TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
&
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN THỦ ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Đan Xuân Nguyễn Trường Sơn
MSSV: 4054251
MSL: KT- 0523A1
Lớp: KTNN K31
Cần Thơ 05/2009
i
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm học tại trường Đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ bảo và
giảng dạy tận tình của Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã giúp
em đến ngày làm luận văn tốt nghiệp ra trường.
Qua thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Linh Tây NHNo & PTNT chi
nhánh Thủ Đức, được học hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo, các Cô Chú, Anh Chị trong Phòng giao dịch cùng với sự chỉ dạy
của Quý Thầy Cô giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em kính gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là cô Huỳnh Thị Đan Xuân đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em kính gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Cô Chú, Anh Chị, trong Phòng
giao dịch đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu chưa sâu nên bài luận văn
của em còn thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của Quý Thầy Cô, Ban lãnh
đạo Phòng giao dịch giúp em khắc phục những thiếu sót và khuyết điểm.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể Quý Cô Chú,
Anh Chị trong Phòng giao dịch lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trường Sơn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trường Sơn
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Huỳnh Thị Đan Xuân
Học vị: Cử nhân
Chuyên ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
MSSV: 4054251
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Linh
Tây chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Huỳnh Thị Đan Xuân
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên phản biện
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Phạm vi thời gian 2
1.3.2. Phạm vi không gian 2
1.3.3. Phạm vi nội dung 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
2.1 Các khái niệm cơ bản về tín dụng 4
2.1.1 khái niệm tín dụng 4
2.1.2 Những đặc trưng của quan hệ tín dụng: 4
2.1.3 Sự phát triển của tín dụng: 4
2.1.4 Cơ sở khách quan của quan hệ tín dụng: 4
2.1.5 Chức năng của tín dụng 6
2.1.7 Phân loại tín dụng 8
2.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn 9
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn 9
2.2.2 Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn 9
2.2.3 Điều kiện tín dụng ngắn hạn 10
2.2.4 Đối tượng cho vay ngắn hạn 10
2.2.5 Thời hạn cho vay ngắn hạn 10
2.2.6 Mục đích cho vay ngắn hạn 10
2.2.7 Quy trình cho vay ngắn hạn 10
2.3 Khái niệm về nợ xấu 12
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 14
vii
2.4.1 Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%) 14
2.4.2 Hệ số thu nợ ( %) 14
2.4.3 Dư nợ trên tổng dư nợ 14
2.4.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu 15
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.5.2. Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT PHÒNG GIAO DỊCH LINH
TÂY CHI NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐỨC 17
3.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY CHI NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐỨC 17
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn hoạt động của phòng giao dịch 17
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Linh Tây 17
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY 18
3.2.1 Sơ đồ tổ chức 18
3.2.2 Chức năng của từng bộ phận 18
3.3 MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY CHI
NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐỨC 19
3.3.1 Nguyên tắc cho vay 19
3.3.2 Thể loại cho vay 19
3.3.3 Đối tượng cho vay 19
3.3.4 Điều kiện cho vay 19
3.3.5 Mức cho vay 20
3.3.6 Thời hạn cho vay 20
3.3.7 Thủ tục và quy trình cho vay 20
3.3.8 Kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay 21
CHƯƠNG 4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA PHÒNG GIAO
DỊCH LINH TÂY TRONG GIAI ĐOẠN (2006 - 2008) 23
4.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của Phòng giao dịch Linh Tây 23
4.1.1 Phân tích nguồn vốn huy động 26
4.1.2 Vốn điều chuyển 30
4.1.3 Tài sản nợ khác 30
viii
4.2 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Linh
Tây trong giai đoạn (2006 - 2008) 30
4.2.1 Về doanh thu 31
4.2.2 Về chi phí 32
4.2.3 Về lợi nhuận 32
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH LINH TÂY CHI NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐỨC 33
4.3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CHUNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY. 33
4.3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 39
4.3.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 45
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN 51
4.4.1 Dư nợ ngắn hạn/vốn huy động 52
4.4.2 Doanh số thu nợ/doanh số cho vay 53
4.4.3 Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ 53
4.4.4 Nợ xấu/tổng dư nợ 53
CHƯƠNG 5 NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY VÀO THỜI GIAN
TỚI 55
5.1 THUẬN LỢI 55
5.2 KHÓ KHĂN 55
5.3 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢM
THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 56
5.3.1. Nâng cao công tác huy động vốn: 56
5.3.2. Hoàn thiện công tác về tín dụng 57
5.3.3. Công tác tổ chức quản lý: 59
5.3.4. Hiện đại hóa công nghệ kỹ thuật 59
5.3.5. Đa dạng hóa các loại sản phẩm 59
5.3.6. Giải pháp thuộc về khách hàng: 59
ix
5.3.7. Giải pháp thuộc về Marketing: 60
5.3.8. Cần thiết thành lập dịch vụ tư vấn tại ngân hàng: 60
5.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM
2009 60
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT KUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1. Đối với Nhà nước 63
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 63
6.2.3. Đối với Phòng giao dịch Linh Tây 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
x
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của Phòng giao dịch qua 3 năm (2006-2008) 24
Bảng 2: Vốn huy động của Phòng giao dịch qua 3 năm (2006-2008) 27
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch (2006-2008) 31
Bảng 4: Tình hình hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch qua 3 năm
(2006-2008) 35
Bảng 5: Tình hình cho vay ngắn hạn theo mục đích sử dụng (2006-2008) 39
Bảng 6: Tình hình thu nợ ngắn hạn theo mục đích sử dụng (2006-2008) 41
Bảng 7: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo mục đích sử dụng (2006-2008) 42
Bảng 8: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo mục đích sử dụng (2006-2008) 43
Bảng 9: Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2006-2008) 45
Bảng 10: Tình hình thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2006-2008) 47
Bảng 11: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2006-2008) 48
Bảng 12: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2006-2008) 50
Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch
52
xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch 18
Hính 2: Tình hình nguồn vốn của Phòng giao dịch (2006-2008) 25
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch (2006-2008) 31
Hình 4: Doanh số cho vay của Phòng giao dịch qua 3 năm (2006-2008) 35
Hình 5: Doanh số thu nợ của Phòng giao dịch qua 3 năm (2006-2008) 36
Hình 6: Tình hình dư nợ của Phòng giao dịch qua 3 năm (2006-2008) 37
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
PGD: Phòng giao dịch
NHTM: Ngân hàng thương mại
ATM: Automatic Teller Machine (máy rút tiền tự động)
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
HKD: hộ kinh doanh
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 1 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng
tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong
muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài
quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn
con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa
dạng hoá.
Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế ngày nay thì hoạt động của Ngân
hàng cũng từng bước đổi mới và không ngừng phát triển. Ngân hàng luôn thể
hiện vai trò quan trọng của mình và đó là nơi cung cấp nguồn vốn. Với vai trò là
mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá
trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ
khác. Do đó, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải
quan tâm nhiều hơn nữa đến việc mở rộng các hình thức tín dụng. Để thực hiện
được mục tiêu đó chúng ta phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế theo chiều sâu, khuyến khích các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kêu gọi sự đầu tư
trong và ngoài nước. Muốn đầu tư thì nhu cầu về vốn lại đặt lên hàng đầu, nó là
vấn đề cần được đáp ứng trước tiên.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đó, nó là nơi tập
trung đại bộ phận nguồn vốn nhàn rỗi và cũng chính là trung tâm phân phối
nguồn vốn này đến những nơi có nhu cầu để đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng
không những đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế mà còn phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư, sẵn sàng cung cấp cho những
nhu cầu vay vốn hợp lý, để cho người dân tham gia sản xuất góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển. Qua đó, ta thấy được vai trò hoạt động tín dụng của
Ngân hàng là rất quan trọng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phòng giao dịch Linh Tây
quận Thủ Đức đã điều hoà được nguồn vốn từ những nơi thừa đến những nơi
thiếu, hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế vận hành một cách liên tục góp phần vào
sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chủ yếu
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 2 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
ở nơi đây là ngắn hạn, nên lợi nhuận của Phòng giao dịch đa phần là từ tín dụng
ngắn hạn. Nhận thức được điều đó Phòng giao dịch cũng đã đặt ra cho mình một
nhiệm vụ đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Phòng
giao dịch bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách nhanh và hợp lý đồng thồi
thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng
ngắn hạn này đạt được kết quả như thế nào? Bên cạnh đó đề xuất thêm những
giải pháp nhằm góp phần làm cho hoạt động tín dụng ngắn hạn của Phòng giao
dịch đạt hiệu quả cao hơn là một việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy mà em quyết định chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức” làm
luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Linh Tây
chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức qua 3 năm: 2006, 2007 và 2008.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Linh Tây
chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức.
(2) Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn để biết rõ hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức.
(3) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu số liệu thu thập được trong 3 năm gần nhất (2006 - 2008).
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại phòng tín dụng Phòng giao dịch Linh Tây chi
nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức.
1.3.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm gần nhất
(2006-2008)
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 3 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo & PTNT quận Thủ Đức về doanh số
cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu thông qua những số liệu được thu thập từ phòng
tín dụng, phòng kế toán và một số tài liệu có liên quan. Sau đó có xem xét đến
các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng để hiểu rõ hơn về hoạt động
tín dụng ngắn hạn ở nơi đây.
1.5 Lược khảo tài liệu
Lâm Ngọc Châu, (2007); “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Sóc trăng”; mục tiêu
nghiên cứu: Đánh giá tình hình cho vay vốn, thu nợ, dư nợ, nợ xấu để thấy rõ
hoạt động tín dụng ngắn hạn trong những năm vừa qua của ngân hàng, tìm ra mặt
hạn chế cần khắc phục và đề ra một số biện pháp nhằm mở rộng hoạt động tín
dụng tại chi nhánh; phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp phân tích số
tương đối, số tuyệt đối, các chỉ số tài chính; kết quả đạt được: cho thấy hoạt động
tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đạt hiệu quả, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ
đều có xu hướng tăng, nợ xấu vẫn tăng nhưng còn trong phạm vi cho phép. Xu
hướng tín dụng tăng và phân bố thích hợp với cơ cấu thành phần kinh tế và theo
ngành kinh tế.
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 4 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm cơ bản về tín dụng
2.1.1 khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng và sau đó hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn ban đầu.
2.1.2 Những đặc trưng của quan hệ tín dụng:
- Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
- Thứ hai là tín dụng có tính hoàn trả.
- Thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay.
2.1.3 Sự phát triển của tín dụng:
- Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng
- Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo
- Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính
- Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế
2.1.4 Cơ sở khách quan của quan hệ tín dụng:
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn
vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là: Cùng một lúc có
chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh
tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được giải quyết
thì quá trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi vốn đang nằm
im ở các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không được sử dụng một
cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên
tục.
Tình trạng thừa thiếu vốn so với nhu cầu xảy ra thường xuyên trong quá
trình hoạt động các chủ thể kinh tế trong xã hội xuất phát từ sự không ăn khớp
giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng.
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình.
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 5 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
Các nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm: tiền lương định kỳ, các khoản
biếu tặng, thừa kế, lãi đầu tư… Nhu cầu chi tiêu bao gồm: chi tiêu thường xuyên
cho nhu cầu sinh hoạt, chi không thường xuyên do những nhu cầu đột xuất.
Thông thường, thời gian và khối lượng nguồn thu nhập không trùng hợp với nhu
cầu chi tiêu dẫn đến hiện tượng thừa tiền tạm thời vào thời gian này và tạm thời
thiếu tiền vào thời gian khác. Hiện tượng khách quan này đòi hỏi các chủ thể này
phải thực hiện hành vi vay mượn để giải quyết có hiệu quả nhất sự thiếu trùng
khớp tạm thời giữa thu nhập và chi tiêu. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hộ gia đình
luôn là chủ thể cung ứng vốn tạm thời nhàn rỗi cho các chủ thể khác thông qua
bộ phận tiết kiệm.
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh doanh
của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Một chu kì kinh doanh có thể được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ với đặc điểm khác nhau về thu nhập và chi tiêu làm cho một
doanh nghiệp có thể thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại trở thành chủ thể thiếu
vốn ở giai đoạn khác. Trong giai đoạn dự trữ, Doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu
mua sắm rất lớn nhưng lại chưa có thu nhập. Đây là giai đoạn doanh nghiệp phải
đi vay để bổ sung nhu cầu vốn cho các khoản chi mua nguyên vật liệu mua sắm
máy móc thiết bị, thuê công nhân. Nhu cầu đi vay giảm xuống khi doanh nghiệp
bước vào quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, nhu cầu chi tiêu chỉ nhằm mục
đích bảo dưỡng máy móc, quản lí qui trình sản xuất. Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm
là giai đoạn có thu nhập lớn hơn chi tiêu và doanh nghiệp thường đóng vai trò
cho vay trong giai đoạn này. Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp thể hiện dưới dạng
quỹ khấu hao chưa dùng đến, hoặc do chênh lệch về số lượng và thời gian tiêu
thụ sản phẩm và thời gian mua nguyên liệu, do những khoản phải trả nhưng chưa
đến kỳ trả, và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Đặc điểm vốn nhàn
rỗi của doanh nghiệp là rất ngắn hạn, về mặt dài hạn doanh nghiệp luôn luôn là
chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn.
- Sự không trùng khớp giữa thu và chi ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước chủ yếu được hình thành từ thuế, các nghĩa vụ
đóng góp khác hoặc từ nguồn thu bán tài sản của Nhà nước thường mang tính
chất định kì theo tháng, quý. Trong khi đó các nhu cầu chi tiêu của ngân sách lại
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 6 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
diễn ra thường xuyên cho các mục đích: chi quản lí hành chính, chi phúc lợi, chi
đầu tư cho các công trình trọng điểm. Do đó, Nhà nước cũng có nhu cầu vay vốn
khi thiếu hụt và là nguồn cung ứng vốn khi ngân sách dư thừa tạm thời, trường
hợp phổ biến là thu ngân sách không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và ngân sách
rơi vào tình trạng bội chi đòi hỏi phải có nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng.
Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng như những nhu cầu vốn phát sinh rất đa
dạng về thời gian, số lượng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các hình
thức tín dụng phong phú cho phép thoả mãn yêu cầu chuyển nhượng vốn phức
tạp này. Bằng cách đó, tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm
với nhu cầu đầu tư của xã hội.
2.1.5 Chức năng của tín dụng
a) Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản
nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các vốn tiền tệ trong xã
hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền tệ nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng,
vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã
hội…
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này đó là sự
chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản
xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy chúng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu
hành nhờ đó làm giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, bảo quản,…
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 7 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
- Với sự hoạt động của tín dụng đặt biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng được mở rộng và cho phép giải quyết nhanh chống các mối
quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội
phát triển.
Nhờ hoạt động tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được sử
dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có tác dụng tăng chu
chuyển vốn trong nền kinh tế.
c) Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của
vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vật tư, hàng hoá, chi phí trong
các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà thông qua đó thực
hiện vịêc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực
lãng phí, vi phạm pháp luật…
2.1.6 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của chính sách cho vay vốn tín dụng
ngân hàng trong phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể:
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển:
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
b) Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông,
làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do
cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 8 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội. Vì vậy mà tín dụng góp phần làm ổn định giá cả trên thị trường.
c) Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật
tự xã hội:
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ gia tăng, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng ngày càng tốt
hơn về nhu cầu. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
d) Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế:
Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở trong phạm vi trong nước mà còn mở
rộng ra cả phạm vi thế giới, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển
đi lên của mỗi nước, gắn kết các nước lại với nhau và cùng nhau phát triển.
2.1.7 Phân loại tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là cơ sở để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng. Việc
phân loại cho vay thường dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay các định chế tài chính.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 9 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
+ Cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món thông thường.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay có thời hạn trả nợ.
+ Cho vay không có thời hạn trả nợ.
2.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt của khách hàng, hoặc
cho vay để tiêu dùng.
2.2.2 Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn
Một là: vốn phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh
tế tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, để thúc đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm
dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Hai là: vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 10 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ
mà ngân hàng tạm thời quản lí và sử dụng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
2.2.3 Điều kiện tín dụng ngắn hạn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết.
- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
2.2.4 Đối tượng cho vay ngắn hạn
- Giá trị vật tư, hàng hoá (kể cả thuế giá trị gia tăng) và khoản chi phí để
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống…
- Các nhu cầu tài chính hợp lí gồm: thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục
xuất nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn
vay của Ngân hàng đó.
2.2.5 Thời hạn cho vay ngắn hạn
Thời hạn cho vay ngắn hạn tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
hoặc thời hạn thu hồi vốn thường vụ của phương án kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng - Nói chung không quá 12 tháng.
2.2.6 Mục đích cho vay ngắn hạn
Phương châm chính của Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên muốn
hoạt động cho vay đạt hiệu quả thì trước hết hoạt động cho vay phải gắn liền với
chu kỳ sản xuất kinh doanh…, giúp người vay khai thác được hết khả năng sản
xuất. Hoạt động cho vay giúp người đi vay bổ sung vào nguồn vốn tạm thời thiếu
hụt, tiếp cận và áp dụng các cơ sở vật chất hiện đại, góp phần phát triển kinh tế.
2.2.7 Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình cho vay ngắn hạn thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 11 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
khách hàng làm thủ tục vay.
- Tìm hiểu vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của khách hàng.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của khách
hàng.
- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương án vay
vốn.
Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về
khách hàng, trình Trưởng Phòng tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
- Thẩm định tính khả thi của phương pháp sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
của khách hàng.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách
hàng.
- Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của khách hàng.
- Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng
- Lập tờ trình thẩm định: sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tĩ mỹ và toàn
diện về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập tờ
trình thẩm định, tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau:
+ Giới thiệu khách hàng.
+ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
+ Nhu cầu vay của khách hàng.
+ Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lảnh. Điều kiện đảm bảo để vay vốn.
+ Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề nghiên cứu trên.
- Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định:
+ Tư cách pháp lý.
+ Tình hình tài chính.
Bước 4: Nhận xét duyệt cho vay
Pthđ tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Linh Tây chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đức
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân 12 SVTH: Nguyễn Trường Sơn
Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định), trình báo cáo kết quả thẩm định và hồ
sơ vay lên Trưởng Phòng tín dụng, hoặc Trưởng Phòng kinh doanh, Trưởng
Phòng tín dụng xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành
thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và kí hợp đồng tín dụng sau khi Hội
đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng quyết định cho vay.
Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn cho vay
- Giải ngân: sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, Phòng giao dịch ngân quỹ
căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay: sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ
tín dụng phải thực hiện công tác kiểm tra sau khi cho vay:
+ Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích
hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,
tình hình công nợ của khách hàng.
+ Kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi:
Trước khi hết hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách hàng,
nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét, tìm hiểu khách hàng có thể trả
nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Nhân viên giao dịch (Phòng giao dịch ngân quỹ) tính lãi phát sinh, lập phiếu
tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn.
Bước 8: Thanh lý hợp đống tín dụng - lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (người vay trả hết vốn vay lãi phát sinh
tín dụng và chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng
kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, sau đó thực hiện thu vốn thu lãi
như trên.
2.3 Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 03, 04, 05 theo quyết định số
493/2005/NHNN. Những khoản vay không có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tính dụng của ngân hàng.
Phân loại nợ
- Nhóm 01 (Nợ đủ tiêu chuẩn):