Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại ttyt huyện tam nông, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI TTYT HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2022


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TTYT TẾ HUYỆN
TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội



HÀ NỘI 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc người thầy
của tơi là PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hương – Nguyên trưởng Bộ môn Dược
lâm sàng, trường Đại học Dược Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, hết
lòng truyền đạt kiến thức, chỉ bảo, đóng góp những ý kiến quý báu, tận tình,
động viên và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện và hồn thành đề
tài này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng sau đại học
Trường đại học Dược Hà Nội, Ban Giám đốc, phòng khám và khoa Dược –
Trung tâm Y tế huyện Tam Nông giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp cùng
các bạn lớp chuyên khoa k23 Phú Thọ đã luôn động viên, hỗ trợ tơi, chia sẻ
trong q trình hồn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 01 tháng 5 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 4

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 3
1.1. Đại cƣơng về bệnh đái tháo đƣờng ...............................................................3
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường ................................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 3
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo typ 2 theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế
................................................................................................................................. 4
1.2. Điều trị đái tháo đƣờng typ 2 ........................................................................5
1.2.1. Mục tiêu điều trị ........................................................................................... 5
1.2.2. Phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2 ................................................................. 7
1.3. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 ................................12
1.4. Tổng quan các nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng thuốc và tuân thủ
điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ....................................................................15
1.4.1. Một số nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng thuốc đái tháo đường typ
2............................................................................................................................. 15
1.4.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đường typ 2 ................ 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................. 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................................... 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 19
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu........................................................... 19


2.3. Phƣơng pháp thu thập .................................................................................20
2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................20
2.4.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 trên
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................................................... 20

2.4.2. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
............................................................................................................................... 21
2.4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị ........................................................................ 21
2.5. Các tiêu chuẩn và quy ƣớc sử dụng trong nghiên cứu ..............................21
2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều trị ĐTĐ .................................................. 21
2.5.2. Lựa chọn các thuốc điều trị các bệnh mắc kèm ....................................... 22
2.5.4. Sự thay đổi phác đồ điều trị ....................................................................... 24
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 25
3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đƣờng typ 2 .........25
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................................... 25
3.1.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân tại các
thời điểm ............................................................................................................... 27
3.1.3. Phân tích sử dụng thuốc đồng quản lý nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 ............................................................................................................. 30
3.2. Phân tích mức độ tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu .........................................................................................................................32
3.2.1. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................ 32
3.2.2. Đánh giá tuân thủ dùng thuốc dựa trên chỉ số đường huyết mục tiêu tại
thời điểm T6 ......................................................................................................... 34
3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị trên bệnh nhân đái tháo đƣờng ....................35
3.3.1. Đánh giá sự thay đổi HbA1C .................................................................... 35
3.3.2. Đánh giá việc kiểm soát đường máu lúc đói (FPG) ................................. 36
3.3.3. Đánh giá việc kiểm sốt lipid máu ............................................................ 37
3.3.4. Phân tích thay đổi phác đồ trên bệnh nhân đạt và không đạt mục tiêu . 38
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 41


4.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 ...........................41
4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................... 41

4.1.2. Bàn luận về đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu. ....................................................................................................................... 42
4.1.3. Bàn luận về việc sử dụng thuốc ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân tại các thời
điểm nghiên cứu .................................................................................................. 44
4.1.4. Bàn luận về sử dụng thuốc đồng quản lý nguy cơ tim mạch trên bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 .................................................................................................... 47
4.2. Phân tích tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. .48
4.2.1. Tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......... 48
4.2.2. Đánh giá tuân thủ dùng thuốc dựa trên chỉ số đường huyết mục tiêu. .. 49
4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. ............................50
4.3.1 Đánh giá sự thay đổi HbA1C tại thời điểm T0, T3, T6 ............................. 50
4.3.2. Đánh giá kiểm soát đường máu lúc đói (FPG) ........................................ 50
4.3.3. Bàn luận về kiểm sốt lipid máu trên bệnh nhân .................................... 51
4.3.4. Bàn luận sự thay đổi thuốc trên bệnh nhân đạt và không đạt mục tiêu
HbA1C. ................................................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 53
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................53
1. Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại
Trung tâm Y tế huyện Tam Nông ......................................................................53
2. Về mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân .................................................53
3. Hiệu quả điều trị ..............................................................................................54
2. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADA


Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ (American Diabetes Association)

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BYT

Bộ Y tế

CTTA

Chẹn thụ thể

DPP-4

Dipeptidyl peptidase IV enzym

ĐTĐ

Đái tháo đường

eGFR

Độ lọc cầu thận ước tính


FPG

Fast Plasma Glucose (đường máu lúc đói)

GIP

Glucose-dependent Insulinotropic Polypeptid

GLP-1

Glucagon-like peptid

GPKD

Giải phóng kéo dài

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HbA1C

Hemoglobin gắn glucose (Glycosylated Haemoglobin)

HDLc


High Density Lipoprotein Cholesterol

IDF

Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (International Diabetes
Federation)

LDLc

Low density lipoprotein cholesterol

RLLP

Rối loạn lipid máu

SD

standard deviation (Độ lệch chuẩn)

THA

Tăng huyết áp

UCMC

Ức chế men chuyển

WH

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, không có thai ............................................................................................ 5
Bảng 1. 2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già ..................................... 7
Bảng 1. 3 Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ................... 8
Bảng 1. 4 Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị. ................................... 13
Bảng 2. 1. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1C, lipid máu, huyết áp……………21

Bảng 2. 2 Các phác đồ điều trị tăng huyết áp ................................................... 22
Bảng 2. 3 Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân ..................... 23
Bảng 2. 4 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân ...................... 23
Bảng 2. 5 Bảng quy ước sự thay đổi phác đồ ................................................... 24
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu T0 ……………..25

Bảng 3. 2 Các chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm T0 ................ 26
Bảng 3. 3 Danh mục các thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 được sử dụng .... 27
Bảng 3. 4 Tỷ lệ sử dụng phác đồ điều trị ĐTĐ typ 2 ........................................ 29
Bảng 3. 5 Các thuốc điều trị RLLP máu ........................................................... 32
Bảng 3. 6 Kết quả phỏng vấn của bệnh nhân .................................................... 32
Bảng 3. 7 Điểm phỏng vấn của bệnh nhân ....................................................... 33
Bảng 3. 8 Mức độ tuân thủ của bệnh nhân........................................................ 34
Bảng 3. 9 Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc .............................................. 34
Bảng 3. 10 Hiệu quả kiểm soát HbA1C sau 3 tháng và 6 tháng điều trị .......... 35
Bảng 3. 11 Hiệu quả kiểm soát FPG sau 3 tháng và 6 tháng điều trị ............... 36
Bảng 3. 12 Hiệu quả kiểm soát lipid máu ......................................................... 37
Bảng 3. 13 Thay đổi phác đồ điều trị ở T3 trên bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1C
ở các thời điểm T3, T6 ...................................................................................... 38
Bảng 3. 14 Phân tích sự thay đổi phác đồ ở T3 trên BN không đạt HbA1C tại

các thời điểm T3, T6 ......................................................................................... 39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Lược đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2............. 9
Hình 2. 1 Phân loại độ mạnh yếu của statin ……………………………………..23
Hình 3. 1 Tỷ lệ sử dụng các thuốc ĐTĐ typ 2 theo thời gian

…………………….28

Hình 3. 2 Tỷ lệ phác đồ điều trị tăng huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu ... 31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý rối loạn chuyển hoá rất thường gặp
do tăng glucose máu mạn tính [4]. Bệnh có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội và
đang là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Theo Liên đoàn
Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong
độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), dự kiến sẽ đạt 578 triệu người vào
năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ
tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ trong năm 2019.
Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm khơng thích hợp, ít hoặc
khơng hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ típ 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ
em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng [4].
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của
bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, tỷ lệ ĐTĐ ở người trưởng
thành là 4,1% dân số thì đến năm 2019 theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo
đường Quốc tế (IDF) tỷ lệ này tăng lên 6% [4]. Hiện nay, bệnh ĐTĐ tăng nhanh
khơng chỉ ở các thành phố mà cịn cả ở khu vực trung du, miền núi, độ tuổi mắc
ĐTĐ đang có xu hướng trẻ hóa theo thời gian [10].

Là bệnh mãn tính phải điều trị liên tục suốt đời, nếu không điều trị kịp thời,
bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây
bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi.
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và của Y
học, thuốc điều trị ĐTĐ ngày càng phong phú, đa dạng về hoạt chất, dạng bào chế,
bao bì và giá cả. Do đó, q trình điều trị ĐTĐ có nhiều thuận lợi nhưng cũng có
khơng ít khó khăn, thách thức trong việc lựa chọn thuốc. Hơn nữa, bệnh nhân phải
dùng thuốc suốt đời nên việc tn thủ điều trị đóng vai trị quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả điều trị.
Trung tâm Y tế huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp y tế
cơng lập có thu hạng II, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh nhiệm vụ công
1


tác dự phịng đơn vị cịn đảm nhiệm cơng tác khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân trong toàn huyện. Hiện nay Trung tâm Y tế đang quản lý và
theo dõi điều trị ngoại trú khoảng trên 300 bệnh nhân ĐTĐ trong đó chủ yếu là
ĐTĐ týp 2. Tuy vậy, việc phân tích về tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2,
việc đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân vẫn chưa có một nghiên
cứu nào được thực hiện.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích thực
trạng sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều
trị ngoại trú tại TTYT huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” với ba mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Tam Nông
2. Phân tích tuân thủ điều trị thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại
trú tại Trung tâm Y tế huyện Tam Nông
3. Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường sau 6 tháng điều trị
Từ đó nghiên cứu, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả điều
trị cho bệnh nhân đái tháo đường tại Trung tâm Y tế huyện Tam Nông.


2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose
huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả
hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở
tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [4].
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường được chia thành 4 nhóm [4], [17].
- Đái tháo đường typ 1 do phá hủy tế bào β tự miễn, thường dẫn đến sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối.
- Đái tháo đường typ 2 do giảm tiết insulin của tế bào β tụy hoặc đề kháng
insulin.
- Đái tháo đường thai kỳ (GDM) là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng
giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2
trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose máu thì
chưa được chẩn đoán là ĐTĐ hoặc được phát hiện và dùng tiêu chí chẩn đốn như
người khơng có thai.
- Thể chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh
hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị
HIV/AIDS, hoặc sau cấy ghép mô.
1.1.3. Nguyên nhân
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh đái tháo đường typ 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. Vì vậy ngun nhân gây ĐTĐ có
thể do [8].

- Yếu tố di truyền

3


- Yếu tố mơi trường: là nhóm yếu tố có thể can thiệp để giảm tỷ lệ mắc
bệnh. Các yếu tố đó là
+ Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn
uống theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng
+ Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh
(đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans.
+ Các stress tâm lý
- Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao: đây là yếu tố
không thể can thiệp được.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo typ 2 theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau [4],
[17].
- Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 7 mmol/L.
Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun
sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 - 14 giờ), hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 11,1 mmol/L.
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm
nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75 g glucose, hòa tan
trong 250 - 300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn
khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
- HbA1C ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức

glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1mmol/L.
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm glucose
4


chẩn đoán ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian
thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2
lần ≥ 7 mmol/L. Nếu HbA1C được đo tại phịng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc
tế, có thể đo HbA1C 2 lần để chẩn đốn ĐTĐ.
1.2. Điều trị đái tháo đường typ 2
1.2.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị bệnh ĐTĐ nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến
chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn, cải thiện các triệu chứng, giảm thiểu nguy
cơ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh [22].
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 của Bộ
Y tế năm 2020” [4], mục tiêu điều trị trên bệnh nhân được thể hiện ở bảng:
Bảng 1. 1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đƣờng ở ngƣời trƣởng
thành, không có thai
Mục tiêu

Chỉ số

HbA1c

< 7% (53mmol/mol)

Glucose huyết tương mao


4,4-7,2 mmol/L

mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương

< 10,0 mmol/L

mao mạch sau ăn 1-2 giờ
Huyết áp

Tâm thu < 140 mmHg, Tâm trương < 90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có yếu tố nguy
cơ tim mạch do xơ vữa cao: Huyết áp < 130/80
mmHg

Lipid máu

LDL cholesterol < 2,6 mmol/L, nếu chưa có biến
chứng tim mạch
5


Mục tiêu

Chỉ số
LDL cholesterol < 1,8 mmol/L nếu đã có bệnh tim
mạch xơ vữa, hoặc có thể thấp hơn < 1,3 mmol/L
nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides < 1,7 mmol/L

HDL cholesterol > 1,0 mmol/L ở nam và > 1,3
mmol/L ở nữ

Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh
nhân [4],[3], [17].
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6,5% (48 mmol/mol)
nếu có thể đạt được và khơng có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những
tác dụng có hại của thuốc. Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian
ngắn, bệnh ĐTĐ typ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng
metformin, trẻ tuổi hoặc khơng có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn):
7,5%glucose huyết trầm trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu
lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục
tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói: Nhưng HbA1c cịn cao, cần
xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt
đầu ăn.

6


Bảng 1. 2 Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng ở ngƣời già

Tình trạng
sức khỏe
Mạnh khỏe
Nhiều bệnh,
sức khỏe
trung bình


Cơ sở để chọn
lựa
HbA1C
Cịn sống lâu
Kỳ vọng sống
trung bình

< 7,5%

Glucose
huyết lúc Glucose lúc
Huyết áp
đói hoặc
đi ngủ
(mmHg)
trƣớc ăn (mmol/L)
(mmol/L)
5-7,2
5-8,3
< 140/90

< 8,0%

5-8,3

5,5-10

< 140/90


< 8,5%

5,5-10

6,1-11,1

< 150/90

Nhiều bệnh
phức tạp hoặc
bệnh nguy
kịch/ sức

Khơng cịn
sống lâu

khỏe kém
Đánh giá về kiểm soát đường huyết: [4]
- Thực hiện xét nghiệm HbA1C ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những bệnh
nhân đáp ứng với mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm
sốt ổn định)
- Thực hiện xét nghiệm HbA1C hàng quý ở những bệnh nhân được thay đổi
liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu glucose máu.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1C tại thời điểm bệnh nhân đến khám, chữa
bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
1.2.2. Phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2
1.2.2.1. Điều trị không dùng thuốc
Thay đổi lối sống: Điều trị nền tảng ĐTĐ là thay đổi lối sống [3].
Luyện tập thể lực: Loại hình luyện tập thơng dụng và dễ áp dụng nhất là đi
bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện

tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ) [4],
7


[3]. Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi
luyện tập và đo huyết áp, tần số tim. Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết
> 13,8-15,0 mmol/L và ceton dương tính [3]. Người già, đau khớp có thể chia tập
nhiều lần trong ngày, thí dụ đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ
nên tập khoảng 60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần [4], [3].
Chế độ dinh dưỡng: Quan tâm hơn đến việc chăm sóc lấy bệnh nhân làm
trung tâm, hướng dẫn của ADA thừa nhận rằng khơng có chế độ ăn uống nào phù
hợp với tất cả mọi người và có nhiều chế độ ăn uống khác nhau có thể giúp kiểm
sốt bệnh ĐTĐ. Khuyến nghị bệnh nhân nên trao đổi với một chuyên gia dinh
dưỡng nhằm xây dựng một kế hoạch dinh dưỡng cho riêng mình [17].
Nên ăn nhạt (theo khuyến cáo của WHO), hạn chế bia rượu, ngưng hút thuốc
[4],[3],[103].
Bảng 1. 3 Chế độ dinh dƣỡng cho bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2
Nguyên tắc chung
Bệnh nhân béo phì

Khuyến cáo cho mọi bệnh nhân
Cần giảm cân 5-10% trọng lượng cơ thể trong vòng 3-6

thừa cần

tháng
Nên dùng các loại hấp thu chậm, có nhiều chất xơ,

Các loại carbohydrat


khơng chà xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, các thực
phẩm có nhiều chất xơ….
Ăn khoảng 1-1,5 gram/kg cân nặng/ngày ở người

Đạm

không suy giảm chức năng thận.
Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Người ăn chay bổ xung
đạm bằng các loại đậu..

Các loại mỡ
Muối

Nên dùng các loại chứa acid béo không no như dầu ô
liu, dầy lạc, dầu vừng…
Giảm muối trong các bữa ăn, nên ăn khoảng 2300 mg
natri mỗi ngày
8


Nguyên tắc chung
Chất xơ

Khuyến cáo cho mọi bệnh nhân
Ăn ít nhất 15 gram mỗi ngày
Nên chú ý bổ xung các yếu tô vi lượng nếu thiếu như

Các yếu tố vi lượng

sắt, thiếu sinh tố B12, chú ý khi bệnh nhân thiếu máu

hoặc triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Bia khoảng 330ml/ngày, Rượu vang đỏ 150-200

Rượu bia, hút thuốc

ml/ngày,
Ngưng hút thuốc

Các chất tạo ngọt…

Sử dụng hạn chế đến mức tối thiểu

1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2020, metformin là lựa chọn đầu tay trong
điều trị đái tháo đường typ 2.

Hình 1. 1 Lược đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2
9


Theo ADA (2021) thì trước khi lựa chọn thuốc cần phải cân nhắc các yếu tố
có thể ảnh hưởng tới việc lựa chọn thuốc [17].
- Cá thể hóa HbA1c mục tiêu
- Ảnh hưởng trên cân nặng và hạ đường huyết
- Tác dụng phụ của thuốc
- Sự phức tạp của phác đồ (tần suất, cách sử dụng)
- Lựa chọn phác đồ để tối ưu sự tuân thủ của bệnh nhân
- Chi phí và tính sẵn có của thuốc
* Lựa chọn thuốc cụ thể:
● Metformin vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ĐTĐ typ 2 trừ khi có

chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc (dùng metformin đơn trị khi mới chẩn
đốn ĐTĐ typ 2 nếu khơng có triệu chứng lâm sàng của tăng glucose huyết, mức
glucose huyết không quá cao với HbA1c cao trên mức mục tiêu không quá 1,5%)
[4], [3], [17].
● Lựa chọn thuốc hàng thứ 2 kết hợp vào metformin sau khi metformin đơn
trị không đạt mục tiêu HbA1c sau 3 tháng phụ thuộc vào các bệnh lý đi kèm: bệnh
tim mạch do xơ vữa hay suy tim, bệnh thận mạn.
● Đối với người bệnh ĐTĐ typ 2 có bệnh tim mạch do xơ vữa, khuyến cáo
ưu tiên sử dụng các thuốc ức chế SGLT-2 và đồng vận thụ thể GLP-1 có bằng
chứng bảo vệ tim mạch (empagliflozin, canagliflozin, danaglifozin, liraglutid) [4],
[3], [17].
● Đối với người bệnh ĐTĐ typ 2 có bệnh tim mạch do xơ vữa và kèm theo
suy tim, khuyến cáo nên ưu tiên sử dụng thuốc ức chế SGLT-2.
● Đối với người bệnh ĐTĐ typ 2 kèm bệnh thận mạn (có hoặc khơng có
bệnh tim mạch do xơ vữa kèmtheo), cân nhắc sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có
bằng chứng bảo vệ thận (empagliflozin, canagliflozin). Trong trường hợp chống
chỉ định của thuốc ức chế SGLT-2, có thể sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1 có tác
dụng bảo vệ thận [3], [17].
10


● Trong trường hợp người bệnh ĐTĐ typ 2 không có bệnh tim mạch do xơ
vữa hoặc bệnh thận mạn kèm theo, cân nhắc lựa chọn các nhóm thuốc sau
metformin sẽ dựa trên các mục tiêu cụ thể cần đạt được: cân nặng, nguy cơ hạ
đường huyết, chi phí điều trị [3], [17].
● Nhóm thuốc ức chế SGLT-2 và nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được
khuyến cáo sử dụng trên những người bệnh ĐTĐ typ 2 cần giảm cân. Nhóm thuốc
ức chế DPP-4 có thể sử dụng trong trường hợp cần hạn chế tăng cân. Trong trường
hợp cần hạn chế tối đa nguy cơ hạ đường huyết thì ưu tiên sử dụng các nhóm
thuốc: ức chế DPP-4, đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT-2.

● Các nhóm thuốc sulfonylure (ưu tiên sử dụng sulfonylure thế hệ mới với
nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn) được ưu tiên lựa chọn khi cần tiết kiệm chi phí
điều trị. Phối hợp thuốc từng bước được ưu tiên lựa chọn khi kiểm soát glucose
huyết.
● Tuy nhiên, nếu khi chẩn đoán ĐTĐ typ 2 mà bệnh nhân có HbA1c > 1,5%
so với mục tiêu điều trị: cần cân nhắc phối hợp thuốc sớm vì hầu hết các nhóm
thuốc uống đều có hiệu quả giảm HbA1c ít hơn 1,0%. Viên phối hợp liều cố định
giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, dễ đạt mục tiêu điều trị hơn.
● Khi cần sử dụng thuốc đường tiêm để kiểm soát glucose huyết (HbA1C >
86 mmol/mol (10%) và/hoặc > 23mmol/mol (2%) so với mục tiêu điều trị), ưu tiên
chọn lựa đồng vận thụ thể GLP-1 hơn so với insulin. Trong trường hợp khơng có
sẵn đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc khơng có điều kiện dùng đồng vận thụ thể GLP1, có thể cân nhắc dùng insulin. Cân nhắc sử dụng insulin trước nếu HbA1c > 11%
hoặc có triệu chứng của tăng glucose huyết (sụt cân, khát nhiều, tiểu nhiều) hoặc
ĐTĐ typ 1.
● Sử dụng insulin khi điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết khác mà
không đạt mục tiêu điều trị, thường bắt đầu bằng thêm insulin nền.
● Người bệnh không đạt mục tiêu điều trị với insulin nền và thuốc uống, có
thể phối hợp thêm đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT2, hoặc các mũi insulin
11


nhanh (insulin bữa ăn) hoặc chuyển sang insulin trộn sẵn 2 hoặc 3 lần/ngày (tuy
nhiên cần lưu ý nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân).
● Bên cạnh việc kiểm soát glucose huyết đạt mục tiêu, điều trị ĐTĐ cần
kiểm sốt tồn diện đa yếu tố: kiểm sốt huyết áp, lipid máu, cân nặng và các biến
chứng cũng như các bệnh lý khác kèm theo.
1.3. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
1.3.1. Tuân thủ điều trị
1.3.1.1. Định nghĩa
Tuân thủ điều trị là sự hợp tác tự nguyện của bệnh nhân sử dụng thuốc theo

đơn đã được kê bao gồm thời gian sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng [32].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), “Tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ là sự
kết hợp của 4 yếu tố: Chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng
thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ” [30].
1.3.1.2. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị [16], [2], [18]
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Hiệp hội Đái tháo đường thế
giới cũng như kết quả từ các nghiên cứu cho thấy, việc không tuân thủ điều trị
ĐTĐ sẽ gây ra hậu quả: khơng kiểm sốt được đường huyết, khơng ngăn ngừa
được các biến chứng cấp tính: Hạ đường huyết, nhiễm toan ceton…, khơng ngăn
ngừa được các biến chứng mạn tính: Biến chứng tim mạch, biến chứng tại mắt,
biến chứng tại thận.
1.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị [18], [30], [26]
Năm 2003, WHO nhấn mạnh rằng tăng hiệu quả tuân thủ điều trị có tác
động rất lớn đến sức khỏe của người bệnh hơn bất kỳ một can thiệp nào. Do vậy
WHO đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị sau.
- Giảm độ phức tạp điều trị, kết hợp liều cố định, giảm tần suất dùng thuốc.
- Hạn chế tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng.
- Giáo dục và tăng kiến thức cho bệnh nhân.
- Đảm bảo lợi ích dùng thuốc lớn hơn và vượt xa so với chi phí
12


- Cải thiện sự liên tục của chăm sóc và tăng cường giao tiếp thông qua các
trang web và hồ sơ điện tử.
1.3.3. Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị
Để đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân vẫn chưa có “tiêu chuẩn vàng”
nào. Hiện nay tuân thủ điều trị có thể được đánh giá bằng phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp [29], [23].
Bảng 1. 4 Các phƣơng pháp đo lƣờng tuân thủ điều trị.
Phƣơng pháp

Gián tiếp

Ƣu điểm

Nhƣợc điểm

Hệ thống tự ghi nhận

Dễ thực hiện, chi phí
thấp, cung cấp thông
tin về các yếu tố rào
cản tuân thủ điều trị

Sai số nhớ lại, kết quả tuân thủ
cao hơn thực tế.

Đánh giá theo quan
điểm của cán bộ y tế

Dễ thực hiện, chi phí
thấp,độ đặc hiệu cao

Độ nhạy thấp, thường tỷ lệ
tuân thủ cao hơn thực tế

Nhật ký của bệnh
nhân

Đơn giản hóa mối
tương quan với các sự

kiện bên ngồi
và/hoặc ảnh hưởng
của thuốc

Không phải luôn nhận được sự
hợp tác của bệnh nhân, có thể
gây ra sự thay đổi hành vi có
tính phản ứng

Số lượng viên thuốc
dùng

Ước lượng tỷ lệ tuân
thủ ở mức trung bình

Đáp ứng lâm sàng

Dễ thực hiện, chi phí
thấp

Trực tiếp

13

Bệnh nhân mang vỏ thuốc đến
khi tái khám, nhiều khi khơng
có sự tương quan giữa số
viên thuốc đã dùng và vỏ
thuốc
Có nhiều yếu tố khác gây ra

đáp ứng trên lâm sàng ngoài
tuân thủ điều trị tốt


Phƣơng pháp

Ƣu điểm

Định lượng trực tiếp
thuốc hoặc các chất
chuyển hóa

Cho phép xác định
nồng độ thuốc, chất
ban đầu hoặc các
chất chuyển hóa

Quan sát tiếp bệnh
nhân

Đánh giá tương đối
chính xác hành vi
tn thủ

Nhƣợc điểm
Khơng phải lúc nào cũng thực
hiện được, chi phí cao, cần
mẫu dịch cơ thể (máu, huyết
thanh), bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố sinh học khác, độ đặc

hiệu giảm theo thời gian.
Tốn thời gian và nhân lực y tế,
khó đánh giá hành vi tuân thủ
không dùng thuốc

- Phương pháp trực tiếp độ chính xác cao nhưng thường tốn kém.
- Phương pháp gián tiếp chủ yếu dựa vào sự trả lời của bệnh nhân về việc
uống thuốc và hành vi liên quan đến chế độ điều trị. Phương pháp dễ thực hiện và
ít tốn kém nhưng lại phụ thuộc vào chủ quan của đối tượng nghiên cứu [31], [20].
* Các thang đánh giá tuân thủ điều trị hiện nay
Có 3 loại thang đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân thường
được sử dụng trong thực hành lâm sàng là bảng câu hỏi tuân thủ điều trị (MAQ),
thang đánh giá tuân thủ Hill – Bone, thang đánh giá tuân thủ điều trị (MARS) [30].
Bảng câu hỏi tuân thủ điều trị (MAQ) thường được biết đến là thang tuân thủ điều
trị Morisky - 4 (MMAS – 4) hoặc thang tuân thủ điều trị Morisky – 8 (MMAS –
8).
MAQ đánh giá thiếu sót trong dùng thuốc của bệnh nhân do hay quên, bất
cẩn hoặc do ảnh hưởng của tác dụng phụ. Ưu điểm của MAQ là câu hỏi đơn giản,
dễ chấm điểm, đánh giá được trên quân thể tại thời gian chăm sóc. Nhưng MAQ
lại hạn chế trong việc đánh giá niềm tin của bệnh nhân vào thuốc điều trị. Ban đầu
MAQ được áp dụng đầu tiên cho bệnh nhân tăng huyết áp và sau đó được dùng để
khảo sát trên bệnh nhân HIV, bệnh nhân đái tháo đường, Parkinson,… [30].
Thang đánh giá tuân thủ Hill – Bone là phương pháp giúp các chuyên gia
chăm sóc sức khỏe xác định mức độ tuân thủ của bệnh nhân. Thang này đánh giá
mức độ tuân thủ do hay quên và ảnh hưởng tác dụng phụ của thuốc. Thang đánh
14


giá này xác định được niềm tin của bệnh nhân vào thuốc điều trị nhưng các câu hỏi
phức tạp, khó chấm điểm. Tuy nhiên thang Hill – Bone chỉ áp dụng cho bệnh nhân

tăng huyết áp [30].
Thang đánh giá tuân thủ (MARS) là thang đánh giá tuân thủ áp dụng cho
bệnh nhân tâm thần. MARS đánh giá mức độ tuân thủ do nguyên nhân hay quên,
giá thuốc và ảnh hưởng của tác dụng phụ. MARS không đánh giá được niềm tin
của bệnh nhân vào thuốc điều trị, khó áp dụng vì câu hỏi phức tạp nhưng dễ ghi
điểm [30].
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy thang tuân thủ điều trị Morisky 8 có ưu điểm là câu hỏi dễ hiểu và được thiết kế để hạn chế sai số do thói quen trả
lời “có” của bệnh nhân, dễ chấm điểm, đánh giá được mức độ tuân thủ của bệnh
nhân dựa trên sự quên thuốc, ảnh hưởng của tác dụng phụ, đánh giá về thái độ,
hành vi tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Bên cạnh đó thang Morisky-8 có ưu điểm
tiết kiệm chi phí, thời gian trong q trình thực hiện. Từ đó mang lại cho chúng tơi
sự tin cậy hơn, do vậy chúng tôi lựa chọn thang Morisky-8 để đánh giá mức độ
tuân thủ của bệnh nhân trong nghiên cứu này [30], [28].
1.4. Tổng quan các nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng thuốc và tuân thủ
điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2
1.4.1. Một số nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng thuốc đái tháo đường typ
2
Có nhiều nghiên cứu của các bệnh viện tuyến trung ương và các tỉnh thành
về thực trạng sử dụng thuốc ĐTĐ cho bệnh nhân ngoại trú. Nghiên cứu của Giáo
sư Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự về khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị
ĐTĐ dạng uống cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm
2008 tiến hành trên 200 bệnh nhân trong thời gian từ 1/2007 đến 3/2007. Kết quả
cho thấy 3 nhóm thuốc điều trị ĐTĐ là sulfonyure, biguanid, thiazolidindion tỷ lệ
tương ứng là 73,5%, 55,0%, 40,5%. Nổi trội nhất trong danh mục là metformin
(55,0%), tiếp theo là pioglitazone (31,0%). 8 trong số 14 biệt dược sử dụng
15


(57,1%) là biệt dược gốc. Chỉ có 2 thuốc nội là gliclazid và metformin với tỷ lệ
bệnh nhân được dùng tương ứng là 2,0% và 11,5%. Nhóm nghiên cứu đề xuất các

thuốc sản xuất trong nước nên tăng cường sử dụng hơn để giảm bớt chi phí điều trị
[11].
Nghiên cứu của Đào Thị Phương Linh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
năm 2019 cho thấy các thuốc sử dụng đa dạng, nhiều nhất là metformin (55,0%),
tiếp theo là gliclazid (19,2%), 2 bệnh nhân suy thận chưa được điều chỉnh liều
metformin phù hợp [12].
Nghiên cứu của Trần Xuân Huy tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Lào Cai 4 nhóm
thuốc đang sử dụng điều trị ĐTD typ 2 là biguanide, sulfonylure, insulin, ức chế
enzyme α- glucosidase. Trong đó, metformin được chỉ định nhiều nhất với tỷ lệ
61,7%, insulin trong mẫu nghiên cứu là 54,7% [10].
Nghiên cứu của Nguyễn Tuyên Hải tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc
Quang năm 2019 cho thấy danh mục nhóm thuốc sử dụng tại bệnh viện cịn nghèo
nàn, chủ yếu là 3 nhóm thuốc sulfonylure, metformin và insulin. Phác đồ 2 thuốc
được sử dụng nhiều với tỷ lệ cao (70,5%) trong đó metformin và sulfonulure được
kết hợp với tỷ lệ cao nhất (62,0%) [9].
1.4.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đường typ 2
1.4.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu tuân thủ điều trị đối với bệnh nhân ĐTĐ được
thực hiện từ khá lâu và diễn ra thường xuyên ở các nước phát triển. Sau đây là một
số nghiên cứu mới nhất của các nước:
Đại học Y và Bệnh viện Lady Hardinge, New Delhi. Đã báo cáo tuân thủ
điều trị thuốc giữa các bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2 đang điều trị tại Bệnh
viện chăm sóc đại học Delhi. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang được tiến hành
tại bộ phận y học ngoại trú (OPD) của bệnh viện. Nghiên cứu này sử dụng thang
tuân thủ thuốc Morisky để đánh giá mức độ tuân thủ của người bệnh. Trong số 200
người tham gia, 32,5% người được phát hiện có sự tuân thủ cao, trong khi 34,5%
16



×