báo, khuyến cáo của NICE năm 2015 chỉ ra rằng nên áp
dụng những nguyên tắc của can thiệp PINCER (dự án can thiệp công nghệ thông tin do
Dược sĩ phụ trách) để giảm thiểu số lượng các trường hợp gặp vấn đề an toàn thuốc [82].
Đặc biệt, hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng (CDSS) có vai trị quan trọng trong
thực hành lâm sàng với nhiều tính năng, trong đó có kiểm tra và tạo ra cảnh báo tương
tác thuốc; từ đó cung cấp cho bác sĩ lâm sàng những thơng tin, kiến thức cần thiết vào
thời điểm thích hợp [40], [82].
• Tổng hợp, đánh giá tổng kết tương tác thuốc
6
Sau khi phát hiện, can thiệp và triển khai các công cụ hỗ trợ, việc tổng hợp – đánh
giá tổng kết tương tác thuốc là một hoạt động cần thiết. Các hướng dẫn chỉ ra rằng các
DRP nên được tổng hợp và phân loại theo một danh mục phù hợp [39], [79]. Theo
khuyến cáo của PSA năm 2018, dược sĩ nên ghi lại một cách hệ thống những thông tin
chi tiết của mỗi DRP kèm theo những can thiệp đã được thực hiện, trong đó tương tác
thuốc là một DRP nằm trong mục lựa chọn thuốc [88]. Bên cạnh đó, dược sĩ lâm sàng
có thể ghi chép trực tiếp lên bệnh án của bệnh nhân những thông tin liên quan đến thuốc
và kế hoạch chăm sóc nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Một trong những nội dung cần
lưu lại là danh sách các vấn đề đang gặp trên bệnh nhân như tình trạng bệnh lý, đặc biệt
là các thuốc liên quan và các DRP trong đó có tương tác thuốc [39]. Ngoài ra, cần thực
hiện một số đánh giá đo lường để tổng kết DRP như số lượng DRP được phát hiện, số
lượng DRP phát hiện được giải quyết, số lượng DRP phát hiện được giải quyết trực tiếp
bởi dược sĩ và/hoặc nhân viên khoa Dược. Theo đó, một trong những DRP quan trọng
cần tổng kết là tương tác thuốc bao gồm: tương tác thuốc – thuốc, tương tác thuốc – thức
ăn, tương tác thuốc – xét nghiệm và tương tác thuốc – bệnh lý [79]. Những báo cáo tổng
kết này có thể được sử dụng như một công cụ hoặc bằng chứng để trao đổi với các bác
sĩ khi thực hành lâm sàng [88].
• Truyền thơng, cung cấp thơng tin về tương tác thuốc
Ngồi ra, việc truyền thông, cung cấp thông tin cho nhân viên y tế về các DRP
thường gặp trong thực hành, trong đó có tương tác thuốc, là một nhiệm vụ quan trọng
của dược sĩ lâm sàng. Theo Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Úc (SHPA), có một số hình
thức cung cấp thơng tin thuốc bao gồm: thông tin thuốc qua văn bản, các danh mục
thuốc, thơng tin sản phẩm... [99]. Bên cạnh đó, việc trao đổi với bác sĩ về hướng xử trí
trên lâm sàng khi phát hiện các DRP có thể được thực hiện thơng qua nhiều hình thức:
trao đổi trực tiếp ngay khi phát hiện để xử trí DRP; cung cấp thông tin về can thiệp cho
bác sĩ sau khi xử trí DRP trực tiếp với bệnh nhân; khuyến cáo bệnh nhân đến khám bác
sĩ để trao đổi và giải quyết DRP và trao đổi thông qua văn bản [88]. Năm 2015, Hiệp
hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa kỳ (ASHP) đã đề xuất một số hoạt động cung cấp thông tin
thuốc như: dược sĩ cung cấp thông thuốc cho bệnh nhân, người chăm sóc và nhân viên
y tế; thiết kế tài liệu in hoặc tài liệu trực tuyến cho bệnh nhân (ví dụ: tờ hướng dẫn, sổ
tay) và nhân viên y tế (ví dụ: tài liệu nội bộ, bản tin thơng tin thuốc) nhằm tối ưu hóa
việc sử dụng thuốc, trả lời các câu hỏi về lựa chọn thuốc trên lâm sàng; đào tạo cho nhân
viên y tế về những quy trình, chính sách sử dụng thuốc an tồn – hiệu quả [58]. Dựa trên
những khuyến cáo về hoạt động cung cấp thơng tin thuốc nói chung, dược sĩ có thể tiến
hành triển khai các hoạt động truyền thông, cung cấp thơng tin về tương tác thuốc dưới
nhiều hình thức tại các khoa lâm sàng và trên toàn bệnh viện. Từ đó, cung cấp cho nhân
viên y tế những kiến thức cập nhật, kịp thời và đầy đủ về tương tác thuốc.
7
1.3. Thực trạng và khó khăn trong q trình quản lý tương tác thuốc
1.3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về tương tác thuốc
Kiến thức và thái độ của bác sĩ và dược sĩ về tương tác thuốc có thể ảnh hưởng
lớn đến việc triển khai các hoạt động quản lý tương tác thuốc và giảm thiểu nguy cơ gặp
các biến cố bất lợi do tương tác thuốc gây ra.
Một số nghiên cứu cho thấy các bác sĩ và dược sĩ đều nhận định tương tác thuốc
là vấn đề nổi bật cần được quan tâm, quản lý [66], [73], [110]. Theo nghiên cứu của Ko
và cộng sự năm 2008, 91,7% bác sĩ cho rằng nguy cơ gặp tương tác thuốc có ảnh hưởng
đến việc lựa chọn thuốc và 80,6% bác sĩ tin rằng tương tác thuốc thường gây ra bởi các
thuốc được kê từ hai bác sĩ khác nhau [74]. Một nghiên cứu tại Trung Quốc mới đây chỉ
ra rằng 88% bác sĩ luôn kiểm tra tương tác thuốc trong khi kê đơn cho bệnh nhân [110].
Bên cạnh đó, một nghiên cứu năm 2007 cho thấy, 91% số dược sĩ cho rằng tương tác
thuốc là vấn đề quan trọng về an toàn thuốc trong điều trị, trong đó 95,7% trong số đó
nhận định ý nghĩa lâm sàng của trương tác là một vấn đề quan trọng [66].
Thực tế, kết quả từ các nghiên cứu chỉ ra rằng kiến thức của bác sĩ về tương tác
thuốc có nhiều hạn chế [59], [74], [110]. Theo nghiên cứu của Glassman và cộng sự,
trung bình các bác sĩ chỉ phân loại đúng 44% tổng số cặp thuốc, 53% số cặp thuốc có
tương tác và 54% số cặp tương tác thuốc ở mức độ chống chỉ định [59]. Một nghiên cứu
khác năm 2008 cũng cho kết quả tương tự, trung bình bác sĩ phân loại đúng 42,7% ±
21.5% trong tổng số 14 cặp tương tác thuốc [74]. Trong nghiên cứu của Yuan và cộng
sự năm 2021, con số này chỉ còn 33,4%, tương ứng 6,7/20 cặp tương tác thuốc và thậm
chí có trường hợp bác sĩ phân loại khơng đúng bất kỳ cặp tương tác nào [110]. Ngoài ra,
xét về từng cặp tương tác thuốc, tỷ lệ bác sĩ trả lời đúng câu hỏi phân loại tương tác
thuốc khác nhau giữa các cặp [74], [110]. Cụ thể, trong một nghiên cứu của Ko và cộng
sự, tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 18,2% với cặp warfarin - cimetidin đến 81,2% với
cặp amoxicillin – paracetamol/codein [74]. Một số yếu tố liên quan đến sự hạn chế này
bao gồm đặc điểm về chuyên khoa, kinh nghiệm thực hành, quan điểm về tương tác
thuốc của bác sĩ… [73], [110]. Kiến thức về tương tác còn hạn chế nhưng chỉ chưa đến
50% số bác sĩ có mong muốn cải thiện kiến thức về tương tác thuốc [110]. Trong một
nghiên cứu năm 2010, 95% bác sĩ tham gia nghiên cứu chưa từng tham gia lớp đào tạo
nào về tương tác thuốc và 75% bác sĩ có nhu cầu tham gia các lớp đào tạo về lĩnh vực
này [41].
1.3.2. Thực trạng và khó khăn trong tra cứu tương tác thuốc
Trong quá trình kê đơn – cấp phát thuốc cho người bệnh, các hình thức phát hiện
tương tác thuốc khá đa dạng. Đối với bác sĩ, theo nghiên cứu của Amirthalingam và
cộng sự, 42% bác sĩ kiểm tra, phát hiện tương tác thuốc dựa trên trí nhớ/kinh nghiệm,
28% bác sĩ phát hiện dựa trên cả trí nhớ và tra cứu sách tham khảo và chỉ 4% bác sĩ tra
8
cứu tương tác thuốc trên phần mềm [41]. Bên cạnh đó, dược sĩ thể hiện vai trị rất lớn
trong việc phát hiện tương tác thuốc thơng qua nhiều hình thức như dược sĩ kiểm tra,
phát hiện tương tác khi duyệt đơn thuốc (83%) hay dược sĩ sử dụng phần mềm tương
tác thuốc trên máy tính (54%) [56]. Ngồi ra, tương tác thuốc còn được phát hiện khi
dược sĩ kiểm tra bệnh án của bệnh nhân trong quá trình đi buồng [56].
Hiện nay, có rất nhiều nguồn tài liệu và cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc đã
được xây dựng và phát triển. Đây là cơng cụ hữu ích cho nhân viên y tế tra cứu để phát
hiện và xử trí tương tác thuốc. Trong một nghiên cứu năm 2008, một số nhận định của
bác sĩ về các nguồn thông tin về tương tác thuốc thường dùng bao gồm: có thể thay đổi
kê quyết định kê đơn của bác sĩ (49,1%), giúp bác sĩ quản lý/xử trí tương tác (80,1%)
và hữu ích cho việc kê đơn của bác sĩ (78,2%) [74]. Một số nghiên cứu khảo sát về các
nguồn tài liệu được sử dụng trong thực hành lâm sàng cho thấy có sự đa dạng về loại tài
liệu và hình thức tra cứu: tờ thơng tin sản phẩm, nguồn tham khảo thông tin chung,
nguồn tài liệu chuyên khảo về tương tác thuốc, ứng dụng/phần mềm/trang web tra cứu
tương tác thuốc, các bài báo khoa học về tương tác thuốc [60], [74], [110].
Một số nguồn tài liệu tra cứu tương tác thuốc thường được sử dụng tại Việt Nam
được trình bày trong Bảng 1.1
Bảng 1. 1: Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ở Việt Nam
TT
Tên CSDL
Loại CSDL
Ngôn ngữ
Nhà xuất
bản/Quốc gia
Tờ hướng dẫn sử dụng
1
Tờ hướng dẫn sử dụng Tài liệu kèm sản phẩm
thuốc
Tiếng Việt Đơn vị sản xuất,
kinh doanh dược
phẩm thuốc xây
dựng và được
Cục Quản lý
Dược phê duyệt
2
Drugbank [15]
3
electronic
Medicines CSDL trực tuyến tra cứu Tiếng Anh
Compendium
(EMC) tờ hướng dẫn sử dụng
[98]
được phê duyệt tại Anh
Cơ quan quản lý
Dược phẩm và
Sản phẩm y tế
Anh (MHRA)
4
FDA@Drugs [101]
Cơ quan quản lý
Dược phẩm và
Thực phẩm Hoa
Kỳ (FDA)
CSDL trực tuyến tra cứu Tiếng Việt Cục Quản lý
tờ hướng dẫn sử dụng
Dược Việt Nam
được phê duyệt tại Việt
Nam
CSDL trực tuyến tra cứu Tiếng Anh
tờ hướng dẫn sử dụng
được phê duyệt tại Hoa
Kỳ
Nguồn tài liệu tra cứu thông tin chung
9
TT
Tên CSDL
Loại CSDL
Ngôn ngữ
Nhà xuất
bản/Quốc gia
5
Dược thư Quốc gia Việt Sách
Nam [3] hoặc Dược thư
Quốc gia Việt Nam dành
cho tuyến y tế cơ sở [2]
Tiếng Việt Nhà xuất bản y
học/Việt Nam
6
AHFS Drug Information Sách
[113]
Tiếng Anh
American
Society
of
Health-System
Pharmacists
(ASHP)/Hoa Kỳ
7
Dược thư Quốc gia Anh Sách
(British
National
Formulary) [112]
Tiếng Anh
BMJ Group and
Royal
Pharmaceutical
Society/Anh
Nguồn tài liệu tra cứu thông tin chuyên biệt
8
Stockley’s
Drug Sách/Công cụ tra cứu trực Tiếng Anh
Interactions [68] và tuyến - Thu phí
Stockley’s Interactions
Checker
Pharmaceutical
Press/Anh
9
Hansten and Horn’s Sách
Drug
Interactions
Analysis
[61]
and
Management và Top 100
Drug Interactions [62]
Tiếng Anh
Wolters Kluwer
Health/Hoa Kỳ ;
H&H
Publications/Ho
a Kỳ
10
Drug Interaction Facts Sách/Phần mềm tra cứu
[96]
Tiếng Anh
Wolters Kluwer
Health/Hoa Kỳ
11
Tương tác thuốc và chú ý Sách
khi chỉ định [1]
Tiếng Việt Nhà xuất bản y
học/Việt Nam
Công cụ tra cứu điện tử
12
Drug interactions - IBM
Micromedex [65]
Công cụ tra cứu trực Tiếng Anh
tuyến - Thu phí
IBM
Watson
Health
Productions/Hoa
Kỳ
13
Lexicomp
Drug Cơng cụ tra cứu trực Tiếng Anh
Interactions [106]
tuyến - Thu phí
Wolters Kluwer
Clinical Drug
Information/Hoa
Kỳ
14
Drug
Interactions Cơng cụ tra cứu trực Tiếng Anh
Checker [54]
tuyến - Miễn phí
Drugsite
Trust/New
Zealand
15
Multi-drug Interaction Cơng cụ tra cứu trực Tiếng Anh
Checker [75]
tuyến - Miễn phí
Medscape
LLC/Hoa Kỳ
10
Tờ hướng dẫn sử dụng là văn bản có tính pháp lý, được phê duyệt bởi cơ quan
quản lý dược phẩm của mỗi quốc gia. Trong đó, tương tác thuốc là nội dung bắt buộc
cần nêu trong tờ hướng dẫn sử dụng. Theo thông tư 01/2018/TT/BYT của Bộ Y tế, quy
định, trong tờ hướng dẫn sử dụng nội dung tương tác thuốc cần ghi đầy đủ các tương tác
của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác (ví dụ: rượu, thực phẩm, thức
ăn) có thể ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc, cụ thể như sau: ghi rõ
tương tác thuốc trong trường hợp các tương tác có ý nghĩa lâm sàng dựa trên những đặc
tính dược lực học và các nghiên cứu dược động học của thuốc; hậu quả của tương tác
thuốc; cách thức xử trí để giảm thiểu hậu quả của tương tác; cơ chế của tương tác nếu
cơ chế đã rõ ràng; các tương tác nghiêm trọng khác của thuốc như sự hấp thu thuốc vào
bao bì đóng gói, bộ tiêm truyền [8]. Tuy nhiên, thông tin về tương tác thuốc trong các
tờ hướng dẫn sử dụng không phải luôn ln xuất phát từ các nghiên cứu lâm sàng, có
thể chỉ dựa trên bằng chứng từ các nghiên cứu in vitro hoặc ngoại suy từ các nghiên cứu
với một thuốc khác có khả năng gây tương tác tương tự. Bên cạnh tờ hướng dẫn sử dụng
kèm theo sản phẩm, hiện nay Drugbank là một CSDL cung cấp thông tin về nhãn và tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc đang lưu hành tại Việt Nam. Nội dung tương tác thuốc trong
tờ hướng dẫn sử dụng được trình bày dưới dạng liệt kê các tương tác phổ biến và khuyến
cáo xử trí chung. Trong trường hợp tương tác thuốc có ảnh hưởng quan trọng đến việc
sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, thơng tin về tương tác có thể xuất hiện ở các mục
như: Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc. Ngoài ra, một số CSDL
trực tuyến tra cứu tờ hướng dẫn sử dụng được phê duyệt tại các nước khác như EMC
(Anh), FDA@Drugs (Hoa Kỳ) cũng được sử dụng để tra cứu thêm thông tin về tương
tác thuốc. Ngồi thơng tin cụ thể về tương tác thuốc, những CSDL này còn cung cấp dữ
liệu về bằng chứng lâm sàng chứng minh tương tác thuốc.
Nguồn tài liệu tra cứu thông tin chung thường cung cấp thông tin tổng hợp về
thuốc và được trình bày theo từng chuyên luận. Tại Việt Nam, Dược thư Quốc gia là tài
liệu chính thức về hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả [12]. Trong mỗi
chuyên luận thuốc, các nguồn tài liệu tra cứu thông tin chung thường cung cấp đầy đủ
các thông tin liên quan trọng về sử dụng thuốc trên lâm sàng, trong đó có tương tác
thuốc. Tương tự như Tờ hướng dẫn sử dụng, nội dung về tương tác thuốc được trình bày
dưới dạng liệt kê các tương tác thuốc tiềm tàng. Ngồi ra một số thơng tin về tương tác
thuốc có ảnh hưởng quan trọng đến việc sử dụng thuốc an tồn và hiệu quả, có thể xuất
hiện cả ở các mục khác như: Chống chỉ định, Thận trọng. Đối với Dược thư Quốc gia
Anh, nội dung về tương tác thuốc được trình bày ở phụ lục riêng dưới dạng liệt kê tương
tác theo từng thuốc/nhóm thuốc cụ thể và có phân loại mức độ tương tác nghiêm trọng
(được ký hiệu bằng dấu ⚫).
11
Nguồn tài liệu tra cứu thông tin chuyên biệt là các tài liệu tra cứu chuyên biệt về
tương tác thuốc theo từng cặp hoạt chất. Các thông tin về mỗi cặp tương tác thuốc bao
gồm: thuốc/nhóm thuốc tương tác, mức độ nặng/mức độ nghiêm trọng của tương tác,
hậu quả của tương tác, cơ chế tương tác, hướng xử trí tương tác trên lâm sàng... Thông
tin về tương tác trong các nguồn tài liệu này thường tương đối đầy đủ và tồn diện, bao
gồm cả trích dẫn các bằng chứng y văn ghi nhận về tương tác. Một số nguồn tài liệu có
phân loại mức độ tương tác nhưng thang phân loại giữa tài liệu thường có sự khác
biệt[104]. Đây là những nguồn tài liệu tin cậy và hữu ích, thường được nhân viên y tế
sử dụng để tra cứu tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.
Công cụ tra cứu điện tử là xu hướng phát triển của các CSDL tra cứu tương tác
thuốc hiện nay. Các công cụ này cho phép tra cứu tương tác thuốc theo danh sách thuốc.
Tính năng này giúp dược sĩ/nhân viên y tế thuận lợi trong việc tra cứu tương tác thuốc
có trong đơn/nhiều đơn trong thời gian ngắn. Tương tự nguồn tài liệu tra cứu thông tin
chuyên biệt, nội dung thông tin về mỗi cặp tương tác thuốc trong công cụ tra cứu điện
tử tương đối đầy đủ, bao gồm: mức độ nặng/mức độ nghiêm trọng của tương tác, hậu
quả của tương tác, cơ chế tương tác, hướng xử trí tương tác trên lâm sàng, tài liệu tham
khảo. Tài liệu tham khảo trong cơng cụ tra cứu điện tử thường có đường link liên kết
trực tiếp đến CSDL đăng tải các bằng chứng này. Các công cụ tra cứu điện tử như
Micromedex và Lexicomp Drug Interaction có độ uy tín cao, được sử dụng rộng rãi trên
thế giới nhưng thường yêu cầu đăng ký th bao và trả phí. Ngồi ra, một số cơng cụ
điện tử miễn phí khác như Drugs.com và Medscape lại có chất lượng chưa được kiểm
chứng.
Mặc dù các nguồn tài liệu tra cứu/cơ sở dữ liệu tra cứu đóng vai trò rất lớn trong
việc phát hiện tương tác thuốc, tuy nhiên việc sử dụng các nguồn tài liệu/cơ sở dữ liệu
này cũng có một số hạn chế nhất định gây ra một số khó khăn trong q trình tra cứu,
đánh giá tương tác thuốc.
• Khả năng cung cấp thơng tin liên quan đến tương tác thuốc khác nhau
Một số tài liệu tra cứu tương tác thuốc không cung cấp được chi tiết thông tin về
các tương tác thuốc cụ thể. Thông tin về hậu quả của tương tác thuốc chỉ là tăng hoặc
giảm tác dụng của thuốc tương tác, khó đánh giá ý nghĩa lâm sàng và mức độ nghiêm
trọng của tương tác. Một nghiên cứu của Phí Xuân Anh và cộng sự đánh giá khả năng
cung cấp thông tin liên quan đến tương tác thuốc của 6 cơ sở dữ liệu tiếng Việt và 3 cơ
sở dữ liệu tiếng Anh cho thấy khả năng cung cấp và phát hiện đúng tương tác thuốc có
ý nghĩa lâm sàng có sự khác nhau giữa các cơ sở dữ liệu, các cơ sở dữ liệu tiếng Anh
cung cấp thông tin về tương tác thuốc tốt hơn cơ sở dữ liệu tiếng Việt [14]. Ngoài ra,
các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc uy tín chủ yếu bằng tiếng nước ngồi (tiếng
Anh, tiếng Pháp). Vì vậy, việc ứng dụng các cơ sở dữ liệu này vào thực tế lâm sàng ở
12
Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn về ngơn ngữ và kinh phí chi trả để mua hoặc thuê bao
tài khoản. Trong một số trường hợp, các cơ sở dữ liệu này không phát hiện được tất cả
các tương tác thuốc do có những thuốc lưu hành tại Việt Nam nhưng khơng lưu hành tại
nước sở tại nên khơng có trong cơ sở dữ liệu.
• Nhận định về tương tác giữa các tài liệu khơng thống nhất
Tính khơng thống nhất giữa các tài liệu này gây trở ngại không nhỏ cho người sử
dụng [36]. Khi so sánh 2 phần mềm thu phí là Micromedex và Drug Interaction Facts,
chỉ có 31% tương tác được liệt kê trong cả 2 cơ sở dữ liệu, 46,7% tương tác chỉ được
liệt kê trong Drug Interaction Facts, còn lại 15,2% tương tác chỉ được liệt kê trong
Micromedex [107]. Không chỉ khác biệt về những tương tác được liệt kê trong cơ sở dữ
liệu, các tài liệu cịn có sự khác nhau về đánh giá mức độ nghiêm trọng và mức độ ý
nghĩa lâm sàng của các tương tác [36], [94], [103]. Một nghiên cứu của Abarca và cộng
sự so sánh 4 cơ sở dữ liệu: Drug Interaction Facts, Drug Interactions: Analysis and
Management, Micromedex và Evaluation of Drug Interactions đã chỉ ra rằng, phần lớn
các tương tác chỉ được nhận định ở mức độ “nặng” trong 01 cơ sở dữ liệu, chỉ có 9/406
(2,2%) tương tác được đánh giá mức độ “nặng” ở cả 4 cơ sở dữ liệu [36].
• Tính cập nhật của tài liệu khác nhau
Khả năng cập nhật thông tin của các tài liệu cũng có sự khác nhau. Việc rà sốt
các bằng chứng mới về tương tác thuốc đóng vai trị quan trọng do những bằng chứng
lâm sàng mới có thể làm thay đổi mức ý nghĩa lâm sàng của tương tác. Các cơ sở dữ
liệu tương tác thuốc lớn trên thế giới đều có hạn định cập nhật dữ liệu định kỳ. Theo Ko
và cộng sự, chỉ có 13,9% bác sĩ cho rằng các nguồn tài liệu về tương tác thuốc cung cấp
những thông tin mới và cập nhật [74].
Từ thông tin tương tác thuốc tra cứu được, một số nhân viên y tế có tâm lý “lo lắng
quá mức về tương tác”. Điều này dẫn đến một số bệnh nhân khơng được hưởng lợi ích
từ việc phối hợp thuốc do quan ngại liên quan đến tương tác thuốc khiến bác sĩ loại
thuốc khơng cần thiết. Ngược lại, có những nhân viên y tế lại nhận thấy có quá nhiều tài
liệu cảnh báo về tương tác thuốc mà khơng có ý nghĩa lâm sàng, khiến bác sĩ có tâm lý
“bỏ qua tương tác”, kể cả tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
1.3.3. Thực trạng và rào cản khi triển khai các công cụ cảnh báo tương tác thuốc
Các công cụ cảnh báo tương tác thuốc thường được sử dụng dưới dạng bảng cảnh
báo tương tác thuốc đặt tại các khoa lâm sàng hoặc phần mềm cảnh báo tương tác thuốc
được tích hợp vào phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn.
Trên thế giới, việc triển khai phần mềm cảnh báo tương tác thuốc được áp dụng
rộng rãi. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hệ thống hỗ kê đơn CPOE (Computerized
Physician Order Entry) hoặc hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng CDSS (Clinical
Decision Support System) là cơng cụ hữu ích giúp giảm thiểu sai sót trong sử dụng thuốc
13
[42], [63], [69], [83]. Trong đó, tính năng kiểm tra tương tác thuốc và những thông tin
được cung cấp từ phần mềm cảnh báo tương tác thuốc được đánh giá là hữu ích nhất
[49], [93]. Khi đánh giá hiệu quả của phần mềm cảnh báo tương tác thuốc, 55% bác sĩ
cho rằng công cụ này cải thiện khả năng kê đơn an toàn của bác sĩ [72]. Một nghiên cứu
của Helmons và cộng sự năm 2015 cho thấy, sau khi triển khai kiểm tra tương tác thuốc
bằng CDSS, số lượng cảnh báo giảm từ 65 còn 45 cảnh báo/ngày ở giai đoạn 1 (p=0,03),
từ 75 còn 37 cảnh báo/ngày ở giai đoạn 2 (p=0,003) và thời gian kiểm tra tương tác
thuốc giảm có ý nghĩa, khoảng 4 – 7 phút ở mỗi giai đoạn [63]. Ngoài ra, theo Ko và
cộng sự, cả bác sĩ và dược sĩ đều cho rằng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc có tác
động tích cực đến cơng việc của họ, giúp họ ít gặp khó khăn hơn và giảm stress trong
q trình làm việc [72]. Bác sĩ cũng cảm thấy tự tin hơn về câu trả lời của mình liên
quan đến tương tác thuốc khi đã có cảnh báo [59]. Tại Việt Nam, một số bệnh viện đã
triển khai các phần mềm cảnh báo tương tác thuốc vào thực hành lâm sàng và cho kết
quả rất tích cực [18], [22], [26]. Tại Bệnh viện Bạch Mai, sau khi triển khai tập huấn, áp
dụng phần mềm hỗ trợ kê đơn có cảnh báo tương tác thuốc, tần suất xuất hiện tương tác
thuốc chống chỉ định giảm rõ rệt xuống chỉ còn khoảng 1/3 lần so với giai đoạn trước
đó [18].
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà công cụ cảnh báo tương tác thuốc đem lại,
thực tế đã ghi nhận phổ biến tình trạng bác sĩ bỏ qua cảnh báo tương tác thuốc. Trong
một khảo sát từ năm 2002 về quan điểm của bác sĩ đối với phần mềm cảnh báo tương
tác thuốc, 22% (49/220) bác sĩ ghi nhận thường xuyên hoặc rất thường xuyên bỏ qua
cảnh báo tương tác thuốc [77]. Theo nghiên cứu của Yeh và cộng sự, tỷ lệ cảnh báo
được bác sĩ chấp thuận chỉ chiếm 8,5%, còn lại hầu hết các ảnh báo tương tác thuốc đều
bị bỏ qua (chiếm 91,5%) [108]. Tương tự, nghiên cứu của Daniels và cộng sự năm 2019
cũng cho thấy tỷ lệ bỏ qua cảnh báo trung bình là 93,9% [51]. Lý do cho tình trạng bỏ
qua những cảnh báo này thường là do tương tác không ý nghĩa lâm sàng hoặc bác sĩ mệt
mỏi do quá nhiều cảnh báo [77], [87].
Không thể phủ nhận vai trị quan trọng của các cơng cụ cảnh báo tương tác thuốc
trong việc hỗ trợ bác sĩ nhận biết và xử trí tương tác thuốc tiềm tàng. Tuy nhiên, thực tế
chất lượng phần mềm và nội dung cảnh báo vẫn còn nhiều hạn chế gây ra một số rào
cản cho q trình triển khai áp dụng cơng cụ này vào thực hành lâm sàng. Năm 2011,
Smithburger và cộng sự đã tổng hợp những vấn đề liên quan đến tính năng phát hiện
tương tác thuốc trên CDSS [94], bao gồm:
- Bác sĩ mệt mỏi do quá nhiều cảnh báo, thường xuyên làm gián đoạn quy trình
thực hành của bác sĩ: bác sĩ nhận được q nhiều cảnh báo khơng có ý nghĩa
lâm sàng hoặc không liên quan đến bệnh nhân dẫn đến việc bỏ qua tất cả các
tương tác, bao gồm những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
14
-
Bác sĩ thiếu kiến thức về tương tác thuốc: số lượng thuốc lưu hành trên thị
trường gia tăng nhanh chóng khiến bác sĩ không cập nhật được hết những tương
tác thuốc có ý nghĩa.
-
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho CDSS chỉ dựa trên một nguồn tài liệu tương
tác thuốc, vì vậy, khơng phát hiện được tất cả những tương tác có ý nghĩa lâm
sàng.
- Khơng có tiêu chuẩn phân loại mức độ nghiêm trọng và mức độ có ý nghĩa lâm
sàng của tương tác thuốc, dẫn đến nhận định các mức độ này khác nhau giữa
các nguồn tài liệu, gây khó khăn cho việc đánh giá tương tác.
- Không thống nhất về cách bổ sung, cập nhật cơ sở dữ liệu tương tác thuốc.
Ngoài ra, một nghiên cứu tại Bỉ năm 2014 còn đưa ra một số trở ngại khác khi triển
khai công cụ cảnh báo này bao gồm: mất thời gian để bác sĩ làm quen với hệ thống mới,
mất tính tự chủ của bác sĩ trong quyết định kê đơn [49].
1.4. Các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tương tác thuốc
1.4.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý và cơ sở dữ liệu tương tác thuốc
Chính những khó khăn trong việc tra cứu tương tác thuốc khiến bác sĩ và dược sĩ
mất nhiều thời gian tìm kiếm, đánh giá thơng tin. Trong khi, việc điều trị lại đòi hỏi các
bác sĩ đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Vì vậy, việc xây dựng một danh mục
tương tác thuốc cần lưu ý giúp dễ dàng nắm bắt các tương tác thuốc nghiêm trọng là rất
cần thiết.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng danh mục tương tác
thuốc cần lưu ý như nghiên cứu của Malone và cộng sự đề xuất danh mục gồm 25 cặp
tương thuốc nghiêm trọng [78], nghiên cứu của Chan và cộng sự đã xây dựng danh mục
gồm 12 cặp tương tác thuốc với hóa trị liệu ung thư đường uống [46]. Bên cạnh đó, nhận
thức được những hạn chế của các nguồn tài liệu tra cứu tương tác thuốc sẵn có, van
Roon và cộng sự đã đề xuất một quy trình đánh giá mức độ ý nghĩa lâm sàng của các
tương tác thuốc khi xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý [103]. Tại Việt Nam,
trong 10 năm trở lại đây, có nhiều danh mục tương tác thuốc cần lưu ý đã được xây dựng
để đưa vào áp dụng trên quy mơ từng bệnh viện. Nghiên cứu của Hồng Vân Hà đưa ra
danh sách 25 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành Dược lâm sàng tại bệnh
viện Thanh Nhàn [17] hay nghiên cứu của Lê Huy Dương tại Bệnh viện Đa khoa Hợp
Lực Thanh Hóa đã xây dựng một danh mục gồm 26 cặp tương tác thuốc cần lưu ý trong
thực hành lâm sàng [16]. Ngoài ra, có một số danh mục được xây dựng riêng cho từng
khoa lâm sàng, ví dụ: danh mục tương tác thuốc cần lưu ý tại khoa Cơ Xương Khớp,
Bệnh viện Bạch Mai gồm 1 tương tác thuốc mức độ chống chỉ định và 44 tương tác
thuốc mức độ nghiêm trọng [30].
15
Bên cạnh đó, xu hướng mới trên thế giới hiện nay là xây dựng một bộ cơ sở dữ
liệu tương tác thuốc để tích hợp vào phần mềm kê đơn/hỗ trợ kê đơn. Những hạn chế
của các tài liệu tra cứu tương tác thuốc ở trên cùng với việc thiếu tiêu chuẩn đánh giá
mức độ nghiêm trọng và đánh giá ý nghĩa lâm sàng khiến thông tin về tương tác thuốc
được cung cấp từ các công cụ cảnh báo chưa nhất qn và đủ tin cậy. Chính vì vậy, cần
tập trung xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu tương tác thuốc tối ưu để đưa vào công cụ cảnh
báo trên phần mềm kê đơn.
Về mặt bản chất, đây vẫn là hoạt động xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu
ý trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, thay vì chỉ dựa vào đồng thuận từ những tài liệu
trước đây, việc xây dựng bộ cơ sở dữ liệu tương tác thuốc nên tập trung vào việc tổng
hợp đầy đủ bằng chứng trong y văn, đánh giá ý nghĩa lâm sàng của tương tác thuốc [86],
[92]. Một nghiên cứu của Tilson và cộng sự khuyến cáo các trường thông tin cần thiết
của mỗi cặp tương tác bao gồm: (1) Phân loại mức độ nghiêm trọng; (2) Hậu quả lâm
sàng; (3) Tần suất xuất hiện phản ứng có hại do tương tác; (4) Các yếu tố nguy cơ; (5)
Cơ chế tương tác; (6) Hướng xử trí; (7) Bằng chứng về tương tác [100]. Nghiên cứu này
cũng đề xuất một quy trình hệ thống xây dựng, duy trì và cập nhật bộ cơ sở dữ liệu tương
tác thuốc tích hợp vào CDSS (Hình 1.1).
Hình 1. 1: Quy trình hệ thống xây dựng, duy trì và cập nhật bộ cơ sở dữ liệu
tương tác thuốc tích hợp vào CDSS
1.4.2. Cải tiến cơng cụ cảnh báo tương tác thuốc tích hợp vào phần mềm kê đơn/hỗ
trợ kê đơn
Theo khuyến cáo của NICE năm 2015 về việc sử dụng CDSS để hỗ trợ ra quyết
định lâm sàng, phần mềm cần đảm bảo phản ánh được bằng chứng tốt nhất và cập nhật,
16
cung cấp những thơng tin có ý nghĩa lâm sàng để giảm sự mệt mỏi do cảnh báo cho bác
sĩ [82].
Một số biện pháp giúp cải tiến cơ sở dữ liệu tương tác thuốc bao gồm: phân tầng
cảnh báo, sàng lọc tương tác thuốc khơng có ý nghĩa lâm sàng, kết hợp đánh giá thông
tin bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân vào cảnh báo tương tác thuốc [48], [51], [64],
[84], [87]. Theo Horsky và cộng sự, tương tác thuốc nên được phân loại thành 3 mức
nguy cơ cao – trung bình – thấp, trong đó, nên tạo cảnh báo “chặn” với tương tác nguy
cơ cao, cảnh báo không “chặn” với những tương tác nguy cơ thấp hơn, đồng thời thường
xuyên sàng lọc cảnh báo và duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu [64]. Nghiên cứu của Paterno
và công sự cho thấy, sau khi phân tầng tương tác thuốc, tỷ lệ tuân thủ cảnh báo tương
tác thuốc được cải thiện, cao hơn có ý nghĩa (29% so với 10%, p < 0,001), trong đó
100% cảnh báo tương tác thuốc nghiêm trọng được chấp thuận ở bệnh viện triển khai
phân tầng cảnh báo so với chỉ 34% ở bệnh viện chưa triển khai [87]. Việc sàng lọc cảnh
báo và xác định mức độ ưu tiên của những tương tác thuốc cần chặn đơn cũng giúp giảm
khoảng 40% tổng số cảnh báo [51], [87]. Ngồi ra, việc tích hợp thơng tin bệnh cảnh
lâm sàng vào cảnh báo tương tác thuốc có khả năng giúp giảm hơn 50% số cảnh báo
“chặn” gây gián đoạn quy trình thực hành [48]. Những biện pháp này, nhìn chung, giúp
giảm tình trạng cảnh báo quá mức khiến bác sĩ mệt mỏi và ảnh hưởng đến quy trình thực
hành của bác sĩ [19], [26], [48], [51], [84].
Một số nghiên cứu đã tổng hợp những tiêu chí nhằm tối ưu hóa cảnh báo tương tác
thuốc liên quan đến nội dung cảnh báo, ngôn ngữ cảnh báo và đặc điểm hình thức thiết
kế giao diện của cảnh báo [64], [85]. Về nội dung, cảnh báo cần ngắn gọn, rõ ràng, đảm
bảo cung cấp đầy đủ các trường thông tin: (1) Thuốc tương tác, (2) Mức độ nghiêm
trọng, (3) Hậu quả lâm sàng, (4) Cơ chế tương tác, (5) Thông tin bệnh cảnh/yếu tố có
thể thay đổi được, (6) Hướng xử trí, (7) Bằng chứng; sử dụng các thuật ngữ và chữ viết
tắt một cách nhất quán, dùng từ chính xác, tránh mơ hồ. Về hình thức, màu sắc nên nổi
bật được nội dung cảnh báo và có tính thống nhất; giao diện cảnh báo nên được thiết kế
tối giản, dễ nhìn; sử dụng các phơng chữ to, nhỏ, in nghiêng, in đậm, in hoa phù hợp để
nổi bật những thông tin quan trọng.
Một số đặc điểm khác được gợi ý cần đảm bảo đối với công cụ cảnh báo tương tác
thuốc bao gồm: dễ dàng phân biệt cảnh báo tương tác thuốc với những cảnh báo an toàn
thuốc khác, có cung cấp thêm thơng tin về tài liệu tham khảo, thân thiện với người dùng,
đảm bảo tốc độ truy cập của hệ thống [49], [72], [109].
1.4.3. Can thiệp của Dược lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc
Dược sĩ lâm sàng đóng vai trị ngày một quan trọng trong việc cung cấp thông tin
thuốc đầy đủ, kịp thời nhất cho các bác sĩ nhằm tối đa hóa hiệu quả điều trị và giảm
thiểu tác hại của thuốc trên bệnh nhân. Bên cạnh việc xây dựng danh mục tương tác
17