Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.57 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỎC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ TIÉN DŨNG

§ịNG Ký KINH DOANH TR£N §LA BpN

T0NH LAI CHỘU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Ngưòi hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tỉnh chỉnh
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã

thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội. Neu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội

đồng Khoa học nhà trường, Khoa Đào tạo sau đại học và Ban Giảm hiệu


Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể

bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, thực hiện cơng trình nghiên cứu này, tơi đã

nhận đuợc sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi

nhất từ lãnh đạo, đồng nghiệp.
Với lịng kính trọng tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các

thầy giáo, cô giáo của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo, đồng
nghiệp cơ quan: Thanh tra tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Lai Châu. Tôi xin gửi

lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới Tiến sỳ Phan Thị Thanh Thủy - Người
hướng dẫn khoa học trực tiếp truyền đạt những kiến thức và tận tinh hướng

dẫn tơi trong q trình nghiên cứu khoa học để hồn thành Luận văn tốt
nghiệp cùa mình.
Với tình cảm thân thương tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân


luôn bên cạnh động viên, chia sẻ, dành thời gian cho tơi để hồn thành khóa

học và cơng trinh nghiên cứu này với kết quả cao nhất.

Mặc dù có nhiều cố gắng song khả năng nghiên cứu của bản thân cịn
hạn chế vì đây là đề tài mới, nguồn tài liệu khơng nhiều, chưa có người

nghiên cứu cơng trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu, nhất là trong thời điểm giao
thời giữa Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 mới
ban hành (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) dần đến luật cũ hết hiệu

lực, nên chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế,
thiếu sót nhất định, bản thân rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành từ các thầy giáo, cô giáo, lãnh đạo, đồng nghiệp để tơi tiếp tục hồn

thiện cơng trình nghiên cứu này.

Qua cơng trình nghiên cứu, tơi đã hiểu thêm, trau dồi được phương
pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học, điều đó giúp tơi làm chủ kiến thức

chun mơn, bồi đắp thêm lịng tâm huyết yêu nghề và mong muốn có những
đóng góp thiết thực ít nhiều vào thực tiễn cơng tác trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC





Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm on

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐÀU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÈ ĐÀNG
KÝ KINH DOANH............................................................................ 8

1.1.

Khái quát chung về đăng ký kinh doanh.......................................... 8

1.1.1.

Khái niệm đăng ký kinh doanh............................................................... 8

1.1.2.

Đặc điểm cúa đăng ký kinh doanh........................................................ 11

1.1.3.


Nguyên tắc của đăng ký kinh doanh..................................................... 19

1.1.4.

Ý nghĩa của đăng ký kinh doanh.......................................................... 21

1.2.

Điều kiện để thực hiện đăng ký kinh doanh.................................. 24

1.2.1.

Điều kiện về chủ thể kinh doanh.......................................................... 24

1.2.2.

Điều kiện về vốn (tài sản)..................................................................... 30

1.2.3.

Điều kiện về ngành nghề kinh doanh.................................................. 33

1.2.4.

Điều kiện về tên doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh........................ 41

1.2.5.

Điều kiện về trụ sở chính..................................................................... 45


1.2.6.

Điều kiện về con dấu của doanh nghiệp............................................. 46

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký kinh doanh.............................48

1.3.1.

Quyền tự do kinh doanh........................................................................ 48

1.3.2.

Môi trường kinh doanh.......................................................................... 49

1.4.

Nội dung pháp luật về đăng ký kinh doanh.................................... 49

1.4.1.

Chủ thể đăng lý kinh doanh..................................................................50

1.4.2.

Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký kinh doanh........................................ 52


1.4.3.


Điều kiện đăng ký kinh doanh..............................................................55

1.4.4.

Cơ quan đăng ký kinh doanh................................................................ 57

1.4.5.

Xử lý vi phạm trong đăng ký kinh doanh........................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................66

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VÈ ĐÁNG KÝ KINH

DOANH VÀ THỤC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH






LAI CHÂU.......................................................................................... 67

2.1.

Thực trạng các quỵ định của pháp luật về đăng ký kinh

doanh ở Việt Nam.............................................................................. 67
2.1.1.


Cơ quan đăng ký kinh doanh................................................................. 69

2.1.2.

Chủ thể đăng ký kinh doanh................................................................. 69

2.1.3.

Điều kiện về đăng ký kinh doanh......................................................... 70

2.1.4.

Trình tự, thủ tục về đăng ký kinh doanh.............................................. 72

2.1.5.

Nội dung về đăng ký kinh doanh......................................................... 75

2.2.

Thực tiễn áp dụng đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lai Châu............................................................................................. 76

2.2.1.

Kết quả đạt được...................................................................................81

2.2.2.


Tồn tại, hạn chế...................................................................................... 88

2.2.3.

Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.........................................................89

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 90

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN




THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ

KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THựC THI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU................................................. 91

3.1.

Một số giải pháp.................................................................................91

3.1.1.

Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh ....91

3.1.2.

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký


kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu................................................. 92


3.2.

Một số kiến nghị................................................................................. 98

3.2.1.

Đối với Trung ương............................................................................... 98

3.2.2.

Đối với tỉnh Lai Châu............................................................................ 99

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 102

KẾT LUẬN.................................................................................................... 103
DANH MỤC
• TÀI LIỆU
• THAM KHẢO.....................................................104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chũ’ viết tắt

stt

Các cum

• từ

1

Cơng ty CP

Công ty Cổ phần

2

Công ty HD

Công ty Hợp danh

3

Công ty TNHH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

DNTN


Doanh nghiệp Tư nhân

6

ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

7

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

8

Giấy CNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

9

Giấy CNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

10

Luật Doanh nghiệp 2014


Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014


DANH MỤC CÁC BẢNG

p Ấ

1

SƠ hiêu

Tên bảng



Trang

Thống kê số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và

Bảng 2.1

tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoan
• 2015-2019

Bảng 2.2

80


số lượng doanh nghiệp trên địa bàn 08 đơn vị hành
chính tỉnh Lai Châu tính đến 31/12/2019

81


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Kinh doanh là hoạt động buôn bản, môi giới, thương mại, ... nhàm mục
đích sinh lợi nhuận nên địi hỏi nhà đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu

theo quy định của pháp luật. Các nhà đầu tư có thế tiến hành hoạt động kinh
doanh dưới nhiều hình thức khác nhau: Dưới danh nghĩa cá nhân (hộ kinh
doanh cá thể) hoặc ĐKKD thành lập doanh nghiệp. Chính vì vậy ĐKKD được

nhìn nhận dưới nhiều phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp lý,

...Ở góc độ pháp lý ĐKKD được hiểu là một hoạt động pháp lý, theo đó nhà
đầu tư (doanh nghiệp) thực hiện việc đăng ký với cơ quan Nhà nước có thấm
quyền (cơ quan ĐKKD) nhằm ghi nhận sự ra đời của doanh nghiệp và xác

định địa vị pháp lý của doanh nghiệp trên thị trường. Nói cách khác, ĐKKD
là hành vi pháp lý để gia nhập thị trường của các thương nhân. Kinh doanh dù

lớn, nhò hay hoạt động dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng cần phải
ĐKKD, đây là quy định của pháp luật mang tính bắt buộc của Nhà nước đổi

với doanh nghiệp. Quy định này nhằm giúp cho thị trường nhanh chóng nhận
diện được chủ sở hữu chính thức của doanh nghiệp đe có biện pháp tiếp cận


xử lý các quan hệ trong kinh doanh. ĐKKD còn giúp cho Nhà nước quản lý
hoạt động doanh nghiệp được dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho các chủ sở hữu

được quyền tự do kinh doanh, thúc đẩy các Chủ thể kinh doanh tham gia vào
“sân chơi chung", đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp chính đáng của

mình. Khi doanh nghiệp ĐKKD, nghĩa là doanh nghiệp đó đang thực hiện đúng

quy định của pháp luật. Ngược lại nếu doanh nghiệp hoạt động mà khơng

ĐKKD thì đồng nghĩa với việc vi phạm pháp luật, cịn bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật, đồng thời sẽ không được hưởng bất kì chính

sách, bảo hộ, ưu đãi của Nhà nước dành cho doanh nghiệp đó.


Điêu kiện thành lập và ĐKKD được quy định không hồn tồn giơng

nhau cho từng loại hình doanh nghiệp, ngồi những điều kiện chung, mồi loại
hình doanh nghiệp lại đặt ra những điều kiện riêng, tuy vậy tất cả đều cần
phải ĐK.K.D, có thể coi Giấy phép ĐKKD là “giấy phép thông hành ” của các

nhà đầu tư. Trong quá trình thực thi trình tự, thủ tục ĐKKD, cả cơ quan
ĐKKD và doanh nghiệp đều chịu sự tác động, điều chỉnh của pháp luật về

ĐKKD. Do đó pháp luật về ĐK.KD có nội dung, đặc điểm riêng được thực

hiện theo những nguyên tắc cơ bản trên cơ sở các QPPL điều chỉnh mối quan

hệ xã hội giữa Chủ thể ĐKKD với cơ quan ĐK.KD trong việc ĐKKD, trình

tự, thủ tục ĐK.KD, các chế tài để đảm bảo việc ĐKKD được thực hiện đúng

quy định pháp luật hiện hành.

Là công chức hiện đang công tác tại địa phương, tôi nhận thấy mặc dù
đã có rất nhiều CCHC trong cơng tác ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp số

68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII, nhưng

hiện tại các quy định hiện hành của pháp luật về ĐKKD vẫn còn nhiều bất

cấp, chồng chéo, mâu thuần, chưa có sự thống nhất, thường xuyên có sự thay
đổi, bổ sung, bãi bỏ, ... gây khó khăn cho các chủ đầu tư, cơ quan đăng ký
kinh doanh, nhất là thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu cịn lúng

túng, khơng dễ thực hiện đúng, đầy đú theo quy định của pháp luật hiện hành,
do đó cần phải nắm vững nội dung cơ bản của pháp luật về ĐKKD và vận

dụng đủng các quy định của pháp luật để áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó

tập chung hướng đến bố sung, hồn thiện các giải pháp và kiến nghị nhằm

hoàn thiện các quy định pháp luật về ĐKKD và nâng cao hiệu quả thực thi
trên địa bàn tỉnh Lai Châu, điều này rất cần có sự nghiên cứu tâm huyết mang

tính khoa học cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nhất là yêu cầu của pháp luật về ĐKKD nói
chung và thực tiễn áp dụng ĐKKD trên địa bàn tĩnh Lai Châu nói riêng, tơi

2



mạnh
dạn

• lựa
• chọn
• Đê tài “Đăng
o kỷ kinh doanh trên địa
• bàn tỉnh Lai Châu”

làm cơng trình nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Kinh
tế (định hướng ứng dụng) là rất cần thiết, có cơ sở về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số Luận văn tiến sỹ, thạc sĩ, cơng

trình nghiên cún, đề tài khoa học và bài viết liên quan đến thực hiện pháp luật

về ĐKKD, được đề cập dưới nhiều mức độ, góc độ khác nhau chuyên sâu về

pháp luật trong hoạt động ĐKKD, thông qua nghiên cứu độc lập hoặc đăng tải
dưới các bài viết trên các báo, tạp chí pháp luật và trang website, các hội thảo

khoa học, ... như: Phạm Phương Nam (2017), Luận văn Thạc sỹ luật học
“Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiền thành phố

Bắc Ninh', Nguyễn Thị Thu Thùy (2016), Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật
về đãng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Thị Thủy (2016), Luận
văn Thạc sỳ luật học “Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn


Hà Nội”', Nguyễn Thị Nga (2016), Luận văn Thạc sỹ luật học “Thủ tục đăng

ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Thị Thu Hà
(2013), Luận văn Thạc sỹ luật học “Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập

doanh nghiệp”; Nguyễn Thị Phương Thảo (2010), Luận văn Thạc sỳ luật học
“Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp”', Trần Tố Uyên

(2005), Luận vãn Thạc sỳ luật học “Pháp luật về đãng ký kinh doanh ở Việt
Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện ”; Học viện Tư pháp (2012), Kỹ

năng tư vấn pháp luật - Nhà xuất bản Công an nhân dân; Ts. Trần Thị Hồng
Minh - Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (2019), Cải cách đăng ký
kinh doanh: “Những kết quả sau gần 4 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư”, trên Web: cống thông tin quốc gia đăng kỷ doanh nghiệp;

Ngọc Khanh (2019), Luật sửa đơi vì đã lỗi thời, trên Web: Thời báo Ngân

hàng của cơ quan Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nguồn: www.mpi.gov.vn

3


(2019) “Tiêp tục hồn thiện hơn nữa một sơ quy định của Luật Đâu tư và

Luật Doanh nghiệp ”, trên cổng thơng tin Ban Quản lý khu cơng nghiệp cao

Hịa Lạc; Nguyễn Thanh Hòa (2018), “Cục Quản lý đăng ký kinh doanh tăng
cường tuyên truyền, phô biến quy định về các nội dung liên quan đến đăng ký


doanh nghiệp” trên cổng Thơng tin quốc gia đăng ký doanh nghiệp; ...

Ngồi ra cịn có các báo cáo của UBND tỉnh, Sở Ke hoạch và Đầu tư và các

cơ quan, tổ chức có liên quan cũng phản ánh về vấn đề này, nhìn chung các
Luận văn, cơng trình, tài liệu trên tập trung nghiên cứu mang tính vĩ mơ, tổng
thể, khái qt. Có thể thấy các cơng trình nghiên cứu cụ thể trên đã đề cập

một cách toàn diện pháp luật về ĐKKD cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là

các tài liệu tham khảo hết sức quý giá chủ yếu tập trung về ĐKKD, tuy nhiên,
mới chỉ dừng lại ở những mức độ đóng góp khác nhau, xét về mặt lý luận

pháp luật về ĐKKD cơ bản là giống nhau nhưng xét về thực tiễn áp dụng
pháp luật ĐKKD ở các tỉnh Biên giới Miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Lai
Châu (một trong những tỉnh khó khăn nhất trong cả nước) thì vẫn cịn phải có

sự nghiên cứu sâu hơn. Đây là đề tài mới, được nghiên cứu lần đầu tiên tại

tỉnh Lai Châu cơ bản mang tính tồn diện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Chủ thể ĐKKD, đặc biệt là thực tiễn áp dụng pháp luật

về ĐKKD tại tỉnh Lai Châu cịn có những tồn tại, hạn chế nhất định càn phải
có những giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện các quy định của pháp luật về

ĐKKD và nâng cao hiệu quả thực thi trên địa bàn tinh Lai Châu.

Qua nghiên cứu có thể khẳng định đến nay chưa có cơng trình nghiên
cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ về ĐKKD tại địa phương, nên việc nghiên cứu Đề


tài “Đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu” là không trùng lặp với
r

y

\

văn Thạc sỹ luật học. Đây là đê tài đâu tiên nghiên cứu một cách toàn diện cả
về lý luận và thực tiễn về vấn đền này trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu








3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là hệ thống hóa những vấn
đề lý luận, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về ĐKKD ở Việt
Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, qua đó đưa ra các giải

pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về ĐKKD và nâng


cao hiệu quả thực thi ĐKKD trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về
ĐKKD như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa của ĐKKD; các

điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến chủ thể ĐK.K.D; nội dung của pháp luật
về ĐKKD.

Thứ hai: Phân tích, tồng hợp, đánh giá thực trạng pháp luật về
ĐKK.D và thực tiễn áp dụng về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Lai Châu, qua
đó chỉ ra những điếm bất cập, tồn tại, chưa hợp lý của các quy định hiện

hành về ĐKKD cần hoàn thiện.

Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ĐKKD, đồng thời tập trung kiến nghị
ban hành cơ chế, chính sách giúp tỉnh Lai Châu triển khai thực hiện pháp luật

ĐKKD một cách hiệu quả nhất giai đoạn 2020 - 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đoi tượng nghiên cứu
Nhà đầu tư (doanh nghiệp) Chủ thể thực hiện việc ĐKKD trên địa bàn

tỉnh Lai Châu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020.

- Giới hạn về thời gian: 05 năm, giai đoạn 2015 - 2019.

5


- Giới hạn không gian: Đê tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lấy phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng, các quan điếm chủ đạo

của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực ĐKKD làm phương pháp luận cho việc

nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Ket hợp sử dụng linh hoạt và họp lý nhiều

phương pháp nghiên cứu giữa lý luận với thực tiễn cụ thể khác nhau phù họp
với từng phần của đề tài như: Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, đối chiếu, tọa đàm, trao đổi;...

- Phương pháp thu thập tài liệu: Có hai nguồn tài liệu cần thu thập là tài

liệu đã công bố (tài liệu thứ cấp), tài liệu mới (tài liệu sơ cấp).
- Phương pháp phân tích: Có ba phương pháp phân tích là phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích logic, phương pháp phân tích suy diễn.

6. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là đề tài đã được một số nhà nghiên cứu đề cập dưới nhiều góc độ
khác nhau chuyên sâu về pháp luật trong hoạt động ĐKKD. Tuy nhiên, xét về


mặt lý luận pháp luật về ĐKK.D cơ bản là giống nhau nhưng xét về thực tiễn
áp dụng ở các tỉnh Biên giới Miền núi phía Bắc, trong đó có tĩnh Lai Châu

(một trong những tỉnh khó khăn nhất trong cả nước) thì đây là đề tài mới,

được nghiên cứu lần đầu tiên tại tỉnh Lai Châu cơ bản mang tính tồn diện
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Chủ thể ĐKK.D, đặc
biệt là thực tiễn áp dụng pháp luật về ĐK.KD tại tỉnh Lai Châu cịn có những
tồn tại, hạn chế nhất định cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm nâng

cao hơn nữa hiệu quà việc thực thi ĐKKD trên địa bàn tỉnh Lai Châu.


1







7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn giải quyết các yêu cầu của đề tài và có một số đóng góp nhất

định về lý luận, thực tiễn thề hiện ở những nội dung cụ thể sau:

6


- Tiêp tục nghiên cứu hệ thông pháp luật vê ĐKKD.

- Làm rõ thực trạng và phân tích thực tiễn ĐK.KD trên địa bàn tỉnh Lai
Châu, đặc biệt là việc áp dụng các quy định pháp luật về ĐKKD nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Chủ thể ĐKKD trên địa bàn tỉnh

Lai Châu.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nham hoàn thiện các quy định
pháp luật về ĐKKD, đặc biệt là nâng cao hiệu quả thực thi ĐKK.D trên địa

bàn tỉnh Lai Châu.

- Làm nguôn tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tô chức, doanh nghiệp
và cá nhân liên quan đến việc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về

ĐK.KD, nhất là việc ĐKKD trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

8. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kêt câu làm 3 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về ĐK.K.D.
Chương 2: Thực trạng pháp luật vê ĐKKD và thực tiên áp dụng trên

địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhàm hoàn thiện quy định pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

7


CHUÔNG 1

NHƯNG VAN ĐE LY LUẠN PHAP LUẠT VE

ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1.1. Khái quát chung vê đăng ký kinh doanh

1.1.1. Khái niệm đãng ký kinh doanh
Trong quan hệ quốc tế (đa phương, song phương) về kinh tế nói chung

và lĩnh vực thương mại nói riêng đóng vai trị rất quan trọng. Đe có thể gia

nhập thi trường (trong nước, quốc tế) và hoạt động sản xuất kinh doanh đòi
hởi phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐKKD, theo đó quy định phải

đáp ứng được các điều kiện như: Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, ... một
trong những điều kiện đầu tiên, quan trọng là Chù thể kinh doanh phải ĐKKD

với cơ quan quản lý Nhà nước, qua đó xác nhận sự ra đời của Chủ thể kinh
doanh trên thị trường đó.
Trước đây kinh doanh và tự do kinh doanh không được thừa nhận

trong lý luận và thực tiễn pháp luật của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Từ khi thực hiện cơng cuộc đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
năm 1986, quyền tự do kinh doanh của công dân cũng đã được ghi nhận

trong Hiến pháp 1992, khái niệm “Đăng ký kinh doanh” đã được ghi nhận
trong Luật Công ty năm 1990 và tiếp tục được khẳng định trong Luật Doanh
nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005. Tuy vậy mới chỉ quy định ĐKK.D
như một che định về quyền, nghĩa vụ cùa chủ thể kinh doanh, chưa quy định
cụ thể về thuật ngữ ĐK.K.D. Do đó thuật ngữ “Đãng ký kinh doanh” chỉ đơn
thuần được ghép lại từ hai cụm từ “Đãng ký” và “Kinh doanh ”. Tuy nhiên, chỉ

đến khi Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về
ĐKDN, qua đó thống nhất quy trình ĐKKD với đăng ký thuế, theo đó mồi

doanh nghiệp sẽ được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp (mã

8


sơ này cũng chính là mã sơ th của doanh nghiệp) chính vì vậy thuật ngữ
“Đăng kỷ kinh doanh” được thay thế bằng thuật ngữ “Đăng ký doanh nghiệp

Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bán Khoa học xã hội và Trung

tâm từ điển (năm 1994) giải thích từ ngữ thì “Đăng kỷ được hiểu là việc ghi
vào sơ của cơ quan quản lỷ đê chính thức cơng nhận cho hưỏng quyền lợi,

nghĩa vụ hay nói một cách khác đó là bằng chứng cơng nhận bắt đầu sự tồn
tại hoặc chấm rứt một sự kiện hay một hiện tượng pháp luật” [30]

Theo Từ điển Tiếng Việt (năm 1998) do tác giả Hồng Phê chủ biên,

giải thích từ ngữ thì “Kinh doanh ” được hiểu theo hai nghĩa: “ỉ. Kinh doanh
có nghĩa là mở mang thêm ”, “2. Tổ chức sản xuất, bn bán, dịch vụ nhằm

mục đích sinh lời ” [31].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp
do Nhà xuất bản Tư pháp phối họp với Nhà xuất từ điền Bách khoa xuất bản

(năm 2006) giải thích từ ngữ thì “Kinh doanh được hiếu là các hoạt động đầu


tư, sản xuất, mua bản, cung ứng dịch vụ do các chủ thê kinh doanh tiến hành
một các độc lập, thường xuyên trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận ” [60]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (năm 2011) giải thích từ ngữ thi

“Đăng ký được hiêu là chỉnh thức ghi vào văn bản cùa cơ quan pháp luật

những thông tin cần thiết của sự kiện làm cơ sở phát sinh hoặc chấm dứt

những quan hệ pháp lỷ nhất định; bằng chứng công nhận sự bắt đầu tồn tại
hoặc chấm dứt một sự kiện, hiện tượng theo pháp luật” [27]

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 giải thích từ ngữ thì “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của












z



c J




q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sán phẩm hoặc cung ứng dịch vụ

trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [43, Điều 4, Khoản 16],
Hiện nay theo Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích từ ngữ thì ‘‘Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tẩt cả các công đoạn của

9


quá trình đâu tư, sản xuãt đên tiêu thụ sản phâm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận ” [48, Điều 4, Khoản 21].

Chính vì vậy kinh doanh cịn được coi là một hoạt động sáng tạo của
loài người như sáng tạo ra sản phẩm mới và dịch vụ mới cho con người, cho
xã hội, tạo ra việc làm cho xã hội, tạo ra các khoản thuế nộp ngân sách để xây

dựng đất nước và cuối cùng là tạo động lực thức đẩy xã hội phát triển, chính

nhờ tính chất này mà kinh doanh trở nên phổ biến, thu hút sự tham gia của
hầu hết người dân trong xã hội.
Như vậy ĐKKD là một trong những hoạt động của doanh nghiệp tuy

không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận, nhưng đây
là hoạt động tạo tiền đề, cơ sở cần thiết để doanh nghiệp có thể được tiến

hành hoạt động. Do đó thủ tục ĐKKD được xem như bắt buộc đối với doanh
nghiệp khi mới thành lập. Theo đó, các loại hình doanh nghiệp đều phải đến

Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (hiện
nay là Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh) đế làm thủ tục cấp Giấy phép

kinh doanh nếu có đủ điều kiện đế hoạt động kinh doanh. Riêng loại hình kinh
doanh hộ gia đình chỉ có Giấy CNĐKKD do cấp huyện nơi đặt trụ sở chính

cấp. Vì vậy việc ĐKKD để biết được doanh nghiệp đăng ký đúng với ngành
nghề được pháp luật cho phép không và các ngành nghề đăng ký sẽ không

được nắm trong danh sách cấm kinh doanh của pháp luật. Ngoài ra ĐKKD
nhằm quản lý các công việc kinh doanh của doanh nghiệp và thương nhân,

Nhà nước bắt buộc phải hoàn thành một trong những TTHC đó là đăng ký
Giấy phép kinh doanh. Việc có trong tay Giấy phép kinh doanh cũng là cách

để doanh nghiệp có thể chứng mình được việc làm ăn kinh doanh của doanh
nghiệp mình là hồn tồn hợp pháp. Tóm lại ĐKKD là một trong những thủ

tục quan trọng, bước đệm để được cấp Giấy phép kinh doanh và là hoạt động
để thông hành, một chứng từ chứng nhận cho chủ thể được quyền kinh doanh

10


các mặt hàng theo đúng quy định của pháp luật (Nghĩa là một trong những
giấy tờ pháp lý rất quan trọng, nhờ có các giấy tờ này mà các cá nhân, tổ
chức, các hộ kinh doanh có thể kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký - thể hiện

sự quản lý cùa Nhà nước liên quan đến ngành nghề kinh doanh, đồng thời biết


được những mặt hàng nào bị cấm như kinh doanh). Thông qua hoạt động này,
Nhà nước đã ban hành một hệ thống pháp luật chặt chẽ để các chủ thể thực
hiện theo trình tự, thủ tục nhất định.

1.1.2. Đặc điểm của đãng ký kinh doanh
* ĐKKD một trong những phương thức thực hiện quyền tự do kinh

doanh của các chủ thể kinh doanh
Theo các quy định tại: Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền tự do

kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm ” [41, Điều 33];

Luật Doanh nghiệp năm 2014 “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm” [41, Điều 7, Khoản 1]; Bộ luật Lao động năm 2012 “Tạo

điều kiện thuận lợi đổi với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy

nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút
nhiều lao động’’ [39, Điều 4, Khoản 3]. Như vậy quyền tự do kinh doanh

được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân; quyền tự do
kinh doanh được tổ chức, cá nhân thực hiện trong khuôn khổ những ngành,
nghề không bị cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành (Riêng đối với
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì việc kinh doanh được thực
hiện sau khi đáp ứng đủ các điều kiện của ngành nghề đó); quyền được tự do
lựa chọn mơ hình kinh doanh cho mình từ việc quyết định về vốn đầu tư, chỉ

cần mức vốn đó đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu là kinh
doanh một số ngành nghề đặc thù theo quy định. Bên cạnh đó, có thể quyết


định điều chỉnh quy mơ kinh doanh của mình thơng qua việc huy động vốn;

được quyền tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu

11


tư kinh doanh, chỉ cân đảm bảo các quy định vê loại hình đó như: Hộ kinh

doanh, DNTN, Cơng ty HD, Công ty TNHH, Công ty CP. Quyền tự do lựa
chọn loại hình tổ chức kinh tế khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể

được toàn quyền thực hiện những vấn đề liên quan như: Lựa chọn khách
hàng, thỏa thuận, ký kết hợp đồng, nội dung thực hiện,

khi thực hiện hoạt

động kinh doanh, các chủ thể được tự do cạnh tranh một cách lành mạnh. Khi
phát sinh tranh chấp, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh

chấp được pháp luật quy định như: Thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mại hay tòa án, ..việc tự do kinh doanh này còn được thể hiện qua việc họ có

tồn quyền tự chủ trong việc kinh doanh, tồn quyền lực chọn về hình thức,

ngành, nghề liên quan và vấn đề khác có liên quan như: Địa bàn, quy mô, số
lượng người đầu tư, vốn đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn,... Như

vậy kinh doanh là hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi hàng hóa nhằm mục


đích tìm kiếm lợi nhuận.

Đặc điểm cơ bản của quyền tự do kinh doanh đó là:

Quyền tự do kinh doanh dưới góc độ pháp lý là quyền của các chủ
thể kinh doanh trong việc lựa chọn các lĩnh vực ngành nghề để đầu tư vốn,

sức lao động, máy móc thiết bị, cách thức quản lý, ... nhằm tiến hành hoạt
động kinh doanh.
Quyền tự do kinh doanh có cơ sở pháp lý là toàn bộ các quy định của

Nhà nước ban hành nhằm tạo
• điều kiện
• cho các Chủ thế kinh doanh thực
• hiện

hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Quyền tự do kinh doanh của các chủ

thể kinh doanh có nội dung rất rộng bao gồm nhiều nội dung khác nhau:

Quyền chủ động mở rộng quy mô ngành nghề kinh doanh; quyền chủ động
tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; quyền tuyển, thuê sừ

dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; quyền từ chối, tố cáo mọi yêu cầu

cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ các cơ

12



quan, tô chức hay cá nhân nào ... ở môi loại hình chủ thê kinh doanh, pháp

luật có những quy định cụ thể, chi tiết về quyền của chúng trong các
VBQPPL tương ứng.

Việc thực hiện quyền tự do kinh doanh chỉ được thực hiện trong phạm

vi khuôn khổ những ngành, nghề được pháp luật cho phép, nghiêm cấm mọi

hành vi kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh cấm đầu tư kinh
doanh. Điều này có thể hiểu khi thực hiện hoạt động kinh doanh, chủ thể kinh
doanh càn loại trừ những ngành nghề mà pháp luật cấm. Những ngành, nghề

mà pháp luật cấm kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Đầu tư
2014; một số ngành, nghề kinh doanh đặc thù, cá nhân, tổ chức có quyền tự
do kinh doanh nhưng chi khi đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật

đặt ra nhằm đảm bào an ninh, quốc phịng, trật tự an tồn xã hội, sức khỏe,
đạo đức (Những ngành, nghề đầu tư kinh doanh đặc thù cần có điều kiện được

quy định rõ trong danh mục ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2014. Điều
kiện để được kinh doanh đối với một số ngành nghề đặc thù được quy định rõ

trong các VBQPPL do Việt Nam ban hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên).
Như vậy khái niệm "Kinh doanh ” gắn liền với quyền tự do kinh doanh

với tư cách là một bộ phận cấu thành của phạm trù quyền tự do của cơng dân,
nó tồn tại như một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có


thế nói trong hoạt động quản lý kinh tế, Nhà nước quy định chủ thể kinh
doanh nhiều quyền có ý nghĩa tác dụng rất lớn, góp phần tạo lập hành lang

pháp lý, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, hạn chế
những "những nhiều ”, "sách nhiều ” từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.
* ĐKKD một trong những phương thức đảm hảo thực hiện quyền và

nghĩa vụ của các chủ thê kinh doanh
Hiện nay về mặt pháp lý khái niệm “Chủ thể kinh doanh ” không được

13


định nghĩa và quy định tại bât kỳ VBPL nào. Tuy nhiên, căn cứ vào nghĩa của

từ, nghĩa rộng là tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi kinh doanh theo

quy định của pháp luật, nghĩa hẹp là bất kỳ những đối tượng nào (tổ chức, cá

nhân, hợp tác xã, hộ gia đình...) đã làm các thủ tục theo quy định và được co

quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy CNĐKKD hay Giấy CNĐKĐT và
thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh, thu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất

kinh doanh trong những ngành, nghề, lĩnh vực theo quy định cùa pháp luật.
Với tư cách là một chủ thể pháp lý độc lập, các chủ thể kinh doanh

không chỉ tham gia vào các quan hệ xã hội khác do các ngành luật khác nhau
điều chỉnh. Do vậy, quyền cua chủ thể kinh doanh trong các quan hệ pháp luật


khác nhau là khác nhau, có thể được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Quyền của chủ thể kinh doanh là các quyền về tự do

kinh doanh, quyền được Nhà nước bảo hộ về sở hữu tài sản, quyền bình đẳng
trước pháp luật giữa các loại hình kinh doanh.

Theo nghĩa hẹp: Quyền của chủ thế kinh doanh là các quyền mà các

bên có được ghi nhận trong các cam kết, thoả thuận do các bên ký kết trong
quá trình hoạt động kinh doanh, đó là các hợp đồng có mục đích kinh doanh
về sản xuất, mua bán, trao đổi, ký gửi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ... hoặc

các bản điều lệ về góp vốn thành lập cơng ty, về phân chia lợi nhuận hoặc
những văn bản thoả thuận về việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu,...
Theo đó các quyền cùa chủ thể kinh doanh luôn được Nhà nước bảo

đảm thực hiện trong môi trường ổn định, lành mạnh như: Công nhận sự tồn

tại và phát triền; công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu
nhập, ... Bên cạnh đó cịn thực hiện nhiều chính sách phát triển kinh tế đa

dạng như: Thuế, hồ trợ, ưu đãi, ... qua đó đảm bảo cho chủ thể kinh doanh
thực hiện quyền hiệu quả nhất.

Thông thường pháp luật quy định về quyền là cơ sở để Nhà nước xác

14


định phương pháp, cách thức, công cụ bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của các

chủ thể kinh doanh một cách phù hợp khi chúng bị xâm hại, thì cũng đi kèm

theo đó là nghĩa vụ bắt buộc hoặc nhất định đối với chủ thể kinh doanh hướng

các quan hệ kinh doanh phát triến tích cực, đặt chúng trong mối quan hệ hài
hồ với lợi ích chung cùa nền KTXH, đó là nghĩa vụ về thống kê, tài chính kế
tốn, kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, ... cũng như tuân thủ các quy

định về an ninh, quốc phòng, bào vệ tài ngun mơi trường, di tích lịch sử văn

hoá, danh lam, thắng cảnh.
Như vậy pháp luật quy định quyền, nghĩa vụ của chủ thể khi ĐKKD thể

hiện giới hạn có được khi được cơng nhận là tồ chức kinh tế, Nhà nước có
trách nhiệm đảm bảo cho chủ thể yên tâm kinh doanh trong môi trường tự

chủ, lành mạnh và tự chịu trách nhiệm.

* ĐKKD một trong những thủ tục đầu tiên đê gia nhập thị trường của
các chủ thê kinh doanh
Theo Từ điển Tiếng Việt (năm 1998) do tác giả Hồng Phê chủ biên

giải thích từ ngữ thì “Gia ” nghĩa là cho thêm, tăng thêm, gia tăng. “Nhập ”
nghĩa là vào, do đó “Gia nhập’’ được hiểu là thêm vào, cho vào chỉ có tăng
mà khơng có giảm [31],
về mặt pháp lý: Gia nhập thị trường là một quá trình mà chủ thể kinh

doanh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để có thể kinh doanh được.

Khung pháp lý chung gồm các TTHC sau: ĐKKD; đăng ký mã số thuế (hiện

nay đã gộp ĐKKD với đăng ký mã số thuế vào thành một); đăng ký giấy phép
khắc dấu (hiện nay việc thông báo mẫu con dấu đã được bãi bỏ).

Một trong những yếu tố có tác động khơng nhỏ đến việc gia nhập

thị trường của các chủ thể kinh doanh là chi phi gia nhập thị trường, một
trong những chỉ số được đo, tính bằng thời gian qua chi phí chính thức,

chi phí khơng chính thức để chủ thể kinh doanh có thể hoàn tất thủ tục để

gia nhập thị trường.

15


Như vậy việc quy định thủ tục đê gia nhập thị trường của các chủ thê
kinh doanh là nhằm thừa nhận, bảo vệ địa vị pháp lý của doanh nghiệp trong

hoạt động ĐKKD.

* ĐKKD một trong những việc chủ thê kinh doanh được cap Giấy
CNĐKDN (Công tỵ’ TTHH; Công ty CP; Công ty’ HD; DNTN)
“Giấy CNĐKDN là văn bản giấy hoặc vãn bản điện tử mà cơ quan ĐKKD
cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về ĐKDN” [43, Điều 4, Khoản 12]

“Giấy CNĐKDN là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại
những thông tin về ĐKDN mà cơ quan ĐKKD cấp cho doanh nghiệp ”
[48, Điều 4, Khoản 15],

Giấy CNĐKDN về bản chất là loại văn bản mang tính chất pháp lý do


cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép, cơng nhận, đồng ý cho chủ
thể kinh doanh cá nhân, tổ chức thực hiện một hay nhiều hoạt động kinh
doanh. Thông qua việc cấp Giấy CNĐKDN giúp Nhà nước quản lý, nắm bắt,

tổng hợp tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thị trường để thực

hiện chức năng cơ bản là thu thuế, bước khởi đầu của công tác quản lý, qua
đó tạo điều kiện cho chủ thể gia nhập thị trường, đảm bảo sự bình đằng giữa

chủ thể mới và chủ thể cũ. Đây là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp cùng

hoạt động, tham gia theo quy định chung, tạo mơi trường cạnh tranh bình
đẳng, lạnh mạnh. Bên cạnh đó Nhà nước cịn điều chỉnh việc quản lý hoạt

động kinh doanh cho đúng định hướng, phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với
yêu cầu biến đổi của nền kinh tế thị trường, từ đó chủ thể kinh doanh đóng vai

trị quan trọng, tạo địn bẩy quyết định tốc độ phát triển, tăng trưởng nền kinh

tế của đất nước, là thước đo quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp bắt buộc

phải có hai loại giấy phép đó là “Giấy phép thành lập” và “Giấy phép hoạt

động”, cụ thể:

16



“Giây phép thành lập ” (hay còn gọi là Giây CNĐKDN, đông thời là

Giấy đăng ký thuế của doanh nghiệp) là Giấy phép được cấp cho doanh
nghiệp thành lập, hoạt động, theo đó chứng nhận việc doanh nghiệp thực hiện
việc đăng ký. Giấy được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh

nghiệp. Tuy nhiên không được công nhận là Giấy phép ĐKKD [54].
“Giấy phép hoạt động’’ là Giấy phép có ghi điều kiện áp dụng đối với
doanh nghiệp khi đi vào hoạt động phải thỏa mãn những điều kiện cụ thế, trên

cơ sở pháp luật quy định đối với những ngành nghề, lình vực doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh [54],
Hiện nay theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì chỉ bắt buộc
doanh nghiệp phải có Giấy CNĐKDN bản giấy hoặc bản điện tử [48]. Do đó
chủ thể kinh doanh muốn hoạt động được phải thực hiện quy trình ĐKK.D thì

mới được cấp Giấy phép ĐK.KD để tránh tình trạng vì mục đích kiếm lợi
nhuận mà kinh doanh các lĩnh vực ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an

toàn xã hội, vi phạm truyền thống, thuần phong, mỳ tục, văn hóa, đạo đức,

ảnh hưởng đến giá trị cảnh quan, ô nhiễm môi trường, ... Qua đó giúp Nhà
nước nâng cao quyền trong việc bảo vệ lợi ích cộng đồng, chủ động điều
chỉnh, hạn chế những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, sản xuất không có lợi,

đồng thời giúp Nhà nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ trên cơ sở các điều kiện

được đặt ra cụ thề, rõ ràng, minh bạch, ... yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng
mới chính thức được cơng nhận có tư cách pháp nhân đề đi vào hoạt động

trên thương trường.
Như vậy Nhà nước (cơ quan ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định

đặt trụ sở chính) khơng chỉ cấp Giấy CNĐK.DN cho các chủ thể kinh doanh
đề thực hiện các hoạt động kinh doanh, mà còn thực hiện việc giám sát, kiểm
tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh
theo nội dung đã đăng ký để kịp thời xử lý, góp phần đảm bảo sự bình đẳng

giữa các chủ thể kinh doanh, lợi ích cộng đồng, lợi ích của Nhà nước.

17


×