Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phân tích thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện hữu nghị việt nam cu ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.71 KB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ NGỌC LAN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ NGỌC LAN
Mã sinh viên: 1701296

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thị Phương Thúy
2. ThS. Phạm Thị Phương Nga
Nơi thực hiện:


1. Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược
2. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Thị Phương Thúy- Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược, trường Đại học Dược Hà
Nội và Ths. Phạm Thị Phương Nga- Trưởng khoa Dược, bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam
Cu Ba là những người đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu, tận tâm chỉ bảo,
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình tơi thực hiện đề tài này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược,
trường Đại học Dược Hà Nội, ban giám đốc, cán bộ khoa Dược bệnh viện Hữu Nghị
Việt Nam Cu Ba đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình tơi thực hiện
nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và dìu dắt tơi trong suốt 5 năm học tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơi sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè, những người luôn
cổ vũ, động viên, quan tâm, chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 06 năm 2022
Sinh viên

Lê Thị Ngọc Lan


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 6

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ 3
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1.

Tuân thủ sử dụng thuốc ....................................................................................... 3

1.1.1.

Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu .....................................................................3

1.1.2.

Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc .........................................................3

1.1.3.

Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ..................................5

1.2.

Tuân thủ sử dụng kháng sinh .............................................................................. 6

1.2.1.

Khái niệm tuân thủ sử dụng kháng sinh ............................................................................6

1.2.2.


Đặc điểm sử dụng kháng sinh .............................................................................................6

1.2.3.

Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh ................................................7

1.2.4.

Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng

kháng sinh ...........................................................................................................................................12

1.3.

Một vài nét về bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba ....................................... 16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 17
2.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 17

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................17

2.1.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................................17

2.2.


Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18

2.2.1.

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................18

2.2.2.

Các biến số nghiên cứu ......................................................................................................19

2.2.3.

Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................................22

2.2.4.

Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................................23

2.2.5.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...........................................................................26

2.3.

Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 28


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................................... 29
3.1.


Kết quả ................................................................................................................. 29

3.1.1.

Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu........................................................29

3.1.2.
Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh ngoại trú tại tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba từ 17/03/2022-27/04/2022 ............................................................30
3.1.3.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ sử dụng kháng sinh của người
bệnh ngoại trú .....................................................................................................................................33

3.2.

Bàn luận ............................................................................................................... 39

3.2.1.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................................................39

3.2.2.
Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh ngoại trú tại tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba từ 17/03/2022-27/04/2022 ............................................................40
3.2.3.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ sử dụng kháng sinh của người

bệnh ngoại trú .....................................................................................................................................42

3.2.4.

Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .....................................................................45

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................................. 46
Kết luận .......................................................................................................................... 46
Đề xuất............................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 48
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH TẠI NHÀ THUỐC .................. 50
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH QUA ĐIỆN THOẠI ................ 52
PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ SỬ DỤNG KHÁNG
SINH .................................................................................................................................. 53


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
BMQ

Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn gọn
(Brief Medication Questionnaire)

CBYT

Cán bộ y tế

KS

Kháng sinh


MAQ

MARS

MEMS

MMAS-8

Bộ câu hỏi tuân thủ sử dụng thuốc
(Medication Adherence Questionnaire)
Thang báo cáo tuân thủ sử dụng thuốc
(Medication Adherence Report Scale)
Hệ thống giám sát thuốc điện tử
(Medication Events Monitoring System)
Thang tuân thủ sử dụng thuốc Morisky- 8
(Eight-Item Morisky Medication Adherence Scale)

NA

No Available

NB

Người bệnh

PVGTQĐT
PVTT
QS
SEAMS


WHO

Phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại
Phỏng vấn trực tiếp
Quan sát
Thang đánh giá sử dụng thuốc hợp lý
(The self- Efficacy for Appropriate Medication Use Scale)
Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ưu, nhược điểm của các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc ............ 4
Bảng 1.2. Các yếu tố liên quan tới tuân thủ sử dụng thuốc trên người bệnh ....................... 5
Bảng 1.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh được sử dụng trong các
nghiên cứu ............................................................................................................................ 9
Bảng 1.4. Thang điểm Morisky 5- câu hỏi đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh[28] ..... 11
Bảng 1.5. Tỷ lệ tuân thủ và các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng KS ở các nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................ 13
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................... 19
Bảng 2.7. Thang điểm Morisky- 5 tiến hành thẩm định..................................................... 24
Bảng 2.8. Tính điểm kiến thức về kháng sinh của người bệnh .......................................... 27
Bảng 3.9. Thông tin chung của người bệnh trong mẫu nghiên cứu ................................... 29
Bảng 3.10. Các đặc điểm về thuốc kháng sinh được mua .................................................. 30
Bảng 3.11. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo các phương pháp đo lường ............... 30
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định thang điểm Morisky .......................................................... 31
Bảng 3.13. Các trường hợp không tuân thủ sử dụng kháng sinh ....................................... 32
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh đến tuân thủ sử dụng kháng sinh ... 34
Bảng 3.15. Kiến thức về kháng sinh và tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh ....................... 35

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng kháng sinh và kết quả điều trị ............... 36
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa đặc điểm kháng sinh và tuân thủ sử dụng kháng sinh ...... 37
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa đặc điểm sử dụng kháng sinh và tuân thủ sử dụng kháng
sinh...................................................................................................................................... 37
Bảng 3.19. Mối liên quan của hướng dẫn sử dụng kháng sinh của dược sỹ đến tuân thủ sử
dụng kháng sinh .................................................................................................................. 38
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người bệnh với thông tin được bác sỹ/
dược sỹ cung cấp đến tuân thủ sử dụng kháng sinh ........................................................... 39


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố liên quan tn thủ sử dụng kháng sinh ............................................. 16
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu..................................................................... 18
Hình 2.3. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu ................................................................................ 23


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi được phát minh, thuốc kháng sinh đã chứng minh được có nhiều lợi ích và
cứu sống hàng triệu người trên thế giới mỗi năm. Kháng sinh cần thiết để điều trị hầu hết
các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh không đúng cách gây ra tác
dụng khơng mong muốn, đặc biệt tình trạng kháng kháng sinh dẫ đến điều trị nhiễm khuẩn
bằng kháng sinh ngày càng trở nên khó khăn hơn và số ca điều trị thất bại ngày càng gia
tăng. Ngoài việc thất bại trong điều trị, tình trạng kháng kháng sinh còn gây nên những bất
lợi khác, bao gồm thời gian nằm viện kéo dài, gây ra nhiều tác dụng khơng mong muốn,
gia tăng chi phí điều trị và do đó làm giảm chất lượng cuộc sống [33]. Những mối nguy
hiểm của kỷ nguyên hậu kháng sinh đang đe dọa sức khỏe con người. Theo báo cáo của
O’Neill, dự đoán rằng nếu khơng có hành động khẩn cấp, 10 triệu người mỗi năm sẽ chết
vì những chủng vi khuẩn kháng thuốc vào năm 2050 [14].
Kháng kháng sinh là một mối đe dọa trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển, do việc sử dụng không phù hợp và thiếu tuân thủ điều trị kháng sinh đúng cách [8].

Tuân thủ sử dụng kháng sinh kém không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị, gia tăng tỉ lệ nhập
viện và tử vong như những loại thuốc khác mà còn gây nên tình trạng kháng kháng sinh
tồn cầu. Một số nghiên cứu đã báo cáo tỉ lệ không tuân thủ sử dụng kháng sinh của người
bệnh ngoại trú dao động từ 10,0% đến 57,7% [10]. Kháng kháng sinh là một vấn đề nghiêm
trọng đến mức nhiều tuyên bố quốc tế đã được ban hành nhằm thúc đẩy các chính phủ giải
quyết hiện tượng này [10]. Như vậy, tuân thủ sử dụng kháng sinh có ý nghĩa quan trọng
khơng chỉ ngăn ngừa kháng kháng sinh mà còn điều trị và phòng tránh nhiễm trùng thứ cấp.
Các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận việc ngừng thuốc kháng sinh sớm vì người bệnh cảm
thấy khỏe hơn là lý do quan trọng nhất dẫn đến việc không tuân thủ sử dụng kháng sinh
[11]. Một nghiên cứu khác cho thấy việc tuân thủ các hướng dẫn sử dụng kháng sinh đã cải
thiện kết quả điều trị, ngăn ngừa tái phát bệnh tật và giảm chi phí điều trị [30].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp Việt Nam vào nhóm các nước có tỉ lệ kháng kháng
sinh cao nhất thế giới [1]. Hiện tại, Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn đa kháng và toàn kháng.
Trong khi nhiều quốc gia phát triển sử dụng kháng sinh thế hệ 1 vẫn hiệu quả thì Việt Nam
đã phải dùng tới kháng sinh thế hệ 3 và 4 [1]. Kháng kháng sinh là mối đe dọa sức khỏe
cộng động, ảnh hưởng đến sức khỏe, cuốc sống của người dân và sự phát triển bền vững
của cả quốc gia. Việt Nam là một trong những các quốc gia, trong những năm gần đây đã
phải chứng kiến mối đe dọa ngày càng gia tăng của kháng kháng sinh, do việc sử dụng
kháng sinh không hợp lý tại các cấp của hệ thống chăm sóc sức khỏe.
1


Các can thiệp giáo dục có thể thúc đẩy kê đơn, cấp phát và/ hoặc sử dụng kháng sinh
hợp lý, vốn là những biện pháp can thiệp đa phương thức thường được sử dụng [16]. Để
thực hiện được các can thiệp giáo dục, chúng ta cần xác định được thực trạng tuân thủ sử
dụng kháng sinh của người bệnh trong cộng đồng, trong đó có người bệnh điều trị ngoại
trú. Mối quan tâm chính trong vấn đề này là mức độ tuân theo phác đồ kháng sinh của người
bệnh. Ngoài ra, điều quan trọng là phải điều tra các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ chế
độ kháng sinh của những người bệnh này.
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba là một trong những bệnh viện đa khoa lớn nhất

trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, là chuyên khoa đầu ngành Tai Mũi Họng và Răng Miệng trên
địa bàn Hà Nội. Tại đây, kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng, được sử dụng hầu hết
ở tất cả các khoa phòng và được cấp phát với số lượng lớn cho người bệnh điều trị ngoại
trú. Tuy nhiên hiện nay, chưa có nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quát về sử dụng kháng
sinh của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện cũng như đánh giá các yếu tố liên quan tới tuân
thủ sử dụng kháng sinh. Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Phân tích thực trạng
tn thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam Cu Ba” với các mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh ngoại trú tại tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh
ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tuân thủ sử dụng thuốc
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2003), tuân thủ điều trị (treatment adherence) là mức độ
hành vi của người bệnh bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/ hoặc thay đổi lối
sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế. Theo đó, tuân thủ điều trị bao gồm 2 phần:
tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc của người bệnh [32].
Tuân thủ sử dụng thuốc
Theo Hội nghị châu Âu về giám sát tuân thủ của người bệnh (2009), tuân thủ sử dụng
thuốc (medication adherence) là quá trình người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định. Trong
đó, tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh được chia thành ba giai đoạn: bắt đầu sử dụng
thuốc khi được kê đơn, mức độ thực hiện thuốc theo chỉ định và ngừng sử dụng thuốc.
Người bệnh được coi là không tuân thủ sử dụng thuốc khi: chậm hoặc không điều trị, sử

dụng thuốc không đúng theo chỉ định hoặc ngừng sử dụng thuốc trước khi kết thúc đợt điều
trị [29].
1.1.2. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc
Có rất nhiều phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh. Các phương
pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc được chia làm 2 dạng: phương pháp đánh giá trực
tiếp và phương pháp đánh giá gián tiếp.
1.1.2.1.

Phương pháp đánh giá trực tiếp

Phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc trực tiếp bao gồm: quan sát trực tiếp
việc dùng thuốc của người bệnh, định lượng nồng độ thuốc hoặc chất chuyển hóa của nó
trong máu hoặc nước tiểu và định lượng chỉ dấu sinh học (marker sinh học) trong máu
[6],[12],[23].
1.1.2.2.

Phương pháp đánh giá gián tiếp

Các phương pháp gián tiếp để đo lường sự tuân thủ điều trị bao gồm: đánh giá phản
ứng lâm sàng, xác định số lượng thuốc còn lại, xác định tỷ lệ bổ sung đơn thuốc, thu thập
bảng câu hỏi của người bệnh, sử dụng máy theo dõi thuốc điện tử, yêu cầu người bệnh ghi
3


lại nhật ký sử dụng thuốc. Đặt câu hỏi cho người bệnh (hoặc sử dụng bộ câu hỏi và thang
đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc), nhật ký người bệnh và đánh giá phản ứng lâm sàng là
những phương pháp tương đối dễ sử dụng [23]. Mỗi phương pháp đo lường tuân thủ sử
dụng thuốc đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, điều đó được thể hiện trong
bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Ưu, nhược điểm của các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc

Phương pháp đánh giá

Ưu điểm

Nhược điểm

Trực tiếp
Quan sát điều trị trực tiếp Chính xác nhất

Không khả thi trên thực tế

Định lượng nồng độ Khách quan
thuốc/ chất chuyển hóa

Thay đổi chuyển hóa có thể
gây sai lệch trong đánh giá,

trong máu

đắt tiền

Định lượng chỉ dấu sinh Khách quan, trong các thử Yêu cầu các xét nghiệm đắt
nghiệm lâm sàng, có thể tiền và việc thu thập các mẫu
học trong máu
dùng để đánh giá giả dược xét nghiệm
(placebo)
Gián tiếp
Bộ câu hỏi và thang đánh Đơn giản, rẻ tiền, phương Dễ bị sai số giữa các lần khám
giá tuân thủ người bệnh pháp hữu ích nhất trong
Kết quả có thể cao hơn do

bối cảnh lâm sàng
người bệnh báo cáo khác thực
tế
Đếm số thuốc còn lại

Khách quan, định lượng Dữ liệu dễ dàng thay đổi bởi
được, dễ thực hiện

Giám sát điện tử

người bệnh (VD: bỏ thuốc)

Chính xác, kết quả dễ dàng Đắt tiền
định lượng, xây dựng mô
Yêu cầu thu thập lại dữ liệu từ
hình dùng thuốc của người
các hộp thuốc sử dụng
bệnh

4


Theo các nghiên cứu cho thấy, mỗi phương pháp đo lường tuân thủ sử dụng thuốc đều
có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, chưa có phương pháp nào được coi là tiêu
chuẩn vàng để đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh [18].
1.1.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Theo WHO, có 5 nhóm yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh:


Yếu tố liên quan đến kinh tế, xã hội




Yếu tố liên quan đến liệu pháp điều trị



Yếu tố liên quan đến người bệnh



Yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh



Yếu tố liên quan đến nhân viên y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe
Bảng dưới đây thể hiện các yếu tố liên quan tới tuân thủ sử dụng thuốc:
Bảng 1.2. Các yếu tố liên quan tới tuân thủ sử dụng thuốc trên người bệnh

Yếu tố

Ảnh hưởng tích cực

Ảnh hưởng tiêu cực

Kinh tế- xã hội

Tình trạng kinh tế- xã hội kém, mù
chữ, thất nghiệp, khả năng cung ứng
thuốc hạn chế, giá thành cao


Liệu pháp điều trị

Liệu pháp điều trị có chế độ Liệu pháp điều trị phức tạp, thời gian
liều đơn giản, ít số lần uống điều trị kéo dài, dung nạp thuốc kém,
thuốc, ít thay đổi thuốc
tác dụng khơng mong muốn của thuốc

Người bệnh

Nhận thức về bệnh, tham Thiếu kiến thức về bệnh và thuốc,
gia điều trị, tích cực theo dõi khơng nhận thức về chi phí- lợi ích
điều trị, khơng theo dõi bệnh

Tình trạng bệnh

Hiểu biết và nhận thức về
bệnh

Hệ thống chăm Mối quan hệ tốt giữa người Việc đào tạo cho nhân viên y tế chưa
sóc sức khỏe
bệnh và nhân viên y tế
tốt, tư vấn khơng đầy đủ, khơng có
phản hồi từ người bệnh

5


1.2. Tuân thủ sử dụng kháng sinh
Chúng tôi tiến hành tìm kiếm những nghiên cứu đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh

ở người bệnh ngoại trú trên pubmed và google scholar với các từ khóa “adherence”
“concordence” “complience” “antibiotic” “outpatient”. Tổng hợp các nghiên cứu trên thế
giới, cho thấy đặc điểm về phương pháp đánh giá đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh, tỷ
lệ tuân thủ và một số yếu tố liên quan tuân thủ sử dụng kháng sinh của người bệnh.
1.2.1. Khái niệm tuân thủ sử dụng kháng sinh
Tuân thủ sử dụng thuốc được định nghĩa là mức độ người bệnh dùng thuốc phù hợp
với hướng dẫn của bác sĩ/ dược sĩ [23]. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tuân thủ sử dụng
kháng sinh là việc sử dụng kháng sinh tuân theo đơn thuốc của bác sỹ.
1.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Đa số các loại thuốc kháng sinh được sử dụng trong 7-14 ngày, trong một số trường
hợp, các phương pháp điều trị trong thời gian ngắn hơn cũng có tác dụng [5].
Khi sử dụng thuốc kháng sinh, người bệnh cần hồn thành tồn bộ liệu trình kháng
sinh ngay cả khi có thể cảm thấy sức khỏe tốt hơn sau một vài ngày điều trị để giải quyết
triệt để tình trạng nhiễm trùng của mình cũng như giúp ngăn ngừa tình trạng kháng thuốc
kháng sinh [5], [3].
Dựa vào đặc điểm PK/ PD, các kháng sinh được chia làm 3 nhóm: kháng sinh diệt
khuẩn phụ thuộc nồng độ (fluoroquinolon, aminoglycosid), kháng sinh diệt khuẩn phụ
thuộc thời gian ít hoặc khơng có tác dụng kéo dài (hầu hết các β-lactam), kháng sinh diệt
khuẩn phụ thuộc thời gian có tác dụng kéo dài trung bình hoặc dài (azithromycin). Với
kháng sinh phụ thuộc nồng độ, tổng lượng thuốc được dùng là yếu tố xác định hiệu quả
điều trị. Với kháng sinh phụ thuộc thời gian (β-lactam, macrolid), yếu tố xác định hiệu quả
là thời gian duy trì nồng độ trên MIC. Tối ưu hóa liều lượng và thời gian điều trị kháng sinh
thông qua các nguyên tắc PK / PD là một trong những chiến lược để giảm tình trạng kháng
kháng sinh [24].
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến dược lực học của kháng sinh là tác dụng hậu kháng
sinh (PAE). Tác dụng hậu kháng sinh (PAE) là khả năng diệt khuẩn kéo dài của một kháng
sinh sau khi thuốc đã được loại ra khỏi môi trường in vitro. Các tác nhân có khả năng ức
chế tổng hợp protein hoặc ức chế ADN ( VD: aminoglycoside và fluoroquinolones) thường
6



có PAE kéo dài chống lại bất kỳ sinh vật nhạy cảm nào, vì vi khuẩn mất nhiều thời gian
hơn để tái tạo các yếu tố này so với các thành phần của thành tế bào. Do đó, khoảng đưa
liều của các kháng sinh này có thể dài hơn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Ngược lại, các β-lactam hầu như khơng có PAE, cần tăng số lần đưa thuốc/ ngày để đảm
bảo bao phủ đầy đủ [13]. Tương tự, với kháng sinh phụ thuộc thời gian như β-lactam, tối
ưu hóa việc sử dụng erythromycin và clarithromycin dựa vào PK/PD có thể đạt được bằng
cách kéo dài thời gian tiếp xúc với thuốc [24].
1.2.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh
1.2.3.1.

Phương pháp đánh giá trực tiếp

Theo kết quả chúng tơi tìm kiếm được, trên thực tế, phương pháp đánh giá trực tiếp
để đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh chưa được sử dụng trong các nghiên cứu đã công
bố.
1.2.3.2.

Phương pháp đánh giá gián tiếp

Phương pháp phổ biến đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh được các nghiên cứu sử
dụng là phương pháp đánh giá gián tiếp. Một số phương pháp được sử dụng nhất là đếm số
thuốc còn lại [7], [16], [22], [25], [31], sử dụng bộ câu hỏi và thang điểm đánh giá tuân thủ
sử dụng thuốc, phương pháp giám sát điện tử [19].
 Phương pháp đếm số thuốc còn lại (pill count):
Phương pháp này tiến hành kiểm tra số đơn vị thuốc còn lại của người bệnh so với
tổng số đơn vị thuốc được kê giữa 2 lần tái khám đối với những người bệnh mạn tính.
-

Ưu điểm: Chi phí thấp, cách tính đơn giản, khả năng áp dụng trên thực tế cao [23].

Nhược điểm: không cung cấp thông tin về các đặc điểm sử dụng thuốc như thời gian
uống hay các đợt bỏ thuốc kéo dài, các yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả điều trị,
đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc có thể cao hơn so với thực tế ở các người bệnh điều trị
mạn tính [23].

Sử dụng phương pháp đếm số thuốc còn lại để đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh,
số lượng thuốc cịn lại có thể được xác định bằng hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua
gọi điện thoại cho người bệnh khi họ hồn thành tồn bộ liệu trình kháng sinh [25], [28].

7


 Phương pháp sử dụng bộ câu hỏi và thang điểm đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc
(Questionnaires and Scales)
Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn gọn (BMQ- Beliefs about Medicines Questionnaire) và thang
tuân thủ sử dụng thuốc Morisky các phiên bản khác nhau là những bộ câu hỏi và thang
điểm đánh giá đã được sử dụng trong các nghiên cứu tuân thủ sử dụng kháng sinh [9], [16],
[22], [31], [33]. Phỏng vấn người bệnh (hoặc sử dụng bộ công cụ), là phương pháp tương
đối dễ sử dụng và là phương pháp hữu ích nhất trong bối cảnh lâm sàng. Tuy nhiên, đặt câu
hỏi cho người bệnh có thể dẫn đến việc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đánh giá
quá cao sự tuân thủ của người bệnh dẫn đến tỷ lệ tuân thủ người bệnh trả lời có thể cao hơn
so với thực tế [23].
 Phương pháp giám sát điện tử (MEMS)
Đây là phương pháp sử dụng các thiết bị giám sát điện tử được tích hợp ngay trên bao
bì thuốc và ghi nhận thời điểm người bệnh mở hộp thuốc. Phương pháp này có thể ghi lại
việc sử dụng thuốc ở người bệnh, lưu trữ dữ liệu, cập nhật tình hình sử dụng thuốc mọi lúc.
 Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao hơn các phương pháp khác. Nó cho
phép xác định việc khơng tuân thủ của người bệnh là liên tục hay ngắt qng, từ đó
xây dựng mơ hình sử dụng thuốc phù hợp. Vì thế, phương pháp giám sát điện tử
được sử dụng như là tiêu chuẩn tham chiếu đối với các phương pháp khác [17].

 Nhược điểm: Chi phí cao, có thể đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc cao hơn thực tế
[17].
1.2.3.3.

Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh được sử dụng

trong các nghiên cứu
Các nghiên cứu đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh đã được công bố trên thế giới
sử dụng nhiều phương pháp đo lường khác nhau. Các phương pháp đó được thể hiện trong
bảng sau:

8


Bảng 1.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh được sử dụng
trong các nghiên cứu
Năm

Tên tác giả

Khan F. U và cộng

2021

Mẫu

Phương pháp đo lường

nghiên


tuân thủ sử dụng kháng

cứu

sinh

Quốc gia

400 người Thang điểm Morisky-8 kết

Pakistan

sự [16]

bệnh

hợp số lượng thuốc KS còn
lại

Paravattil

B



2021

80

Qatar


cộng sự [25]
Zabihi A và cộng

bệnh
2020

Iran

2017

Malta

313 người Thang điểm Morisky-8
bệnh

sự [33]
West L. M và cộng
sự [31]
Muñoz E. B và

người Số lượng thuốc KS còn lại

và 400 người Bộ câu hỏi BMQ kết hợp số

Gozo
2014

cộng sự [22]


Tây
Nha

bệnh

lượng thuốc KS còn lại

Ban 126 người Thang điểm Morisky- Green
test (Morisky -4) kết hợp số
bệnh
lượng thuốc KS còn lại

Chan Y. H và cộng

2012

sự [7]
Fernandes M và

Kong
2009

cộng sự [9]
Llor C và cộng sự

2008

[19]
Vũ Thị Mai và cộng


369 người Số lượng thuốc KS còn lại
bệnh

Hong

2019

Nha

Đào 243 người Thang điểm Morisky-5
bệnh

Tây

Ban 428 người Phương pháp giám sát điện

Bồ

Nha

bệnh

Việt Nam

81

sự [2]

tử (MEMS)
người Thang điểm Morisky-5


bệnh

Một phương pháp được coi là lý tưởng khi thỏa mãn các yếu tố: (1) chi phí thấp, (2)
dễ tiến hành, (3) độ tin cậy cao, (4) linh hoạt, (5) có khả năng áp dụng trên thực tế [23]. Sử

9


dụng bộ câu hỏi, thang đánh giá là một trong các phương pháp hay được sử dụng nhất do
tính thuận tiện, chi phí thấp và độ tin cậy chấp nhận được.
Các nghiên cứu đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh hẩu hết sử dụng các phương
pháp đánh giá gián tiếp. Một số nghiên cứu sử dụng kết hợp 2 phương pháp thang điểm
Morisky kết hợp số lượng thuốc kháng sinh còn lại [16],[22] hoặc sử dụng bộ câu hỏi BMQ
kết hợp số lượng thuốc KS còn lại [31]. Tổng hợp các nghiên cứu đã cơng bố cho thấy có
5 nghiên cứu sử dụng phương pháp số lượng thuốc kháng sinh còn lại (độc lập/ kết hợp với
phương pháp khác) để đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh. Xác định số lượng thuốc cịn
lại hay được sử dụng vì tiến hành vì ưu điểm tiến hành đơn giản, mang tính chất định lượng
rõ ràng. Các phương pháp tự báo cáo là một trong những phương pháp đơn giản và rẻ nhất
để đo lường sự tn thủ, có thể thơng qua phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp qua điện
thoại, hoặc để người bệnh tự điền vào phiếu khảo sát [6]. Trong 9 nghiên cứu đã trình bày
ở trên, chỉ có duy nhất một nghiên cứu sử dụng phương pháp giám sát điện tử (MEMS).
Cho đến nay, nhiều phiên bản khác nhau của thang điểm Morisky được sử dụng cho
các bệnh mạn tính khác nhau. Tuy nhiên, thang điểm Morisky còn hạn chế được sử dụng
trong trường hợp bệnh cấp tính. Để xác định thang đo Morisky có dự đốn chính xác hành
vi tn thủ đối với trường hợp điều trị kháng sinh ngắn hạn hay không và thẩm định các
mục nào của thang Morisky là thực sự chính xác khi đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh,
một nghiên cứu tại Pháp công bố vào năm 2017 đã được tiến hành trên 848 người bệnh
ngoại trú [28]. Những người tham gia nghiên cứu được phỏng vấn 2 ngày sau khi kết thúc
đợt điều trị. Đầu tiên họ được hỏi về số lượng thuốc kháng sinh còn lại, những người bệnh

trả lời còn lại thuốc sau kết thúc đợt điều trị KS được xác định là 'không tuân thủ'. Coi thước
đo này là tiêu chuẩn. Biện pháp tự báo cáo về tuân thủ điều trị dựa trên thang điểm 5 mục
do Morisky và cộng sự phát triển, với một mục được bổ sung thêm ghi lại những khó khăn
khi nhớ uống thuốc kháng sinh. Đối với phương pháp đo lường bằng thang đo Morisky- 5,
người bệnh được xác định là khơng tn thủ khi trả lời "Có" với ít nhất 1 mục. Trong nghiên
cứu này, các nhà nghiên sử dụng thang điểm Morisky 4 mục kèm với một mục được bổ
sung thêm ghi lại những khó khăn khi nhớ uống thuốc kháng sinh. Thang điểm Morisky 5
mục câu hỏi này có ưu điểm là câu hỏi dễ hiểu, dễ chấm điểm và được thiết kế để hạn chế
sai số do thói quen trả lời “có” của người bệnh. Thang điểm Morisky- 5 được trình bày ở
bảng dưới đây:

10


Bảng 1.4. Thang điểm Morisky 5- câu hỏi đánh giá tn thủ sử dụng kháng sinh[28]
STT

Câu hỏi



Khơng

1 Ơng/ bà có bao giờ qn uống thuốc kháng sinh khơng?
2 Ơng/ bà có gặp khó khăn trong việc nhớ uống kháng sinh
khơng?
3 Ông/ bà có khi nào ngừng dùng kháng sinh khi cảm thấy tốt
hơn khơng?
4 Ơng/ bà có khi nào ngừng dùng kháng sinh khi cảm thấy tệ
hơn khơng?

5 Ơng/ bà không quan tâm tới thời gian (thời điểm) dùng kháng
sinh của mình?
Nhằm mục đích kiểm tra độ tin cậy của từng mục trong thang đo Morisky- 5, các nhà
nghiên cứu đã đánh giá chỉ số giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đốn âm tính, độ nhạy,
độ đặc hiệu của từng mục. Sau đó, các mục khác nhau trong thang Morisky được kết hợp
từ năm mục có sẵn trong bảng câu hỏi tạo nên các bộ công cụ đo lường khác nhau và được
đánh giá độ tin cậy, độ chính xác của từng bộ cơng cụ đo lường thông qua chỉ số Youden.
Chỉ số Youden càng cao, bộ cơng cụ càng tin cậy và chính xác [28].
Tổng hợp các nghiên cứu liên quan cho thấy, để đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh
ở người bệnh ngoại trú, thang đo Morisky là được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Thang
đo Morisky là bộ công cụ được công nhận để đánh giá tuân thủ điều trị kháng sinh của
người bệnh ngoại trú bằng bảng câu hỏi và đã được chứng minh có giá trị trong việc đánh
giá tuân thủ sử dụng kháng sinh [9].
Thuốc kháng sinh có đặc điểm khác với những loại thuốc khác là cần sử dụng hết liệu
trình kháng sinh ngay cả khi triệu chứng bệnh đã cải thiện [5], [3]. Trong cùng một đợt điều
trị, kháng sinh cần được sử dụng tại cùng một thời điểm trong ngày để tối ưu hóa điều trị,
tăng khả năng đạt chỉ số PK/ PD khuyến cáo. Trên thực tế, có 2 nghiên cứu trên thế giới
của tác giả Khan F. U (2021) và Muñoz E. B (2014) đã sử dụng kết hợp phương pháp đếm
số thuốc còn lại và thang điểm Morisky để đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh [16], [22].
Cách thức đo lường này chặt chẽ hơn để đảm bảo người bệnh sử dụng hết liệu trình điều trị
kháng sinh và dùng đúng thời điểm dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ
Kết hợp 2 phương pháp xác định số lượng thuốc kháng sinh còn lại và thang điểm
Morisky giúp tăng độ tin cậy và độ chính xác để đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh [22]
11


Nhiều phiên bản khác nhau của thang điểm Morisky đã được sử dụng để đánh giá tuân thủ
sử dụng kháng sinh: thang điểm Morisky- 8 [16] [33], thang điểm Morisky- Green test
(Morisky- 4) [22], thang điểm Morisky- 5 (thang điểm Morisky- 4 mở rộng) [2], [9], [28].
Trong đó, thang điểm Morisky- 4 và Morisky- 5 là hai thang điểm được sử dụng kết hợp

với phương pháp số lượng thuốc KS cịn lại. Tại Việt Nam, theo rà sốt y văn của chúng
tơi, chưa có nghiên cứu thẩm định phương pháp đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh của
người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Do đó, câu hỏi đặt ra là việc sử dụng thang điểm
Morisky- 4 hay Morisky- 5 phù hợp khi đo lường tuân thủ sử dụng kháng sinh của người
bệnh ngoại trú tại Việt Nam.
1.2.4. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng
kháng sinh
Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan được ghi nhận trong các
nghiên cứu như sau:

12


Bảng 1.5. Tỷ lệ tuân thủ và các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng KS ở các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
Phương pháp đo lường

Tỷ lệ tuân thủ

Các yếu tố liên quan

Số lượng thuốc KS còn lại [25] 64%

NA

Số lượng thuốc KS còn lại [7]

- Kiến thức của người bệnh về
kháng sinh


67,1%

Số lượng thuốc KS còn lại [28] 91,51%
Thang điểm Morisky-8 [33]

66,8%

NA
-Tuổi
- Số lần dùng thuốc
- Khoảng thời gian điều trị

Thang điểm Morisky- 5 [2]

49,4%

-Tuổi
- Chi phí thuốc
- Đặc điểm thuốc KS

Thang điểm Morisky- 5 [9]

42,3%

-Tuổi
- Khoảng thời gian điều trị
- Sự hài lòng với thông tin do cán
bộ y tế cung cấp

Thang điểm Morisky- 5 [28]

Phương pháp giám sát điện tử
(MEMS) [19]
Bộ câu hỏi BMQ kết hợp số
lượng thuốc KS còn lại [31]

Thang điểm Morisky- Green
test (Morisky- 4) kết hợp số
lượng thuốc KS còn lại [22]

78,3%
69,6%

NA
- Số lần dùng thuốc
- Khoảng thời gian điều trị

76%

-Tuổi
- Kiến thức của người bệnh về
kháng sinh
- Kiến thức của người bệnh về
kháng sinh

48,4%

 Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh
Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh dao động từ 42,3% đến 91,51%. Tổng hợp theo
phương pháp đo lường cho thấy:
13



-

Phương pháp đếm số thuốc còn lại (xác định số lượng thuốc kháng sinh còn lại): tỷ lệ
tuân thủ sử dụng kháng sinh dao động từ 64%- 91,51%, yếu tố liên quan đến tuân thủ
sử dụng kháng sinh là kiến thức của người bệnh về kháng sinh.

-

Phương pháp sử dụng thang điểm Morisky: tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh dao động
từ 42,3%- 78,3%, các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh bao gồm: tuổi,
số lần dùng thuốc, khoảng thời gian điều trị, sự hài lịng với thơng tin do cán bộ y tế
cung cấp, chi phí kháng sinh, đặc điểm thuốc kháng sinh.

-

Phương pháp giám sát điện tử: : tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh là 69,6%, các yếu
tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh bao gồm: số lần dùng thuốc, khoảng thời
gian điều trị.

-

Phương pháp đếm số thuốc còn lại kết hợp bộ câu hỏi BMQ: tỷ lệ tuân thủ sử dụng
kháng sinh là 76%, các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh bao gồm: tuổi
và kiến thức của người bệnh về kháng sinh.

-

Phương pháp đếm số thuốc còn lại kết hợp thang điểm Morisky: tỷ lệ tuân thủ sử dụng

kháng sinh là 48,4%, yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh là kiến thức của
người bệnh về kháng sinh.
Lý do không tuân thủ sử dụng kháng sinh khác nhau giữa các nghiên cứu. Một số lý do

thường gặp nhất như: quên uống kháng sinh [2],[25], ngừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe
tốt hơn [25]. Các nghiên cứu có kết quả khác nhau là do có sự khác biệt về địa điểm tiến
hành, đặc điểm nhân khẩu học của từng khu vực trên thế giới và sự khác biệt về bộ công cụ
sử dụng đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh.
 Yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh
Tuân thủ sử dụng kháng sinh cũng chịu ảnh hưởng của 5 nhóm yếu tố như tuân thủ sử dụng
các thuốc khác. Tuy nhiên, khi tiến hành đánh giá tuân thủ sử dụng kháng sinh trên người
bệnh ngoại trú, kết quả cho thấy có 3 nhóm yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tuân thủ sử
dụng kháng sinh. Đó là:
Yếu tố liên quan đến người bệnh:
 Tuổi: Người trẻ tuổi có khả năng tuân thủ kém hơn [2], [31], [33], cũng có nghiên cứu
chỉ ra người cao tuổi tuân thủ kém hơn [9].
 Giới tính: Nam giới có xu hướng ít tuân thủ hơn nữ giới [21].
14


 Trình độ học vấn: Trình độ học vấn cao hơn nhiều khả năng khơng tn thủ hơn [21].
 Tình trạng hơn nhân: Độc thân ít tn thủ hơn những người đã lập gia đình [27].
 Nhận thức về thuốc kháng sinh: Người có nhận thức tốt hơn tuân thủ hơn [31], [7],
[20].
 Gặp khó khăn khi dùng kháng sinh: Gặp khó khăn trong q trình sử dụng kháng sinh
làm giảm tuân thủ [15], [26].
Yếu tố liên quan đến thuốc:
 Số lần dùng kháng sinh trong ngày: Dùng nhiều lần/ ngày lần tuân thủ kém hơn so với
dùng 1 lần [33], [19].
 Độ dài đợt điều trị kháng sinh: Độ dài đợt điều trị kéo dài làm giảm tuân thủ [33], [26],

[27].
 Nhóm kháng sinh: Sử dụng nhóm KS beta-lactam làm giảm tuân thủ [22].
Yếu tố liên quan đến mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế:
 Mức độ hài lịng của người bệnh với thơng tin được nhân viên y tế cung cấp: Người
bệnh hài lòng về thông tin được cung cấp giúp tăng tuân thủ điều trị [9].
 Giao tiếp giữa bác sĩ và người bệnh: Giao tiếp giữa bác sĩ và người bệnh tốt giúp tăng
tuân thủ điều trị [15].
 Hình thức hướng dẫn của dược sỹ: Người bệnh được dược sỹ ghi lại hướng dẫn tuân
thủ điều trị tốt hơn [15], [26].

15


Các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh

Yếu tố liên quan đến

Yếu tố liên quan đến

Yếu tố liên quan đến mối

người bệnh

thuốc

quan hệ giữa người bệnh
và nhân viên y tế

 Tuổi


 Số lần dùng kháng

 Giới tính
 Trình độ học vấn
 Tình trạng hơn nhân

sinh trong ngày
 Độ dài đợt điều trị
kháng sinh
 Nhóm kháng sinh

 Mức độ hài lịng của
người bệnh với thơng
tin được nhân viên y tế
cung cấp
 Giao tiếp giữa bác sĩ và

 Nhận thức về thuốc

người bệnh

kháng sinh

 Hình thức hướng dẫn

 Gặp khó khăn khi dùng

của dược sỹ

kháng sinh


Hình 1.1. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng kháng sinh
1.3. Một vài nét về bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba được thành lập ngày 18/6/1969, là bệnh viện đa
khoa hoàn chỉnh tuyến cuối của Thủ đô Hà Nội. Hiện nay, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam
Cu Ba là bệnh viện chuyên khoa hạng II, quy mô 130 giường bệnh, vừa phát triển chuyên
sâu chuyên khoa Răng hàm mặt và Tai mũi họng, vừa đảm nhận khám chữa bệnh ban đầu
cho hơn 100 nghìn người có thẻ BHYT trên địa bàn thành phố.
Tại đây, kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng và lượng người bệnh điều trị ngoại
trú có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Vì vậy, đánh giá tuân thủ sử dụng kháng
sinh trên đối tượng này luôn được quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi tình trạng
kháng kháng sinh ngày càng gia tăng.

16


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.
2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh ngoại trú đến khám bệnh tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, được
kê đơn kháng sinh và mua thuốc tại nhà thuốc bệnh viện trong thời gian từ 17/03/202221/04/2022.
 Tiêu chí lựa chọn:
 Người bệnh từ 18 tuổi trở lên, mua thuốc kháng sinh đường uống cho bản thân hoặc
cho trẻ em.
 Người bệnh có trạng thái tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp trực tiếp và giao

tiếp qua điện thoại.
 Người bệnh đồng ý tham gia phỏng vấn theo phiếu khảo sát ở nhà thuốc và đồng ý trao
đổi qua điện thoại sau khi kết thúc đợt điều trị kháng sinh.

-

Tiêu chí loại trừ
Người bệnh mua thuốc cho trẻ em nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình dùng
thuốc cho trẻ.

-

Người bệnh từ chối tham gia phỏng vấn theo phiếu khảo sát ở nhà thuốc và/ hoặc trao
đổi qua điện thoại sau khi kết thúc đợt điều trị kháng sinh.

2.1.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu


Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ 10/2021- 05/2022. Trong đó,
thời gian thu thập số liệu cụ thể:
Thu thập số liệu tại nhà thuốc từ 17/03/2022- 21/04/2022.
Phỏng vấn người bệnh qua điện thoại từ 22/03/2022- 28/04/2022.


Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba.

17



×