Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khảo sát thực trạng tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân tại trung tâm y tế thành phố thủ dầu một năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.93 KB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH HOÀNG ANH VŨ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ METHADONE CỦA BỆNH NHÂN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT NĂM 2021

U N VĂN DƢỢC S CHUY N KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH HOÀNG ANH VŨ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ METHADONE CỦA BỆNH NHÂN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT NĂM 2021
U N VĂN DƢỢC S CHUY N KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60724012
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Trung tâm Y tế Thành phố Thủ Dầu


HÀ NỘI, NĂM 2022


ỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em đã đƣợc Ban Gíam Hiệu và các Thầy
Cơ giáo trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Trƣớc hết em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
Thầy GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - ngƣời Thầy kính mến đã trực tiếp hƣớng
dẫn giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng sau Đại học, Bộ môn
Quản lý và kinh tế Dƣợc và các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội đã dạy dỗ tận tình và tạo điều kiện cho em đƣợc hồn thành nhiệm vụ của
khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Gíam Đốc, đồng nghiệp của các khoa,
phòng của Trung tâm Y tế Thành phố Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện cho em
tham gia khóa học, cung cấp số liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể lớp chuyên khoa I
khóa 23, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống, học
tập và dành cho em những tình cảm, sự động viên khích lệ trong suốt khóa
học vừa qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên

Trịnh Hồng Anh Vũ


MỤC ỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ MA TÚY, NGHIỆN MA TÚY ................................... 3
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại chất ma túy .............................................................................. 4
1.1.3. Nghiện ma túy ......................................................................................... 5
1.1.4. Hậu quả của việc sử dụng ma túy ........................................................... 6
1.2. ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIÊN CÁC CDTP BẰNG THUỐC
METHADONE.................................................................................................. 7
1.2.1. Thông tin về Methadone ......................................................................... 7
1.2.2. Biện pháp điều trị bằng thuốc methadone ............................................... 7
1.2.3. Nguyên tắc chung của điều trị Methadone ............................................. 8
1.2.4. Điều trị methadone .................................................................................. 9
1.2.5. Lợi ích, ƣu nhƣợc điểm của điều trị methadone với ngƣời bệnh .......... 11
1.2.6. Các tác dụng khơng mong muốn và cách xử trí .................................... 12
1.3. TÌNH HÌNH THỰC TẾ ÁP DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU
TRỊ METHADONE ........................................................................................ 14
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14
1.3.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15
1.3.3. Vài nét về Thành Phố Thủ Dầu Một và Cơ sở Methadone Thành Phố
Thủ Dầu Một ................................................................................................... 17
1.3.4. Một số đặc điểm của chƣơng trình điều trị Methadone của Cơ sở
Methadone Trung tâm Y tế Thành phố Thủ Dầu Một ................................... 18


1.4. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI ..................................................................... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
2.1.1. Đối tƣợng .............................................................................................. 21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẤT............................. 21
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 25
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 26
3.1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE .. 26
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tƣợng nghiên cứu ................................... 26
3.1.2. Tiền sử sử dụng ma túy trƣớc khi điều trị methadone .......................... 29
3.1.3. Tiền sử cai nghiện ma túy của bệnh nhân ............................................. 30
3.1.4. Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh nhân trƣớc khi điều trị MTD ............ 31
3.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE. 31
3.2.1. Quá trình điều trị của bệnh nhân ........................................................... 31
3.2.2. Phân tích thực trạng tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân ......... 35
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 39
4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THAY
THẾ CÁC CDTP BẰNG METHADONE ...................................................... 39


4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH
NHÂN NGHIỆN CÁC CDTP BẰNG METHADONE ................................. 43
4.2.1. Quá trình điều trị của bệnh nhân ........................................................... 43

4.2.2. Phân tích thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân ............................ 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
AIDS

: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immunodeficiency Syndrome)

BN

: Bệnh nhân

CDTP

: Chất dạng thuốc phiện.



: Cao đẳng

CSĐT

: Cơ sở điều trị

ĐH


: Đại học

ĐT

: Điều trị

ĐTNC

: Đối tƣợng nghiên cứu



: Giai đoạn

GSTĐ

: Giám sát trọng điểm

HIV

: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời
(Human Immunodeficience Virus)



: Hoạt động

KN

: Khả năng


KTC

: Khoảng tin cậy

NCMT

: Nghiện chích ma túy

QHTD

: Quan hệ tình dục

TC

: Trung cấp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thơng

UNAIDS

: Chƣơng trình chung của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)


UNODC

: United Nations office on Drugs and crime
(cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp

Quốc)
WHO

: World health organization (tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính ........................................... 26
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi ........................................ 26
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo trình độ học vấn............................... 27
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo tình trạng hơn nhân ........................ 27
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp ..................................... 28
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân có khoảng cách từ nơi ở đến CSĐT ........ 28
Bảng 3.8. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện .................................................... 29
Bảng 3.9. Thời gian sử dụng trƣớc khi điều trị ............................................... 29
Bảng 3.10. Tỷ lệ số lần sử dụng heroin trong ngày và cách dùng .................. 30
Bảng 3.11. Bệnh nhân đã cai nghiện trƣớc khi điều trị methadone ................ 30
Bảng 3.12. Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh nhân ......................................... 31
Bảng 3.13. Liều điều trị của bệnh nhân .......................................................... 31
Bảng 3.14. Tuân thủ và không tuân thủ điều trị MTD .................................... 32
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân theo số ngày/lần bỏ liều methadone .................. 32
Bảng 3.16. Phân bố lý do bỏ liều điều trị ........................................................ 33
Bảng 3.17. Tỷ lệ duy trì điều trị của bệnh nhân .............................................. 33
Bảng 3.18. Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng ma túy trong quá trình điều trị MTD .... 34

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với nhóm tuổi ..................... 35
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với trình độ học vấn ........... 35
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với tình trạng hơn nhân ...... 36
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với nghề nghiệp ................. 36
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với khoảng cách từ nơi ở đến
CSĐT ............................................................................................................... 37
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với tiền sử cai nghiện ......... 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc lạm dụng chất gây nghiện trong đó có ma túy đã và đang làm gia
tăng mối lo ngại về sức khỏe và bất ổn xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Ma túy và tình trạng lạm dụng chất gây nghiện đƣợc xem là mang tính toàn
cầu gây ra nhiều tổn thất về nguồn lực xã hội nhƣ: Kinh tế, con ngƣời, mất an
ninh trật tự an toàn xã hội và làm giảm giá trị cuộc sống.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) nghiện ma túy đƣợc định nghĩa là
“Tình trạng bệnh mạn tính, tái diễn của não bộ, biểu hiện bằng việc ngƣời
bệnh bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy, bất chấp hậu quả về sức khỏe
và xã hội có liên quan đến việc sử dụng” Ngoài ra, rối loạn do sử dụng ma túy
chiếm tỷ lệ cao và gây gánh nặng nhất trong số những rối loạn do sử dụng
chất gây nghiện. Vào năm 2015, gần 12 triệu gánh nặng bệnh tật, hay 70 %
gánh nặng toàn cầu do rối loạn sử dụng ma túy có liên quan đến Opioid. Ma
túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia
đình, kinh tế, xã hội, làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng…và nghiêm
trọng hơn cả là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS.
Năm 2006, trên Thế Giới có khoảng 208 triệu ngƣời đã từng sử dụng
ma túy ít nhất 1 lần và sau 8 năm, năm 2014 con số đó lên đến 247 triệu
ngƣời. Số ngƣời nghiện ma túy trên Thế Giới năm 2006 là 26 triệu ngƣời
nhƣng năm 2014 có đến 29,5 triệu ngƣời. Trong 12 triệu ngƣời nghiện chích
ma túy có 1,6 triệu ngƣời nhiễm HIV và 6 triệu ngƣời nhiễm viêm gan C.

Hiện nay, thuốc phổ biến đƣợc sử dụng để điều trị thay thế cho ngƣời
nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) là Methadone .Các nghiên cứu trên Thế
Giới đều cho thấy rõ hiệu quả của việc điều trị nghiện các (CDTP) bằng
Methadone làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, giảm nguy cơ lây nhiễm
HIV, giảm tội phạm liên quan đến ma túy đồng thời cịn đem lại các lợi ích về
kinh tế và trật tự an toàn xã hội.

1


Tại Việt Nam, điều trị nghiện các (CDTP) bằng thuốc Methadone bắt
đầu đƣợc triển khai thí điểm tại Hải Phịng và TP.Hồ Chí Minh năm 2008.
Cho đến nay, chƣơng trình đã đƣợc triển khai rộng khắp các tỉnh thành cả
nƣớc với 314 cơ sở điều trị cho hơn 54.000 bệnh nhân. Chƣơng trình điều trị
nghiện các (CDTP) bằng Methadone đƣợc xem là một trong những biện pháp
tối ƣu nhằm giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy và lây nhiễm HIV, nhƣng để đạt
đƣợc thành cơng thì q trình điều trị Methadone đòi hỏi bệnh nhân phải tự
nguyện tuân thủ điều trị theo quy định của chƣơng trình. Trong khi đó, nghiện
ma túy là sự lệ thuộc, thèm nhớ kéo dài trở thành bệnh mạn tính mà việc uống
Methadone phải đƣợc duy trì hàng ngày, nên việc tuân thủ điều trị của bệnh
nhân cũng gặp rất nhiều trở ngại nhƣ: Bận công việc, khoảng cách địa lý,
phƣơng tiện đi lại, thời tiết, dịch bệnh, chi phí để tham gia chƣơng trình…vì
vậy đã dẫn đến việc bệnh nhân sẽ bị nhỡ liều hoặc bỏ dở giữa chừng dẫn đến
việc điều trị thất bại. Và những bệnh nhân bỏ trị này có nguy cơ quay lại sử
dụng các chất dạng thuốc phiện bất hợp pháp là rất cao, điều này làm gia tăng
tình hình mất trật tự xã hội, tăng tỷ lệ nhiễm các bệnh lây truyền nhƣ HIV,
viêm gan B, C…Chính vì vậy, việc bệnh nhân ý thức tự nguyện việc tuân thủ
điều trị trong chƣơng trình Methadone là rất quan trọng vì đây là liều thuốc
vàng cho ngƣời nghiện Heroin.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát

thực trạng tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân tại Trung tâm Y
tế Thành Phố Thủ Dầu Một năm 2021”.
Với hai mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Trung tâm Y tế Thành Phố Thủ Dầu Một;
2. Phân tích thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị thay thế
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Trung tâm Y tế Thành Phố
Thủ Dầu Một;
2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ MA TÚY, NGHIỆN MA TÚY
1.1.1. Các khái niệm
Theo Luật phòng, chống ma túy, luật số 23/2000/QH 10 ngày 19 tháng
12 năm 2000, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy
định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
Theo thông tƣ số 20/201/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ Y
tế về việc quy định về quản lý thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt.
Theo tổ chức Y tế thế giới, các chất gây nghiện dạng Opioid là một
nhóm các chất kích thích thần kinh đƣợc chiết xuất từ cây thuốc phiện bao
gồm thuốc phiện, morphin, codein và các loại khác. Thuật ngữ Opiate cũng
đƣợc dùng cho loại heroin bán tổng hợp đƣợc chiết xuất từ hợp chất của cây
thuốc phiện. Thuật ngữ “Opioid” (ma túy) cũng đƣợc dùng để chỉ thuốc có
chất gây nghiện Opiate và các hợp chất tổng hợp và bán tổng hợp với các đặc
tính tƣơng tự. Ma túy là các chất gây nghiện tác động lên các cơ quan thụ cảm
thuộc nhóm Opioid trong não. Ma túy thƣờng đƣợc dùng qua đƣờng tiêm
chích, nhai nuốt hoặc hút khói khi đốt lên. Sử dụng ma túy thƣờng xuyên sẽ
dẫn đến nghiện.

Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng.
Chất dạng thuốc phiện là tên gọi chung cho nhiều chất nhƣ thuốc phiện,
heroin, morphin, buprenonrphine, codein, pethidine, fentanyle.
Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào
các chất này.
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm chất ma túy mà ngƣời nghiện
thƣờng sử dụng. Việc cai nghiện sẽ dẫn tới ngƣời bệnh xuất hiện hội chứng
cai nên cần đƣợc điều trị.
3


Hội chứng cai là trạng thái cơ thể ngƣời nghiện khi thiếu (do cắt giảm)
chất ma túy đang sử dụng. Mỗi loại ma túy khác nhau có các biểu hiện lâm
sàng của hội chứng cai khác nhau.
1.1.2. Phân loại chất ma túy
Theo nguồn gốc: Ma túy đƣợc phân chia thành 3 loại:
Ma túy tự nhiên: Là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên và các chế
phẩm của chúng nhƣ thuốc phiện, cần sa, cocain.
Ma túy bán tổng hợp: Là các chất ma túy đƣợc chế từ ma túy tự nhiên
và một số chất phụ gia khác, có tác dụng mạnh hơn chất ban đầu nhƣ heroin.
Ma túy tổng hợp: Là các loại ma túy đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp
tổng hợp hóa học tồn phần từ hóa chất nhƣ: thuốc lắc, ma túy đá…
Theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng: ma túy đƣợc chia
thành 2 loại
Ma túy có hiệu lực cao: Là các chất ma túy chỉ cần sử dụng với một
lƣợng nhỏ đã có thể thay đổi trạng thái tâm sinh lý của ngƣời sử dụng, và sử
dụng vài lần có thể nghiện. Ví dụ: thuốc phiện, heroin, cocain, thuốc lắc…
Ma túy có hiệu lực thấp: Là các chất ma túy phải sử dụng nhiều lần với
một lƣợng lớn thì mới làm thay đổi đƣợc trạng thái tâm sinh lý của ngƣời

dùng và gây nghiện, Ví dụ: thuốc lá, thuốc lào…
Theo tác dụng: Ma túy đƣợc chia thành 3 loại:
Nhóm thuốc an thần, ức chế hệ thần kinh trung ƣơng: Thuốc phiện
,những chất chế ra từ thuốc phiện (heroin, morphin, cocain, methadone và
pethidine) và thuốc ngủ. Tác động chủ yếu khi sử dụng là buồn ngủ, an thần,
yên dịu, giảm nhịp tim, giảm hô hấp…
Nhóm các chất kích thích: Bao gồm amphetamine và các dẫn xuất của
nó, có tác dụng làm tăng sinh lực, gây hƣng phấn, tăng hoạt động của cơ thể,
tăng nhịp tim, hô hấp…

4


Nhóm các chất gây ảo giác: Điển hình gồm ma túy gây ảo giác, ecstasy
(thuốc lắc). Việc sử dụng các chất này với lƣợng lớn có thể làm thay đổi nhận
thức về hiện tại, về môi trƣờng xung quanh, khiến cho ngƣời dùng có thể
nghe thấy, nhìn thấy những sự việc khơng có thật (ảo thanh, ảo giác)
Theo luật pháp: Ma túy đƣợc phân thành 2 loại:
Ma túy hợp pháp: Là những loại ma túy thông dụng, rƣợu, bia, thuốc lá
(ni-cô-tin), ca-phê-in, thuốc ngủ an thần, thuốc giảm đau thông thƣờng.
Ma túy bất hợp pháp: Theo luật pháp của Việt Nam, những chất ma túy
bất hợp pháp có thể kể đến là: thuốc phiện, cần sa, heroin, cocain, thuốc lắc,
các chất gây nghiện kích thích dạng Amphetamin…
1.1.3. Nghiện ma túy
Theo quyết định số 3140/QĐ-BYT ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2010
của Bộ trƣởng Bộ Y tế, ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy và
bị lệ thuộc vào các chất này.
Các triệu chứng của ngƣời nghiện ma túy bao gồm:
Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma túy
Khó khăn trong việc kiểm sốt thói quen sử dụng ma túy nhƣ thời gian

bắt đầu, kết thúc hoặc liều lƣợng sử dụng
Xuất hiện hội chứng cai ma túy khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều
lƣợng.
Có khuynh hƣớng tăng liều để chấm dứt hậu quả do liều thấp gây ra.
Sao nhãng các sở thích, cơng việc trƣớc đây bằng việc tìm kiếm và sử
dụng ma túy.
Tiếp tục sử dụng ma tuý dù biết tác hại, thậm chí đã có bằng chứng rõ
ràng về tác hại của ma túy đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Một bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là nghiện ma túy khi có tối thiểu 3
trong 6 triệu chứng kể trên trong vòng 12 tháng gần đây.

5


1.1.4. Hậu quả của việc sử dụng ma túy
Ma túy ảnh hƣởng đến gia đình: Ma túy làm tiêu hao tiền bạc của bản
thân và gia đình, nhu cầu cần tiền để mua ma túy của ngƣời nghiện là rất lớn,
mỗi ngày ít nhất từ 50.000 -100.000đ thậm chí lên đến 1-2 triệu đồng/ngày, vì
vậy khi lên cơn nghiện ngƣời nghiện ma túy có thể tiêu tốn hết tiền của, tài
sản của gia đình vào việc mua ma túy để thỏa mãn cơn nghiện, hoặc để có
tiền sử dụng ma túy, nhiều ngƣời đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, thậm chí
giết ngƣời ,cƣớp của.
Ảnh hƣởng đến sức khỏe: Đối với hệ hơ hấp. Các chất ma túy kích
thích hơ hấp gây tăng tần số thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hơ
hấp, nhất là khi dùng quá liều. Nhiều trƣờng hợp ngƣng thở nếu không cấp
cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, đôi khi ngƣng thở rất đột ngột.
Nghiện ma túy ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống: Đối với hệ tim
mạch .Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hƣởng trực tiếp
lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể
gây nhồi máu cơ tim.

Ma túy ảnh hƣởng đến xã hội: Bên cạnh gia đình, ngƣời nghiện ma túy
cịn ảnh hƣởng đến xã hội gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn
xã hội: Lừa đảo, trộm cắp, giết ngƣời, mại dâm, băng nhóm…Ảnh hƣởng đến
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Làm giảm sút sức lao động sản xuất
trong xã hội
Tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục,
giải quyết hậu quả do ma túy đem lại. Ma túy còn là nguồn gốc, là điều kiện
nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV /AIDS (một hiểm họa toàn cầu chƣa có
thuốc chữa…Hiện nay nƣớc ta có trên 130.000 ngƣời nhiễm HIV /AIDS thì
có 75% do tiêm chích ma túy).

6


1.2. ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHI N CÁC CDTP BẰNG THUỐC
METHADONE
1.2.1. Thông tin về Methadone
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ
các CDTP khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung
ƣơng và khơng gây khối cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung
bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để khơng xuất
hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều
khi điều trị lâu dài [15].
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều
trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, sử dụng bằng đƣờng uống, dƣới dạng
siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm
gan B, C, đồng thời giúp ngƣời bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao
động và tái hòa nhập cộng đồng [15].
1.2.2. Biện pháp điều trị bằng thuốc methadone
Theo Cơ quan điều trị lạm dụng ma túy và rƣợu Hoa Kỳ (SAMHSA),

điều trị thay thế hay còn gọi là điều trị hỗ trợ bằng thuốc là việc sử dụng
thuốc, kết hợp với liệu pháp tƣ vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho ngƣời
sử dụng ma túy. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi điều trị rối loạn nghiện ma
túy, sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp hành vi là biện pháp điều trị hiệu quả
và thành cơng nhất. Cịn theo Bộ Y tế Việt Nam, điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm
sốt, giá thành rẻ, đƣợc sử dụng bằng đƣờng uống, dƣới dạng siro nên giúp dự
phòng các bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gan B, C, đồng
thời giúp ngƣời bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa
nhập cộng đồng. Điều trị Methadone chỉ áp dụng với ngƣời nghiện CDTP
(Heroin) mà không áp dụng với những trƣờng hợp nghiện ma túy tổng hợp
dạng Amphetamine, Benzodiazepine, rƣợu, thuốc lá.
7


Trong những thập kỷ đầu tiên sau khi ra đời, phƣơng thức điều trị
Methadone đƣợc coi là một biện pháp điều trị tạm thời nhằm mục đích cuối
cùng là giảm liều và bệnh nhân sẽ ngừng sử dụng Methadone một cách hồn
tồn. Ngày nay, điều trị duy trì Methadone khơng còn đƣợc coi là một biện
pháp điều trị tạm thời nữa mà là một biện pháp điều trị lâu dài, thƣờng là suốt
đời. Nhƣ vậy, nếu bệnh nhân thỉnh thoảng có một đợt dùng lại Heroin hoặc
các chất ma túy khác là bằng chứng chứng tỏ sự thất bại của liệu pháp điều trị
bằng Methadone.
Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam , việc điều trị thay thế
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau:
1. Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra nhƣ: lây nhiễm HIV, viêm
gan B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều
các CDTP và hoạt động tội phạm.
2. Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP
[17].

3. Cải thiện sức khỏe và giúp ngƣời nghiện duy trì việc làm, ổn định
cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc chung của điều trị Methadone
- Ngƣời bệnh phải tự nguyện tham gia điều trị.
- Liều Methadone phải phù hợp với từng ngƣời bệnh dựa trên nguyên
tắc bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt hiệu quả.
- Điều trị bằng thuốc Methadone là điều trị duy trì lâu dài, thời gian
điều trị phụ thuộc vào từng ngƣời bệnh nhƣng không dƣới 1 năm.
- Điều trị bằng thuốc Methadone cần phải kết hợp với tƣ vấn, hỗ trợ về
tâm lý xã hội, các dịch vụ chăm sóc và điều trị y tế khác khi có chỉ định để
điều trị đạt hiệu quả cao.

8


- Ngƣời đứng đầu cơ sở điều trị chỉ cung cấp thơng tin về ngƣời bệnh
cho các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu hoặc cho ngƣời khác khi đƣợc
sự đồng ý của ngƣời bệnh.
1.2.4. Điều trị methadone
* Giai đoạn dò liều: Thƣờng là 02 tuần điều trị. Liều khởi đầu từ 1530mg tùy thuộc vào hiệu quả đánh giá độ dung nạp các chất dạng thuốc phiện
của ngƣời bệnh trung bình là 20mg). Đánh giá bệnh nhân hàng ngày trƣớc khi
cho bệnh nhân uống methadone (theo thang điểm đánh giá hội chứng cai lâm
sàng). Thƣờng không tăng liều methadone trong 03 ngày đầu điều trị. Sau 3-5
ngày điều trị, nếu vẫn còn biểu hiện hội chứng cai có thể tăng thêm 510mg/lần. Tổng liều trong 01 tuần không đƣợc vƣợt quá 20mg.
* Giai đoạn chỉnh liều: Tuần thứ 3 của q trình điều trị và có thể kéo
dài từ 1 đến 3 tháng. Liều điều trị sẽ đƣợc tiếp tục điều chỉnh đến khi ngƣời
bệnh đạt đƣợc liều có hiệu quả (là liều làm hết hội chứng cai, giảm thèm nhớ,
ngăn tác dụng của việc sử dụng heroin và không gây ngộ độc). Sau mỗi 3-5
ngày điều trị, liều methadone có thể tăng từ 5-15mg/lần. Tổng liều tăng trong
01 tuần không vƣợt quá 30mg.

* Giai đoạn điều trị duy trì: Liều duy trì. Là liều có hiệu quả và phong
tỏa đƣợc tác dụng gây khoái cảm của heroin ( hết thèm nhớ heroin). Liều
methadone điều trị duy trì khác nhau ở từng ngƣời bệnh, một số bệnh lý đồng
diễn, tình trạng đặc biệt ( có thai, đa nghiện) và sử dụng các thuốc có tƣơng
tác với methadone. Liều duy trì thơng thƣờng 60-120 mg/ngày. Liều duy trì ít
nhất 15mg/ngày; liều cao nhất có thể lên tới 200-300mg/ngày, cá biệt có
những ngƣời bệnh liều cao hơn 300mg/ngày.
Giai đoạn điều trị duy trì đƣợc xác định khi: Ngƣời bệnh đƣợc sử dụng
có hiệu quả tối ƣu duy trì ít nhất 4 tuần liên tục, ngƣời bệnh không tái sử dụng
các CDTP trong ít nhất 4 tuần liên tục.

9


* Giảm liều: Sau một thời gian điều trị methadone (ít nhất là 01 năm),
nếu ngƣời bệnh đã ổn định và mong muốn giảm liều điều trị. Mỗi lần giảm
liều phải cách nhau ít nhất 2 tuần. Liều methadone giảm tối đa trong 01 tuần
không vƣợt quá 10% liều đang sử dụng.
* Ngừng điều trị: Sau một thời gian giảm liều, có thể ngừng hồn tồn
methadone thực hiện các chăm sóc y tế và hỗ trợ tâm lý xã hội ít nhất trong
06 tháng sau khi ngừng điều trị methadone [4].
* Tuân thủ điều trị methadone: Cho đến nay, không có “tiêu chuẩn
vàng” để đo lƣờng tuân thủ điều trị methadone, mà chỉ dựa vào những quy
tắc điều trị theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế (Quyết định 3140/QĐ-BYT) và nội
quy của các cơ sở điều trị. Bệnh nhân cần đến cơ sở uống thuốc hàng ngày.
* Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị methadone: Tuân thủ điều
trị methadone để đảm bảo nồng độ methadone trong huyết tƣơng đƣợc duy trì
và tránh hội chứng cai, khố tác dụng của heroin. Tuân thủ điều trị methadone
là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo giúp ngƣời bệnh cai đƣợc ma túy và
đóng góp quan trọng vào sự thành cơng của chƣơng trình điều trị methadone

[9].
* Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị methadone: Không uống
thuốc Methadone hằng ngày sẽ làm cho nồng độ trong huyết tƣơng của
methadone khơng đƣợc duy trì, dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, thèm
nhớ heroin, nguy cơ tái sử dụng heroin và tái nghiện cao [20]
* Các khó khăn và trở ngại đối với việc tuân thủ điều trị: Có rất nhiều
yếu tố gây khó khăn và trở ngại đối với việc tuân thủ điều trị methadone:
- Ngày nào cũng đến cơ sở điều trị methadone để uống methadone.
- Giai đoạn đầu, thuốc chƣa đủ thay thế heroin nên gây khó chịu “ vã ”,
tác dụng phụ của thuốc trƣớc mắt và lâu dài.
- BN không dám chắc chắn họ có muốn điều trị lâu dài khơng.

10


-Thiếu kiến thức và hiểu biết về lệ thuộc chất dạng thuốc phiện cũng
nhƣ tác dụng của điều trị methadone.
- Khó khăn trong vấn đề đi lại.
- Sợ bị mọi ngƣời phát hiện là đã từng nghiện ma tuý và lệ thuộc vào
MTĐ.
- Tình trạng trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác.
- Vẫn đang sử dụng rƣợu và ma t.
- Điều kiện sống khơng ổn định, khó khăn.
- Có thái độ tiêu cực, thành kiến với nhân viên y tế [9].
1.2.5. Lợi ích, ưu nhược điểm của điều trị methadone với người bệnh
Điều trị Methadone mang rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhƣ:
- Tác dụng liên tục và kéo dài;
- Chi phí thấp;
- Hợp pháp;
- Dễ sử dụng bằng đƣờng uống;

- Đƣợc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác nhƣ: tƣ vấn tâm lý, chăm sóc
sức khỏe và các hình thức hỗ trợ khác.
- Giảm nguy cơ quá liều heroin.
Điều này có nghĩa với những ngƣời khơng thể từ bỏ heroin, methadone
là thuốc có độ an toàn cao và giúp ngƣời bệnh dần dần hồi phục khỏi trạng
thái nghiện [5].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các ƣu điểm của điều trị duy trì bằng thuốc
methadone là có thể giúp ngƣời nghiện heroin:
- Dừng sử dụng hoặc giảm đáng kể lƣợng heroin sử dụng;
- Dừng tiêm chích heroin, hoặc giảm đáng kể tần suất tiêm chích và
giảm nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đƣờng máu và nguy cơ
quá liều;
- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dƣỡng,
11


- Dừng các hành vi phạm pháp liên quan
- Cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình;
- Có công việc ổn định hơn và học tập tốt hơn.
Điều đó có nghĩa là khi tham gia chƣơng trình methadone, bệnh nhân
có cơ hội tiếp cận với nhiều dịch vụ y tế và xã hội khác. Do đó, họ sẽ ít phải
chịu áp lực trong cuộc sống, giảm nguy cơ sử dụng và cuối cùng không dùng
heroin nữa.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của điều trị bằng methadone cũng có khá nhiều
đó là:
- Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở điều trị hàng ngày để uống thuốc
- Khó thực hiện các chuyến đi cơng tác xa khỏi nơi cƣ trú
- Có thể gặp tác dụng phụ ảnh hƣởng đến sức khỏe
- Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho đến khi kết thúc chƣơng trình điều trị.
Methadone là một thuốc có tác dụng mạnh và có thể nguy hiểm nếu dùng

khơng đúng cách. Nó cũng có thể gây tình trạng q liều khi sử dụng quá
nhiều methadone [5]
1.2.6. Các tác dụng không mong muốn và cách xử trí
Các tác dụng khơng mong muốn phổ biến của Methadone nhƣ: táo bón,
khơ miệng và tăng tiết mồ hôi.
Các triệu chứng: Rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, nôn, giãn mạch và gây
ngứa, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, chứng vú to ở đàn ông, rối loạn chức
năng tình dục, giữ nƣớc, tăng cân ít gặp hơn và có thể khơng liên quan đến
Methadone. Hầu hết những ngƣời nghiện CDTP có ít tác dụng khơng mong
muốn, tuy nhiên triệu chứng táo bón, rối loạn chức năng tình dục, tăng tiết mồ
hơi, có thể vẫn tồn tại trong quá trình điều trị.
* Dƣợc động học
Hấp thu: Methadone đƣợc hấp thu hồn tồn và nhanh chóng qua
đƣờng uống (methadone đƣợc hấp thu khoảng 90% qua đƣờng uống).
12


- Tác dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong
máu sau khoảng 3- 4 giờ
- Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày sau mỗi
lần thay đổi liều điều trị.
Phân bố: Methadone liên kết với albumine, protein huyết tƣơng khác
và các mô (đặc biệt là phổi, gan, thận). Tỷ lệ gắn kết protein huyết tƣơng từ
60-90%. Methadone đi qua hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa.
- Thời gian bán hủy trung bình 24h.
Chuyển hóa: Methadone đƣợc chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua
men Cytochrome P450, chất chuyển hóa khơng có tác dụng.
Thải trừ: Methadone thải trừ chủ yếu qua nƣớc tiểu, qua phân, mồ hôi
và nƣớc bọt.
*Tƣơng tác thuốc

Nhiều ngƣời bệnh đang điều trị Methadone đồng thời đang đƣợc điều
trị HIV/AIDS hoặc các bệnh lý khác kèm theo, do vậy cần lƣu ý đặc biệt đến
các tƣơng tác giữa thuốc Methadone với các thuốc khác nhƣ :thuốc kháng
ARV, thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, thuốc an thần,
gây ngủ, thuốc giảm đau các loại. Tƣơng tác giữa thuốc Methadone với những
thuốc tác động vào hệ thống men Cytochrome P450 (CYP450) có thể dẫn tới:
- Gỉam hiệu quả của liệu pháp điều trị duy trì bằng Methadone.
- Gỉam hiệu quả của liệu pháp điều tri ARV.
- Ngộ độc và các tác dụng không mong muốn.
- Gỉam tuân thủ điều trị.
- Các thuốc kích thích hệ thống CYP3A có thể gây tăng chuyển hóa của
methadone do vậy làm giảm nồng độ methadone trong máu.
- Các thuốc ức chế hệ thống CYP3A có thể làm giảm chuyển hóa
methadone do vậy làm tăng nồng độ methadone trong máu.
13


- Methadone có thể làm tăng nồng độ một số thuốc khác trong máu:
AZT, IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
* Chỉ định
Điều trị thay thế CDTP bất hợp pháp
* Chống chỉ định
- Dị ứng với methadone và các tá dƣợc của thuốc.
- Các bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù.
1.2.7. Tiêu chí xác định tn thủ điều trị/khơng tn thủ điều trị.
- Tuân thủ điều trị Methadone: để đảm bảo nồng độ methadone trong
huyết tƣơng đƣợc duy trì và tránh hội chứng cai, khóa tác dụng của heroin.
Tuân thủ điều trị methadone là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo giúp
ngƣời bệnh không sử dụng chất dạng thuốc phiện và đóng góp quan trọng vào
sự thành cơng của chƣơng trình điều trị methadone.

- Khơng tn thủ điều trị : Không uống thuốc methadone hàng ngày sẽ
làm cho nồng độ trong huyết tƣơng của methadone không đƣợc duy trì, tác
động dung nạp chéo với chất dạng thuốc phiện giảm, làm giảm khả năng điều
trị duy trì bằng methadone đối với việc giảm tác động phê sƣớng của đồng sử
dụng heroin, đồng nghĩa với việc xuất hiện hội chứng cai, thèm nhớ heroin,
nguy cơ tái sử dụng heroin và tái nghiện cao.
1.3. TÌNH HÌNH THỰC TẾ ÁP DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ METHADONE
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, điều trị thay thế bằng Methadone đƣợc gọi là MMT
(Methadone Maintenance Therapy) không phải là một giải pháp mới trong các
hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV. Chƣơng trình điều
trị thay thế bằng methadone đã đƣợc triển khai tại rất nhiều nƣớc trên thế giới:

14


Úc, Mỹ, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông... Tại những nƣớc này
,chƣơng trình methadone đã góp phần đáng kể vào việc giảm tội phạm ,giảm
sự lây truyền HIV trong nhóm nghiện chích ma túy ra cộng đồng .Hiện nay
trên tồn thế giới có khoảng 80 nƣớc triển khai Chƣơng trình methadone, điều
trị khoảng 580.000 bệnh nhân tại Châu Âu, hơn 200.000 bệnh nhân tại Châu
Á [25].
Liên quan đến việc tuân thủ điều trị, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối
liên quan giữa liều điều trị Methadone với việc tuân thủ điều trị, cụ thể: Với
liều 30mg/ngày là không có hiệu quả trong việc duy trì sự tn thủ điều trị,
trong khi đó 60-200mg/ngày đã đƣợc chứng minh làm tăng sự tuân thủ, 100200mg/ngày đạt mức tuân thủ cao nhất, nghiên cứu đƣợc theo dõi với liều
Methadone hàng ngày, liên tục và điều chỉnh theo cá nhân khác nhau.
1.3.2. Tại Việt Nam
Hiện nay Việt Nam cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về đánh giá triển

khai thực hiện chƣơng trình điều trị Methadone, hiệu quả chƣơng trình cũng
nhƣ các yếu tố liên quan đến chất lƣợng chƣơng trình, trong đó có đánh giá tỉ
lệ tuân thủ của bệnh nhân và các yếu tố liên quan. Tuy nhiên, chƣa tìm thấy
đƣợc nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức của bệnh nhân điều trị
Methadone, chỉ tìm đƣợc rất ít nghiên cứu đánh giá tỉ lệ tuân thủ điều trị của
bệnh nhân điều trị Methadone.
Kết quả của đề án “Triển khai thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc Methadone tại thành phố Hải Phịng và Thành phố Hồ Chí Minh” với
phƣơng pháp nghiên cứu mô tả thuần tập trên bệnh nhân trƣớc thời điểm điều
trị, sau 3 tháng, sau 6 tháng, 9 tháng tham gia điều trị trên 965 bệnh nhân đã
tham gia nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ bệnh nhân tiếp tục tham gia chƣơng trình
sau thời gian 9 tháng điều trị cao (90%), tỉ lệ bỏ trị thấp (3,5%) .Tại thời điểm
9 tháng có 94 bệnh nhân bỏ chƣơng trình, trong đó có 8 bệnh nhân tử vong, số

15


còn lại bị bắt do vi phạm pháp luật hoặc bị đƣa vào Trung tâm cai nghiện bắt
buộc, đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt. Tỉ lệ bệnh nhân bỏ trị từ 5 ngày trở
lên (cần khởi liều lại) rất thấp và giảm dần theo thời gian (2,3% tại 3 tháng và
0,9% tại 9 tháng
Số bệnh nhân điều trị Methadone giảm dần theo thời gian (91% tháng
thứ 1, 90% tháng thứ 3, 89% tuân thủ ở tháng thứ 6), 65% bệnh nhân tuân thủ
hoàn toàn và yếu tố liên quan: liều > 60mg là kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hằng về tỉ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị
quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh, đối với tình trạng tái sử dụng heroin trong
giai đoạn điều trị: 10% qua phỏng vấn, 44% qua hồi cứu bệnh án và yếu tố
liên quan là: tuân thủ điều trị, thời gian điều trị > 12 tháng, hút thuốc lá.
Kết quả điều trị thay thế (CDTP) bằng thuốc Methadone tại Thanh Hóa
năm 2012: tỉ lệ bỏ trị 17% (lí do: đi cai nghiện tập trung là (11%), bị bắt do vi

phạm pháp luật ( 58%), tử vong do AIDS (7,3%), chuyển nơi sinh sống
(12,7%), không rõ nguyên nhân (11%) , tỉ lệ tiếp tục tham gia điều trị 83%, tỉ
lệ không uống thuốc trong ngày từ 5% lên gần 12% , lý do chính do điều kiện
cơng việc khơng về kịp giờ uống thuốc hoặc nhà quá xa điểm điều trị, tỉ lệ
bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng ma túy 17,3%.
Tác giả Trần Thịnh nghiên cứu dọc thời gian trên 897 bệnh án bệnh
nhân đang điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại 3 điểm gồm quận 4,
quận 6 ,quận Bình Thạnh từ tháng 6 năm 2008 đến cuối năm 2011(trong gần
30 tháng) ,xử lý thống kê theo phƣơng pháp dọc thời gian , hồi quy logic và
phân tích sống cịn (survival) kết hợp phân tích số đo lặp lại (repeated
measuresanalysis) tìm thấy. Trung vị của thời gian lƣu lại trong chƣơng trình
(retentionrate) khá tốt, 50% bỏ trị Methadone sau 20 tháng , trung bình mỗi
năm khoảng 8%.

16


1.3.3. Vài nét về Thành Phố Thủ Dầu Một và Cơ sở Methadone Thành Phố
Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một hiện là đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn
hóa, giáo dục, chính trị của tỉnh Bình Dƣơng và một trong những trung tâm
kinh tế của vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
Thủ Dầu Một cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km
về phía bắc, có vị trí tƣơng đối thuận lợi cho việc giao lƣu với các huyện, thị
trong tỉnh và cả nƣớc qua quốc lộ 13.
Thành phố Thủ Dầu Một đƣợc thành lập ngày 2 tháng 5 năm 2012 theo
Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ trên cơ sở tồn bộ diện tích tự
nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Thủ Dầu Một và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2012.

Thành phố Thủ Dầu Một nằm ở phía tây nam tỉnh Bình Dƣơng, có sơng
Sài Gịn chảy men theo ở phía tây và có vị trí địa lý:


Phía đơng giáp thị xã Tân Un.



Phía tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.



Phía nam giáp thành phố Thuận An.



Phía bắc giáp thị xã Bến Cát.

Thành phố Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên 118,67 km² và 325.551
ngƣời có đăng ký cƣ trú (thống kê ngày 01/04/2019), dân số quy đổi bao gồm
cả ngƣời không đăng ký cƣ trú khi nâng cấp lên đô thị loại I năm 2017 là
502.976 ngƣời.
Thành phố Thủ Dầu Một có 14 phƣờng trực thuộc, gồm: Chánh
Mỹ, Chánh

Nghĩa, Định

Hòa, Hiệp

An, Hiệp


Thành, Hòa

Phú, Phú

Cƣờng, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thọ, Tân An, Tƣơng Bình
Hiệp.[6]

17


×