1
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CAO HỌC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG& CQNN
MÔN: LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG VÀ XÂY DỰNG ĐẢNG
CĐ 1: Xây dựng Đảng về chính trị
Câu 1: Tính tất yếu khách quan xây dựng Đảng về chính trị
1. Khái niệm xây dựng đảng về chính trị
Xây dựng Đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính
trị trong Đảng, trên cơ sở đó và xuất phát từ thực tế để xây dựng được đường lối
chính trị đúng đắn, lãnh đạo thực hiện đường lối đó; củng cố, nâng cao vai trị lãnh
đạo, uy tín chính trị của Đảng đối với tồn xã hội.
2. Tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng Đảng về chính trị
a) Xuất phát từ vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng
ĐCSVN là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào dân để xây dựng đảng, đoàn kết và
lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp c/m. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. đảng lãnh đạo, tơn trọng và phát huy vai trị
của Nhà nước, mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội. Điều này được quy định
rõ trong điều lệ và Hiến pháp.
ĐCSVN được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
b) Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của xây dựng Đảng về chính trị
- Xây dựng Đảng về chính trị là định hướng chính trị, là xác định con đường
và hướng đi của cách mạng VN (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội).
+ Mục đích của Đảng: là xây dựng nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã
hội cơng bằng, văn minh, khơng cịn người bóc lột, thực hiện thành cơng chủ nghĩa
xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
+ Cách mạng VN phải đi theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội vì:
. Độc lập dân tộc là ước vọng ngàn đời của các dân tộc trên thế giới chứ
khơng phải riêng gì VN, nhưng nó phải gắn liền CNXH vì đây là mục tiêu mà dân
tộc ta hướng tới.
1
2
. Độc lập dân tộc gắn với CNXH có mục đích vì muốn xây dựng CNXH thì
phải giành ĐLDT, vì ĐLDT là cơ sở để xây dựng CNXH, và ngược lại.
- Xây dựng Đảng về chính trị quyết định nội dung xây dựng Đảng về tổ
chức, rất quan trọng vì khơng XDĐ về chính trị thì khơng có XDĐ về tổ chức và tư
tưởng.
- Xây dựng Đảng về chính trị để giữ vững bản chất của Đảng: là đội tiền
phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động
và của dân tộc VN. Là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
- Xây dựng Đảng về CT để nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng, nâng cao
sức chiến đấu của Đảng.
- XDĐ về chính trị để củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng.
- Trong điều kiện hiện nay XDĐ về chính trị để phịng, chống khắc phục
suy thối đạo đức về chính trị để xây dựng Đảng
c) Xuất phát từ thực trạng xây dựng đảng về chính trị của Đảng ta
trong những năm qua
Xây dựng đảng về chính trị chủ yếu là: Xây dựng Cương lĩnh chính trị của
Đảng dựa trên sự kết hợp chủ nghĩa Mác–Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Căn cứ vào sự phát triển của tình hình , xác định đường
lối, nhiệm vụ cụ thể cho từng thời kỳ, chuyển hướng mục tiêu, phương pháp đấu
tranh một cách kịp thời và chính xác. Biến đường lối chung ấy thành qui hoạch, kế
hoạch, những chủ trương, phương hướng cụ thể, phù hợp với điều kiện từng ngành,
từng địa phương, từng đơn vị, có tác dụng hướng dẫn hành động hàng ngày của các
tổ chức Đảng, của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
d) Xuất phát từ đòi hỏi, yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc
tế (đặc biệt là từ năm 1986 đến nay)
Từ đường lối, Cương lĩnh lại phải cụ thể hóa thành chủ trương, chính sách
lớn; tiếp đó là phải qn triệt đến toàn Đảng, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân
và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, Cương lĩnh, chủ trương, chính sách đã đề
ra. Mỗi một nhiệm vụ như vậy đều yêu cầu xây dựng Đảng về chính trị một cách
phù hợp: Xây dựng đường lối, Cương lĩnh địi hỏi phải có tầm hiểu biết về lý luận
và thực tiễn sâu sắc, tầm tư duy chiến lược nhìn xa trơng rộng. Xác định chủ
trương, chính sách lại đòi hỏi sự hiểu biết đúng các điều kiện chủ quan, khách
2
3
quan, tầm tư duy sách lược nhạy bén, để giành được cái tối đa trong một thời kỳ,
thời điểm nhất định.
e) Xuất phát từ thực tế hiện nay (lực lượng thù địch đang tăng cường
chống phá chúng ta).
Đặc biệt là trong tình hình thế giới cũng như trong nước hiện nay, các thế
lwujc thù địch đang ra sức chống phá Đảng và Nhà nước ta. Chúng đưa ra những
luận điệu xuyên tạc nhằm giảm đi lòng tin của nhân dân ta vào Đảng, vào Nhà
nước. Do vậy, chúng ta phải tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, nâng cao
nhận thức lý luận chính trị đối với cán bộ, đảng viên, những người làm công tác lý
luận./.
Câu 2: Khái niệm, nội dung xây dựng Đảng về chính trị
XDĐ về chính trị chính là q trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố, nâng cao vai trị lãnh
đạo, uy tín chính trị cuả Đảng với tồn xã hội.
Nơi dung xây dựng đảng về chính trị:
* Một là, khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền
tảng tư tưởng của Đảng
V.I.LENIN đã khẳng định " chỉ đảng nào có được một lý luận tiên phong
hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong”.
Đối với Đảng ta,"lý luận tiên phong", nền tảng tư tưởng đó là chủ nghĩa
Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết đặt ra mục tiêu chỉ rõ con đường giải
phóng triệt để giai cấp cơng nhân , nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên
thế giới thốt khỏi tình trạng bị nơ dịch và bóc lột.
Học thuyết đã chỉ ra quy luật của sự giải phóng và phát triển xã hội đó là
quy luật về mối quan hệ giữa các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất về mối
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất về sự chuyển biến từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác khơng phải diễn ra 1 cách tự
phát mà phải thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go quyết liệt.Học thuyết MácLê nin là học thuyết mở, không cứng nhắc, không bất biến mà nó địi hỏi ln
được bổ sung tự đổi mới, tự phát triển trong dịng phát triển trí tuệ của nhân loại
mà nó địi hỏi phải ln được bổ sung tự đổi mới, tự phát triển trong dòng phát
triển trí tuệ của con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
3
4
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Đổi mới xây dựng đảng về chính trị khơng phải là xa rời chủ nghĩa MácLenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà làm cho nó được thiết lập vững chắc trong Đảng,
Đảng có khả năng nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết, tư
tưởng đó;láy đó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành độngc ủa mình.
Đảng phải có tư duy lý luận cao, phải nắm được chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh , có như vậy, đảng mới có phương pháp khoa học đúng đắn cho phép
thâm nhậpvào bản chất của sự vật, phát hiển a những quy luật nội tại của nó và lấy
đó làm căn cứ xây dựng và tổ chức thực hiện mị quyết sách của mình.
* Hai là, xây dựng cương lĩnh chính trị, đường lối chính trị đúng đắn.
Cương lĩnh chính trị là chiến lược cách mạng của giai cấp vô sản nhưng để
thực hiện được chiến lược cách mạng ấy đảng phải xác định những bước đi, những
nhiệm vụ quá độ và sách lược mềm dẻo.
Mục tiêu lý tưởng của Đảng phải được thể hiện ra ở một văn bản có tính
pháp lý cao nhất trong nội bộ của đảng là ở Cương lĩnh chính trị.
Cương lĩnh chính trị của Đảng là linh hồn của Đảng là ngọn cờ để tập hợp
lực lượng là mục tiêu để xác định cần đạt được là bước đi và biện pháp lớn chỉ đạo
hoạt động của Đảng . Như vậy, xây dựng Cương lĩnh là vấn đề cốt tử, là nhiệm vụ
đầu tiên và quan trọng nhất của xây dựng đảng về Chính trị.
Đường lối chính trị là hệ thống những quan điểm, chủ trương, cơ sở của
Đảng về mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam
.Đường lối chính trị được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết chỉ thị của Đảng.. Đường lối
chính trị của Đảng có vai trị vơ cùng quan trọng nó liên quan đến sự sống cịn của
Đảng của cách mạng do đó Đảng khơng được phép sai lầm về đường lối chính trị
Để có đường lối chính trị đúng cần:
Một là, phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh lấy đó làm cơ sở lý luận- phương
pháp luận nền tảng.
Hai là, phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất
nước với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết
Ba là, kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thời đại đã
tích lũy để phát huy mặt tích cực; hạn chế tránh những vấp váp, sai lầm trong quá
khứ- đây là một trong những nhân tố khơng thể thiếu để có thể hoạch định được
một chiến lược phát triển đất nước đúng đắn cho dân tộc ta ngày nay.
*Ba là, lãnh đạo thực hiện hóa quan điểm chính trị của đảng
Các quan điểm chính trị của Đảng được thể hiện ở các văn bản: cương lĩnh,
chương trình,kế hoạch hành động, chỉ thị, khẩu hiệu của Đảng.. Đảng ta lãnh đạo nhân
dân bằng cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị vì vậy việc hiện thực hóa những quan
điểm chính trị của Đảng là hết sức cần thiết.XDĐ về chính trị là phải lãnh đạo, tổ
chức thực hiện làm cho các quan điểm chính trị của Đảng được hiện thực hóa hay nói
4
5
cách khác là quan điểm chính trị của Đảng phải được đi vào cuộc sống làm cho xã hội
ngày càng dân chủ, văn minh , tiến bộ đời sống nhân dân được nâng cao.
Như vậy tổ chức thực hiện các quan điểm chính trị của Đảng là khâu then
chốt là nội dung cơ bản của XDĐ về chính trị.
* Bốn là, Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
Xây dựng được đường lối chính trị đúng là vấn đề hết sức quan trọng. Song
dù đường lối có đúng đắn tới mấy mà ko được triển khai thực hiện thì cũng vơ ích,
vì vậy lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị là trách nhiệm, nhiệm vụ
năng lực của Đảng. đồng thời nó quyết định đến sự thành bại của đường lối chính
trị ấy.
Để thực hiện thắng lợi đường lối chính trị thì phải
Mợt là, phải nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng
Hai là, Phải nắm chắc tình hình thực tiễn của địa phương, cơ sở (những
nhân tố khách quan và chủ quan
Ba là, phải nghiên cứu kỹ những kinh nghiệm thành công và không thành
công của các đơn vị điển hình và kinh nghiệm lịch sử của mình trong thực hiên
đường lối, chủ trương.
Bớn là, Phải dự báo được những vấn đề phát sinh và dự kiến phương án xử
lý
* Năm là, củng cố và nâng cao uy tín chính trị của đảng
Uy tín chính trị của đảng bao gồm hai thành tố: một là quyền uy chính trị, hai là
niềm tin của người khác, tổ chức khác và nhân dân đối với đảng do bản thân sức mạnh
của đảng và thành tựu do hành dộng của đảng mang lại lợi ích cho tổ quốc, cho nhân
dân, dân tộc
Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng là phải:
+ Bảo đảm có đường lối chính trị đúng và tổ chức thực hiện thắng lợi đường
lối.
+ Tạo ra những kết quả hữu ích, thiết thực mà mỗi người dân đều cảm nhận
được ngay trong cuộc sống thường nhật.
+ Là nhờ ở đức, tài và vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên và tổ
chức đảng.
Câu 3: Nguyên tắc xây dựng Đảng về chính trị
XDĐ về chính trị chính là q trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố, nâng cao vai trị lãnh
đạo, uy tín chính trị cảu Đảng với tồn xã hội.
5
6
Trong q trình xây dựng đảng về chính trị cần thực hiện đúng các nguyên
tắc sau:
1. Bám sát nhiệm vị chính trị trong từng thời kỳ
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì xây dựng Đảng là để thực hiện Cương
lĩnh chính trị (nhiệm vụ chiến lược của Đảng). Nhưng nhiệm vị chiến lược của cả
một thời kỳ dài, nó chỉ được hiện thực hóa qua những bước đi quá độ, những
nhiệm vụ của từng giai đoạn ngắn. Trong từng giai đoạn ấy, Đảng phải căn cứ vào
tình hình khách quan và chủ quan cụ thể đang hiện hữu để xác định rõ chủ trương,
mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và các biện pháp chủ yếu. Từ đó huy động lực lượng
tiến hành trong từng nhiệm kỳ (thường là 5 năm) do các đại hội đại biểu toàn quốc
tiến hành.
Trong 5 năm đó, căn cứ vào sự diễn biến của tình hình, Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí chiếu theo các quy định của Đảng tiến hành các
hội nghị Trung ương hoặc Hội nghị Bộ Chính trị để bàn bạc ra các nghị quyết hoặc
chỉ thị cho toàn Đảng về một số vấn đề cụ thể. Thực tiễn là sự vận động, biến đổi
không ngừng, cả khách quan và chủ quan, do đó sự lãnh đạo của Đảng ln địi hỏi
một sự điều chỉnh, có khi là chủ trương, có khi là những biện pháp cụ thể.
Do đó, ngun tắc quan trọng nhất của cơng tác xây dựng đảng về chính trị
là khơng chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược, lâu
dài mà còn cần phải bám sát vào phục vụ yêu cầu của các nhiệm vụ trong từng thời
kỳ. Theo logic của sự vận động và phát triển thì bám sát nhiệm vụ chính trị trong
từng thời kỳ là hồn toàn thống nhất và gắn kết tất yếu, hữu cơ với nhiệm vụ chính
trị lâu dài.
2. Kết hợp chặp chẽ giữa “xây” và “chống”, trong đó lấy “xây” làm
chính
Cần khẳng định rằng “xây” và “chống” đều có cùng một mục đích là
giữ cho Đảng tránh khỏi tha hóa, biến chất, làm cho Đảng vững mạnh, ln là
Đảng chân chính cách mạng, đủ sức làm đội tiên phong dẫn dắt nhân dân đi tiếp
trên con đường đấu tranh vì độc lập tự do, dân chủ, hạnh phúc.
“Xây” là bồi đắp, vun trồng, nuôi dưỡng làm cho Đảng luôn trong sạch vững
mạnh, cịn “chống” là kiên quyết cảm hóa những phần tử xấu, sửa chữa những thói
hư tật xấu cịn lại. Phải có sửa chữa cho triệt để các chứng bệnh, kiến cho Đảng
càng mạnh khỏe, bình an như Bác Hồ đã từng căn dặn. Đối với nhiệm vụ xây dựng
Đảng về chính trị, trong tình hình hiện nay thì cho dù “xây” hay “chống” cũng đều
là cuộc đấu tranh để tìm ra chân lý và bảo vệ chân lý, đi tới những quyết sách
chính trị đúng đắn với một động cơ trong sáng, do đó trong Đảng thống nhất về tư
tưởng và cùng đồng lòng hành động.
“Xây” là hướng tới cái tốt đẹp cần phải có, cần hồn thiện và phát
huy, còn “chống” là nhằm vào những cái xấu đang tồn tại trong Đảng như tham ơ,
lãng phí, quan liêu, vơ trách nhiệm, giả dối… đang là một nguy cơ đối với sự tồn
6
7
vong của Đảng và chế độ cần phải tẩy bỏ đi, đồng thời găn bỏ cái xấu ở bên ngoài
xâm nhập vào cơ thể của Đảng. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá
hoại của các thế lực thù địch, tức là chống diễn biến hịa bình và khắc phục tình
trạng “tự diễn biến”.
Kết hợp giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” làm chính phải tuân theo
tinh thần mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội đã tập trung thảo luận và thông qua nhiệm vụ to lớn nhằm tiếp tục chỉnh
đốn Đảng, xây dựng và tự đổi mới Đảng với mục tiêu nâng cao bản lĩnh chính trị,
năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho Đảng ta thật trong sạch,
vững mạnh, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
3. Thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê
bình và phê bình trên lĩnh vực chính trị
Thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng là bản chất văn hóa và là nền
tảng tinh thần của một Đảng cách mạng chân chính, đồng thời là tiêu chí để phân
biệt với mọi tổ chức chính trị, mọi chế độ xã hội. Dân chủ là của cải tinh thần, là
gốc của sức mạnh để Đảng trở thành người đại diện cho trí tuệ, đạo đức, lương tâm
và danh dự của cả dân tộc
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, chính sách địi hỏi phải có
sự vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận cách mạng tiên tiến vào nghiên cứu kinh
nghiệm thực tế trong nước, ở các địa phương, cơ sở, đồng thời với nhãn quan chính
trị sắc sảo, am hiểu tinh tường thời cuộc, trong khu vực và tồn cầu của trí tuệ
chung tồn Đảng, cùng nhau dân chủ thảo luận để hoạch định đúng đường lối,
chính sách đối nội và đối ngoại của đất nước, các quyết sách chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng...
Cần phải thực hiện phê bình và tự phê bình cả ba chiều theo phương pháp
của Hồ Chí Minh: từ trên xuống, từ dưới lên và từ ngồi nhân dân vào. Trong đó,
nghiêm chỉnh làm theo thứ tự: Cấp trên làm trước, cấp dưới noi gương làm theo; tự
phê bình trước, phê bình sau, phải làm thường xuyên; chú trọng tự phê bình mình
trước, phê bình người sau và phê bình mình phải là chính. Trong cơng tác xây dựng
Đảng về chính trị, cần phải bỏ cách nói, cách làm chug chung, đại khái, nói nhiều
làm ít, nói chỉ để người khác làm, cấp dưới làm. Trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy cần phải chú trọng: chủ trương một thì biện pháp phải mười, phải phân cơng
người chịu trách nhiệm, phải kiểm tra, có sơ kết, tổng kết đánh giá đúng hiệu quả
công việc; nếu thấy sai thì cơng khai nhận khuyết điểm và phải tích cực sửa chữa.
Một trong những yêu cầu của xây dựng Đảng về chính trị là làm cho uy tín
của Đảng được củng cố và nâng cao trước nhân dân. Để đạt được u cầu đó thì
cần thực hành dân củ rộng rãi, nghiêm chỉnh và thường xuyên tự phê bình và phê
bình. Nhân dân ta có truyền thống tin theo Đảng và tôn trọng ý kiến của người lãnh
đạo nhưng để giữ được niềm tin yêu, kính trọng trong tâm trí của người dân thì
mấu chốt của vấn đề là sự trung thực, nghiêm chỉnh tư phê bình, khong giấu diếm
7
8
khuyết điểm, thành thật sửa lỗi lầm đã mắc phải và tìm biện pháp khắc phục có
hiệu quả./.
Câu 4: Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng
1. Khái niệm Nghị quyết của Đảng
Nghị quyết của Đảng là văn kiện chính trị trọng yếu của các cấp bộ Đảng từ
cơ sở đến trung ương. Nội dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: đánh giá tình
hình, kết quả công tác, lãnh đạo của chi ủy, chi bộ, đảng bộ trong nhiệm kỳ, quý
hoặc tháng trước; đánh giá tình hình, xác định phương hướng, nhiệm vụ lao động
cho nhiệm kỳ, quý hoặc tháng tiếp theo; phân công nhiệm vụ và các giải pháp thực
hiện công tác lãnh đạo.
2. Quá trình xây dựng Nghị quyết của Đảng
Là những sản phẩm của thông tin, mọi nghị quyết đều là kết quả của q
trình thu thập và xử lý thơng tin. Do vậy, đề ra một nghị quyết, nhất thiết phải qua
khâu thu thập và phân tích thơng tin.
Nghị quyết chỉ được xem là đúng, khi nó phản ánh đúng và phù hợp với tình
hình khách quan, với những quy luật vận động nội tại của đối tượng mà nghị quyết
sẽ tác động. Thu thập thơng tin chính là sự bảo đảm nhận thức đúng về đối tượng.
Tùy theo cấp ra nghị quyết và phạm vi tác động của nó mà xác định yêu cầu
dung lượng và phạm vi thu thập thông tin. Yêu cầu quan trọng nhất trong việc thu
thập thông tin để làm căn cứ cho việc xây dựng nghị quyết là bảo đảm thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác. Việc thu thập thơng tin có hai mức: Những thơng tin
thường xun mang tính tồn diện nhằm phát hiện vấn đề; khi vấn đề đã dược xác
định, phải thu thập thơng tin có trọng tâm để hình thành những phương hướng giải
quyết vấn đề đó.
Mặt khác, vì phương hướng giải quyết vấn đề này còn tùy thuộc cả vào trạng
thái và năng lực của các chủ thể hành động, do vậy, ngồi thơng tin về khách thể
cịn phải thu thập cả thông tin liên quan tới chủ thể có chức năng tổ chức thực hiện
nghị quyết.
Dù ở cấp độ hay lĩnh vực nào, yêu cầu quan trọng nhất của thơng tin về lĩnh
vực đó phải đạt được độ tin cậy cao. Chúng ta cần có thơng tin đúng đắn và chân
thất vì chỉ có như vậy mới đưa ra được một nghị quyết đúng.
Để có thơng tin đúng đắn, khách quan về sự vật, phải khắc phục tình trạng
quan liêu chủ nghĩa, xa rời thực tiễn cuộc sống. Mặt khác, cần nâng cao tính trung
8
9
thực trong việc thu thập thơng tin, khắc phục tình trạng định hướng kết luận trước
khi thu thập thông tin.
Việc thu thập thơng tin cịn phụ thuộc vào năng lực và phương pháp của
người lấy tin cũng như những điều kiện vật chất để khai thác thông tin. Việc sử
dụng ngày càng rộng rãi phương pháp điều tra XH học với sự hỗ trợ đắc lực của
máy vi tính đã tang đáng kể việc tiếp cận sâu, đúng bản chất của sự vật.
Trong việc sử lý thông tin, cái quan trọng nhất vẫn là sự trung thực, khách
quan, khoa học. Ỏ đây, người xử lý thơng tin có liên quan trực tiếp không phải với
bản thân sự vật mà là những thông tin về sự vật. Di vậy, nhân tố chủ quan có nguy
cơ tang lên.
Do tầm quan trọng và tính phức tạp của thơng tin,việc phân tích và xử lý
thơng tin nên khi hình thành những nghị quyết quan trọng, các cơ quan lãnh đạo
soạn thảo và giao cho cơ quan khoa học tương xứng nghiên cứu hệ thống đề tài
liên quan tới vấn đề lý luận và thực tiễn bức xúc mà việc giải quyết đúng đắn
chúng sẽ là cơ sở để hình thành nghị quyết. Bằng cách đó mới thể hiện thắng lợi đi
chúc bất hủ của Lê nin: Chính trị vơ sản phải được thụ thai bằng khoa học.
Việc xử lý thông tin sẽ cho ra đời những phương án để giải quyết vấn đề đã
được xác định. Cơ quan lãnh đạo sẽ cùng chuyên gia so sánh nhiều phương án và
tổng hợp, chọn ra phương án tối ưu nhất. Đó là cơ sở hình thành nghị quyết và là
cơng việc địi hỏi sự tập trung trí tuệ của nhiều cơ quan, nhiều chuyên gia trong
lĩnh vực tương ứng.
Khâu cuối cùng trong cơ chế ra nghị quyết là “quyết định”. Trong những
trường hợp cần thiết, do tính chất và tầm quan trọng của nó, cấp ra nghị quyết có
thể cơng bố dự thảo để nhân dân cơng khai góp ý kiến. Thơng qua đó, cơ quan lãnh
đạo và các chuyên gia chắc lọc những ý kiến hợp lý để bổ sung, hoàn thiện nghị
quyết.
Trong một số trường hợp và một số vấn đề nhất định, trước khi ra quyết định
chính thức, có thể tiến hành thử nghiệm.
3. Quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng
Mọi nghị quyết đều mới chỉ nêu ra được những mục tiêu cơ bản, những
phương hướng chủ yếu để cải tạo hiện thực. Để thực hiện được trong thực tế, kh âu
đầu tiên của quá trình tổ chức thực hiện là cụ thể hóa nghị quyết thành những chủ
trương, biện pháp, chỉ tiêu, bước đi cụ thể phù hợp với ngành, địa phương, cơ sở.
9
10
Để việc cụ thể hóa diễn ra đúng hướng, cần nắm vững nội dung cơ bản của
đường lối nghị quyết chung; hiểu đầy đủ tính đặc thù của ngành, của địa phương,
chú ý năng lực tổ chức thức hiện của cán bộ và trình độ chin muồi của nhân dân
trong ngành hay trên địa bàn tương ứng. Ở đây, việc bảo đảm vai trò chi phối của
đường lối nghị quyết chung trong khi có tính tốn đầy đủ đặc thù của ngành, địa
phương và cơ sở vẫn là vấn đề có tính ngun tắc.
CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Mọi nghị quyết của Đảng được
thể hiện không phải chỉ bằng sự nỗ lực của đảng viên, mà trước hết bằng sức mạnh
của toàn dân. Muốn vậy, việc tuyên truyền nghị quyết trong nhân dân bằng việc
gương mẫu thực hiện của những đảng viên và tổ chức đảng mà đưa nghị quyết vào
quần chúng, bằng những thành quả thiết thực mà khẳng định tính đúng đắn, nâng
cao tính thuyết phục của đường lối nghị quyết chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt.
Chỉ bằng cách đó, nghị quyết của Đảng mới thực sự trở thành sự tự quyết định của
nhân dân – điều then chốt góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động của nhân dân
trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng.
Để nâng lên thành cao trào thực hiện nghị quyết, việc thí điểm và tổng kết
điển hình là một khâu quan trọng trong việc tổ chức thực hiện. Ở đây, cần khắc
phục hai nhược điểm: một là, tạo ra những điển hình bằng phương pháp và điều
kiện khơng bình thường – khi đó chúng ta có điển hình giả tạo; hai là, tổng kết điển
hình lại khơng nêu ra được những kinh nghiệm có giá trị phổ biến. Với sai lầm thứ
nhất, bản than sự tồn tại trở thành tính mất điển hình. Với sai lầm thứ hai, chúng ta
khơng thể nhân được điển hình.
Bất kỳ nghị quyết nào dù đúng đắn mấy cũng không phải được tất cả mọi
người chấp nhận ngay. Điều đó liên quan tới trình độ chính trị - XH khác nhau, tới
vị trí khác nhau trong cơ cấu dân cư, tới sự khác nhau tới các lợi ích cụ thể. Hản
ánh tình hình đó trong q trình đổi mới vừa qua, trong văn bản chuẩn bị cho Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của mình, Đảng ta đã thẳng thắn chỉ ra rằng,
nhiều nghị quyết đã đề ra nhưng làm sai. Do đó, để đảm bảo mọi nghị quyết đều
được thực hiện, phải không ngừng đấu tranh chống mọi hành độn vi phạm nghị
quyết. Buông lơi cuộc đấu tranh đó là dung dưỡng thói vơ trách nhiệm, gây lỏng
lẽo về tổ chức và kỷ luật, làm suy giảm lòng tin, làm mất khả năng thực hiện của
những người khác và với các nghị quyết khác.
Câu 5: Lãnh đạo việc tổ chức thực hiện hóa quan điểm chính trị của Đảng
10
11
1. Khái niệm quan điểm chính trị của Đảng
Quan điểm chính trị của Đảng là cách nhìn nhận tư duy, chính kiến của
Đảng về vấn đề giành, giữ, sử dụng quyền lực Nhà nước; là những mục tiêu,
phương hướng được xác định bởi lợi ích căn bản của nhân dân, của giai cấp, của
đất nước, dân tộc; là hoạt động thực tiễn chính trị của Đảng để thực hiện thắng lợi
mục tiêu, đường lối chính trị của Đảng.
2. Nội dung lãnh đạo tổ chức hiện thực hóa quan điểm chính trị của
Đảng
a) Lãnh đạo sắp xếp, tổ chức, bố trí cán bộ để thực hiện
+ Mọi chủ trương, đường lối dù đúng đắn đến đâu, mọi kế hoạch có cụ thể và sát
hợp thế nào, nhưng nếu không được tổ chức triển khai, thực hiện một cách khoa
học, sát thực thì khơng thể thu được kết quả nào trong thực tế.
+ Trong quá trìn lãnh đạo, sắp xếp tổ chức, Đảng ta ln quan tâm xây dựng, hồn
thiện bộ máy và tổ chức cán bộ trong hệt hống chính trị-xã hội nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của việc quán triệt và thực hiện một cách đúng đắn và hiệu quả các
quan điểm chính trị của Đảng.
+Mục tiêu kiện tồn các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương Đảng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tinh gọn, bảo đảm thống nhất, hệ
thống, đủ sức thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ.
+ Những giải pháp sắp xếp kiện toàn cụ thể: tập trung kiện toàn, nâng cao chất
lượng tàn diện của các cơ quan tham mưu và các tổ chức đảng ở TƯ, nhằm tăng
cường công tác xây dựng Đảng,giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Các cơ quan tham mưu của TƯ Đảng gồm 8 cơ quan: Ban Tuyên giáo TƯ, Ban
Tổ chức TƯ, ủy ban kiểm tra TƯ, ban dân vận TƯ, ban đối ngoại TƯ, ban nội
chính TƯ, ban kinh tế TƯ, văn phòng TƯ. 4 đơn vị sự nghiệp là: Tạp chí Cộng sản,
Báo Nhân dân, Học viện CHhính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia-sự thật.
+ Đối với các cơ quan đảng, việc thực hiện các quan điểm chính trị-xã hội của
Đảng là quán triệt các quan điểm đớ ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống Đảng từ
TƯ đến cơ sở. Cấp ủy bộ, ban ngành triển khai các quan điểm chính trị của đại hội
đến các cấp ủy theo ngành dọc của mình- đến hệ thống đảng bộ, chi bộ trong tất cả
các đảng bộ, chi bộ trong tất cả các cơ quan, tổ chức trong mạng lưới hđ công tác
đảng.
11
12
+ Đối với bộ máy chính quyền địa phương, bộ máy thực hiện quan điểm
chính trị - tư tưởng của Đảng vận hành đồng thời và gắn bó mật thiết với triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. UBND là cơ qan chịu trách nhiệm đưa
các quan điểm chính trị của Đảng cấp trên vào các cơ quan, tổ chức chính quyền
địa phương.
Hoạt động của cán bộ trong hệ thống đảng phải gắn bó chặt chẽ với hoạt
động của cán bộ chính quyền. Thực tế, cán bộ Đảng làm cơng tác phổ biến, tun
truyền quan điểm chính trị - tư tưởng của Đảng để chỉ đạo phong trào ở địa
phương. Cịn cán bộ ở hệ thống chính quyền là quản lý và chỉ đạo quần chúng, tổ
chức chính quyền địa phương thực hiện, triển khai các quan điểm đó vào cuộc
sống, thực hiện kế hoạch phát triển KT, VH, y tế, GD, KH - CN… ở địa phương.
Tuy nhiên, hai hệ thống cán bộ này cần có sự thống nhất để đảm bảo tính nhất
quán, đồng bộ giữa hệ thống Đảng và chính quyền.
b) Phát huy vai trò của cán bộ trong việc thực hiện quan điểm chính trị
của Đảng
Điều kiện đầu tiên cho việc phát huy vai trò của cán bộ trong tổ chức lực
lượng hoạt động là phải nói tới cơ cấu – tổ chức. Có nghĩa là, để hoạt động hiệu
quả, trước hết, cán bộ phải được cơ cấu trong một tổ chức khoa học, hợp lý.
Thứ hai, sử dụng và sắp đặt cán bộ đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ, sở
thích, sở trường. Một cán bộ giỏi mà đặt sai chỗ sẽ tạo ra sự lệch pha trong bộ máy,
tạo ra sự kiềm hãm tiến độ hoạt động của bộ máy. Đặt đúng chỗ cũng là một hình
thức phát huy tiềm năng hoạt động, sáng tạo trong công tác của cán bộ.
Thứ ba, điều quan trọng không chỉ là xây dựng, tổ chức cán bộ đồng bộ, hợp
lý, đầy đủ, mà điều quan trọng hơn, có tính quyết định là trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ. Cán bộ đủ, đông nhưng yếu kém thì việc phổ biến quan điểm chính trị
- tư tưởng của Đảng cũng thiếu chính xác, khơng thuyết phục. Như vậy, để phát
huy tốt vai trò của đội ngũ cán bộ, phải chú trọng đào tạo cán bộ làm cơng tác
chính trị, tư tưởng, tun truyền, cổ động.
Thứ tư, người làm công tác lý luận, tư tưởng, chính trị giỏi cịn là người có
lý tưởng XHCN và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bởi vì,
những người có lý tưởng đó là người có hiểu biết sâu sắc và nhận thức khoa học về
phát triển XH, về bản chất của sự tiến bộ XH.
12
13
Thứ năm, mục tiêu phát triển XH không đơn thuần là phát triển XH chung
chung, mà là vì lợi ích, quyền lợi của người công dân, của mỗi cán bộ nói chung và
cán bộ thực hiện quan điểm chính trị - tư tưởng của Đảng, biến các quan điểm đó
thành hiện thực trong cuộc sống.
Thứ sáu, để cho cán bộ tiến hành triển khai quan điểm chính trị - tư tưởng
của Đảng vào cuộc sống, vào đời sống hiện thực cịn phải đảm bảo các điều kiện
làm việc. Lợi ích tinh thần và vật chất của cán bộ cũng là yếu tố có tác dụng lớn
đến hiệu quả. Cùng với đó là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ
chức đối với thành tựu của cán bộ, phải làm sao đảm bảo sự công bằng trong trách
nhiệm, quyền hạn và phân phối lợi ích. Quan trọng hơn nữa là sự tôn trọng và tôn
vinh, đánh giá đúng mức, đúng tầm của giá trị việc làm và sự cống hiến, đảm bảo
chế độ đãi ngộ dù chưa thật sự đầy đủ về vật chất nhưng cũng phải xứng đáng về
mặt tinh thần để tạo động lực thúc đẩy cán bộ làm cơng tác lý luận, chính trị, tư
tưởng.
c) Lãnh đạo việc kiểm tra đối với vấn đề quán triệt quan điểm chính trị
của Đảng
* Xác định vấn đề cần kiểm tra:
Vấn đề quan trọng nhất là kiểm tra kết quả việc quán triệt và triển khai nội
dung quan điểm, tư tưởng ở các cấp từ Bộ, Ban, ngành ở TW đến địa phương, cơ
sở.
Thứ hai, ngoài kiểm tra việc thực hiện các quan điểm chính trị của Đảng có
nghiêm túc, khẩn trương, kịp thời đối với hoạt động thực tiễn hay khơng, việc kiểm
tra cịn có ý nghĩa chú trọng hiệu quả KT – XH của việc thực hiện những quan
điểm của Đảng ở cơ quan, tổ chức, địa phương.
Kết quả kiểm tra có thể cho ta các chỉ số tích cực hoặc tiêu cực, song, vấn đề
là nó phản hồi đúng thực trạng của việc thực hiện quan điểm chính trị của Đảng,
giúp Đảng kịp thời điều chỉnh, sửa đổi nhận thức, quan điểm để điều chỉnh cho phù
hợp.
* Tổ chức việc kiểm tra:
Ủy ban kiểm tra (UBKT) TW là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt
động của Đảng theo quy chế do Ban chấp hành TW quy định. Trong giai đoạn hiện
nay, việc tang cường quyền hạn, vai trò, chất lượng của các thành viên lãnh đạo và
cán bộ kiểm tra mới thể tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định… Đặc biệt, phải
13
14
xây dựng cơ chế phù hợp về sự phối hợp của UBKT của Đảng với cơ quan thanh
tra Nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát.
UBKT TW thực hiện triển khai công tác kiểm tra ở cấp TW; các cơ quan
tham mưu của TW – kiểm tra việc tổ chức quán triệt, triển khai quan điểm chính trị
- tư tưởng của Đảng trong toàn bộ hệ thống cơ quan, tổ chức đảng; chỉ đạo các ban
kiểm tra các cấp thực hiện giám sát, kiểm tra việc lãnh đạo sắp xếp tổ chức, bố trí
cán bộ thực hiện việc hiện thức hóa quan điểm chính trị - tư tưởng của Đảng; kiểm
tra việc đưa bộ máy và cán bộ vào hoạt động thực tiễn; kiểm tra cả việc lãnh đạo
công tác kiểm tra các cấp trong hệ thống Đảng.
Nội dung kiểm tra của các cơ quan kiểm tra của hệ thống Đảng: kiểm tra về
việc quán triệt, triển khai cũng như nội dung quán triệt, triển khai việc thực hiện
quan điểm chính trị - tư tưởng của Đảng các cấp trực thuộc về: nội dung, chất
lượng, tính chính xác, trung thực, mức độ cập nhật và hiệu quả thực tiễn.
Thanh tra chính phủ-cơ quan thanh tra: trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo ban
thanh tra các cấp tỉnh, huyện, xã quan sát việc thực hiện quan điểm chính trị - tư
tưởng, kiểm tra tinh thần, thái độ, kết quả của việc triển khai các quan điểm, chính
sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến vấn đề thực hiện quan điểm của Đảng.
Các ban thanh tra, kiểm tra cấp bộ trực tiếp chỉ đạo ban thanh tra, kiểm tra cấp
dưới tiến hành giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quan điểm của Đảng trong
từng cấp, từng ngành ở Bộ, Ban, ngành, các địa phương mình quản lý.
Nội dung kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra Nhà nước là: kiểm tra
việc thể chế hóa quan điểm chính trị - tư tưởng của Đảng từ nguyên tắc cho đến nội
dung, mức độ phù hợp và hiệu quả thực tiễn.
* Xử lý kết quả việc kiểm tra:
- Kết quả kiểm tra có thể xảy ra theo các khả năng chủ yếu: Kết quả kiểm tra
quan điểm chính trị - tư tưởng:
+ Đúng, phù hợp với tình hình XH, yêu cầu phát triển đất nước và phù hợp
các lĩnh vực.
+ Đúng, phù hợp với cấp TW, Bộ, Ban, ngành, song, triển khai ở địa phương
chưa tốt.
+ Chưa phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển KT – XH.
- Cơng tác kiểm tra phải thực sự đảm bảo:
14
15
+ Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tốt: Đoàn kiểm tra phù hợp, đi trúng
và giải quyết đúng những vấn đề đặt ra. Kiểm tra phải trung thực, khách quan,
cơng khai (Trong Đảng có những vấn đề khơng cơng khai). Tuy nhiên, mục tiêu là
tìm ra kết quả đúng sự thật về kết quả thực hiện triển khai quan điểm của Đảng vào
cuộc sống.
+ Khi kiểm tra có thể có những kết quả thể hiện sự hạn chế, thậm chí tiêu
cực. Lúc đó cần nghiêm túc ghi nhận, phản ánh trung thực với cấp trên, có đề xuất,
kiến nghị và xin ý kiến. Cấp trên cần nghiêm túc ghi nhận, nghiên cứu, xử lý, đề
xuất cách giải quyết và gửi lên cấp trên xin ý kiến.
+ Những hạn chế, thiếu sót thuộc lĩnh vực, phạm vi cấp nào thì cấp đó có thể
tự giải quyết, xử lý. Nếu là vấn đề vượt quyền hạn cấp sở tại thì đề nghị cấp trên
xử lý đúng chức năng, thẩm quyền.Nếu là vấn đề cấp bách thì cần sử đổi, xử lý
ngay, cịn vấn đề lớn thì cần điều chỉnh qua các kỳ đại hội các cấp từ cơ sở đến
TW.
Câu 6: Phương hướng, giải pháp nâng cao uy tín chính trị của Đảng
Uy tín chính trị của Đảng bao gồm quyền uy chính trị và niềm tin, sự thừa
nhận của nhân dân, tổ chức chính trị khác đối với Đảng. Đây là hai yếu tố không
thể thiếu được để tạo nên uy tín chính trị của Đảng.như vậy, uy tín chính trị của
Đảng do Đảng quyết định. Đảng muốn có uy tín chính trị thì phải có quyền uy
chính trị và phải có niềm tin, sự tín nhiệm của nhân dân và các tổ chức chính trị
khác.
Ngay từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn khẳng định độc lập dân tộc và
CNXH là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và nhân dân ta; đi lên CNXH là con đường
tất yếu của CM VN. Thực tiễn dân tộc hơn 85 năm qua đã chứng tỏ con đường
XHCN là sự lựa chọn của Đảng và cũng chính là sự lựa chọn của nhân dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, tác động từ mặt trái của kinh tế thị
trường và sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, phản động dẫn tới một
số biểu hiện lệch lạc trong nhận thức, trong hành động của một bộ phận cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân. Còn tồn tại tình trạng suy thối đạo đức, lối
sống, tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí…gây tổn hại nghiêm trọng đến uy
tín chính trị của Đảng. Do đó phải khơng ngừng nâng cao uy tín của Đảng.
1. Phương hướng nâng cao uy tín chính trị của Đảng
15
16
- Một là, kiên định vận dụng, bổ sung, phát triển nền tảng tư tưởng của
Đảng: Chủ nghĩa Mác leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh địi hỏi
phải nghiên cứu sâu sắc, tồn diện và có hệ thống những di sản tư tưởng, lí luận
của Mac, Angghen, Lenin, HCM; phải đổi mới tư duy để trở về với chính thực hệ
thống luận điểm của các ơng đã hình thành trong những điều kiện lịch sử cụ thể,
trong đó cần hết sức chú ý đến những bổ sung, phát triển mà chính các ơng phác
họa trước những thay đổi của thực tiễn. Điều quan trọng là phải đặt những luận
điểm của CNMLN và tư tưởng HCM trong cả hệ thống như một chỉnh thể, không
được cắt xén, phải xác định rõ những luận điểm nào trước đây đúng, nay vẫn đúng
và về sau vẫn đúng; những luận điểm nào khơng cịn phù hợp do thực tiễn đã thay
đổi; những luận điểm gì vốn đúng, nhưng bị nhận thức và vận dụng sai; những luận
điểm mới gì cần được phát triển, cần nhận thức lại, bổ sung vào lý luận cách
mạng….
Vận dụng chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở
khách quan, khơng được có thái độ cực đoan đối với những sai lầm cũng như sự
sụp đổ của mơ hình CNXH ở LX và Đơng Âu để từ đó phủ nhận hồn tồn CN
MLN và CNXH, cũng khơng vì CN MLN và CNXH mà biến nó thành giáo điều,
xơ cứng, trở thành bảo thủ, coi nhẹ yêu cầu đổi mới và phát triển. Phải cương
quyết phê phán những quan điểm đi ngược lại những gì thuộc về bản chất, nguyên
lý cơ bản của CNMLN và CNXH, đồng thời phải lấy chủ nghĩa Mác Lenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm xuất phát điểm, làm cơ sở phương pháp luận khoa học để
đánh giá đúng đắn về tính chất, hiệu quả từng bước đi, từng sách lược xây dựng,
phát triển đất nước, khắc phục những sai lầm để tiếp tục đi lên.
Vận dụng chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở
thực tiễn xây dựng đất nước và những điều kiện cụ thể của thế giới đương đại.
Song song với việc kiên định mục tiêu cơ bản của CNXH, phải ln tìm tịi sáng
tạo những giải pháp đặc thù cho sự phát triển của đất nước. Đi đôi với việc đề cao
cảnh giác chống nguy cơ chệch hướng, cũng cần phải đặt ra vấn đề chống chủ
nghĩa giáo điều, bảo thủ- một thứ nguy cơ có thể dẫn tới những hậu quả tiêu cực
đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
- Hai là, bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, rèn luyện qua thực tiễn
Như đã đề cập trên, một trong những yếu tố có tính quyết định để Đảng đề ra
quyết sách đúng đắn là việc bám sát tình hình thực tiễn của đất nước. Thực tiễn
16
17
cũng là thước đo chân lí, là sự kiểm nghiệm sống động và đầy đủ nhất về năng lực
lãnh đạo, tổ chức, điều hành và dẫn dắt của Đảng. Việc bổ sung, sáng tạo hệ tư
tưởng nền tảng cũng phải bắt nguồn từ thực tiễn, trên cơ sở thâm nhập, nghiên cứu
tổng kết thực tiễn thành công cũng như chưa thành cơng để khái qt lên thành lí
luận, để đến lượt mình, lí luận lại soi đường, chỉ đạo thực tiễn. Niềm tin yêu của
đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đối với Đảng được gây dựng
và củng cố bởi những thành quả đạt được trong thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các quyết sách chính trị. Cũng nhờ trải nghiệm thực tiễn mà Đảng từng bước
trưởng thành lớn mạnh, từng bước khẳng định và nâng cao uy tín chính trị của
mình.
- Ba là, đẩy mạnh đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng - chính trị
Cần có quan điểm đúng về việc chống các quan điểm sai trái:
Đối với những ý kiến chưa thống nhất trong nội bộ Đảng: Trong trường hợp
những ý kiến khác nhau thậm chí trái ngược nhau là bình thường khơng thể coi là
sai trái, thậm chí là chống đảng. Nhưng cuối cùng qua thảo luận cũng phải đi tới
một quyết định có tính ngun tắc thiểu số phục tùng đa số. Các ý kiến khơng đồng
tình thì được bảo lưu. Khi đã có Nghị quyết rồi thì mọi người phải phục tùng và
chấp hành. Trong quá trình thực hiện mọi đảng viên ở các cấp, các ngành đều phải
có ý thức chính trị rõ rang và làm cho Nghị quyết của Đảng được thi hành nghiêm
túc và đạt kết quả cao nhất; đồng thời phải lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và đề
xuất của quần chúng, phát hiện những chỗ khơng hợp lí để bổ sung, sữa chữa hoặc
có thể thay đổi.
Đối với những quan điểm sai trái xuất phát từ trong Đảng: Những trường
hợp cố tình làm trái với Cương lĩnh, Điều lệ và các Nghị quyết của Đảng; những tệ
quan liêu, độc đoán chuyên quyền, những hành vi tham nhũng, vụ lợi, phe cánh,
tranh giành địa vị, cục bộ địa phương… thì phải thực hành dân chủ, tiến hành tự
phê bình và phê bình theo phương pháp ba chiều do Hồ Chí Minh đã chỉ ra là phê
bình từ trên xuống, từ dưới lên và từ ngoài nhân vào; giáo dục với thuyết phục là
chính, đồng thời phải kỷ luật nghiêm minh theo theo nguyên tắc tập trung dân chủ
mà Điều lệ Đảng đã quy định.
Đối với quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch: Đấu tranh
bác bỏ các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch là việc làm thường xuyên
và quan trọng trong cống tác lí luận tư tưởng của Đảng. Phải phát triển lý luận, đấu
tranh chủ yếu bằng lý lẽ, bằng chính nghĩa, bằng sự thật quang minh chính đại của
17
18
một Đảng chân chính cách mạng. Đảng khơng giấu giếm khuyết điểm, vì như
HCM đã nói: “ một đảng giấu giếm khuyết điểm là một đảng hỏng, có khuyết điểm
phải cơng khai nhận khuyết điểm và có chủ trương sửa chữa tích cực, có kết quả,
qua đó đập tan luận điệu xuyên tạc của kẻ thù, đập tan âm mưu làm lung lay ý chí
và niềm tin của quần chúng đối với Đảng.
Đối với nhiều vấn đề lý luận chính trị, Đảng phải vượt lên ngang tầm thời
đại, phải làm giàu trí tuệ của Đảng, trước hết là các nhà lãnh đạo, quản lý và những
người làm công tác giáo dục, tuyên truyền CNMLN, tư tưởng HCM để đủ sức đập
tan mọi luận điệu của kẻ thù một cách thuyết phục. Đấu tranh với các thế lực thù
địch trên mặt trận lí luận chính trị phải chủ yếu bằng lí luận chính trị chính nghĩa,
vì dân, sắc bén có tính thuyết phục chứ không phải và không thể bằng bạo lực trấn
áp.
* Giải pháp nâng cao uy tín chính trị của Đảng.
- Một là, đổi mới việc nghiên cứu, giáo dục CNMLN, tư tưởng HCM
Tình trạng “khơ Đảng, nhạt Đồn, chán chính trị” trong một bộ phận thanh
niên, sinh viên có nguyên nhân khong nhỏ từ nội dung, phương pháp giáo dục
CNMLN, theo lối “ nhồi sọ”, áp đặt, giáo điều, xa rời thực tiễn. Việc nghiên cứu,
giáo dục CNMLN, TT HCM cần bám sát thực tiễn sinh động của sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước ta hiện nay, đi sâu vào lí giải những vấn đề của thực tiễn
bằng những phương pháp sinh động, tăng tính thiết thực hiệu quả.
Trong việc đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức HCM, cần nhấn
mạnh việc “ làm theo” tức “ nói phải đi đơi với làm”, “ làm” rồi phải kiểm tra,
đánh giá đúng đắn để “ nêu” gương. Phải xác định vấn đề rèn luyện phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu, là “ cái
gốc” trong xây dựng người cán bộ, đảng viên mới hiện nay.
Cán bộ, đảng viên phải năng động, sáng tạo, vận dụng tốt chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước vào cơng việc lãnh đạo, quản lí của mình- đó cũng là việc
thể hiện bản lĩnh chính trị, đồng thời là giải pháp ngăn ngừa “ tự diễn biến” trong
cán bộ, đảng viên.
Hai là, khơng ngừng xây dựng và hồn thiện văn hóa Đảng.
Văn hóa đảng là một bộ phận của văn hóa dân tộc, nhưng là bộ phận tính
túy nhất, bởi đảng viên của Đảng cũng là bộ phận tiên phong nhất của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Văn hóa dân tộc là cái nơi cho sự ra đời và ni
dưỡng văn hóa đảng. Đến lượt mình, văn hóa Đảng tác động vào văn hóa dân tộc,
18
19
định hướng, dẫn dắt văn hóa dân tộc phát triển theo chiều hướng tiến bộ của thời
đại. Khi văn hóa Đảng thể hiện và phát huy được vị trí, vai trị tiên phong của mình
đối với văn hóa dân tộc, tức là năng lực lãnh đạo của Đảng được khẳng định, được
thừa nhận-đó cũng là minh chứng cho uy tín chính trị của Đảng được khẳng định,
thừa nhận và tơn vinh.
- Ba là, đổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác quản lí Đảng viên
Quản lý đội ngũ đảng viên đảm bảo ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của tình
hình đất nước trong bối cảnh hiện nay vừa là yêu cầu cấp bách, vừa có ý nghĩa
chiến lược lâu dài để đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đảm
bảo củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng. Báo cáo chính trị của BCH
khóa X trình ĐH XI của Đảng đã chỉ rõ: “ Đổi mới, tăng cường cơng tác quản lí,
phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ đảng.
Xây dựng các tiêu chí, u cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng
mới; phát huy tính tiên phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng
viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiên quyết đưa ra khỏi đảng những
người khơng có đủ tư cách đảng viên”
Để thực hiện có hiệu quả những nội dung, yêu cầu trên, cấp ủy và tổ chức
đảng cấc cấp cần nhận thức rõ việc quản lí, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
phải gắn liền với nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Thực tế cho thấy, trình độ trí tuệ và năng lực
tổ chức thực hiện của đội ngũ đảng viên là yếu tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp
để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Chất lượng đội ngũ
đảng viên được nâng cao chính là nguồn cung cấp những cán bộ tốt cho Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị- xã hội ở các cấp.
Cấp ủy các cấp cần thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc, thủ tục, quy
trình về cơng tác quản lý hồ sơ đảng viên; giới thiệu sinh hoạt đảng, giới thiệu
đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và
gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; thực hiện nghiêm túc việc
chuyển sinh hoạt đảng đối với những đảng viên nghỉ hưu về sinh hoạt với tổ chức
đảng nơi cư trú
19
20
CĐ 2: Xây dựng Đảng về tư tưởng
Câu 1: Khái niệm, vai trò, nguyên tắc, nội dung Xây dựng Đảng về tư tưởng
1. Khái niệm và nội dung của xây dựng đảng về tư tưởng.
20
21
Xây dựng đảng về tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng;
truyền bá, giáo dục hệ tư tưởng , giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên, tạo sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn Đảng; đấu tranh chống
các tư tưởng sai trái và thù địch góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng về tư tưởng là làm cho tư tưởng của
cán bộ, đảng viên phù hợp với tư tưởng của Đảng, thống nhất cao và tin tưởng vào
đường lối, chủ trương của Đảng.
Để thực hiện được nhiệm vụ chính trị quan trọng trên thì cơng tác xây dựng
đảng về tư tưởng cần tiến hành trang bị cho cán bộ, đảng viên những nội dung cơ
bản sau:
Thứ nhất, xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng ( hệ tư tưởng). Đảng cộng
sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin , tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng , làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
Thứ hai, giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên. Ví dụ “ Năm
2006 Bộ Chính trị (khóa X) đã ban hành Chỉ thị 06-CT/TW, về “Tổ chức cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Thứ ba, giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Ví
dụ mở lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho những quần chúng ưu tú, chuẩn bị
được kết nạp đảng, hay lớp bồi dưỡng đảng viên mới, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác Đảng , các lớp phổ biến, quán triệt nghị quyết của Đảng.
Thứ tư, tuyên truyền, giáo dục đường lối chủ trương , chính sách , của Đảng
pháp luật của nhà nước.
Thứ năm, chúng ta tiến hành nghiên cứu , bổ sung, phát triển lý luận chủ
nghĩa Mác- lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tổng kết thực tiễn .
Thứ sáu, xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, thống nhất về ý chí và hành
động trong toàn Đảng.
Thứ bảy, đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng. đấu tranh chống lại tư tưởng phản động của chủ nghĩa tư bản, lối sống vị kỷ,
chủ nghĩa cá nhân, Việt Nam hiện nay là trọng tâm của “ diễn biến hịa bình” và “
tự diễn biến”của các thế lực thù địch. Ví dụ “ sự kiện 61 đảng viên kỳ cựu của
ĐCSVN gửi thư ngỏ đến BCH TW và toàn thể đảng viên ĐCSVN” hay “ Đặng
chí Hùng mượn sự kiện biểu tình của Hồng Kong để nói xấu Đảng và nhà nước,
nói xấu chủ tịch HCM”
Thứ tám, là tuyên truyền phổ biến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa giáo
dục của đất nước và quốc tế, để cán bộ Đảng viên, nắm bắt được tình hình trong
21
22
nước và quố tế để đề ra các biện pháp, nội dung tốt nhât về công tác xây dựng đảng
về tư tưởng.
*Vị trí, vai trị của xây dựng Đảng về tư tưởng
Xây dựng đảng về tư tưởng có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng trong cơng tác
xây dưng đảng, là một trong ba mặt chủ yếu trong cơng tác xây dựng nội bộ Đảng.
Điều lệ Đảng khóa XI đã khẳng định : “ Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức”.
* Theo em xây dựng Đảng về tư tưởng có 4 vị trí và vai trị sau:
Một là, góp phần nâng cao vai trị tiên phong của Đản.
Trong điều lệ đảng đã khẳng định : “ ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc” để xứng đáng là đội tiên phong
của giai cấp của dân tộc, Đảng ta phải làm tốt cơng tác xây dựng đảng về chính
trị, tư tưởng , tổ chức. trong đó xây dựng đảng về tư tưởng là vấn đề quan trọng
hàng đầu.
Tính tiên phong của Đảng là sự đi trước, làm trước. đi đầu. tính tiên phong của
Đảng được thể hiên qua sự tiên phong về lý luận, tư tưởng, và thực tiễn.
Tính tiên phong về tư tưởng, lý luận là biểu hiện tập trung nhất tính tiên phong
của Đảng. Cơng tác lý luận của Đảng trong những năm qua đã góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc tìm ra những lời giải đáp đúng đắn, kịp thời nhằm
giải quyết có hiệu quả những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
Tính tiên phong về lý luận khơng chỉ là yếu tố quyết định tư cách, tính chất của
Đảng và vấn đề chất lượng cán bộ mà còn tác động tới vai trò lãnh đạo của
Đảng . Đảng đòi hỏi ĐV và cán bộ phải: học , hiểu lý luận, chính sách, tình
hình trong nước và trên thế giới để giáo dục quần chúng phải nắm vững chính
sách của Đảng và của chính phủ, đi đúng đường lối quần chúng như thế mới
xứng đáng là ĐV và cán bộ của Đảng, như thế mới lãnh đạo được quần chúng
nhân dân.
Hai là, góp phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng.
Làm tơt xây dựng đảng về tư tưởng góp phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý
chí và hành động trong Đảng.
Theo HCM sự thống nhất về tư tưởng và hành động là nguồn sức mạnh của
Đảng: “ nếu ĐV tư tưởng và hành đợng khơng nhất trí, thì khác nào mợt mớ cắt
rời, “ trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” >> như vậy, thì khơng thể lãnh đạo
quần chúng, khơng thể làm cách mạng.
Thực hành dân chủ trong Đảng là chìa khóa giải đáp mọi vướng mắc tư tưởng
của Đảng viên nảy sinh, tồn tại trong thực tiễn.
22
23
Thông qua sinh hoạt đảng, mọi cán bộ đảng viên thực hiện tự phê bình, phê
bình, giãy bày tâm tư, tình cảm, những vấn đề cịn băn khoăn, vướng mắc. qua
trao đổi, tranh luận, thảo luận đi đến thống nhất về tư tưởng trong tổ chức đảng,
tạo ra sự gắn kết tình đồng chí, bảo đảm Đảng là một khối thống nhất về tư
tưởng, ý chí và hành động.
Ba là, góp phần bảo vệ, phát triển hệ tư tưởng của Đảng.
Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là
kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trên nhiều lĩnh vực, kinh tế, chính trị, đặc
biệt là trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. đây là cuộc đấu tranh gay go nhất và quyết
liệt nhất vì trong cuộc đấu tranh này không chấp nhận sự thỏa hiệp, hữu khuynh
hay nhân nhượng.
Đấu tranh tư tưởng, lý luận mang tính phổ biến và đây là tất yếu khách quan
của lịch sử để khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cùng với hệ tư
tưởng của nó.
Diễn biến, tính chất, quy mơ các giai đoạn của thời đại đều tùy thuộc vào
diễn biến của cuộc đấu tranh này.
Hiên nay ĐCSVN là Đảng cầm quyền, lấy chủ nghĩa mác lên nin tư tưởng
HCM làm nền tảng tư tưởng của Đảng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
các thế lực thù địch muốn xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng trước tiên chúng phải
xóa bỏ phủ nhân hệ tư tưởng của Đảng .Đây là một trọng điểm chống phá của
chúng.
Đấu tranh chống lại luận điểm xuyên tạc chống phá của thế lực thù đich trên
lĩnh vực tư tưởng là cuộc chiến cực kỳ gay go, phức tạp và quyết liệt , địi hỏi phải
có trình độ lý luận, trình độ trí tuệ cao . nó góp phần củng cố vững chắc trận địa tư
tưởng hằng ngày, hằng giờ và quyết định bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, của
nhà nước, của chế độ
Xây dựng và bảo vệ cơ sở lý luận, đường lối cách mạng, xác định hướng đi
và dẫn dắt quần chúng nhân dân; làm thất bại chiến lược “diễn biến hịa bình” của
các thế lực thù địch.
Chúng ta phải không ngừng nghiên cứu, bổ sung, phát triển hệ tư tưởng của
Đảng, chứng minh tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của chủ nghĩa MLN, vận
dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Xây dựng đảng về tư tưởng phải làm cho hệ tư tưởng MLN, TTHCM được
thấm nhuần trong tư tưởng, hành động của mọi cán bộ, đảng viên, phải không
ngừng bổ sung, phát triển lý luận ấy, đồng thời đấu tranh không khoan nhường với
các thế lực thù địch, phản động đang tìm cách chống phá Đảng ta trên mặt trận tư
tưởng.
23
24
ĐCSVN xác định nhiệm vụ xây dựng Đảng về tư tưởng hiện nay là đấu
tranh kiên quyết, không khoan nhường với kẻ địch để bảo vệ học thuyết Mác- Lê
nin đã được lịch sử thừa nhận
Đối với ĐCSVN, xây dựng Đảng về tư tưởng là phải đấu tranh bảo vệ tư
tưởng HCM, đường lối, quan điểm của Đảng, làm cho CNM-LN, tư tưởng HCM
thực sự đóng vai trị nền tảng tư tưởng trong Đảng.
Xây dựng đảng về tư tưởng có mặt ở các thời kỳ, các giai đoạn cách mạng ,
nó góp phần quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
bảo đảm cho Đảng đủ sức gánh vác trọng trách mà nhân dân giao phó, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị
Bốn là, góp phần dự báo và định hướng tư tưởng trong Đảng.
Muốn đánh thắng kẻ thù giai cấp thì trước hết và quan trọng nhất là phải
thắng trên lĩnh vực tư tưởng , lý luận. để làm được nhiệm vụ này, điều quan trọng
là phải dự báo được những diễn biến tư tưởng trong Đảng, những âm mưu, thủ
đoạn của kẻ địch để có khả năng định hướng tư tưởng trong Đảng.
Nên tảng tư tưởng của Đảng là CNMLN,TTHCM , đây là hệ tư tưởng khoa
học,cách mạng , trang bị cho chúng ta phương pháp luận khoa học, là nhân tố đầu
tiên quyết định sự thắng lợi trong cuộc đấu trang tư tưởng.
Hiện nay thế giới đang trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế , xã hội tri thức đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thơng tin. Nước ta đang
tiến hành chính sách mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều luồng thông
tin khác nhau xâm nhập vào nước ta và tác động đến cán bộ , ĐV, nhân dân >>
hình thành nên những luồng thông tin không thống nhất , thậm chí là trái chiều. Dự
báo diễn biến tư tưởng trong Đảng một cách chủ động , chính xác và kịp thời là cơ
sở để định hướng, thống nhất tư tưởng, xác định nội dung, hình thức, phương pháp
xây dựng và đấu tranh tư tưởng có hiệu quả, giữ thế chủ động trên trận địa hình
thái ý thức này.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng ĐCSVN đã rút ra được những bài học q
giá về cơng tác dự báo, định hướng tư tưởng: “ kinh nghiệm lịch sử cách mạng
Việt Nam cho thấy, ở những bước ngoặt của cách mạng , hoặc khi tình hình thực
tiễn diễn biến phức tạp, cần sớm có định hướng chính trị, tư tưởng. lúc nào chậm
chạp, chập chờn thì tư tưởng mợt bợ phận không nhỏ sẽ chao đảo. trái lại , hễ
chớm nở những biểu hiện dao động mà uốn nắn ngay, nhất là khi bợ chỉ huy của
toàn Đảng nhất trí cao, cách xử lý kịp thời thì toàn Đảng, toàn xã hợi sẽ nhanh
chóng ổn định tư tưởng.”
* Ngun tắc xây dựng Đảng về tư tưởng
24
25
Nguyên tắc xây dựng Đảng về tư tưởng là một trong những vấn đề được rất
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và hiện nay cịn có rất nhiều tranh cãi
khác nhau.
Nguyên tắc xây dựng đảng về tư tưởng là những luận điểm khoa học mà chủ
thể dựa vào đó để xác định nội dung, hình thức, phương pháp và các phương
tiện xây dựng đảng về tư tưởng nhằm đạt mục đích.
Xây dựng Đảng về tư tưởng phải đảm bảo ba nguyên tắc, tính đảng, nguyên tắc
tính khoa học , nguyên tắc tính nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
* Nguyên tắc tính Đảng.
Khái niệm: là đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân , quán triệt
CNMLN, TTHCM và quan điểm, đường lối của Đảng , chính sách , bảo vệ
và phát triển hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
Giáo dục cho ĐV trung thành với lý tưởng giai cấp cơng nhân, mục tiêu
giải phóng dân tộc , giải phóng con người, giải phóng giai cấp, xây dưng
chủ nghĩa cộng sản và tiến lên xã hội cộng sản.
Mục tiêu của nước ta là : độc lập dân tôc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Lý giải, đánh giá sự vật hiện tượng dựa trên thế giới quan khoa học của
CNMLN, TTHCM quan điểm của Đảng CỘng Sản.
Đấu tranh kiên quyết với quan điểm tư tưởng phản động đối lập, sai trai
>> HCM : “ mỗi cán bộ , mỗi đảng viên cần phải có tính đảng mới làm
được”
Cơ sở quy định tính Đảng:
Yêu cầu xây dưng, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp
Yêu cầu đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực tư tưởng
Thực hiện đấu tranh cách mạng của Đảng.
Biểu hiện:
Cán bộ ĐV phải bảo vệ hệ tư tưởng vơ sản, bảo vệ lợi ích của Đảng,
của giai cấp công nhân.
Đứng trên quan điểm, CNMLN,TTHCM, ĐCS để lý giải , đánh giá
các hiện tượng XH.
Xây dựng những giá trị VH, tư tưởng, đạo đức, xã hội chủ nghĩa.
Đấu tranh với hệ tư tưởng tư sản, và các tư tưởng sai trái, lệch lạc.
Khơng ngừng củng cố sự đồn kết thống nhất trong Đảng về tư tưởng
chính trị
Tính Đảng khơng mâu thuẫn với tư do tư tưởng mà thống nhất vì tự
do tư tưởng phải trên cơ sở bảo vệ lợi ích giai cấp công nhân.
Chú ý vận dụng:
25