BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẠNH
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
AN THẦN KINH TRONG DIỀU TRỊ TÂM
THẦN PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẠNH
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
AN THẦN KINH TRONG DIỀU TRỊ TÂM
THẦN PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Kim Huyền
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Hoàng Kim Huyền –TS.
Nguyễn Thành Hải – Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng trường Đại học Dược Hà
Nội, là hai người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tơi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ.
- Tập thể y, bác sĩ Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Khoa Dược Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Phòng Sau đại học – Trường Đại học Dược Hà Nội
- Tập thể cán bộ, giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Dược
Hà Nội
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè ln động viên giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Phương Hạnh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................... …………8
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ ĐIỀU TRỊ .............. 8
1.1.1. Bệnh tâm thần phân liệt ................................................................................... 8
1.1.2. Điều trị TTPL ................................................................................................. 14
1.2. CÁC THUỐC AN THẦN KINH ...................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 12
1.2.2. Phân loại ......................................................................................................... 13
1.2.3. Cơ chế tác dụng của thuốc an thần kinh ........................................................ 15
1.2.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần kinh .................................... 16
1.2.5. Một số giải pháp hạn chế phối hợp thuốc bất lợi ........................................... 18
1.2.6. Các mục tiêu điều trị trong hóa dược liệu pháp………………………19
1.2.7. Các loại thuốc được sử dụng trong điều trị tâm thần phân liệt……….20
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG THUỐC ATK TRONG ĐIỀU TRỊ
TTPL ......................................................................................................................... 33
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 33
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 36
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 36
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 37
2.3. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 38
2.3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc ATK trên bệnh nhân TTPL tại bệnh viện
Tâm thần Phú Thọ .................................................................................................... 38
2.3.2. Phân tích các phối hợp thuốc và mô tả nhận thức của bác sĩ về các phối hợp
thuốc trong điều trị TTPL ......................................................................................... 39
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ......... 40
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn thuốc khởi đầu........................................ 40
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn các phối hợp thuốc ................................. 40
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá phối hợp thuốc .............. Error! Bookmark not defined.
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 42
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ATK TRÊN BỆNH NHÂN
TTPL TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN PHÚ THỌ ................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu .............................................. 42
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu........................................................ 43
3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc ATK trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............... 47
3.1.4. Đánh giá tính phù hợp trong sử dụng thuốc................................................... 55
3.2. PHÂN TÍCH CÁC PHỐI HỢP THUỐC VÀ MÔ TẢ NHẬN THỨC CỦA BÁC
SĨ VỀ PHỐI HỢP THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TTPL ........................................... 56
3.2.1. Phân tích các phối hợp thuốc trong mẫu nghiên cứu ..................................... 56
3.2.2. Mô tả nhận thức của bác sĩ về phối hợp thuốc trong điều trị TTPL .............. 57
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN...................................................................................... 65
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ATK
An thần kinh
ATK I
An thần kinh điển hình
ATK II
An thần kinh khơng điển hình
BN
Bệnh nhân
BA
Bệnh án
ICD-10
International Statistical Classification of Diseases and Related
Health Problems 10 - Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10
TTPL
Tâm thần phân liệt
TTT
Tương tác thuốc
WHO
World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ nặng tương tác theo Micromedex 2.0….............18
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex 2.0…………19
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn thuốc khởi đầu………………………27
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn các phối hợp thuốc…………………28
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá phối hợp thuốc…………………………………….28
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu………………….............30
Bảng 3.2. Bệnh mắc kèm của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu……………….33
Bảng 3.3. Tiền sử sử dụng thuốc ATK…………………………………….............34
Bảng 3.4. Các thuốc ATK được sử dụng trong điều trị……………………………..35
Bảng 3.5. Một số thuốc được điều trị phối hợp cùng các thuốc ATK……………..36
Bảng 3.6. Tỉ lệ các thuốc ATK đơn trị liệu………………………………………..36
Bảng 3.7. Tỉ lệ các phối hợp thuốc ATK trong điều trị…………………………….37
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị TTPL bằng thuốc ATK…………………………….39
Bảng 3.9. Thay đổi thuốc nhưng giữ nguyên phác đồ trong điều trị………………..41
Bảng 3.10. Thời điểm thay đổi thuốc trong mẫu nghiên cứu………………………42
Bảng 3.11. Tỉ lệ phù hợp trong lựa chọn thuốc ban đầu……………………………43
Bảng 3.12. Các phối hợp thuốc có lợi……………………………………………...44
Bảng 3.13. Các phối hợp thuốc bất lợi……………………………………..............45
Bảng 3.14. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới áp dụng hướng dẫn điều trị.............48
Bảng 3.15. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới lựa chọn phối hợp thuốc…………..49
Bảng 3.16. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới nguy cơ của một số phối hợp thuốc
bất lợi……………………………………………………………………………….50
Bảng 3.17. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gây mất bạch cầu
hạt…………………………………………………………………………………..51
Bảng 3.18. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gây kéo dài khoảng
QT………………………………………………………………….........................52
Bảng 3.19. Nhận thức của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gây hội chứng
parkinson do rối loạn ngoại tháp……………………………………………………53
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Lưu đồ hướng dẫn điều trị TTPL của Singapore…………….…...............13
Hình 3.1. Phân nhóm BN theo ICD 10……………………………….…………….32
Hình 3.2. Tiền sử điều trị của các BN trong bệnh án nghiên cứu ………………….32
Hình 3.3. Thời gian mắc bệnh của các BN trước khi nhập viện……………………33
Hình 3.4. Thời gian nằm viện của BN trong mẫu nghiên cứu……………………..34
Hình 3.5. Sự thay đổi thuốc trong quá trình điều trị…………………………….…40
Hình 3.6. Số lần thay đổi thuốc trong một bệnh án…………………………………41
Hình 3.7. Tỉ lệ phù hợp trong lựa chọn phối hợp thuốc…………………………….43
Hình 3.8. Trình độ của bác sĩ tham gia khảo sát……………………………………47
Hình 3.9. Thời gian cơng tác của bác sĩ tham gia khảo sát…………………………47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh lý tâm thần, tâm thần phân liệt là một bệnh tâm thần nặng, đặt
ra nhiều vấn đề nan giải trong y học khơng những vì bệnh căn chưa rõ ràng, thường
tiến triển mạn tính, hay tái phát mà người bệnh cịn có những hành vi nguy hại đến
bản thân và người xung quanh [3].
Để điều trị tâm thần phân liệt, sử dụng các thuốc an thần kinh vẫn là liệu pháp
chính hiện nay. Trong đó, đơn trị liệu an thần kinh được ưu tiên sử dụng trong hầu
hết các hướng dẫn điều trị tâm thần phân liệt trên thế giới [67]. Tuy nhiên, bất chấp
thực tế là có rất ít các bằng chứng lâm sàng chứng minh lợi ích của các phối hợp
thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt [32, 40] thì việc áp dụng các phác
đồ phối hợp thuốc ngày càng gia tăng [21, 31]. Trong thực hành lâm sàng, việc phối
hợp thuốc hợp lý có thể tăng hiệu quả điều trị, giúp chấm dứt các triệu chứng bệnh
nhanh hơn [17, 58]. Tuy nhiên, phối hợp thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra
tương tác thuốc, tăng chi phí điều trị, giảm tuân thủ điều trị [13] và tăng các phản ứng
có hại [19, 20, 32].Vì thế phân tích được các phối hợp thuốc trong thực hành lâm sàng
là rất cần thiết.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chưa ban hành hướng dẫn điều trị bệnh Tâm thần
phân liệt, việc điều trị mà đặc biệt là phối hợp thuốc vẫn phụ thuộc vào kinh nghiệm
và các tài liệu y văn đơn lẻ. Tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Phú Thọ, bệnh viện chuyên
khoa tâm thần hạng II trực thuộc Sở Y tế, Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện rất
quan tâm tới vấn đề sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng điều trị. Từ rất lâu Hội
đồng thuốc và điều trị bệnh viện đã ban hành Hướng dẫn điều trị tâm thần phân liệt
của Bệnh viện theo hướng dẫn điều trị tâm thần của Bộ y tế và một hướng dẫn được
xây dựng căn cứ theo Hướng dẫn điều trị tâm thần phân liệt của Hiệp hội Tâm thần
Hoa Kỳ, hướng dẫn điều trị Tâm thần phân liệt của Singapore -để cập nhật cho các
bác sĩ điều trị tham khảo, áp dụng [66].Tuy nhiên, việc áp dụng hướng dẫn điều trị
trong thực hành lâm sàng vẫn cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan
tới nhận thức của bác sĩ[67]. Hơn nữa, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào phân
tích về sử dụng thuốc cũng như việc áp dụng hướng dẫn trên trong thực hành lâm
sàng tại bệnh viện.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình
hình sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị nội trú trên bệnh nhân tâm thần
phân liệt tại bệnh viện Tâm thần Phú Thọ năm 2021 ”, với các mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc an thần kinh trên bệnh nhân tâm thần
phân liệt trong điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm thần Phú Thọ.
2. Khảo sát các phối hợp thuốc và mô tả nhận thức của bác sĩ về các phối hợp
thuốc trong điều trị nội trú trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Từ đó cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện những kết quả phân tích
về tình hình sử dụng thuốc an thần kinh trên bệnh nhân, chỉ ra được các phối hợp
thuốc bất lợi, góp phần nâng cao chất lượng điều trị, đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả,
an toàn và hợp lý.
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ ĐIỀU TRỊ
1.1.1. Bệnh tâm thần phân liệt
1.1.1.1. Định nghĩa
Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh loạn thần nặng tiến triển, có khuynh hướng
mạn tính, làm cho người bệnh dần tách khỏi cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế
giới bên trong. Tình cảm trở lên khô lạnh dần, khả năng làm việc học tập ngày càng
sút kém, có những hành vi, ý nghĩ kỳ dị, khó hiểu [7].
1.1.1.2. Dịch tễ
TTPL là một bệnh khá phổ biến trên thế giới. Theo Liên đoàn Tâm thần thế
giới, tính tới năm 2014, thế giới có khoảng 26 triệu bệnh nhân TTPL[72]. Tại châu
Âu, có khoảng 5 triệu bệnh nhân TTPL [74],tại Hoa Kỳ ước tính có khoảng 3,5 triệu
bệnh nhân TTPL [84].
Bệnh thường phát sinh ở lứa tuổi 18-40 tuổi [7]. Tỉ lệ mắc TTPL ở nam giới cao hơn
so 1,4 lần so với nữ giới [50, 53], độ tuổi khởi phát bệnh thường là 20-28 tuổi đối với
nam và 26-32 tuổi đối với nữ [16].
1.1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Các quan niệm về bệnh sinh TTPL rất khác nhau, chưa có một giả thuyết nào
có thể giải thích được cách khởi phát và các triệu chứng lâm sàng của bệnh. Quan
niệm hiện nay cho rằng, bệnh sinh của TTPL có thể là những sự tác động của các yếu
tố sinh học, xã hội và tâm lí [9].
Giả thuyết về di truyền trong TTPL
Vấn đề di truyền trong TTPL là rõ ràng. D.W.Black và N.Adreasen khi tổng
hợp các nghiên cứu về gia đình cho thấy, trong gia đình có một người bị TTPL thì
những thành viên khác trong suốt cuộc đời có nguy cơ bị TTPL là 10% và trẻ em có
bố hoặc mẹ bị TTPL thì nguy cơ bị TTPL là 5-6%. Quan niệm di truyền đa gen được
nhiều tác giả thừa nhận hơn và cho rằng sự tổ hợp nhiều gen quyết định tính di truyền
của bệnh TTPL. Tuy vậy, vẫn rất khó để giải thích được yếu tố nào đóng vai trị quyết
định di truyền mẫu gen của bệnh nhân TTPL[9].
Giả thuyết về phát triển tâm thần
Các nghiên cứu trong nửa cuối thế kỉ XX xác nhận yếu tố phát triển tâm thần
có liên quan tới cơ chế bệnh sinh của TTPL. Các yếu tố nguy cơ trong thời kì mang
thai, mùa sinh, dinh dưỡng và các biến chứng sản khoa đóng vai trị quan trọng trong
việc phát sinh bệnh TTPL [41, 53].
Giả thuyết về tâm lý, xã hội, văn hóa
Test tâm lý cho thấy có sự bất thường rõ rệt ở người bệnh TTPL và cả ở một
số người họ hàng chưa có biểu hiện lâm sàng của TTPL. Tuy nhiên giả thuyết tác
động qua lại trong gia đình là yếu tố bệnh sinh quan trọng của bệnh TTPL đã bị phủ
nhận do việc tăng nhanh các dữ liệu sinh học của TTPL. Một giả thuyết khác được
đưa ra đó là yếu tố kinh tế có liên quan đến bệnh TTPL do đã làm ảnh hưởng đến yếu
tố dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe tâm thần cho nhân dân[9].
Giả thuyết về sinh học
Sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học khẳng định có sự bất thường
trong cấu trúc của nhiều vùng não khác nhau ở bệnh nhân TTPL [41]. Các cấu trúc
bất thường trong não có thể biểu hiện như giãn rộng các não thất bên, giảm kích thước
vùng đồi thị, bất thường kích thước vùng đồi hải mã, bất thường trong cấu trúc tế bào
ở vùng trước trán [46].
Một giả thuyết khác là rối loạn chuyển hóa dopamin giữ vai trị chính trong
bệnh sinh bệnh TTPL. Giả thuyết này cho rằng các bất thường gây ra bệnh TTPL có
thể nằm ở thụ thể D2 [29, 71].
Một giả thuyết nữa cho rằng, những bất thường của hệ thống dẫn truyền
glutamate có thể là nguyên nhân bệnh sinh TTPL. Khi chụp cộng hưởng từ và giải
phẫu bệnh lí đều thấy giảm hoạt động dẫn truyền glutamate ở các tế bào hình tháp
vùng trước trán [60].
1.1.1.4. Triệu chứng[7, 9]
Theo quan điểm cổ điển, biểu hiện lâm sàng bệnh TTPL bao gồm các triệu
chứng âm tính và dương tính.
Các triệu chứng dương tính
Các triệu chứng dương tính thể hiện những biến đổi bệnh lý phong phú. Các
triệu chứng này có thể xuất hiện riêng lẻ nhưng cũng có thể kết hợp với nhau thành
những hội chứng (hội chứng về cảm xúc, hội chứng paranoid, hội chứng paranoid,
hội chứng căng trương lực...).
- Rối loạn hình thức tư duy:
+ Tư duy phi tán: quá trình liên tưởng của BN rất nhanh, các ý tưởng xuất hiện nối tiếp
nhau nhưng nội dung nông cạn, chủ đề luôn thay đổi.
+ Tư duy dồn dập: trong đầu BN xuất hiện dồn dập đủ mọi ý nghĩ ngoài ý muốn của
BN.
- Rối loạn nội dung tư duy:
+ Hoang tưởng là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân TTPL. Nội dung hoang tưởng
rất đa dạng, phong phú. Hoang tưởng hay gặp là hoang tưởng bị chi phối. Đây là
hoang tưởng đặc trưng của TTPL; các loại khác như hoang tưởng bị hại, hoang tưởng
liên hệ, hoang tưởng ghen tuông, hoang tưởng tự cao, hoang tưởng phát minh, hoang
tưởng được yêu, hoang tưởng kỳ quái cũng thường gặp.
- Các rối loạn tri giác: chủ yếu là các ảo giác bao gồm:
+ Ảo thanh: người bệnh nghe thấy âm thanh phát ra từ các bộ phận trên cơ thể. Ảo
thanh độc thoại như bệnh nhân nghe thấy giọng nói của chính mình trị chuyện trong
đầu, ảo thanh bình luận thường xun về hành vi của bệnh nhân. Đây là những ảo
thanh khá điển hình trong bệnh TTPL.
+ Ảo thị: cũng thường gặp và hay kết hợp với ảo thanh, bệnh nhân nhìn thấy người,
súc vật, ma quỷ, phong cảnh...
+ Ảo giác vị giác và ảo giác xúc giác hiếm gặp.
- Các rối loạn về cảm xúc: ngồi các triệu chứng âm tính về cảm xúc như cảm xúc
cùn mịn, khơ lạnh...bệnh nhân cịn có thể biểu hiện trầm cảm, hưng cảm khơng điển
hình; cảm xúc khơng ổn định, hằn học, lo sợ, giận dữ vô cớ....
- Các rối loạn hoạt động :
+ Rối loạn hoạt động ở bệnh nhân TTPL rất đa dạng và phong phú. Có thể có những
hành vi thơ bạo, hung hãn, đi lại khơng mục đích..., các rối loạn này có thể là do
hoang tưởng, ảo giác chi phối.
+ Kích động: là những động tác si dại, lố bịch, vô nghĩa, thiếu tự nhiên như đùa cợt
thô bạo, nhảy nhót, gào thét, đập phá, đánh người...
+ Kích động căng trương lực: với những động tác dị thường, vô nghĩa như rung đùi,
lắc người nhịp nhàng, mắt nhìn trừng trừng, định hình, giữ ngun dáng, có khi là
những xung động bất thường xen lẫn bất động.
Các triệu chứng âm tính
Các triệu chứng âm tính là cốt lõi của q trình phân liệt bao gồm:
- Tính thiếu hồ hợp: thể hiện ở thiếu hịa hợp trong tư duy (rối loạn quá trình
liên tưởng, lý luận xa rời thực tế, sáng tạo ra những khái niệm, ngôn ngữ mới..), thiếu
hịa hợp trong cảm xúc (thay đổi tình cảm với người thân, cảm xúc trái ngược, lạ
lùng…), thiếu hòa hợp trong hành vi, tác phong (có những hành động bột phát, khó
hiểu, lố lăng..)
- Tính tự kỷ: Có liên quan chặt chẽ với tính thiếu hịa hợp, hậu quả của tính
thiếu hịa hợp. Một số triệu chứng vừa mang tính thiếu hịa hợp vừa mang tính tự kỷ,
khó tách rời hai tính chất ấy ra. Thiếu hịa hợp đến một mức độ cao thì mang tính chất
tự kỷ. Tính thiếu hịa hợp và tính tự kỷ chỉ là hai mặt của một quá trình phân liệt.
- Thế năng tâm thần giảm sút: Thế năng tâm thần là năng lượng cần thiết cho
mọi hoạt động tâm thần, biểu hiện bằng lịng nhiệt tình, tính năng động, tính linh hoạt
và sáng tạo. Thế năng tâm thần bị giảm sút thể hiện bằng cảm xúc hàng ngày khô
lạnh, bệnh nhân trở lên bàng quan, vô cảm xúc; tư duy nghèo nàn cứng nhắc, bệnh
nhân học tập ngày càng sút kém, thói quen nghề nghiệp cũ tan biến dần. Ý chí ngày
càng suy đồi, bệnh nhân khơng thiết làm gì thậm chí cả vệ sinh cơ thể
1.1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán[8]
Hiện nay hầu hết các bác sỹ chẩn đoán TTPL theo hai hệ thống phân loại là
ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới và DMS –V của Hội Tâm thần học Hoa Kỳ. Trong
đó, hệ thống phân loại ICD-10 được áp dụng tương đối rộng rãi trên thế giới và tại
Việt Nam[7].
Trong ICD-10, mặc dù không xác định được các triệu chứng đặc trưng của
bệnh một cách chặt chẽ, nhưng nhằm mục đích thực tiễn người ta chia các triệu chứng
bệnh TTPL thành từng nhóm có tầm quan trọng đặc biệt đối với chẩn đốn, đó là:
a. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị phát thanh
b. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ rệt
với vận động thân thể, với những ý nghĩ hay cảm giác đặc biệt; Tri giác hoang tưởng.
c. Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay thảo
luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất phát từ một bộ phận nào
đó khác của cơ thể.
d. Các loại hoang tưởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hóa và
hồn tồn khơng thể có được tính đồng nhất về tơn giáo hay chính trị hoặc những khả
năng và quyền lực siêu nhiên như: khả năng điều khiển thời tiết hoặc đang tiếp xúc
với người ở thế giới khác.
e. Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, kèm theo hoang tưởng thoáng qua hay
chưa hồn chỉnh, khơng có nội dung cảm xúc rõ rệt hoặc kèm theo ý tưởng quá dai
dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng.
f. Tư duy gián đoạn hay thêm từ khi nói, đưa đến tư duy khơng liên quan, lời
nói khơng thích hợp hay ngơn ngữ bịa đặt.
g. Tác phong căng trương lực như kích động, giữ ngun dáng, uốn sáp, phủ
định và khơng nói hoặc sững sờ.
h. Các triệu chứng âm tính như vơ cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, đáp ứng
cảm xúc cùn mịn hoặc khơng thích hợp thường dẫn đến cách li xã hội hoặc giảm sút
hiệu xuất lao động và các triệu chứng trên phải rõ ràng là không do trầm cảm hay
thuốc an thần gây ra.
i. Biến đổi thường xun và có ý nghĩa về chất lượng tồn diện của tập tính cá
nhân với biểu hiện như: mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mải mê suy
nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
Để chẩn đốn xác định phải có một triệu chứng rất rõ thuộc vào một trong các
nhóm từ (a) đến (d) ở trên hoặc ít nhất là phải có hai trong các nhóm từ (e) đến (i).
Các triệu chứng trên phải tồn tại rõ ràng trong phần lớn khoảng thời gian một tháng
hay lâu hơn.
1.1.1.6. Các thể bệnh của TTPL[7, 8]
Theo bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-10) bệnh TTPL gồm các
thể sau đây:
a. TTPL thể paranoid (F20.0): Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL phải được
thỏa mãn. Ngoài ra các ảo giác, hoang tưởng nổi bật; các rối loạn cảm xúc ý chí và
các triệu chứng căng trương lực tương đối kín đáo.
b. TTPL thể thanh xuân (F20.1): Các tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh TTPL phải
được thỏa mãn. Thơng thường thể thanh xuân được chẩn đoán lần đầu ở thanh thiếu
niên hay người thanh niên trẻ. Các biến đổi cảm xúc nổi bật như cảm xúc khơng thích
hợp, cười khúc khích, cười một mình hoặc cau có, điệu bộ. Tư duy lộn xộn, lời nói
dơng dài, rời rạc làm cho người nghe khó hiểu. Hành vi tác phong thiếu mục đích, vơ
trách nhiệm và không lường trước. Nhân cách tiền bệnh lý thường có đặc tính là hơi
nhút nhát và cơ độc.
c. TTPL thể căng trương lực (F20.2): Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL
phải được thỏa mãn và một hay nhiều tác phong sau đây phải chiếm ưu thế trong bệnh
cảnh: Trạng thái sững sờ; tính phủ định, sự cứng đờ; uốn dẻo như sáp, các triệu chứng
khác như: vâng lời tự động, nói lắp lại các từ hay các câu.
d. TTPL thể không biệt định (F20.3): Các tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh TTPL
phải được thỏa mãn. Khơng thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán của các thể paranoid,
thanh xuân hay căng trương lực. Không thỏa mãn các tiêu chuẩn của TTPL thể di
chứng hay thể trầm cảm sau phân liệt.
e. TTPL thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4): Bệnh nhân có một giai đoạn bệnh
đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đốn TTPL trong vịng 12 tháng qua. Một số triệu chứng
TTPL vẫn còn tồn tại. Các triệu chứng trầm cảm nổi bật lên, đáp ứng các tiêu chuẩn
của một giai đoạn trầm cảm và tồn tại ít nhất 2 tuần.
f. TTPL thể di chứng (F20.5): Bệnh nhân trong quá khứ có ít nhất một giai
đoạn loạn thần rõ rệt, đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL. Một thời kỳ ít
nhất một năm trong đó cường độ các triệu chứng dương tính phong phú như hoang
tưởng và ảo giác chỉ cịn tối thiểu, song hội chứng âm tính của TTPL vẫn tồn tại.
g. TTPL thể đơn thuần (F20.6): TTPL thể đơn thuần là một chẩn đốn khó vì
sự tiến triển chậm các triệu chứng âm tính đặc trưng cho TTPL. Khơng có trong bệnh
sử các ảo giác, hoang tưởng hoặc các biểu hiện khác của một giai đoạn loạn thần xuất
hiện sớm hơn. Có những biến đổi có ý nghĩa trong tác phong cá nhân, sự tiếp xúc xã
hội ngày càng nghèo nàn, bệnh nhân lười biếng và cách ly xã hội.
h. Các thể TTPL khác (F20.8): bao gồm TTPL thể loạn cảm giác bản thể; rối
loạn dạng phân liệt không xếp các khác
i. TTPL không biệt định (F20.9).
1.1.2. Điều trị TTPL
1.1.2.1. Nguyên tắc chung[7]
TTPL là một bệnh chưa rõ nguyên nhân, điều trị triệu chứng là chủ yếu – song
cần phát hiện sớm và can thiệp sớm.
Hóa dược liệu pháp có vai trị quan trọng, đặc biệt với các triệu chứng dương
tính, song cần phối hợp nhiều liệu pháp điều trị tâm lý, lao động và tái thích ứng.
Điều trị duy trì sau cơn loạn thần đầu tiên, quản lý và theo dõi đề phòng tái
phát. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân, đặc biệt đối với các triệu chứng âm tính.
Giáo dục gia đình và cộng đồng thay đổi thái độ đối với bệnh nhân TTPL,
tránh mặc cảm, xa lánh người bệnh. Phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, gia đình và
cộng đồng trong việc chăm sóc bệnh nhân.
Phát hiện và giải quyết kịp thời các yếu tố thúc đẩy bệnh tái phát.
1.1.2.2. Các phương pháp điều trị[2, 7].
Liệu pháp sốc điện
Liệu pháp sốc điện là liệu pháp điều trị tấn công cho TTPL hiệu quả và an toàn
nhất. Liệu pháp này cho kết quả đặc biệt tốt với TTPL thể căng trương lực. Sốc điện
có kết quả ngay cả với trường hợp TTPL kháng thuốc. Tuy nhiên sốc điện có nhược
điểm là gây cơn co giật kiểu động kinh, làm cho bệnh nhân sợ hãi và có thể có các
biến chứng như sai khớp, đau cơ, rối loạn trí nhớ.
Liệu pháp tâm lý
Sử dụng liệu pháp tâm lý cá nhân, liệu pháp tâm lý nhóm lớn có kết quả giúp
bệnh nhân điều chỉnh hành vi của mình, thích nghi với các căng thẳng tâm lý có trong
mơi trường sống. Liệu pháp tâm lý tuy không thay thế được thuốc an thần nhưng
chúng làm cho bệnh nhân phục hồi tốt hơn.
Nhóm liệu pháp xã hội
Bao gồm: liệu pháp lao động, liệu pháp thể dục thể thao, liệu pháp âm nhạc,
liệu pháp hội hoạ...
Liệu pháp xã hội nhằm duy trì sự tự chủ của bệnh nhân, chống lại sự mạn tính
hố, kéo dài thời gian ổn định, cải thiện tiên lượng, phục hồi được các chức năng xã
hội –nghề nghiệp. Liệu pháp xã hội cần phải được tiến hành sớm ngay khi BN còn
nằm viện và tiếp tục tại nhà sau khi ra viện.
Liệu pháp hóa dược
Liệu pháp hố dược là liệu pháp thơng dụng nhất và có hiệu quả nhất trong
bệnh TTPL. Nhóm thuốc an thần kinh (ATK) là nhóm thuốc chính được sử dụng
trong liệu pháp hóa dược để điều trị bệnh TTPL hiện nay. Ngồi ra, một số nhóm
thuốc khác cũng được sử dụng trong điều trị TTPL như: các thuốc chống trầm cảm,
các thuốc điều chỉnh khí sắc, các thuốc giải lo âu, gây ngủ, các thuốc điều trị các tác
dụng không mong muốn của thuốc như hội chứng parkinson do thuốc.
1.1.1.3. Một số hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị TTPL
Trên thế giới hiện có nhiều hướng dẫn thực hành lâm sàng trong điều trị TTPL
như:Hướng dẫn điều trị TTPL của Hoa Kỳ (2004) [47], Hướng dẫn thực hành lâm
sàng trong điều trị TTPL của Hiệp hội tâm thần Canada (2005) [12], Hướng dẫn điều
trị TTPL của Liên đoàn các Tổ chức Tâm thần Sinh học Thế giới (2012) [35] , Hướng
dẫn điều trị và quản lý bệnh tâm thần và TTPL ở người lớn của Viện sức khỏe và
chăm sóc quốc gia Anh (2014) [79], Quản lý bệnh TTPL của Scotland
(2013)[81],Hướng dẫn điều trị TTPL của Australian và New Zealand (2016) [33] .
Tại Châu Á, có Hướng dẫn điều trị TTPL của Bộ Y tế Malaysia (2009) [80],
Hướng dẫn điều trị TTPL của Bộ Y tế Singapore (2011) [66]và mới đây nhất là
Hướng dẫn thực hành lâm sàng để quản lý bệnh TTPL của Ấn Độ (2017) [34].
Một số điểm đáng chú ý của các hướng dẫn điều trị TTPL trên thế giới hiện
nay đó là: Có sự đồng thuận khi cho rằng tất cả các thuốc chống loạn thần đều có hiệu
quả tương đương để điều trị các triệu chứng dương tính ở TTPL giai đoạn đầu, điều
quan trọng nhất khi đưa ra quyết định về điều trị là tác dụng phụ của thuốc chống
loạn thần[35, 81]; Một số hướng dẫn xác định các thuốc ATK không điển hình là lựa
chọn đầu tay trong trường hợp khơng cấp tính do ít gây tác dụng phụ hơn các thuốc
ATK điển hình [33, 80]. Thuốc dùng đường uống được khuyến cáo ưu tiên sử dụng,
ngoại trừ một số trường hợp bệnh nhân khơng thích ứng hoặc tn thủ điều trị
kém[35][81]
Tại Việt Nam ngày 14/5/2020, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số
2058/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu chun mơn “Hướng dẫn chẩn đốn và điều
trị một số rối loạn tâm thần thường gặp”. trong đó có hướng dẫn điều trị bệnh tâm
thần phân liệt.
Các bác sĩ chuyên khoa điều trị thường dựa vào kinh nghiệm và tham khảo các
tài liệu y văn đơn lẻ.
Tại bệnh viện Tâm thần Phú Thọ, 2 y văn thường được các bác sĩ tham khảo
đó là Giáo trình bệnh học tâm thần (Đại học Y Hà Nội) và Giáo trình tâm thần học
và tâm lý y học y học (Học viện Quân Y). Để nâng cao chất lượng điều trị, năm 2015,
Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện đã chủ động lựa chọn và phiên dịch Hướng dẫn
điều trị tâm thần phân liệt của Singapore và Hướng dẫn điều trị các bệnh tâm thần
thường gặp của Bộ y tế để xây dựng Hướng dẫn điều trị các bệnh tâm thần của Bệnh
viện. Lý do lựa chọn hướng dẫn này là vì hướng dẫn được xây dựng căn cứ theo
Hướng dẫn điều trị tâm thần phân liệt của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ và tham khảo
hơn 100 tài liệu khác [66]. Ngồi ra, Singapore có hệ thống y tế phát triển, Tổ chức
Y tế Thế giới xếp hạng hệ thống y tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng thể trong Báo
cáo Y tế thế giới 2000[85]. Gần đây nhất, Singapore là quốc gia đứng đầu trong số
188 quốc gia được xếp hạng vào năm 2016 dựa trên những tiến bộ đạt được trong
mục tiêu phát triển bền vững liên quan tới y tế [28].
Hình 1.1. Lưu đồ hướng dẫn điều trị TTPL của Singapore[66]
1.2
. CÁC THUỐC AN THẦN KINH
1.2.1. Khái niệm
Thuốc ức chế tâm thần còn gọi là thuốc an thần kinh (ATK), thuốc an thần chủ
yếu, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thể hưng cảm, làm giảm các kích thích về
tâm thần, chống hoang tưởng, ảo giác, lo sợ, tạo cảm giác thờ ơ, lãnh đạm [2].
Việc phát hiện ra tác dụng điều trị của reserpin và clopromazin đối với bệnh
TTPL vào năm 1952 đã mở đầu một lĩnh vực mới trong dược lý học: dược lý tâm
thần. Dược lý tâm thần nghiên cứu các thuốc có tác dụng làm dịu hoặc kích thích tâm
thần, dẫn đến điều chỉnh lại một số tổn thương về hành vi, về tâm trạng, tính tình,
hoặc tư duy, suy nghĩ. Thuốc ATK đầu tiên là clopromazin do Charpentier tổng hợp
năm 1950 và được đưa vào sử dụng trong lâm sàng từ năm 1952. Delay và Deniker
xác nhận tác dụng của chlorpromazin đối với bệnh nhân tâm thần kích động và định
nghĩa thuốc ATK theo 5 tiêu chuẩn sau [7], [18], [30]:
a- Những thuốc gây trạng thái thờ ơ về tâm thần vận động.
b- Làm giảm các triệu chứng tâm thần cấp và mạn tính.
b- Làm giảm sự tiến triển các triệu chứng tâm thần cấp và mạn tính.
d- Gây hội chứng ngoại tháp và rối loạn thần kinh thực vật.
e- Có hiệu quả ưu thế ở phần dưới vỏ não, tham gia vào hiệu quả chống loạn
thần.
1.2.2. Phân loại.
Thuốc an thần kinh được phân loại theo nhiều cách:
1.2.2.1. Theo cấu trúc hóa học
Các thuốc an thần kinh được chia thành 8 nhóm:
Bảng 1.1: Phân loại ATK theo cấu trúc hóa học
Tên thuốc
Nhóm
Phenothiazin
Clopromazin (Aminazin), Thioridazin (Melleril),
Levomepromazin (Tiserin)
Butyrophenon
Haloperidol (Hadol), Trifluperidol( Triperidol)
Benzamid
Sulpirid (Dogmatil), Sultoprid (Barnetil), Amisulpirid
(Solian)
Thioxanthen
Cloprothixen (Taractan), Flupenxitol (Emergil)
Dibenzo-oxazepin
Clozapin (Leponex), Loxapin (Loxapac), Olanzapin
(Dibenzodiazepin)
(Zyprexa)
Dẫn xuất Indoliqu
Axypertin (Equipertine)
Carpipramin
Carpipramin (Prazinil)
Pimozid
Pimozid ( Orap)
1.2.2.2
Theo tác dụng lâm sàng
Bảng 1.2: Phân loại ATK theo tác dụng lâm sàng
Nhóm tác dụng lâm sàng
Tên thuốc
An thần kinh an dịu
Levomepromazin, Clopromazin….
An thần kinh trung gian
Thioridazin, Pipamperon…
An thần kinh đa năng
Haloperidol, Flurphenazin…
An thần kinh giải ức chế
Sulpirid, Thioproperazin, Loxapin…
Tuy nhiên việc phân loại thành các nhóm lâm sàng chỉ là tương đối vì tác dụng
của chúng cịn tùy theo liều lượng [29].
1.2.2.3 . Theo thế hệ.
Theo Hiệp hội tâm thần kinh Mỹ -APA (2012), các thuốc ATK bao gồm nhóm
thuốc ATK thế hệ một (ATK I) và nhóm thuốc ATK thế hệ hai (ATK II).
Nhóm ATK I (ATK điển hình) gồm các thuốc haloperidol, clopromazin,
thioridazin, levomepromazin…. được chia thành 2 nhóm theo hiệu lực điều trị: nhóm
có hiệu lực cao (haloperidol, fluphenazin) và nhóm có hiệu lực thấp (clopromazin,
thioridazin).
Nhóm ATK II (ATK khơng điển hình) bao gồm các thuốc clozapin, risperidon,
olanzapin, amisulpirid, quetiapin, aripiprazol, remoxiprid, sertindol, ziprasidon, và
zotepin [31].
1.2.2.4 . Tác dụng của thuốc ATK
Thuốc ATK chủ yếu để điều trị triệu chứng tâm thần do đó cịn được gọi là
thuốc chống loạn thần. Thuốc ATK có 3 tác dụng:
Tác dụng chống những triệu chứng dương tính như hoang tưởng, ảo giác.
Tác dụng êm dịu làm giảm những kích động vận động và lo âu.
Tác dụng chống những triệu chứng âm tính và sự sa sút ở bệnh nhân TTPL.
Thuốc chống loạn thần không làm tăng sự quen thuốc hoặc lệ thuộc thuốc và
tương đối an toàn khi dùng quá liều.
1.2.2.5. Tác dụng theo thế hệ
Thuốc ATK I có tác dụng điều trị tương đương tác dụng ngoại tháp của chúng,
do tác dụng đối kháng thụ thể dopamin 2 (D2). Nhóm này có hiệu lực làm giảm hầu
hết các triệu chứng của TTPL, các triệu chứng dương tính như hoang tưởng, ảo giác;
ít tác dụng với các triệu chứng âm tính như: cảm xúc cùn mịn, tự kỷ.
Thuốc ATK II với liều điều trị TTPL ít gây hội chứng ngoại tháp, do cơ chế
đối kháng cả thụ thể serotonin và dopamin, nhưng liên kết yếu với thụ thể dopamin.
Các thuốc ATK II có hiệu lực trên cả triệu chứng dương tính và âm tính, có tác dụng
tốt hơn trong ngăn ngừa tái phát so với ATK I. Các thuốc ATK II có hiệu lực điều trị
tương đương với ATK I, clozapin có tác dụng tốt hơn trên bệnh nhân tâm thần kháng
thuốc.
1.2.3 Cơ chế tác dụng của các an thần kinh.
Ức chế thụ thể dopamin ở não mà quan trọng nhất là thụ thể D2.
Ức chế các thụ thể khác như serotonin, a-adrenergic, cholinergic và histamin
H1 .
Hiện có 5 loại thụ thể dopamin từ D1 đến D5. Khi vào cơ thể, thuốc an thần
kinh có thể gắn vào tất cả các thụ thể này nhưng ở mức độ khác nhau. Tác dụng
chống loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, căng trương lực chủ yếu liên quan tới khả
năng ức chế thụ thể D2 ở não. Khi thuốc an thần kinh ức chế trên 65% số thụ thể D2
thì bắt đầu có hiệu quả điều trị. Tuy nhiên khi thuốc an thần kinh ức chế quá 80% số
thụ thể D2 thì bệnh nhân bắt đầu có tác dụng phụ là ngoại tháp. Với các thuốc an thần
kinh cổ điển thì khoảng liều ức chế từ 65% đến 80% số thụ thể D2 là rất gần nhau, do
vậy các thuốc này hay gây ra tác dụng ngoại tháp. Còn các thuốc an thần kinh mới
như clozapin, olanzapin... khoảng liều ức chế dopamin từ 65% lên 80% là rất xa nhau,
điều này là một phần lý do giải thích tại sao bệnh nhân dùng thuốc an thần kinh mới
ít có tác dụng ngoại tháp [10], [21].
Các thuốc ATK thế hệ thứ 2 điều hoà cân bằng dopamin ở vỏ trán trước và
dưới vỏ bằng hai cách:
+ Đối kháng yếu thụ thể D2 dưới vỏ có tác dụng chống loạn thần không gây hội
chứng ngoại tháp.
+ Hoạt động quá mức của hệ serotonin có thể là nguyên nhân gây ra các triệu chứng
dương tính và âm tính ở bệnh nhân TTPL. Thuốc an thần kinh mới có tác dụng ức
chế mạnh serotonin có tác dụng làm giảm triệu chứng dương tính ở bệnh nhân TTPL
mạn tính [10]. Đối kháng mạnh thụ thể 5-HT2A (serotonin 2A) làm tăng dopamin vỏ
trán trước, làm giảm nhẹ dopamin dưới vỏ do đó có tác dụng chống loạn thần, cải
thiện các triệu chứng âm tính, cảm xúc, nhận thức hành vi ở bệnh nhân.
1.2.4 Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần kinh.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc hướng tâm thần nghiêm trọng như
dị ứng thuốc, nhiễm độc thuốc, hội chứng an thần kinh ác tính, viêm gan, giảm bạch
cầu hạt... có thể đe dọa đến sự sống của người bệnh, gây tổn thương nghiêm trọng
nhiều cơ quan nội tạng và để lại nhiều di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe
người bệnh [3], [7]. Các tác dụng không mong muốn khác như hội chứng Parkinson
do thuốc, rối loạn thần kinh thực vật, tăng trọng lượng cơ thể... làm rối loạn tạm thời
chức năng một số cơ quan nội tạng trong cơ thể, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người
bệnh [4], [30].
1.2.4.1. Các rối loạn vận động.
Rối loạn vận động cấp: thường xuất hiện lúc bắt đầu điều trị (trung bình vào
ngày thứ ba hoặc thứ tư). Hay gặp hơn khi sử dụng các an thần kinh đa năng và hoạt
hoá ở liều thấp [3], [7].
+ Bệnh nhân có các cơn loạn trương lực cơ ở vùng miệng lưỡi như há hốc
mồm, cứng hàm, thè lưỡi, co cứng các cơ miệng và quanh miệng, khó nuốt, vẹo cổ,
xoắn vặn người, nghẹo cổ, cong lưng tôm, ưỡn người, cong cột sống, cơn xuất hiện
ở các cơ vận nhãn như mắt trợn ngược lên trần nhà và gia tăng duỗi cơ vùng gáy.
+ Rối loạn loạn động cấp thường kèm theo lo sợ nhưng không thay đổi ý
thức.
Bất động: chậm chạp vận động, cảm xúc thờ ơ, ngủ gà nhưng khơng ngủ thực
sự, nét mặt ít biểu cảm, nhìn cố định, lời nói đơn điệu... Hội chứng bất động tăng
trương lực (hội chứng Parkinson do thuốc ATK) biểu hiện bằng sự chậm chạp vận
động, tăng trương lực cơ, uốn sáp, mất vận động tự động, giữ nguyên dáng..., run
khi nghỉ và run tư thế, nhịp chậm, run tăng lên khi xúc động, bị lạnh, mệt mỏi, tăng
tiết nước bọt [18].
Hội chứng tăng vận động: đặc trưng bởi sự khó chịu chung như trạng thái rất
khó chịu với BN, sự bồn chồn bất an, đứng ngồi không yên, bất ổn trong cơ thể, lo
âu, bứt rứt chân tay. Các triệu chứng có thể phối hợp với tăng trương lực hoặc xuất
hiện đơn độc, hay xảy ra khi dùng ATK thuộc nhóm butyrophenon, thioxanthen...
Rối loạn loạn động muộn: là biến chứng nghiêm trọng khi điều trị ATK kéo
dài (thường là trên 2 năm), hay xuất hiện vào lúc giảm hay ngừng điều trị. Gặp nhiều
hơn với các ATK đa năng hay giải ức chế, gặp nhiều ở người bệnh trên 50 tuổi và
nữ gặp nhiều hơn nam.
Rối loạn xuất hiện đầu tiên ở vùng miệng lưỡi bằng các cử động nhai, cơ môi,
làm méo mặt, giật cơ. Triệu chứng có thể lan tới các trục tay và chân như lắc mình,
núng nính, giậm chân. Có thể có những cử động bất thường ở tay như múa giật, múa
vờn. Đặc trưng là loạn động của mơi “ hội chứng mõm thỏ ”. Có thể phải dừng điều
trị hoặc cho ATK liều thấp [4], [30].
1.2.4.2.
Các biểu hiện về thần kinh thực vật
Tác dụng KMM trên hệ tim mạch:
+ Nhịp xoang nhanh: 90-110 lần/ph.
+ Hạ huyết áp khi thay đổi tư thế, thường gặp khi sử dụng các an thần kinh êm
dịu như levomepromazin, clorpromazin.
Tác dụng phó giao cảm: khơ miệng táo bón, bí đái, tăng nhãn áp.
Tác dụng trên điều hoà thân nhiệt: giảm hoặc tăng thân nhiệt.
Hội chứng an thần kinh ác tính: thường xảy ra khi mới sử dụng hoặc sau 2-3
tuần sử dụng ATK, có thể gặp ở BN thay đổi thuốc an thần kinh khi đang được điều
trị lâu dài, ở người già, ở những BN lần đầu tiên sử dụng ATK, sử dụng đường tiêm,
có tiền sử bệnh não, những người nghiện rượu, nghiện ma tuý đồng thời với điều trị
bằng ATK [30].
Dấu hiệu báo động là sự tăng dần thân nhiệt trong vịng 36-48h (khơng do
nhiễm trùng, say nắng). Sự tăng này kèm theo sự trầm trọng thêm của các triệu chứng
ngấm thuốc.ᵒ
Tiến triển trong vài giờ, nhiệt độ của BN có thể tăng tới 40 ᵒ C cùng với các
triệu chứng xanh nhợt, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, hội chứng ngoại tháp mạnh, co
cứng và bất động, nhịp tim nhanh: 130-140lần/phút, HA thay đổi, không ổn định, ý
thức thường không rối loạn nhưng bệnh nhân mệt lả, lo âu. Nếu không được điều trị