BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN MINH NAM
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN MINH NAM
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Chuyên ngành : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số : CK 62 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp II "Phân tích thực
trạng tuân thủ điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện
Tim Hà Nội" là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào. Tất cả các tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2022
Học viên
Nguyễn Minh Nam
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn PGS. TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cơ giáo trong Ban giám hiệu,
phịng đào tạo sau đại học; các thầy giáo, cô giáo bộ môn Tổ chức quản lý dược
trường đại học dược Hà Nội, ban giám đốc, tập thể khoa dược, tập thể phòng kế
hoạch tổng hợp bệnh viện Tim Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
để em thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, em cũng bày tỏ lịng biết ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2022
Học viên
Nguyễn Minh Nam
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm tăng huyết áp..................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm tuân thủ điều trị................................................................. 3
1.2. ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ ........................................................................................................... 4
1.2.1. Phân loại huyết áp .............................................................................. 4
1.2.2. Điều trị bệnh tăng huyết áp ................................................................ 5
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ..................................... 12
1.2.4. Đánh giá tuân thủ điều trị ................................................................. 13
1.2.5. Các can thiệp nhằm tăng tuân thủ điều trị ........................................ 21
1.3. TÌNH HÌNH BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ THỰC TRẠNG TUÂN
THỦ ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY ........................................................................... 22
1.3.1. Tình hình tăng huyết áp và gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp .... 22
1.3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị hiện nay ............................................... 25
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI....................................... 27
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 31
2.2.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................... 31
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: ......................................................................... 33
2.3. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.............................. 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 39
3.1. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN
CỨU 39
3.1.1. Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống .............................................. 39
3.1.2. Thực trạng tuân thủ điều trị bằng thuốc ........................................... 43
3.1.3. Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân nghiên cứu: ................. 47
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH ................................................................................................. 49
3.2.1. Các yếu tố về kinh tế xã hội: ............................................................ 49
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến điều trị:..................................................... 49
3.2.3. Các yếu tố liên quan đến người bệnh: .............................................. 51
3.2.4. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị...................... 52
3.2.5. Kết quả của can thiệp người bệnh tới tuân thủ điều trị .................... 53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 55
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN
CỨU 55
4.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN THAM
GIA NGHIÊN CỨU......................................................................................... 57
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 60
4.4. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .................................. 68
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 70
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 70
5.1.1. Các đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Tim Hà Nội: .......................................................................................... 70
5.1.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ............... 70
5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ..................................... 71
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... i
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BMI
Tên tiếng Anh
Body Mass Index
Tên/Nghĩa tiếng Việt
Chỉ số khối cơ thể
BN
Bệnh nhân
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
ICD
JNC
MMAS
International
Classification of Diseases
United States' Joint
National Committee
Phân loại quốc tế về bệnh tật
Liên ủy ban quốc gia Hoa Kỳ
Morisky Medication
Thang đo tuân thủ điều trị
Adherence Scale
Morisky
NMCT
Nhồi máu cơ tim
THA
Tăng huyết áp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
WHO
World Health
Organization
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
TÊN BẢNG
STT
TRANG
1.1
Phân loại huyết áp theo tổ chức y tế thế giới
4
1.2
Phân loại tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC-8
4
1.3
1.4
Phân loại tăng huyết áp của hội tim mạch học quốc gia
Việt Nam
Khởi trị bằng thay đổi lối sống và thuốc tùy theo mức
huyết áp đo ở phòng khám ban đầu
5
6
1.5
Ngưỡng huyết áp (đo tại phịng khám) cần điều trị
7
1.6
Điều trị khơng dùng thuốc (thay đổi lối sống)
7
1.7
Các thuốc điều trị tăng huyết áp thông dụng
9
1.8
Chống chỉ định với thuốc điều trị tăng huyết áp
10
1.9
Qui trình điều trị tăng huyết áp
11
1.10
Các thang đánh giá tuân thủ điều trị
18
1.11
Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị bằng thuốc
19
1.12
Một số chỉ số về hoạt động của bệnh viện Tim Hà Nội
28
1.13
Mơ hình bệnh tật của bệnh viện Tim Hà Nội năm 2021
28
2.14
Các biến số cần thu thập cho mục tiêu 1
31
2.15
Các biến số cần thu thập cho mục tiêu 2
32
2.16
Thang điểm đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh
35
2.17
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
36
3.18
Tổng hợp điểm tuân thủ thay đổi lối sống của người bệnh
39
3.19
Các nội dung thực hiện thay đổi lối sống của người bệnh
40
3.20
Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống theo độ tuổi
40
3.21
Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống theo giới tính
41
3.22
Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống theo khu vực sinh
sống
42
3.23
Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống theo trình độ họ vấn
42
3.24
Điểm tuân thủ điều trị bằng thuốc của người bệnh
43
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
Kết quả khảo sát tuân thủ điều trị bằng thuốc
Thực trạng tuân thủ điều trị bằng thuốc theo thời gian điều
trị
Thực trạng tuân thủ điều trị bằng thuốc theo mức huyết áp
mục tiêu
Thực trạng tuân thủ điều trị bằng thuốc theo các đặc điểm
của đơn thuốc
Thực trạng tuân thủ điều trị bằng thuốc theo các đặc điểm
hiểu biết về thuốc
44
45
45
46
47
3.30
Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
48
3.31
Tổng hợp tuân thủ điều trị của người bệnh
48
3.32
3.33
3.34
3.35
Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến tuân thủ
điều trị
Ảnh hưởng của các yếu tố bệnh tật đến tuân thủ điều trị
Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến người bệnh đến
tuân thủ điều trị
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều
trị
49
50
51
52
3.36
Các thay đổi sau khi can thiệp đến bệnh nhân nghiên cứu
53
3.37
Các chỉ số thay đổi sau tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc
54
4.38
Đặc điểm điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
62
4.39
Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân nghiên cứu
64
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư… là nguyên
nhân chính của 70% số tử vong toàn cầu [59]. Trong số các bệnh tim mạch, tăng
huyết áp (THA) là bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh ở người
lớn khoảng 25 – 35 % và tần suất vẫn không ngừng gia tăng. Trên tồn cầu hiện
có 1 tỷ người tăng huyết áp và dự kiến sẽ tăng lên 1,5 tỷ vào năm 2025 [57]. Được
mệnh danh là "kẻ giết người thầm lặng", tăng huyết áp là một trong những nguyên
nhân gây tử vong sớm cho khoảng 10 triệu người (năm 2015) và cũng là yếu tố
nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi,
suy giảm chức năng nhận thức… Tại Việt Nam, với số mắc hiện tại ước khoảng
12 triệu người và với q trình già hóa dân số diễn ra nhanh chóng, tăng huyết áp
sẽ gây ra những gánh nặng tàn tật và tử vong ngày một nghiêm trọng [2].
Đối với bệnh mãn tính như THA cần điều trị và sử dụng thuốc dài ngày thì
việc sử dụng thuốc hợp lý, an tồn và việc tn thủ điều trị càng đóng vai trò quan
trọng để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu. Những nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ
lệ bệnh nhân chưa tuân thủ điều trị còn cao. Theo tổ chức y tế thế giới, năm 2013
tỉ lệ tuân thủ điều trị trên thế giới chỉ đạt 20 – 30% [40]. Tại Việt Nam mặc dù
chưa có chưa có nghiên cứu tổng thể về tỉ lệ tuân thủ điều trị nhưng qua các nghiên
cứu riêng biệt đã cơng bố thì tỉ lệ này chỉ đạt khoảng 25 – 44% trong khi vấn đề
này có thể khắc phục một phần bằng các biện pháp tư vấn hướng dẫn người bệnh
sử dụng thuốc [5, 6, 22, 23]…
Việc người bệnh sử dụng thuốc đúng theo chỉ dẫn của nhân viên y tế cũng địi
hỏi người bệnh phải có kiến thức nhất định về thuốc như tác dụng của thuốc, thời
gian sử dụng, chú ý khi sử dụng, tác dụng phụ có thể gặp phải… trong khi công
tác dược lâm sàng - thông tin thuốc, tư vấn - hướng dẫn sử dụng thuốc, giáo dục
bệnh nhân để nâng cao tuân thủ điều trị còn chưa được triển khai đồng bộ tại các
cơ sở y tế [3].
Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa tim mạch hạng 1 của thủ đô
Hà Nội, tuyến cuối của Bộ y tế. Mơ hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám tại
1
bệnh viện hầu hết là các bệnh tim mạch - chuyển hóa mãn tính, phải sử dụng thuốc
liên tục và lâu dài nên vấn đề tuân thủ điều trị càng đặt ra cấp thiết; việc tư vấn –
hướng dẫn sử dụng thuốc nhằm nâng cao hiểu biết, nâng cao tuân thủ điều trị cho
bệnh nhân cũng chưa được triển khai tại bệnh viện. Đến thời điểm hiện tại chưa
có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị hay thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao việc tuân thủ điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại bệnh viện nên chúng tôi thực hiện đề tài "Phân tích thực trạng tuân thủ điều
trị trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tim Hà Nội" với
các mục tiêu sau:
1. Phân tích việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2021.
Thông qua thực hiện đề tài sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp tăng cường tuân
thủ điều trị của người bệnh nói riêng và nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa
bệnh nó chung tại bệnh viện Tim Hà Nội.
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm tăng huyết áp
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA) khi
có một trong hai hoặc cả hai chỉ số:
Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu
(huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg. Trị số được tính trung bình cộng của ít nhất
hai lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn.
Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm mà Bộ y tế và các chương trình
y tế tại Việt Nam đang sử dụng [2, 16].
1.1.2. Khái niệm tuân thủ điều trị
Hiện nay các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều khái niệm khác nhau để mô tả việc
sử dụng thuốc của bệnh nhân như tuân thủ (compliance), sử dụng thuốc phù hợp
(concordance), tuân thủ điều trị (treatment adherence) hay tuân thủ sử dụng thuốc
(medication adherence).
Năm 2003, WHO đưa ra khái niệm về tuân thủ điều trị (treatment adherence):
tuân thủ điều trị là "Hành vi của người bệnh trong việc sử dụng thuốc, thực hiện
chế độ ăn uống và/hoặc thay đổi lối sống theo các khuyến nghị của nhân viên y
tế" [56]. Theo đó, tuân thủ điều trị gồm hai phần: Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân
thủ các biện pháp không dùng thuốc của bệnh nhân.
Tuân thủ điều trị trong các biện pháp không sử dụng thuốc bao gồm thay đổi
chế độ ăn uống, luyện tập, sinh hoạt. Đối với bệnh tăng huyết áp, thay đổi lối sống
phải được thực hiện ngay ở tất cả bệnh nhân với huyết áp bình thường cao và tăng
huyết áp. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm khởi
phát tăng huyết áp và giảm các biến cố tim mạch [16].
Định nghĩa về tuân thủ điều trị trong sử dụng thuốc theo Hội nghị Châu Âu về
giám sát tuân thủ điều trị năm 2009 đưa ra là "quá trình bệnh nhân sử dụng thuốc
theo đúng chỉ định" [31], có thể hiểu đơn giản là dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng
thời gian, đúng cách. Bệnh nhân được coi là không tuân thủ sử dụng thuốc khi:
3
chậm hoặc không điều trị, sử dụng thuốc không đúng chỉ định hoặc ngừng sử dụng
thuốc trước khi kết thúc đợt điều trị.
1.2.
ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ
1.2.1. Phân loại huyết áp
Trên thực tế có hai cách phân loại tăng huyết áp được dùng phổ biến, gồm
phân loại dựa trên nguyên nhân tìm được và phân loại dựa trên mức chỉ số huyết
áp.
Phân loại theo nguyên nhân được sử dụng nhiều trong lâm sàng gồm hai nhóm:
tăng huyết áp vơ căn và tăng huyết áp thứ phát.
Phân loại theo chỉ số huyết áp của WHO và JNC-8 và hội tim mạch học quốc
gia Việt Nam có các loại [16, 35, 61]:
Bảng 1.1: Phân loại tăng huyết áp theo tổ chức y tế thế giới
Phân độ theo WHO
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120
< 80
HA bình thường
< 130
< 85
HA bình thường cao
130 - 139
85 – 89
THA độ 1 (nhẹ)
140 - 159
90 – 99
THA độ 2 (vừa)
160 - 179
100 – 109
THA độ 3 (nặng)
≥ 180
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
≤ 90
Bảng 1.2 : Phân loại tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC-8
Phân độ theo JNC-8
HA tâm thu (mmHg)
HA tâm trương (mmHg)
< 120
< 80
Tiền tăng HA
130 – 139
85 – 89
THA gia đoạn 1
140 – 159
90 – 99
THA giai đoạn 2
≥ 160
≥ 100
HA bình thường
4
Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp của hội tim mạch học quốc gia Việt Nam
Phân loại
HA tâm thu
HA tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Tối ưu
< 120
và
< 80
Bình thường
120-129
và/hoặc
80-84
Bình thường cao
130-139
và/hoặc
85-89
Tăng HA độ 1
140-159
và/hoặc
90-99
Tăng HA độ 2
160-179
và/hoặc
100-109
Tăng HA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
Tăng HA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
Ghi chú: Nếu HA tâm thu và HA tâm trương của bệnh nhân nằm ở 2 mức khác
nhau, phân loại dựa vào mức cao hơn. Tăng HA tâm thu đơn độc cũng được phân
thành độ 1, 2 hoặc 3 dựa vào trị số HA tâm thu.
Việc phân nhóm tiền tăng huyết áp của các tổ chức trên có ý nghĩa dựa trên
nhiều bằng chứng cho thấy tỉ lệ tử vong do các biến cố tim mạch trong nhóm đối
tượng có chỉ số này cao hơn có ý nghĩa so với mức huyết áp bình thường. Những
người tiền tăng huyết áp nếu không đưa được về huyết áp bình thường sẽ tiến triển
thành tăng huyết áp thực sự. Nhóm này được khuyến cáo cải thiện tình trạng huyết
áp thông qua thay đổi lối sống [61].
Các cách phân loại tăng huyết áp đảm bảo về mặt học thuật và được sử dụng
chủ yếu bởi các bác sỹ nhưng lại khó hiểu và khó nhớ đối với bệnh nhân.
1.2.2. Điều trị bệnh tăng huyết áp
Hầu hết các bệnh nhân bị tăng huyết áp thường khơng có các dấu hiệu cảnh
báo. THA được coi là "kẻ giết người thầm lặng" bởi bệnh khơng có những triệu
chứng điển hình, khơng phải lúc nào người bệnh THA cũng thấy khó chịu. Quan
điểm trước đây cho rằng cứ THA phải có đau đầu, đỏ bừng mặt, béo phì… là sai
lầm, nhiều khi xuất hiện triệu chứng đau đầu đã là sự kết thúc của người bệnh
THA bị tai biến mạch máu não.
5
Mặc dù THA đã được chứng minh sự nguy hiểm như vậy nhưng hiện nay THA
vẫn tồn tại ba nghịch lý, đó là THA dễ phát hiện nhưng lại ít được phát hiện sớm,
THA dễ điều trị nhưng số người điều trị khơng nhiều và THA có thể khống chế
được với mục tiêu mong muốn nhưng số người đạt được mục tiêu điều trị không
nhiều.
1.2.2.1. Thời điểm bắt đầu điều trị bệnh tăng huyết áp
Khởi trị (bằng thuốc và thay đổi lối sống) không chỉ phụ thuộc vào mức HA
đo ở phòng khám ban đầu mà còn phụ thuộc vào tổng nguy cơ tim mạch của bệnh
nhân. Điều trị bằng thuốc (kết hợp với thay đổi lối sống) phải được bắt đầu ngay
cho tất cả bệnh nhân tăng HA độ 2 và độ 3 và những bệnh nhân tăng HA độ 1 có
nguy cơ cao - rất cao. Đối với bệnh nhân tăng HA độ 1 có nguy cơ thấp - trung
bình, có thể thử điều trị bằng thay đổi lối sống đơn thuần 3 - 6 tháng. Nếu thay
đổi lối sống đơn thuần khơng kiểm sốt được HA thì dùng thuốc. Đối với bệnh
nhân có HA bình thường cao, xem xét điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân có nguy
cơ rất cao do có bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành. Riêng ở người rất
cao tuổi (≥ 80 tuổi), khởi trị bằng thuốc (kết hợp với thay đổi lối sống) được chỉ
định nếu bệnh nhân có HA tâm thu ≥ 160 mmHg. Trên hình 1.3 là qui trình khởi
trị tùy theo mức HA ban đầu và trên bảng 1.4 là ngưỡng HA cần điều trị (dựa trên
số đo tại phịng khám) [16]:
Hình 1.4: Khởi trị bằng thay đổi lối sống và thuốc tùy theo mức huyết áp đo ở
phòng khám ban đầu
6
Bảng 1.5: Ngưỡng huyết áp (đo tại phòng khám) cần điều trị
Ngưỡng HA tâm thu cần điều trị (mmHg)
Nhóm tuổi
Tăng
HA
+ bệnh
+ bệnh
+ tiền
thận
mạch
sử đột
mạn
vành
quị
+ ĐTĐ
Ngưỡng
HA tâm
trương cần
điều trị
(mmHg)
18 – 65
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 90
65 – 79
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 90
≥ 80
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 90
1.2.2.2. Mục tiêu điều trị:
Đối với tất cả bệnh nhân, mục tiêu đầu tiên của điều trị là đưa HA xuống thấp
hơn 140/90 mmHg. Nếu điều trị được dung nạp tốt, nên đưa HA tâm thu xuống
thấp hơn 130 mmHg (nhưng không cố đưa xuống dưới 120 mmHg) cho đa số
bệnh nhân.
Có 2 ngoại lệ là người cao tuổi (≥ 65 tuổi) và người bệnh thận mạn. Ở hai
nhóm đối tượng này đưa HA tâm thu về khoảng 130 - 139 mmHg.
HA tâm trương dưới 80 mmHg là mục tiêu điều trị được khuyến cáo cho tất cả
bệnh nhân tăng HA, bất kể tổng nguy cơ tim mạch hay bệnh kèm theo.
1.2.2.3. Điều trị không dùng thuốc:
Các biện pháp điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống) được liệt kê trên
bảng 1.5:
Bảng 1.6: Điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống)
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
STT
1
Hạn chế muối ăn < 5 g/ngày.
Giới hạn lượng cồn tiêu thụ ở mức < 14 đơn vị/tuần đối với nam và
2
< 8 đơn vị/tuần đối với nữ (1 đơn vị tương đương 125 ml rượu vang
hoặc 250 ml bia).
7
Tăng tiêu thụ rau, trái cây tươi, cá, các loại hạt và axít béo khơng
3
bão hịa (ví dụ dầu ơ-liu). Giảm tiêu thụ thịt đỏ. Khuyến khích dùng
các sản phẩm ít béo từ sữa.
4
Kiểm soát cân nặng, tránh thừa cân/béo phì. Đích BMI < 23 kg/m2.
Đích vịng eo < 90 cm đối với nam và < 80 cm đối với nữ.
Vận động thể lực mức độ vừa ít nhất 30 phút x 5-7 ngày/tuần. Hình
5
thức vận động với năng lượng được sinh ra từ chuyển hóa hiếu khí
(đi bộ, chạy bộ chậm, chạy, đạp xe, bơi lội)
6
Bỏ thuốc lá (có biện pháp hỗ trợ).
1.2.2.4. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc:
Cả 5 nhóm thuốc chính điều trị tăng HA gồm ức chế men chuyển (ƯCMC),
chẹn thụ thể angiotensin (CTTA), chẹn bêta, chẹn canxi và lợi tiểu (thiazide và
giống thiazide như indapamide) đều có hiệu quả hạ HA và giảm biến cố tim mạch
được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng, và do vậy đều được chỉ định
như là nền tảng của các chiến lược điều trị tăng HA.
Bảng 1.6 liệt kê các thuốc điều trị tăng HA thường dùng ở Việt Nam. Trên
bảng 1.7 là các chống chỉ định tương đối và tuyệt đối của từng nhóm thuốc.
Theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam, nên phối hợp thuốc sớm
nhằm tăng tỉ lệ kiểm soát được HA. Phác đồ điều trị tăng HA bằng thuốc của Viện
Tim dựa trên khuyến cáo này, được nêu trên hình 1.8: Khởi trị bằng một thuốc chỉ
dành cho bệnh nhân tăng HA độ 1 có nguy cơ thấp, cịn bệnh nhân tăng HA độ 1
có nguy cơ trung bình hoặc cao và bệnh nhân tăng HA độ 2 và độ 3 đều được
dùng phối hợp thuốc từ đầu (Các trường hợp ngoại lệ không phối hợp thuốc từ
đầu gồm bệnh nhân cao tuổi suy yếu và HA ban đầu < 150 mmHg). Khi phối hợp
thuốc, ưu tiên dùng viên 2 trong 1 hoặc 3 trong 1 nhằm tăng tuân trị về dài hạn.
Xem xét dùng thuốc chẹn bêta ở tất cả các bước nếu có chỉ định đặc hiệu (đau thắt
ngực, sau NMCT, suy tim, tim nhanh).
8
Bảng 1.7. Các thuốc điều trị tăng huyết áp thông dụng
NHÓM THUỐC
Liều hàng ngày
(mg x số lần)
Liều
Liều
thường
thấp
dùng
NHÓM THUỐC
Chẹn canxi
Lợi tiểu
Nondihydropyridine
Thiazide và giống
Liều hàng ngày
(mg x số lần)
Liều
Liều
thường
thấp
dùng
Diltiazem
120
240-360
thiazide
Verapamil
120
240-480
Hydrochlorothiazide
12,5
12,5-50
Indapamide
1,25
1,5
20×2
40×2
12,5
25-50
4
8-32
Dihydropyridine
Amlodipine
2,5
5-10
Lợi tiểu quai
Felodipine
2,5
5-10
Furosemide
Nifedipine
30
30-90
Kháng aldosterone
Lacidipine
2
4-6
Lercanidipine
10
20
Spironolactone
Ức chế men chuyển
Chẹn thụ thể
Captopril
12,5×2
50-100×2 angiotensin
Enalapril
5
10-40
Candesartan
Lisinopril
5
10-40
Irbesartan
150
150-300
Perindopril
5
5-10
Losartan
50
50-100
Ramipril
2,5
5-10
Telmisartan
40
40-80
Imidapril
2,5
5-10
Valsartan
80
80-320
Đối kháng α trung
Chẹn bêta
Acebutolol
200
200-400
Atenolol
25
100
Bisoprolol
5
5-10
Carvedilol
ương
Methyldopa
3,125×2 6,25-25×2
Metoprolol succinate
25
50-100
Metoprolol tartrate
25
50-100×2
Nebivolol
2,5
5-10
9
125×2 250-500×2
Bảng 1.8: Chống chỉ định với thuốc điều trị tăng huyết áp
Chống chỉ định
Nhóm
thuốc
Tuyệt đối
Tương đối
– Hội chứng chuyển hóa
Lợi tiểu
thiazide và
giống
– Rối loạn dung nạp glucose
– Có thai
Gout
– Tăng canxi máu
thiazide
– Hạ kali máu
– Hen phế quản
Chẹn bêta
– Bloc xoang nhĩ hoặc bloc nhĩ
thất độ cao
– Hội chứng chuyển hóa
– Rối loạn dung nạp glucose
– Vận động viên
– Nhịp chậm < 60/phút
– Rối loạn nhịp nhanh
Chẹn canxi
– Suy tim (HFrEF, NYHA III
DHP
hoặc IV)
– Phù chân nặng đã có sẵn
Chẹn canxi
– Bloc xoang nhĩ hoặc bloc nhĩ
không DHP thất độ cao
– Táo bón
(verapamil, – LVEF < 40%
diltiazem)
Ức chế
men
chuyển
– Nhịp chậm < 60/phút
– Có thai
– Phụ nữ tuổi sinh đẻ khơng
– Tiền sử phù mạch
có biện pháp ngừa thai đáng
– K máu > 5,5 mmol/l
– Hẹp động mạch thận 2 bên
tin cậy
Chẹn thụ
– Có thai
– Phụ nữ tuổi sinh đẻ khơng
thể
– K máu > 5,5 mmol/l
có biện pháp ngừa thai đáng
angiotensin – Hẹp động mạch thận 2 bên
10
tin cậy
Hình 1.9: Qui trình điều trị tăng huyết áp (ƯCMC: ức chế men chuyển; CTTA:
chẹn thụ thể angiotensin; CC: chẹn canxi; CB: chẹn bêta).
1.2.2.5. Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị:
Sau khi khởi trị bằng thuốc, hẹn bệnh nhân tái khám ít nhất một lần trong hai
tháng đầu để đánh giá hiệu quả hạ HA và tác dụng ngoại ý có thể có của thuốc.
Trong thời gian đầu tần suất tái khám tùy thuộc vào mức độ nặng của tăng HA,
mức độ khẩn cấp của việc đạt mục tiêu điều trị và các bệnh kèm theo. Viên phối
hợp hai trong một hạ HA trong vòng 1 - 2 tuần và sẽ tiếp tục hạ HA trong hai
tháng sau đó, do đó nếu dùng viên này thì hẹn bệnh nhân tái khám theo thời hạn
tương ứng. Khi đã đạt đích HA, hẹn bệnh nhân tái khám mỗi 3-6 tháng. Tiến hành
đánh giá lại các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích mỗi hai năm. Trong
quá trình theo dõi, ln chú trọng các biện pháp cải thiện sự gắn kết của bệnh
nhân với điều trị: giáo dục tạo động lực cho bệnh nhân, đơn giản hóa chế độ điều
trị (uống 1 lần/ngày, ưu tiên viên hai trong một hoặc ba trong một), nhờ người
thân ở chung nhà nhắc bệnh nhân uống thuốc, tính tốn để chi phí toa thuốc khơng
vượt (hoặc khơng vượt q xa) trần bảo hiểm…
11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
Theo tổ chức y tế thế giới, có nhiều yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị
nhưng có thể chia thành 5 nhóm yếu tố chính: Yếu tố về kinh tế - xã hội, yếu tố
cơ chế - chính sách - hệ thống y tế, yếu tố liên quan đến bệnh tật, yếu tố liên quan
đến điều trị và yếu tố liên quan đến bệnh nhân [56]:
- Yếu tố về kinh tế - xã hội: Tình trạng kinh tế xã hội, vấn đề nghèo đói, trình
độ học vấn, tỉ lệ thất nghiệp hoặc điều kiện sống cách xa cơ sở y tế… hoặc các
yếu tố tín ngưỡng, tơn giáo, chủng tộc, bất bình đẳng trong xã hội, sự kỳ thị của
cộng đồng đối với người bệnh… có liên quan trực tiếp đến vấn đề tuân thủ điều
trị của người bệnh.
- Yếu tố về cơ chế, chính sách, hệ thống y tế: Bao gồm các yếu tố: Chính sách
bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế, quy định về khám chữa bệnh, chính sách đối với nhân
viên y tế, mối quan hệ giữa nhân viên y tế và bệnh nhân. Một số nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ tốt giữa bệnh nhân – nhân viên y tế góp phần quan trọng trong
cải thiện sự tuân thủ điều trị, ngược lại các vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến tuân
thủ như tình trạng quá tải của cơ sở y tế, dịch vụ y tế kém phát triển, BHYT chỉ
chi trả một phần hoặc người bệnh khơng có BHYT, cán bộ y tế thiếu kiến thức
trong quản lý bệnh mãn tính, nội dung tư vấn – giáo dục bệnh nhân ít được triển
khai, cơ sở y tế khơng có dịch vụ hỗ trợ bệnh nhân hay xử lý phản hồi/góp ý của
người bệnh để cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
- Yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh tật: Loại bệnh tật, triệu chứng bệnh, tiến
triển của bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh, các bệnh mắc kèm hay mức độ
ảnh hưởng đến tâm lý, thể chất, công việc… đều dẫn đến thay đổi tuân thủ điều
trị của người bệnh.
- Yếu tố liên quan đến điều trị: Thời gian điều trị, sự phức tạp của phác đồ điều
trị, các lần điều trị thất bại trước đó, sự sẵn có của thuốc hoặc các kỹ thuật liên
quan đến phác đồ điều trị, tác dụng phụ bất lợi hoặc hiệu quả tức thời của các
phương pháp điều trị. Việc thay đổi chế độ điều trị thường xuyên thường gây ra
không tuân thủ điều trị trong khi phác đồ điều trị, liều dùng đơn giản giúp tối đa
hóa sự tuân thủ.
12
- Yếu tố liên quan đến bệnh nhân: Thể hiện kiến thức, thái độ, niềm tin, nhận
thức và kỳ vọng của bệnh nhân. Một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân được báo
cáo là liên quan đến việc tuân thủ điều trị là: Hay quên, căng thẳng tâm lý, lo lắng
về các tác dụng phụ có thể xảy ra, động lực thấp, không đủ kiến thức về bệnh tật,
không chấp nhận thực tế bệnh tật của bản thân, không tin vào chẩn đoán, hiểu sai
về hướng dẫn điều trị. Khả năng duy trì điều trị lâu dài cũng là một trong các yếu
tố quan trọng quyết định tới tuân thủ của bệnh nhân.
Một nghiên cứu công gộp từ bảy nghiên cứu hệ thống trên cơ sở dữ liệu
Medline và Embase từ năm 1990 đến 2013 đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ điều trị chỉ ra mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến tuân thủ điều trị:
+ Trình độ học vấn và việc làm tác động tích cực đến việc tuân thủ.
+ Các dân tộc thiểu số ít tuân thủ hơn so với các nhóm dân cư khác.
+ Tỉ lệ đồng chi trả thấp, chi phí điều trị cao ảnh hưởng tiêu cực đến việc tn
thủ, trong khi tình trạng tài chính / thu nhập, tình trạng hơn nhân dường như khơng
ảnh hưởng đến việc tuân thủ.
+ Hiệu quả của liệu pháp điều trị, thời gian mắc bệnh hầu hết không rõ ràng
hoặc không có ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.
+ Có xu hướng cho rằng người cao tuổi hoặc trung niên có tỉ lệ tuân thủ điều
trị cao hơn nhưng trong hơn một nửa số nghiên cứu, vấn đề này vẫn chưa rõ ràng.
+ Giới tính có ảnh hưởng khơng rõ ràng đến tuân thủ điều trị [34].
1.2.4. Đánh giá tuân thủ điều trị
Việc đánh giá tuân thủ điều trị cũng là một thách thức do tính chất riêng tư và
chủ quan của hành vi sử dụng thuốc. Nhân viên y tế thường không được thông
báo đầy đủ về sự tuân thủ của bệnh nhân do bệnh nhân có xu hướng trung thực
trong báo cáo chỉ khi họ thừa nhận việc không tn thủ mà khơng có nguy cơ bị
chỉ trích và trong bối cảnh hợp tác thực sự với bác sỹ của họ. Đánh giá chính xác
mức độ tuân thủ điều trị phụ thuộc vào mối quan hệ tin cậy giữa bệnh nhân và
nhân viên y tế; các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị đơn giản (ít tạo ra gánh
nặng cho người trả lời) thường mang lại kết quả chính xác.
13
Hiện tại có nhiều phương pháp đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân
nhưng có thể chia thành hai nhóm: đánh giá trực tiếp và đánh giá gián tiếp.
1.2.4.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp bao gồm: đo nồng độ thuốc hoặc chất chuyển hóa/chỉ
dấu sinh học (marker) trong máu hoặc nước tiểu, giám sát trực tiếp việc dùng
thuốc của bệnh nhân.
Đánh giá trực tiếp được coi là phương pháp chính xác nhất và có thể sử
dụng như một bằng chứng để chứng minh bệnh nhân có sử dụng thuốc hay không.
Nồng độ thuốc trong máu dưới ngưỡng điều trị cho thấy sự tuân thủ sử dụng thuốc
của bệnh nhân kém hoặc điều trị chưa được tối ưu [53].
Tuy vậy phương pháp này vẫn có một số hạn chế nhất định: chúng chỉ đưa
ra câu trả lời bệnh nhân có sử dụng thuốc hay khơng mà khơng đưa ra mơ hình
các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ sử dụng thuốc. Việc lấy mẫu định lượng cũng
có thể gây bất tiện cho bệnh nhân và gây ra sai số nếu bệnh nhân có xu hướng
tuân thủ tốt hơn thời điểm trước khi lấy mẫu. Một nhược điểm nữa là chi phí cao,
yêu cầu về trang thiết bị và người thực hiện trong quá trình giám sát, xét nghiệm.
Những lý do này khiến ít các nghiên cứu thực tế sử dụng phương pháp đánh giá
trực tiếp.
1.2.4.2. Phương pháp gián tiếp
a. Phương pháp giám sát điện tử (Electronic medication monitors):
Phương pháp này sử dụng các thiết bị giám sát điện tử được tích hợp ngay trên
bao bì thuốc và ghi nhận thời điểm bệnh nhân mở hộp thuốc. Nhờ vậy chúng có
thể ghi lại việc sử dụng thuốc của bệnh nhân, lưu trữ dữ liệu và cập nhật tình hình
sử dụng thuốc.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra tính chính xác của phương pháp giám sát điện tử cao
hơn so với các phương pháp khác. Nó cho phép xác định việc tuân thủ điều trị của
bệnh nhân là liên tục hay ngắt qng, từ đó xây dựng mơ hình sử dụng thuốc phù
hợp. Vì vậy giám sát điện tử thường được sử dụng như là tiêu chuẩn tham chiếu
đối với các phương pháp khác [42].
14
Nhược điểm của phương pháp là có thể đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc cao
hơn thực tế. Sự có mặt của thiết bị cũng nhắc nhở bệnh nhân đang bị giám sát sử
dụng thuốc. Ngồi ra chi phí, trang thiết bị để tiến hành cũng là một cản trở trong
thực hành lâm sàng, vì vậy phương pháp này thường được sử dụng trong các thử
nghiệm lâm sàng có kinh phí thực hiện lớn hoặc kết hợp để đánh giá độ tin cậy
của các phương pháp khác [53].
b. Phương pháp đếm số lượng thuốc (pill count):
Phương pháp này tiến hành kiểm tra số thuốc còn lại của bệnh nhân so với tổng
số thuốc được kê giữa hai lần tái khám.
Tuân thủ =
𝑆ố đơ𝑛 𝑣ị 𝑡ℎ𝑢ố𝑐 𝑛ℎậ𝑛−𝑆ố đơ𝑛 𝑣ị 𝑡ℎ𝑢ố𝑐 𝑐ò𝑛 𝑙ạ𝑖
Đơ𝑛 𝑣ị
𝑙𝑖ề𝑢
𝑥
𝑛𝑔à𝑦
𝑠ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑔𝑖ữ𝑎 ℎ𝑎𝑖 đợ𝑡 𝑡á𝑖 𝑘ℎá𝑚
x 100%
Chi phí thực hiện khơng lớn, tính đơn giản và khả năng áp dụng trên thực tế
cao là những ưu điểm chính. Tuy vậy phương pháp này vẫn có những hạn chế
nhất định. Thứ nhất nó khơng cung cấp các thơng tin về nhiều khía cạnh sử dụng
thuốc như thời gian uống hay các đợt bỏ thuốc kéo dài, các yếu tố có thể ảnh
hưởng tới kết quả điều trị. Thứ hai phương pháp này thường xuyên đánh giá tuân
thủ sử dụng thấp hơn thực tế ở các bệnh nhân điều trị mãn tính. Thứ ba ngưỡng
phát hiện bệnh nhân khơng tn thủ sử dụng thuốc còn chứ thống nhất, dẫn đến
sự khác biệt về đánh giá giữa các nghiên cứu [53].
c. Nhật ký bệnh nhân (patient diaries):
Đây là phương pháp lưu trữ thông tin bệnh nhân sử dụng thuốc thông qua việc
ghi chép hàng ngày của chính bệnh nhân. Đánh giá tuân thủ sử dụng cao hơn thực
tế là vấn đề thường xuyên gặp phải khi dùng phương pháp này. Khi đối chiếu với
phương pháp giám sát điện tử, khoảng 30% có kết quả cao hơn. Một số yếu tố ảnh
hưởng tới tính khơng tin cậy của phương pháp này là việc bệnh nhân không ghi
chép đầy đủ, thất lạc nhật ký hay bệnh nhân có xu hướng báo cáo giả khi chuyển
từ giai đoạn giám sát sang giai đoạn bệnh nhân tự đánh giá [42].
d. Đánh giá đáp ứng lâm sàng
Phương pháp này có mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng thuốc và đáp ứng
lâm sàng của bệnh nhân và đánh giá gián tiếp tuân thủ sử dụng thuốc thông qua
15
lâm sàng. Tuy nhiên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố khác trong quá trình điều trị. Vì vậy phương pháp này ít được sử dụng trong
thực hành [56].
e. Bộ câu hỏi và thang đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc (questionaires and
scales):
Phương pháp này được thiết kế để giải quyết hạn chế của đánh giá tuân thủ sử
dụng thuốc chỉ dựa trên báo cáo của bệnh nhân. Bộ câu hỏi, thang đánh giá được
thiết kế với các câu hỏi có mục đích riêng và giảm sai số do chủ quan của bệnh
nhân.
Các thang đánh giá này được phân thành 5 nhóm chính đánh giá các yếu tố: (i)
chỉ có tuân thủ sử dụng thuốc, (ii) tuân thủ sử dụng thuốc và rào cản đối với tuân
thủ, (iii) chỉ có rào cản đối với tuân thủ, (iv) niềm tin liên quan đến tuân thủ sử
dụng thuốc, (v) niềm tin và rào cản đối với tuân thủ [42]. Một số bộ câu hỏi được
sử dụng để đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc gồm:
- Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn gọn (BMQ):
Bộ câu hỏi này cho phép đánh giá cả hành vi cũng như rào cản đối với tuân
thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân. Bộ câu bao gồm ba phần, trong đó 5 câu về
phác đồ (tiền sử dùng thuốc trong 1 tuần gần đây), 2 câu về niềm tin (tác dụng của
thuốc, tác dụng bất lợi) và 2 câu về khả năng nhớ các thuốc cần uống.
Bộ câu hỏi này thường được áp dụng đối với các bệnh đái tháo đường, trầm
cảm. Ưu điểm là đánh giá được niềm tin của bệnh nhân vào thuốc điều trị và khó
khắn trong việc ghi nhớ thuốc. Nhược điểm là câu hỏi phức tạp, không đánh giá
được mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân, q trình thu thập số liệu có thể tốn
nhiều thời gian hơn so với các bộ câu hỏi khác [37].
- Bộ câu hỏi tuân thủ Hill – Bone:
Bộ câu hỏi tuân thủ Hill-Bone đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc và rào cản đối
với tuân thủ sử dụng thuốc nhưng chỉ áp dụng trên bệnh nhân tăng huyết áp. Bộ
câu hỏi bao gồm 3 phần: tuân thủ sử dụng thuốc, khả năng tái khám và thói quen
ăn mặn; trong đó mỗi câu hỏi tương ứng 4 mức độ là luôn luôn, thường xuyên,
16