Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu kháng sinh trong trầm tích sông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.15 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHÁNG SINH TRONG TRẦM TÍCH TẠI LƯU VỰC
SƠNG SÀI GỊN

SVTH: Phạm Nguyễn Lê Quốc Khánh
MSSV: 91101596
GVHD: TS. Đinh Quốc Túc

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06 NĂM 2016

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
_______________________
_______________________
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: PHẠM NGUYỄN LÊ QUỐC KHÁNH



MSSV: 91101596

NGÀNH: Quản lý và Tài Nguyên Môi trường

Lớp: MO11QLMT

1. Đề tài luận văn
KHÁNG SINH TRONG TRẦM TÍCH TẠI LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
2. Nhiệm vụ luận văn
Tổng quan về tình hình sử dụng kháng sinh trong lưu vực sơng Sài Gòn và sự hiện diện
của kháng sinh trong trầm tích.
- Đánh giá hiện trạng tồn dư kháng sinh trong trầm tích dọc theo sơng Sài Gịn.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm kháng sinh.
3. Ngày giao luận văn: 15/02/2016
-

4. Ngày hoàn thành luận văn: 23/05/2016
5. Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐINH QUỐC TÚC
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thơng qua bộ mơn
CHỦ NHIỆM BỘ MƠN

GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Đinh Quốc Túc

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt ..........................................................................................................................
Ngày bảo vệ ..........................................................................................................................
Điểm tổng kết........................................................................................................................

Nơi lưu trữ luận án ................................................................................................................

ii


LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn bốn năm với vị trí là một người sinh viên của Khoa Môi Trường và Tài
Nguyên trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, em đã được cung cấp một lượng lớn kiến thức
chuyên ngành về lĩnh vực Quản Lý và Công Nghệ Môi Trường. Và hiện tại là lúc để em có thể
vận dụng, tổng hợp tất cả kiến thức mà em đã học để hoàn thành luận văn với đề tài mà em
chọn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô khoa Mơi Trường và Tài Ngun
vì đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm làm việc cho em trong suốt hơn
bốn năm vừa qua. Và em xin gửi lời cảm ơn với sự kính trọng nhất đến thầy Đinh Quốc Túc,
thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hồn thành luận văn của mình. Đồng thời,
em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Nguyễn Trường An vì đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Trung tâm FENR – CARE
đã hỗ trợ về địa điểm nghiên cứu. Cuối cùng , em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè vì
đã đóng góp ý kiến và hỗ trợ em để hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Nguyễn Lê Quốc Khánh

iii


TĨM TẮT NỘI DUNG
Lưu vực sơng Sài Gịn là khu vực có mật độ dân số dày đặc cùng với các hoạt động y
tế, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ, nhất là tại các tỉnh, thành phố như Bình
Dương, TP.HCM. Các hoạt động này đều có sử dụng đến kháng sinh, tuy nhiên, việc sử dụng

kháng sinh có thể làm kháng sinh thải ra mơi trường, kháng sinh sẽ tồn tại trong mơi trường
nước, từ đó tích lũy trong trầm tích. Với hiện trạng trên, đề tài đã tiến hành thực hiện khảo sát
trầm tích (12 chất kháng sinh) từ thượng nguồn đến hạ nguồn sông Sài Gịn vào mùa khơ (tháng
04/2016) và tiến hành phân tích đánh giá nồng độ kháng sinh trong các mẫu trầm tích.
Kết quả phân tích có 5 loại kháng sinh được phát hiện tại 9 điểm dọc sơng Sài Gịn cho
thấy tất cả 5 loại kháng sinh đều có xu hướng chung là tăng dần từ thượng nguồn đến hạ nguồn,
như Norfloxacin (KPH – 1.170 µg/kg), Ciprofloxacin (KPH – 4.557 µg/kg), Erythromycin
(KPH – 658 µg/kg), Enrofloxacin (KPH - 325 µg/kg) và Trimethoprim (KPH – 69,12 µg/kg).
Kết quả phân tích từng chất kháng sinh cho thấy, các kháng sinh có nồng độ cao nhất là
Norfloxacin (nồng độ lớn nhất là 1.170 µg/kg) và Ciprofloxacin (nồng độ lớn nhất là 4.557
µg/kg), đây là hai kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong cả ba lĩnh vực y tế, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và có hệ số hấp thụ giữa pha rắn và pha lỏng (Kd) cao như Norfloxacin (130–
1495 L/kg), Ciprofloxacin (598–4709 L/kg).
Với kết quả sau khi phân tích, nồng độ kháng sinh trong trầm tích tại sơng Sài Gịn cao
hơn các nghiên cứu khác. Từ đó, đề tài tiến hành đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
kháng sinh trong mơi trường nói chung và trong trầm tích nói riêng như: sử dụng các cơng cụ
quản lý mơi trường (công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và công cụ giáo dục, truyền thông), áp
dụng các công nghệ xử lý kháng sinh trong nước thải (công nghệ Wetlands),…

iv


MỤC LỤC

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP .................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................iii
TÓM TẮT NỘI DUNG ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH ...................................................................................... ix

CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

1.2

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2

1.3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....................................................... 2

1.3.1

Nội dung ............................................................................................................... 2

1.3.2

Phương pháp thực hiện ......................................................................................... 2

1.4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ................................................... 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH VÀ LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN ............... 4
2.1

TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH .............................................................................. 4


2.1.1

Khái niệm ............................................................................................................. 4

2.1.2

Phân loại kháng sinh ............................................................................................. 4

2.1.3

Ứng dụng .............................................................................................................. 6

2.1.4

Đặc tính lý hóa của chất kháng sinh trong mơi trường......................................... 6

2.2

TỔNG QUAN VỀ Ơ NHIỄM KHÁNG SINH ............................................................ 7

2.2.1

Khái quát ô nhiễm kháng sinh trong môi trường .................................................. 7

2.2.2

Tác hại của ô nhiễm kháng sinh trong môi trường ............................................... 8

v



2.3

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM KHÁNG SINH TRONG TRẦM

TÍCH.... ................................................................................................................................... 9
2.4

TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN ....................................................... 9

2.4.1

Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 9

2.4.2

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 10

2.4.3

Những nguồn phát thải kháng sinh vào lưu vực sơng Sài Gịn .......................... 10

2.5

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI LƯU VỰC SƠNG SÀI

GỊN..... ................................................................................................................................. 12
2.5.1


Kháng sinh sử dụng trong bệnh viện và nhà thuốc............................................. 12

2.5.2

Kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi .................................................................. 14

2.5.3

Kháng sinh được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.......................................... 15

2.5.4

Thực trạng kháng kháng sinh ............................................................................. 15

2.5.5

Tóm tắt các loại kháng sinh thường được sử dụng dọc sơng Sài Gịn ............... 16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ Ô NHIỄM KHÁNG SINH TẠI LƯU
VỰC SƠNG SÀI GỊN ............................................................................................................ 18
3.1

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 18

3.2

VỊ TRÍ LẤY MẪU .................................................................................................... 18

3.3


PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU .................................................................................... 20

3.4

Q TRÌNH XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH MẪU ......................................................... 21

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ .......................................................................................................... 23
4.1

SỰ HIỆN DIỆN CỦA KHÁNG SINH TRONG TRẦM TÍCH SƠNG SÀI GỊN ... 23

4.2

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ CỦA CÁC CHẤT KHÁNG SINH DỌC

SƠNG SÀI GỊN .................................................................................................................. 25
4.2.1

Tích lũy kháng sinh từ thượng nguồn đến hạ nguồn .......................................... 25

4.2.2

Diễn biến nồng độ của từng kháng sinh trong trầm tích tại sơng Sài Gịn ......... 27

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÁNG SINH TẠI LƯU
VỰC SƠNG SÀI GỊN ............................................................................................................ 29

vi



5.1

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH QUÁ MỨC

TẠI NGUỒN ........................................................................................................................ 29
5.1.1

Giải pháp về mặt pháp lý .................................................................................... 29

5.1.2

Giải pháp về kinh tế ............................................................................................ 31

5.1.3

Giải pháp về mặt truyền thông và giáo dục ........................................................ 31

5.2

GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ LOẠI TRỪ KHÁNG SINH TRƯỚC KHI ĐƯA

VÀO MÔI TRƯỜNG ........................................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 34
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 34
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 35
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 39

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại kháng sinh .................................................................................................. 5
Bảng 2.2. Đặc tính lý hóa của một vài chất kháng sinh tiêu biểu và tính bền vững của chúng
trong môi trường ......................................................................................................................... 7
Bảng 2.3. Tỷ lệ bài tiết của một số chất kháng sinh dưới dạng nguyên thủy hoặc chuyển hóa . 8
Bảng 2.4. Số lượng khám chữa bệnh và công suất sử dụng giường bệnh tại một số bệnh viện
lớn tại TP.HCM năm 2014 ....................................................................................................... 13
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng kháng sinh tại một số BV tại TP.HCM năm 2008 ..................... 13
Bảng 2.6. Thống kê số lượng gia cầm, gia súc tại Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM cuối năm
2015 .......................................................................................................................................... 14
Bảng 2.7. Tổng hợp các loại kháng sinh thường được sử dụng dọc sơng Sài Gịn .................. 16

Bảng 3.1. Các chất kháng sinh được lựa chọn nghiên cứu trong đề tài ................................... 18
Bảng 3.2. Mô tả các điểm lấy mẫu dọc sơng Sài Gịn .............................................................. 19

Bảng 4.1. Các chất kháng sinh được phát hiện trong trầm tích sơng Sài Gịn ......................... 23
Bảng 4.2. Nồng độ kháng sinh trong trầm tích sơng Sài Gịn và các khu vực khác ................ 24

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp và nội dung nghiên cứu ............................................................. 3

Hình 2.1. Lưu vực sơng Sài Gịn .............................................................................................. 10

Hình 3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu trên sơng Sài Gịn ............................................................... 20
Hình 3.2. Sơ đồ q trình xử lý mẫu trầm tích ......................................................................... 22


Hình 4.1. Sự hiện diện của các kháng sinh dọc sơng Sài Gịn ................................................. 23
Hình 4.2. Mức độ tổng tích lũy kháng sinh dọc sơng Sài Gịn ................................................. 26
Hình 4.3. Diễn biến nồng độ NOR và CIP trong trầm tích dọc sơng Sài Gịn ......................... 27
Hình 4.4. Diễn biến nồng độ ERM và ENR trong trầm tích dọc sơng Sài Gịn ....................... 28
Hình 4.5. Diễn biến nồng độ TMP trong trầm tích dọc sơng Sài Gịn ..................................... 28

ix


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BV

Bệnh viện

CFIA

Cơ quan thanh tra thực phẩm Canada

CIP

Ciprofloxacin

CTC

Chlotetracycline


ENR

Enrofloxacin

ERM

Erythromycin

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KPH

Không phát hiện

LC-MS/MS

Liquid chromatography-tandem mass spectrometry

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NOR

Norfloxacin

OFL

Ofloxacin

OTC


Oxytetracyclin

RESCIF

Mạng lưới xuất sắc về khoa học kỹ thuật của cộng đồng các nước nói tiếng Pháp

SIDA

Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển

SMT

Sulfamethazin

SMX

Sulfamethoxazol

TC

Tetracyclin

TLS

Tylosin

TMP

Trimethoprim


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VAN

Vancomycin

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là một trong những sản phẩm sáng tạo nhất của con người trong lĩnh vực y
tế, đóng góp quan trọng vào cuộc sống của con người trong vấn đề phòng và chữa bệnh[1]. Hơn
thế nữa kháng sinh không chỉ sử dụng để điều trị bệnh cho con người mà còn được ứng dụng
trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản[1]. Từ những ứng dụng kể trên dẫn đến lượng kháng
sinh ngày càng được sử dụng rộng rãi, chỉ xét riêng lượng kháng sinh sử dụng hàng năm trong
lĩnh vực y tế đã lên tới từ 100.000 đến 200.000 tấn trên thế giới[2]. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, ô nhiễm kháng sinh được xem là một loại chất ô nhiễm mới xuất hiện có khả năng tác
động đến hệ sinh thái và sức khỏe con người[3], vì có đến 10-90% lượng kháng sinh được bài
tiết trực tiếp ra môi trường thông qua phân và nước tiểu của người hoặc loài vật sử dụng[4].
Cùng với việc sử dụng kháng sinh một cách thiếu hợp lý (quá liều lượng, sử dụng không đúng
chất kháng sinh..) khiến cho lượng kháng sinh thải ra môi trường ngày càng tăng cao[5]. Hậu
quả lớn nhất đó là hình thành các chủng sinh vật mới trong mơi trường có khả năng kháng lại
các chất kháng sinh chúng ta hiện có, gây mất hiệu quả của các loại kháng sinh mà chúng ta
đang sử dụng; trên thực tế vấn đề hình thành các vi khuẩn kháng kháng sinh được Tổ chức y tế
thế giới (WHO) xếp vào một trong ba vấn đề lớn nhất của thế giới đe dọa đến sức khỏe cộng
động thế kỷ 21[6].

Trong khi đó, một số nhóm thuốc kháng sinh như Tetracycline và Fluoroquinolones có
khả năng hấp thụ mạnh mẽ trong trầm tích. Các loại thuốc kháng sinh có thể tương tác mạnh
với đất sét, chất hữu cơ tự nhiên và oxit kim loại, điều này cho thấy trầm tích có thể là một
nguồn ơ nhiễm kháng sinh[8]. Một số kháng sinh có khả năng tồn tại trong trầm tích trong thời
gian dài, chẳng hạn như Trimethoprim (100 ngày)[9], Flumequin (60-300 ngày)[9],
Sarafloxacin (83-300 ngày)[9] và có khả năng hấp thụ trong trầm tích cao như Erythromycin
(1.182 – 16.040L/kg)[10], Trimethoprim (1.964 – 15.720 L/kg)[10], Norfloxacin (130–1.495
L/kg)[10], Ciprofloxacin (598–4.709 L/kg)[10].
Lưu vực sơng Sài Gịn là một khu vực phát triển bậc nhất tại Việt Nam. Sơng Sài Gịn
đi qua ba tỉnh Tây Ninh, Bình Dương và TP.HCM cùng với các hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, y tế và sinh hoạt của người dân dẫn đến nguy cơ tiềm tàng ô nhiễm kháng sinh tại lưu
vực sông Sài Gịn. Vì các hoạt động y tế, chăn ni và ni trồng thủy sản đều có thể sử dụng
đến chất kháng sinh[1]. Mặc dù các nguồn nước thải này có nguy cơ bị ơ nhiễm chất kháng
1


sinh, nhưng các hệ thống xử lý nước thông thường hiện nay lại khơng dành cho mục đích xử lý
chất kháng sinh[1,7]. Bên cạnh đó, sơng Sài Gịn cịn là nguồn cấp nước thô cho các nhà máy
cấp nước của khu vực. Tuy nhiên cho đến nay có rất ít nghiên cứu về kháng sinh tại lưu vực
sơng Sài Gịn từ thượng nguồn đến hạ nguồn, đặc biệt là kháng sinh trong trầm tích vẫn chưa
có nghiên cứu nào. Từ những lý do trên, ta có thể thấy được nghiên cứu ơ nhiễm kháng sinh
trong trầm tích là điều rất cần thiết.
Vì vậy, nghiên cứu về ơ nhiễm kháng sinh trong trầm tích tại lưu vực sơng Sài Gịn
được thực hiện để đáp ứng những vấn đề trên, đề tài này sẽ giúp đánh giá được tình hình sử
dụng kháng sinh và xác định được nồng độ các chất kháng sinh sử dụng phổ biến hiện nay thải
ra môi trường và tích lũy trong trầm tích tại sơng Sài Gịn. Từ đó xác định được mức độ ơ nhiễm
của các chất kháng sinh trong môi trường và đề xuất một số giải pháp quản lý, nhằm kiểm sốt
sự ơ nhiễm kháng sinh trong môi trường tại lưu vực sông Sài Gòn.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Khảo sát sự hiện diện của các kháng sinh được lựa chọn trong trầm tích sơng Sài Gịn.

Từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và giảm thiểu.
1.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Nội dung và phương pháp nghiên cứu được mô tả tóm tắt tại hình 1.1
1.3.1 Nội dung
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi thực hiện các nội dung sau:
-

Nội dung 1: Tổng hợp dữ liệu về tình hình sử dụng kháng sinh tại lưu vực sơng Sài
Gịn

-

Nội dung 2: Khảo sát sự hiện diện của các chất kháng sinh được lựa chọn trong trầm
tích sơng Sài Gịn

-

Nội dung 3: Đề xuất giải pháp kiểm soát giảm thiểu.

1.3.2 Phương pháp thực hiện
Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
-

Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp nhằm sử dụng tổng hợp các bài
báo, số liệu về tình hình sử dụng kháng sinh đã có.

2


-


Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành lấy mẫu nước tại điểm dọc theo sơng
Sài Gịn từ thượng nguồn đến hạ nguồn.
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng hợp tài liệu về tình hình sử dụng
kháng sinh tại lưu vực sơng Sài Gịn

Bệnh viện, nhà
thuốc

Chăn ni

Ni trồng thủy
sản

Tổng kết các kháng sinh thường được sử
dụng theo từng lĩnh vực
Lựa chọn kháng sinh cần phân tích và
điểm khảo sát
Tiến hành lấy mẫu trầm tích theo các
điểm khảo sát đã chọn
Phân tích xác định nồng độ kháng sinh
trong trầm tích trên sơng Sài Gịn
- Sự hiện diện kháng sinh trong trầm tích
trên sơng Sài Gịn
- Diễn biến nồng độ kháng sinh trong
trầm tích dọc sơng Sài Gịn
Đề xuất một số giải pháp kiểm sốt và

giảm thiểu

Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp và nội dung nghiên cứu
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi dọc sơng Sài Gịn chỉ với 9 điểm khảo sát và
dựa trên hiện trạng sử dụng kháng sinh tại Việt Nam, đề tài lựa chọn phân tích 12 loại kháng
sinh có khả năng tích lũy trong mơi trường và là điển hình cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Bên cạnh đó, vì đề tài cịn trong giai đoạn nghiệm thu nên có những số liệu chưa được cơng bố.

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH VÀ LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHÁNG SINH
2.1.1 Khái niệm
Kháng sinh còn được gọi là Trụ sinh là những chất được lấy từ vi sinh vật (vi nấm, vi
khuẩn,…), bán tổng hợp, tổng hợp, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển
của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân tử, thường là một
vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn[12].
2.1.2 Phân loại kháng sinh
Các kháng sinh được phân loại theo cấu trúc hóa học, từ đó có chung một cơ chế tác
dụng và phổ kháng khuẩn tương tự. Mặt khác, trong cùng một họ kháng sinh, tính chất dược
động học và sự dung nạp thường khác nhau, và đặc điểm về phổ kháng khuẩn cũng khơng hồn
tồn giống nhau, vì vậy cũng cần phân biệt các kháng sinh trong cùng một họ[13].
Một số họ (hoặc nhóm) kháng sinh chính được thể hiện trong bảng 2.1.

4


Bảng 2.1. Phân loại kháng sinh[13]

Thứ
tự
1

Nhóm

Kháng sinh

Chức năng – cơ chế

β Lactam - Penicilin

Penicilin,Methicilin,Ampicilline,
Amoxicilline, Cloxacilline,
Sultamicillin, Piperacilline,
Imipenem
Cefadroxil, Cephalexin,
Cefamandol, Cefoxitin, Cefixime,
Ceftriaxone

Ức chế quá trình tạo vách
của vi khuẩn

Tetracycline, Doxycyline,
Clotetracyclin, Oxytetracyclin,
Minocyclin, Hexacyclin
Amikacin, Tobramycin, Neomycin,
Gentamycin, Kanamycin,
Streptomycin
Azithromycin, Roxithromycin,

Erythromycin, Rovamycin,
Clarithromycin, Spiramycin
Lincomycin, Clindamycin

Ức chế sinh tổng hợp
protein

2

β Lactam Cephalosporin

3

Tetracyclin

4

Aminosid

5

Macrolid

6

Lincosamid

7

Quinolon


Acid Nalidixic, Lomefloxacin,
Ciprofloxacin, Norfloxacin,
Ofloxacin, Levofloxacin,
Gatifloxacin, Moxifloxacin,
Pefloxacin, Sparfloxacin,

8

5- Nitro- Imidazol

Clotrimazole, Metronidazole,
Tinidazole, Secnidazole,
Miconazole, Ornidazole.

9

Sulfamid

10

Fluoroquinolons

11

Rifamycins

Sulfaguanidin, Sulfamethoxazol,
Sulfadiazin, Sulfasalazin
Ciprofloxacin, Norfloxacin,

Ofloxacin, Enrofloxacin, Enoxacin,
Sarafloxacin, Danofloxacin,
Lemofloxacin
Rifamycin

5

Ức chế quá trình tạo vách
của vi khuẩn

Ức chế sinh tổng hợp
protein2
Ức chế tổng hợp protein của
vi khuẩn, do gắn vào 50S
của ribosom.
Ức chế tổng hợp protein của
vi khuẩn: gắn vào tiểu phần
50S của ribosom, cản trở
tạo chuỗi đa peptid.
Ức chế tổng hợp ADN ở vi
khuẩn. Đích phân tử là
enzym tham gia tạo dây
xoắn ADN

Tạo ra chất trung gian
không bền và độc với tế bào
và với ADN làm chết vi
khuẩn.
Chất ức chế các khuẩn
nhóm β–Lactam

Ngăn cản sự sao chép của
ADN mẹ tạo ADN con
Ngăn cản sinh tổng hợp
ARN


2.1.3 Ứng dụng
Kháng sinh được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản[1]. Trong y tế, kháng sinh được sử dụng thông qua thuốc, tiêm trực tiếp nhằm mục đích
phịng bệnh và chữa bệnh (như dịch hạch, dịch tả...), và giúp làm giảm biến chứng, cũng như
tăng hiệu quả phẫu thuật[14].
Trong chăn nuôi, kháng sinh được sử dụng thông qua các loại thức ăn cho gia súc, gia
cầm, các loại dung dịch uống, bột uống hoặc được tiêm trực tiếp vào cơ thể của chúng với ba
mục đích chính: (1) điều trị bệnh; (2) phòng bệnh và (3) tăng năng suất sinh trưởng và chất
lượng sản phẩm (giảm tỷ lệ thịt mỡ, tăng tỷ lệ thịt nạc)[15].
Trong nuôi trồng thủy sản kháng sinh được sử dụng khi trộn chung với thức ăn, đổ trực
tiếp dung dịch kháng sinh vào nước hoặc tiêm trực tiếp vào thủy sản (phương pháp này rất ít sử
dụng, chỉ dùng cho các loại rất quan trọng) [16], với mục đích như sau: tăng năng suất sinh
trưởng và sinh sản, điều trị và phịng bệnh ngồi ra cịn có thể giúp thủy sản giảm tình trạng bị
sốc khi vận chuyển từ khu vực này đến khu vực khác[17].
2.1.4 Đặc tính lý hóa của chất kháng sinh trong mơi trường
Đặc tính lý hóa của các phân tử xác định hành vi và sự chuyển hóa của chúng trong mơi
trường. Độ hịa tan, hệ số phân bố octanol/nước (Koc ), hệ số hấp thụ giữa pha rắn và pha lỏng
(Kd), độ bền vững là những nhân tố cho phép xác định khả năng gây ô nhiễm của chúng trong
môi trường (Bảng 2.2).
Độ hòa tan trong nước: độ hòa tan của các chất kháng sinh trong nước rất khác nhau từ
một vài mg/L (Flumequin: 7 mg/L) đến hàng trăm g/L (Norfloxacine 178 g/L). Thế nhưng độ
hòa tan của một số chất vẫn chưa được xác định.
Hệ số phân bố octanol/nước: Koc là hệ số dùng để đánh giá mức độ phân bố giữa octanol
và nước của một chất kháng sinh. Từ đó xác định được khả năng hấp thụ vào từng loại trầm

tích của những kháng sinh.
Phân chia pha rắn và lỏng: Kd là hệ số phân chia của một chất giữa pha rắn và pha lỏng.
Kd càng cao phân tử càng có xu hướng hấp thụ vào trầm tích, và ngược lại, Kd thấp dẫn đến
tính ưa nước với một nguy cơ thấm và di chuyển trong đất. Các chất kháng sinh có giá trị Kd
rất khác nhau thay đổi từ 7,7 tới 16040 L/kg tùy theo đặc tính lý hóa của phân tử và tính chất
của đất, vì vậy khả năng hấp phụ và di chuyển của chúng trong đất cũng rất khác nhau[18].
6


Bảng 2.2. Đặc tính lý hóa của một vài chất kháng sinh tiêu biểu và tính bền vững của
chúng trong mơi trường[9,10]
Nhóm

Chất kháng sinh

Macrolids

Tylosin
Erythromycin
Trimethoprim

Diaminopyrimidins
Ormetoprim
Enrofloxacin
Flumequin

Fluoroquinolons

Enoxacin
Lomefloxacin

Sarafloxacin

Norfloxacin
Ciprofloxacin
Ofloxacin
- : khơng xác định; N: nước, Đ: đất, B: bùn đáy

Kd
Độ hòa tan
Bền vững:
(L/ Kg)
(g/ L)
TD50 (ngày)
8,3-128
5
Đ : 3-8
1182–16040 2
Đ : 11
B : 100
1964–15720 2,3
Đ : 110
N : > 42
B : < 30
N : > 42
7,7-5612
130
B: 60-300
0,07
N:<9
230-6310

Đ : 56
B : 83-300
0,1
Đ : 80
130–1495
178
598–4709
30
N : 2 - 49
310
28,3
N : > 10,6

2.2 TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÁNG SINH
2.2.1 Khái quát ô nhiễm kháng sinh trong môi trường
Tổng lượng kháng sinh được sử dụng hàng năm trên thế giới khoảng 100.000 – 200.000
tấn[2]. Tuy nhiên sau khi được sử dụng, có từ 10% đến 90% lượng thuốc kháng sinh được bài
tiết từ phân và/hoặc nước tiểu (Bảng 2.3). Đối với chất thải của các loại vật nuôi thông thường
sẽ được thải trực tiếp ra môi trường, chất bài tiết của gia súc, gia cầm thường sẽ được làm biogas
hoặc sử dụng làm phân bón trực tiếp cho cây trồng, còn đối với phân của thủy sản sẽ đi thẳng
vào mơi trường. Cịn lại phần lớn sẽ được đưa đến hệ thống xử lý nước, đây cũng là điểm cuối
cùng có thể xử lý được kháng sinh trước khi thải ra môi trường, tuy nhiên các hệ thống xử lý
nước hiện nay được xây dựng khơng vì mục đích xử lý kháng sinh do khơng có quy định nào
về nồng độ kháng sinh trong nước thải, vì vậy hầu hết kháng sinh sẽ được thải ra mơi trường[2].
Từ đó dẫn đến sự tích tụ ngày càng nhiều của các chất kháng sinh trong môi trường đất, nước
mặt, nước ngầm và tích tụ vào cơ thể của các sinh vật, gây hậu quả đến hệ sinh thái và sức khỏe
của con người[2].

7



Bảng 2.3. Tỷ lệ bài tiết của một số chất kháng sinh [2]
Nhóm

Chất kháng sinh

Tỷ lệ bài tiết (%)

Macrolids

Tylosin
Erythromycin

28 - 76
> 60

Trimethoprim

50

Nalidixic acid
Flumequin
Norfloxacin
Ofloxacin
Ciprofloxacin

20
10
70
80

75 - 85

Diaminopyrimidines

Quinolon và
Fluoroquinolon

2.2.2 Tác hại của ô nhiễm kháng sinh trong môi trường
Trong nhiều năm gần đây, ô nhiễm kháng sinh được xem là một nguồn ô nhiễm mới
xuất hiện, nhưng nguy cơ tiềm tàng của chúng tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe con người
vô cùng lớn[19,20]. Vấn đề nghiêm trọng nhất liên quan đến ơ nhiễm kháng sinh đó là hình
thành chất kháng kháng sinh, dẫn đến làm giảm tác dụng của các chất kháng sinh hiện tại khi
chống lại các mầm bệnh cho con người, vật nuôi[1,2,21], đây cũng là một trong ba mối nguy
hiểm lớn nhất đe dọa sức khỏe con người trong thế kỷ 21 được Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO)
công bố[6]. Sử dụng quá liều lượng hoặc sử dụng không đúng cách (liều lượng không đủ, thời
gian quá ngắn, sử dụng sai kháng sinh...) đều có thể tạo điều kiện hình thành các chủng vi khuẩn
kháng kháng sinh[22]. Trên thế giới, nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh đã trở nên ngày càng
kháng thuốc kháng sinh, các kháng sinh “thế hệ một” gần như không được lựa chọn trong nhiều
trường hợp, các kháng sinh thế hệ mới thì lại rất đắt tiền, thậm chí cả một số kháng sinh thuộc
nhóm “lựa chọn cuối cùng” cũng đang mất dần hiệu lực[23].
Ngồi ra ơ nhiễm kháng sinh cịn gây ra các tác động tiềm tàng khác đến hoạt động sống
của các loại vi khuẩn, thực vật, động vật và cả con người; ví dụ như Tetracyclin có nồng độ cao
trong đất có thể làm đột biến chuỗi ADN của giun, gây biến đổi hoạt tính enzyme của giun, ảnh
hưởng đến hoạt động làm tươi xốp đất; một ví dụ khác Tetracyclin, Fluoroquinolon, và Macrolid
sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein của thực vật và gây cản trở quá trình quang
hợp của chúng[1].

8



2.3 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM KHÁNG SINH TRONG TRẦM TÍCH
Trong những năm gần đây lượng kháng sinh sử dụng ngày càng gia tăng, đặc biệt đối
với các nước đông dân như Trung Quốc, lượng kháng sinh sử dụng hàng năm tại Trung Quốc
ước tính chiếm một phần tư tổng lượng kháng sinh sử dụng trên thế giới[20]. Thái Hồ là hồ
nước ngọt lớn thứ ba ở Trung Quốc. Ngoài việc cung cấp nước uống cho hơn hai triệu người,
hồ cũng duy trì một trong những nơi quan trọng nhất cung cấp thủy sản như cua, cá chép, và
lươn ở Trung Quốc[10]. Trong một nghiên cứu về nồng độ kháng sinh trong trầm tích tại Thái
Hồ, Trung Quốc, kết quả phân tích cho thấy tồn tại các kháng sinh như: Trimethoprim (TMP)
(KPH – 39,3µg/kg)[10], Erythromycin (ERM) (KPH – 120,3µg/kg)[10], Ciprofloxacin (CIP)
(KPH – 25,3 µg/kg)[10], Norfloxacin (NOR) (KPH – 28,4 µg/kg)[10].
Một nghiên cứu khác về sự hiện diện kháng sinh trong trầm tích tại các sơng Hồng Hà,
sơng Hải và sơng Liêu tại phía Bắc Trung Quốc. Trong đó, sơng Hồng Hà là con sơng dài thứ
hai ở Trung Quốc, chảy từ phía Tây đến biển. Sơng Hải đổ ra biển từ Bắc Kinh qua thành phố
Thiên Tân, là thành phố công nghiệp lớn với hơn mười triệu dân. Sông Liêu chảy từ núi Qilaotu
đến vịnh Bột Hải, đi qua một số thành phố cơng nghiệp ở phía Đơng Bắc Trung Quốc[8]. Kết
quả phân tích cho thấy có sự tồn tại các kháng sinh như đối với TMP ở sơng Hải (5,63µg/kg)[8],
sơng Liêu (9,84µg/kg)[8]; đối với ERM ở sơng Hồng Hà (49,8µg/kg)[8]; sơng Hải
(67,7µg/kg)[8]; sơng Liêu (40,3µg/kg)[8]; đối với Enrofloxacin (ENR) ở sơng Hải (2,34
µg/kg)[8]; đối với CIP ở sơng Hồng Hà (32,8 µg/kg)[8], sơng Hải (1290 µg/kg)[8], sơng Liêu
(28,7 µg/kg)[8]; đối với NOR ở sơng Hồng Hà (141 µg/kg)[8], sông Hải (1085 µg/kg)[8], sông
Liêu (176 µg/kg)[8].
2.4 TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
2.4.1 Điều kiện tự nhiên
Sơng Sài Gòn bắt nguồn từ hồ Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh chảy qua địa phận ba tỉnh Tây
Ninh và Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, rồi đổ vào sơng Đồng Nai ở mũi Đèn Đỏ thuộc
huyện Nhà Bè và gọi là sơng Nhà Bè (tức là dịng hợp lưu của hai sơng Đồng Nai và Sài
Gịn)[24].
Sơng Sài Gịn dài 256 km, chảy dọc trên địa phận thành phố dài khoảng 80 km, có lưu
lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu
có chỗ tới 20 m, diện tích lưu vực trên 5.000 km² và nằm trong lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng

Nai rộng lớn[24].
9


Hình 2.1. Lưu vực sơng Sài Gịn[25]
Chế độ mưa: mỗi năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khơ. Vì vậy các sơng suối
trong vùng thường bị khô kiệt vào cuối mùa khô, giảm khả năng tự làm sạch của các dịng sơng
nhưng vào mùa mưa thường xảy ra lũ lụt. Là vùng tập trung phát triển cơng nghiệp, thương
mại, dịch vụ và đơ thị hố mạnh nhất trong số các vùng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm
là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương)[25].
2.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số trên lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai nói chung có khoảng 16 triệu người với
tỷ lệ dân số đơ thị hóa bình qn tồn lưu vực khoảng 51%. Vùng hạ lưu của sông là vùng tập
trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đơ thị hóa mạnh nhất trong hệ thống kinh
tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Như vậy sơng Sài Gịn
– Đồng Nai giữ vai trị đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên
quan đến lưu vực. Hệ thống này vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt động
kinh tế trên lưu vực, đồng thời là môi trường tiếp nhận và vận chuyển các nguồn đổ thải trên
lưu vực[26].
2.4.3 Những nguồn phát thải kháng sinh vào lưu vực sơng Sài Gòn
Sơng Sài Gịn đi qua ba tỉnh và là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và hầu hết các
hoạt động kinh tế như khai thác mặt nước cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, giao thông vận
tải thủy, du lịch,.. nhưng đồng thời cũng là môi trường tiếp nhận các chất thải dư thừa và sự cố
mơi trường từ chính các hoạt động đó[27]. Tuy nhiên trong các hoạt động như sinh hoạt, y tế,
chăn ni và ni trồng thủy sản đều có thể sử dụng đến kháng sinh[1]. Vì vậy dọc theo sông

10


Sài Gịn, các hoạt động này chính là những nguồn phát tán kháng sinh vào sơng Sài Gịn, từ đó

tích lũy trong trầm tích, đặc biệt là các bệnh viện và trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Kháng sinh từ nước nước thải y tế
Xét trong lĩnh vực y tế, kháng sinh thải ra môi trường xuất phát từ bệnh viện và các nhà
thuốc thông qua nước thải của người sử dụng. Hàng năm ngành y tế tại TP.HCM đã khám và
điều trị cho gần hơn 40 triệu lượt bệnh nhân[28], và trong đó có đến 67% trường hợp được điều
trị bằng thuốc kháng sinh[29], và như đã đề cập ở trên kháng sinh điều trị tại bệnh viện cũng
khơng được hấp thụ hồn tồn, sẽ đi ra môi trường thông qua chất bài tiết của bệnh nhân.
Kháng sinh từ thải sinh hoạt
Ngồi ra kháng sinh cịn có cả trong nước thải sinh hoạt; trong cuộc sống hàng ngày
người dân dễ dàng có thể mua các loại thuốc kháng sinh trong các nhà thuốc tây, khi gặp các
bệnh không nghiêm trọng người dân thường sẽ mua thuốc tại các nhà thuốc mà không thông
qua sự kê đơn của bác sĩ, có đến 78% kháng sinh được mua tại các nhà thuốc tư nhân là khơng
có đơn[30].
Kháng sinh từ nước thải chăn nuôi
Bên cạnh sử dụng kháng sinh trong y tế, sinh hoạt, kháng sinh còn được sử dụng một
cách rộng rãi trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản[1], nhằm mục đích phịng bệnh, điều trị
bệnh và tăng năng suất sinh trưởng, chất lượng sản phẩm (giảm tỷ lệ thịt mỡ, tăng tỷ lệ thịt
nạc)[15]. Tuy chưa có báo cáo về số lượng kháng sinh sử dụng trong lĩnh vực nơng nghiệp tại
lưu vực sơng Sài Gịn, nhưng chúng ta đã biết nền nơng nghiệp tại đây góp phần 28% GDP vào
nền nơng nghiệp của cả nước[31], vì vậy lượng kháng sinh sử dụng cho nông nghiệp tại khu
vực này có thể rất lớn.
Kháng sinh từ nước thải nuôi trồng thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản tại lưu vực sơng Sài Gịn nổi bật tại các tỉnh Tây Ninh
và Bình Dương. Tổng diện tích mặt nước ni trồng thủy sản của tỉnh Tây Ninh là 28.250 ha.
Bao gồm 27.000 ha mặt nước hồ Dầu Tiếng và sông suối, kênh rạch. Đây là tiềm năng lớn về
phát triển thủy sản. Giai đoạn 2006 - 2010 giá trị sản xuất thủy sản tăng khá nhanh, với mức
tăng bình quân 7,23%; sản lượng thủy sản tăng bình quân hàng năm 9,63%/năm[32].

11



Bình Dương là một tỉnh có hệ thống sơng ngịi phong phú với nhiều con sông lớn, nhiều
hồ, đập tự nhiên và nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác. Vì vậy, rất thuận
lợi cho việc phát triển và đa dạng hố các lồi thuỷ sản nước ngọt. Theo số liệu thống kê năm
2014 diện tích ni trồng thuỷ sản tồn tỉnh đạt 399,1ha, sản lượng đạt 3.960,4 tấn[33].
Tuy nhiên trong nuôi trồng thủy sản kháng sinh cũng được sử dụng với mục đích như sau:
tăng năng suất sinh trưởng và sinh sản, điều trị và phịng bệnh ngồi ra cịn có thể giúp thủy sản
giảm tình trạng bị sốc khi vận chuyển[17]. Vì vậy nồng độ kháng sinh tại sơng Sài Gịn khi đi
qua khu vực có hoạt động ni trồng thủy sản sẽ có nguy cơ ơ nhiễm.
2.5 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI LƯU VỰC SƠNG SÀI
GỊN
2.5.1 Kháng sinh sử dụng trong bệnh viện và nhà thuốc
Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh Bình Dương, năm 2014 tỉnh có 15 bệnh viện và trung
tâm y tế (gồm nhà nước và tư nhân). Trong đó đáng chú ý là Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Dương, Bệnh Viện Phụ Sản Nhi Bình Dương, Bệnh Viện Điều Dưỡng Và Phục Hồi Chức Năng
có tần suất hoạt động cao, cịn lại chủ yếu là các trung tâm y tế của huyện hoặc tư nhân (Phụ
lục 1). Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh Tây Ninh, năm 2014 tỉnh Tây Ninh có 5 bệnh viện tuyến
tỉnh, nổi bật là bệnh viện có tần suất hoạt động cao như Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Tây Ninh
(Phụ lục 2).
Theo thống kê của sở y tế TP.HCM, năm 2014 TP.HCM có 107 bệnh viện thuộc ba hệ
thống bệnh viện: bệnh viện thuộc Bộ Y tế và bộ ngành khác (14 bệnh viện), bệnh viện trực
thuộc thành phố (10 bệnh viện đa khoa, 21 chuyên khoa, 23 bệnh viện quận/huyện), bệnh viện
tư nhân (39 bệnh viện), 16 bệnh viện được Bộ Y tế giao là bệnh viện tuyến cuối của khu vực
phía Nam. Hàng năm ngành y tế thành phố khám và điều trị cho gần hơn 40 triệu lượt bệnh
nhân, trong đó nổi bật có các bệnh viện có số lượng khám chữa bệnh cao và thường xuyên sử
dụng quá tải giường bệnh được nêu tại bảng 2.4.

12



Bảng 2.4. Số lượng khám chữa bệnh và công suất sử dụng giường bệnh tại một số bệnh
viện lớn tại TP.HCM năm 2014
STT

Bệnh viện

1

Ung Bướu

Số lượt khám Công suất sử dụng
chữa bệnh
giường bệnh
396.666
180

2

Chấn thương chỉnh hình

623.494

108

3

Nhi Đồng 1

1.838.707


121,7

4

Nhi Đồng 2

1.833.345

107

5

Từ Dũ

922.038

93,36

6
7
8

Hùng Vương
Truyền máu huyết học
Nhân Dân 115

737.933
87.015
660.365


100
98,7
103,22

9

Nhân Dân Gia Định

895.419

116

Còn về số liệu sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện và nhà thuốc trong năm 2014 thì
trong đề tài chưa có các số liệu về sử dụng kháng sinh. Hiện tại chỉ có các số liệu các năm trước
về tình hình sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện trên địa bàn TP.HCM - đây cũng là nơi
có tần suất hoạt động lĩnh vực y tế mạnh mẽ hơn rất nhiều lần so với các khu vực còn lại của
lưu vực. Các số liệu này cũng giúp chúng ta có cái nhìn tổng qt về các loại thuốc kháng sinh
thường sử dụng trong các bệnh viện và nhà thuốc, và có thể dùng để đối chiếu với nồng độ
kháng sinh trong nước tại các khu vực đi qua các bệnh viện này.
Theo kết quả điều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, hiện nay tại
TP.HCM chỉ có báo cáo mới nhất là trong năm 2008 về tình hình sử dụng kháng sinh tại 3 bệnh
viện: BV Chợ Rẫy; BV Nhi đồng I TP Hồ Chí Minh; BV Bệnh Nhiệt đới TP HCM, số liệu
được mô tả tại bảng 2.6, trong đó ta thấy được các kháng sinh nhóm Macrolids, Fluoroquinolon
và Cephalosporins, Penicillins thường được sử dụng tại các bệnh viện.
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng kháng sinh tại một số BV tại TP.HCM năm 2008[20]
TT

Bệnh viện

1


BV Chợ Rẫy
BV Nhi đồng I TP
Hồ Chí Minh
BV Bệnh Nhiệt
đới TP HCM

2
3

Tổng
DDD/100ngày
280

Cephalosporins

Penicillins

Macrolids

Fluoroquinolon

Khác

125

60

25


50

20

100

50

25

5

7

13

125

45

17

20

25

18

Về số lượng nhà thuốc, hiện nay theo thống kê của Sở Y tế TP.HCM, trên địa bàn thành
phố có 4.159 cơ sở (trong đó có 3.667 nhà thuốc và 492 đại lý thuốc),trong đó có 1.500/3.667

nhà thuốc đạt chuẩn GPP (chiếm 41%)[23].
13


Theo Thông tư, ban hành danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI (Số: 45/2013/TTBYT), hiện nay các nhà thuốc chủ yếu bán ra các loại thuốc kháng sinh sau:
-

Nhóm β-lactams: Amoxicilin, Ampicilin, Benzylpenicilin, Cephalexin,
Cefazoxin, Cefotaxim

-

Nhóm

Aminoglycosids:

Amikacin,

Gentamicin,

Spectinomycin,

Vancomycin
-

Nhóm Cloramphenicols: Chloramphenicol

-

Nhóm Lincosamids: Clindamycin


-

Nhóm Macrolid: Azithromycin, Clarithromycin, Erythromycin

-

Nhóm Quinolons: Ciprofloxacin, Levofloxacin

-

Nhóm Sulfamids: Sulfamethoxazol và Trimethoprim

-

Nhóm Nitrofuran: Nitrofurantoin

-

Nhóm Tetracyclins: Doxycyclin

2.5.2 Kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
Theo kết thống kê vào tháng 10/2015 của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn các
tỉnh về tình hình chăn ni, kết quả thống kê cho thấy hoạt động chăn nuôi tại khu vực này vô
cùng sôi nổi, nhất là trong chăn nuôi lợn và gà, với tổng số lợn lên đến gần 1 triệu con và số gà
lên đến trên 10 triệu con (Bảng 2.6)
Bảng 2.6. Thống kê số lượng gia cầm, gia súc tại Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM cuối
năm 2015[34]
Trâu


Bị

Lợn



Vịt

Chim cút

(con)

(con)

(con)

(con)

(con)

(con)

Tây Ninh

20.017

86.134

195.564


4.180.900

564.000 288.900

Bình Dương

5.363

22.438

488.226

5.504.300

94.300

817.400

TP Hồ Chí Minh

5.472

125.577

306.406

632.200

9.500


45.000

Tỉnh

Dựa theo kết quả khảo sát của Phịng Quản lý thuốc, Cục Thú y tại 55 trang trại ni
lợn thịt ở tỉnh Đồng Nai và Bình Dương cho thấy 13 loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất
là Tylosin (16,39%), Amoxicillin (11,89%), Gentamycin (8,61%), Enrofloxacin (6,56%),
Penicillin (6,15%), Lincomycin (5,74%), Tiamulin (5,74%), Colistin (5,33%), Streptomycin
(4,51%), Norfloxacin (4,51%), Tetracyclin (4,1%), Ampicillin (4,1%) và Florphenicol (3,28%).
Còn trong mẫu thức ăn, tỉ lệ mẫu thức ăn chăn ni có sử dụng kháng sinh lần lượt là: Tylosin
31/60 mẫu (51,67%), Tetracyclin: 25/60 mẫu (41,16%), Oxytetracyclin: 4/60 mẫu (6,6%) và
14


Chlotetracyclin: 15/60 mẫu (25%); trong đó số mẫu vượt quá qui định theo 10 TCN 861-2006:
Tylosin: 1/60 (1,66%); Tetracyclin: 2/60 mẫu (3,3%); Oxytetracylin 1/60 mẫu (1,66%);
Chlotetracyclin: 9/60 mẫu (15%). Kết quả có đến 52% mẫu thịt lợn nhiễm Tylosin , 42% nhiễm
Tetracyclin .Vì vậy đã có nhiều văn bản luật được hình thành với các danh mục kháng sinh bị
cấm hoặc hạn chế sử dụng, văn bản mới nhất là Thơng tư số 28/2014/TT-BNNPTNT về Danh
mục hóa chất cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng trong chăn nuôi ( Phụ lục 4).
2.5.3 Kháng sinh được sử dụng trong ni trồng thủy sản
Như đã nói, tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh Tây Ninh là 28.250
ha. Bao gồm 27.000 ha mặt nước hồ Dầu Tiếng và sông suối, kênh rạch và theo số liệu thống
kê năm 2014, diện tích ni trồng thuỷ sản tồn tỉnh Bình Dương đạt 399,1ha.
Theo báo cáo của Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản Và Thủy Sản, hiện tại các
hộ chăn nuôi thường sử dụng 12 loại thuốc kháng sinh gồm: Chloramphenicol, Nitrofurans,
Nitroimidazoles, Florphenicol, Tetracyclin, Sulfamid, Quinolon, Trimethoprim, Neomycin,
Ivermectin, Trichlorfon, Trifluralin.
Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm Sản Và Thủy Sản Nam bộ đã giám sát và lấy mẫu
tại các tỉnh, thành phố phía Nam trong đó có TP.HCM và tỉnh Tây Ninh. Kết quả phân tích

kiểm sốt dư lượng các chỉ tiêu cho thấy, qua phân tích 157 mẫu trong tháng 11/2015, phát hiện
2 mẫu có dư lượng chất cấm hoặc vượt giới hạn tối đa cho phép (Enrofloxacin và
Oxytetracycline) chiếm 1,27%, cao hơn tháng 10/2015 (0,46%) nhưng thấp hơn cùng kỳ năm
2014 (1,61%), kết quả giám sát các mẫu chỉ định phân tích phát hiện Enrofloxacin =2,8ng/L
trên mẫu cá tra thương phẩm tại một cơ sở nuôi tại huyện Trảng Bàng (Tây Ninh)[35].
2.5.4 Thực trạng kháng kháng sinh
Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) và Bộ Y tế phối hợp hỗ trợ chương
trình giám sát kháng kháng sinh trong vòng hơn 10 năm tính đến năm 2006, được biết đến với
tên gọi Chương trình giám sát mức độ nhạy cảm với kháng sinh (ASTS) nhằm thu thập các báo
cáo về tình hình sử dụng thuốc cũng như kháng kháng sinh từ 20 bệnh viện khác nhau[23]. Năm
2000-2001, tại TP.HCM hơn 25% kháng với Cephalosporins thế hệ 3 và 16% kháng với
Cefoperazon, 42% các chủng Enterobacteriaceae kháng Ceftazidime, 63% kháng với
Gentamicin và 74% kháng Axit Nalidixic. Năm 2004 tại TP.HCM 70% kháng Gentamicin và
72,5% kháng Ciprofloxacin, mức độ kháng Axit Nalidixic tăng rõ rệt trong vòng 12 năm, từ
4% lên 97% năm 2005; Giai đoạn 2006-2008 tại miền nam Việt Nam có 15,3% kháng
15


×