BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
MÔN RỦI RO VÀ BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ
GVHD: Hồ Thúy Trinh
Nhóm thực hiện: Nhóm Daisy
1. Trần Thị Thu Uyên
2. Phùng Thị Thúy Phụng
3. Vũ Thị Phương Hồng
4. Hồng Tuyết Ngân
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 NĂM 2022
0
0
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT......................................................................................................5
1.1 Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương...............................................................5
1.1.1 Khái niệm................................................................................................................5
1.1.2
Quy trình đàm phán hợp đồng ngoại thương......................................................6
1.1.3 Các yếu tố cho một cuộc đàm phán thành cơng.......................................................10
1.1.4 Biện pháp phịng ngừa............................................................................................14
1.2 Những rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng.............................................................17
1.2.1 Hợp đồng xuất nhập khẩu là gì?.............................................................................17
1.2.2 Những rủi ro gặp phải trong quá trình soạn thảo, ký kết hợp đồng..........................24
1.2.3 Nguyên nhân của những rủi ro trong khâu soạn thảo, ký kết hợp đồng....................29
1.3 Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu...............................30
1.3.1 Khái niệm..............................................................................................................30
1.3.2 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng XNK............................................................30
1.3.3 Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu cơng tác của quá trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu, cụ thể:..........................................................................................38
1.3.4 Nguyên nhân của các rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập
khẩu:............................................................................................................................. 41
1.4. Rủi ro hối đoái............................................................................................................. 42
1.4.1 Trượt giá................................................................................................................43
1.4.2 Tỷ giá....................................................................................................................44
1.4.3 Lãi suất..................................................................................................................46
1.4.4 Thực trạng rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam.....................................................49
1.4.5 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái...............................................................51
1.5 RỦI RO ĐẦU TƯ.........................................................................................................55
1.5.1 Đầu tư trực tiếp.....................................................................................................55
1.5.2 Đầu tư gián tiếp.....................................................................................................57
1.5.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro đầu tư.......................................................................59
CHƯƠNG 2. QUAN TRỊ RỦI RO CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN KHI XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.......................................................................................................60
2.1 Case Study...................................................................................................................60
2.2 Nhận dạng rủi ro..........................................................................................................60
2.3 Phân tích rủi ro............................................................................................................61
2.4 Đo lường rủi ro.............................................................................................................64
2.5 Kiểm sốt và phịng ngừa..............................................................................................66
0
0
2.6 Tài trợ rủi ro................................................................................................................68
KẾT LUẬN...........................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 71
0
0
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cả phê là một mặt hàng sản xuất kinh doanh quan trọng Ngành cà
phê Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường cả phê thế giới.
Hàng năm, ngành cà phê đã đưa về cho đất nước một khối lương kim ngạch đáng kể
và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đình ở các
khu vực miền núi đặc biệt là Tây Nguyên Những thành tựu đó đã khẳng định được vị
trí, vai trị của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vào sự nghiệp cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong ngành cà phê Việt Nam thì cà phê Trung Nguyên là một thương hiệu rất
gần giải, quên thuộc Cây cả phê đã có mặt ở Việt Nam rất lâu nhưng thương hiệu cả
phê Việt Nam thì chưa có uy tín trên trường quốc tế. Cà phê Trung Nguyên có thể nói
là mềm tự hào của nước ta về một thương hiệu có uy tín trên trường quốc tế.
Ra đời vào giữa năm 1996 Trung Nguyên là 1 nhân hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tin và trở thành thương hiệu cả
phê quan thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngồi nước. Chỉ trong vịng
10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuật, Trung
Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đồn hùng mạnh với 6 cơng ty thành viên với các
ngành nghề chính bao gồm sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền
thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương là tập đồn Trung
Ngun sẽ phát triển với 10 cơng ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa
dạng.
Dưới góc nhìn của một nhà quản trị, cơ hội và rủi ro là hai yếu tố luôn song
hành với nhau. Rủi ro càng lớn thì cơ hội càng lớn và ngược lại. Đối với một doanh
nghiệp, lợi nhuận là ưu tiên hàng đầu, và để đạt được tối đa lợi nhuận, hội đồng quản
trị cần phải đưa ra những chiến lược phủ hợp dựa trên những phân tích và đánh giá thị
trường. Tiềm ẩn trong những chiến lược đó là những tình huống khơng thể lường
trước được, mà trong phạm vi bài tiểu luận, sẽ có tác động tiêu cực, gọi là rủi ro. Rủi
ro tồn tại ở nhiều dạng, tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau với chủ đề được giao
0
0
Nhóm sẽ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÀ
PHÊ TRUNG NGUYÊN KHI XÂM NHẬP VÀO MỸ
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT
1.1 Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương
1.1.1 Khái niệm
Đàm phán hợp đồng ngoại thương là quá trình tự điều chỉnh các nhu cầu, quyền lợi
của các bên đàm phán nhằm mục đích cuối cùng là ký kết được hợp đồng ngoại
thương, là quá trình thống nhất các lợi ích trong khi vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp
giữa đôi bên trong hợp đồng. Trong đàm phán hợp đồng ngoại thương, các bên khi
bàn bạc thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng, không chỉ biết bảo vệ lợi ích của
mình mà cịn phải biết chấp nhận nhượng bộ, điều chỉnh các điều kiện để hai bên cùng
có lợi thì mới mong ký được hợp đồng có tính khả thi. Khi thực hiện đàm phán, hai
bên đối tác cần tránh những vụ việc có thể xảy ra:
● Tâm lý luôn luôn nhượng bộ: chỉ vì muốn giữ quan hệ tốt đẹp, nên chấp nhận
mọi điều kiện của đối phương, tự mình gánh chịu hết mọi thiệt thòi khi ký kết
và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế.
● Tâm lý kiên quyết bảo vệ mình: khi cả hai đều khăng khăng giữ lấy lập trường
của mình, quyết tâm bảo vệ quyền lợi cho riêng mình, khơng quan tâm giữ gìn
mối quan hệ giữa hai bên làm, đàm phán sẽ tan vỡ. Có khi cố tâm dồn đối tác
vào thế bất lợi, phải ký hợp đồng nhưng khơng thể thực hiện được những gì đã
ký kết.
Nguyên tắc khi thực hiện đàm phán:
● Lợi ích chung của cả đôi bên trong hợp đồng ngoại thương phải được quan tâm
hàng đầu. Chính vì thế, mỗi bên nên biết tự bảo vệ quyền lợi của mình, vừa biết
thỏa mãn các lợi ích chính đáng của đối tác, cuối cùng đi đến hài hồ và mở
rộng được lợi ích chung cho cả đôi bên.
● Đàm phán hợp đồng ngoại thương phải mang tính cơng khai và bình đẵng, nhất
thiết phải tránh dùng gian kế, không nên đưa đối phương vào bẫy, ngược lại,
0
0
phải tạo được mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với bạn hàng nói riêng và giữ được
uy tín của đơn vị mình trên thương trường nói chung.
● Người đàm phán hợp đồng ngoại thương phải là người có tài thỏa hiệp, biết lập
phương án và xác định đúng mục tiêu đàm phán. Đơi khi cục diện đàm phán có
thể thay đổi hồn tồn, hoặc từ khơng mấy tốt đẹp ban đầu trở thành thân mật,
có thể đi đến ký kết hợp đồng trị giá hàng triệu đô, hoặc ngược lại, chủ yếu tuỳ
thuộc vảo trình độ, năng lực và tài thỏa hiệp của người đàm phán.
1.1.2 Quy trình đàm phán hợp đồng ngoại thương
1. Giai đoạn chuẩn bị
● Xác định lợi ích
Mục đích chính của đàm phán, thương lượng là để đạt được những thỏa
thuận mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bao gồm nhu cầu, mong muốn và
các mối quan tâm. Việc xác định rõ nhu cầu của đàm phán giúp doanh nghiệp
và đối tác tránh được việc đàm phán khơng mục đích và khơng đáp ứng
mong muốn, nhu cầu của hai bên. Do đó, việc nêu rõ mong muốn của mình
trước khi bắt đầu đàm phán là vô cùng cần thiết.
● Xác định các phương án thay thế phù hợp
Trong trường hợp cuộc đàm phán thất bại, bạn cần chuẩn bị những giải
pháp thay thế để có thể đáp ứng lợi ích. Trong số đó, nhà đàm phán nên xác
định và xếp hạng những giải pháp xem đâu là cách tốt nhất để thay thế.
● Xác định rõ vấn đề
Nhà đàm phán cần xác định những vấn đề mình đang thiếu sót hay chưa phù
hợp để cố gắng giải quyết trong q trình thương lượng. Ví dụ: giá bán, số
tiền đặt cọc,…
● Xác định mục tiêu và điểm giới hạn
0
0
Nhà đàm phán cần đặt ra mục tiêu trước khi bắt đầu để có thể đánh giá và đo
lường hiệu quả thương lượng.
● Tìm hiểu rõ đối tác
Bước này có thể thực hiện bằng cách nói chuyện với những người đã từng
đàm phán với đối tác trước đó, tổ chức các cuộc họp sơ bộ để nắm bắt thông
tin trước khi đàm phán. Dù ít hay nhiều thơng tin, việc tìm hiểu khách hàng
sẽ rất hữu ích cho việc đàm phán.
2. Giai đoạn tiếp xúc
Tiếp xúc là giai đoạn tiếp theo khi đàm phán trong kinh doanh để bạn đưa ra những
nhận định về đối tác bằng việc kết hợp các công tác chuẩn bị và cảm nhận qua cuộc
gặp trực tiếp. Trong giai đoạn này nhà đàm phán cần:
+ Tạo khơng khí tiếp xúc: Hai bên có thể bàn về sở thích hay những vấn đề liên
quan trước khi đi vào vấn đề chính để tạo ra bầu khơng khí thoải mái.
+ Tạo niềm tin: Điều quan trọng nhất trong hợp tác kinh doanh chính là sự tin
tưởng. Vì vậy, bạn cần tạo cho đối phương thấy rằng, mình là người nhất quán,
đáng tin cậy để mọi việc được thuận lợi.
+ Thiện chí hợp tác: Thiện chí chính là chìa khóa giúp tăng tỷ lệ thành cơng cho
các cuộc đàm phán. Vì vậy, thay vì bảo thủ thì bạn nên linh hoạt trong mọi tình
huống để hai bên cùng có lợi.
+ Thăm dị đối tác: Để q trình đàm phán được thuận lợi, bạn nên quan sát thái
độ, cử chỉ và lời nói của đối tác để hiểu được mong muốn của họ, thăm dò
thiện ý hợp tác thay vì lãng phí thời gian vơ ích.
+ Điều chỉnh chiến lược: Nếu kế hoạch mà bạn xây dựng từ trước khơng mang
lại hiệu quả trong tình hình thực tế thì bạn nên ứng biến linh hoạt sao cho phù
hợp.
3. Giai đoạn đàm phán
Đây là giai đoạn đàm phán trong kinh doanh mà nhà đàm phán phải đưa ra những
lời đề nghị. Trong giai đoạn này, nhà đàm phán phải thể hiện được sự bình tĩnh, tự tin,
0
0
mạch lạc trong việc trình bày các ý kiến và đi kèm các cơ sở để tránh việc đối tác hiểu
sai ý mình. Bên cạnh đó, cũng cần phải lắng nghe đối tác, hiểu mong muốn của họ để
dung hòa lợi ích cho hai bên.
- Đưa ra đề nghị và lắng nghe đối tác
Khi đưa ra đề nghị cần:
+ Đưa ra các yêu cầu một cách hợp lý.
+ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ có căn cứ khoa học.
+ Đảm bảo sự đồn kết nhất trí trong nội bộ đàm phán.
+ Ln nhớ tới các lợi ích cơ bản.
+ Khơng nên sử dụng cách nói yếu mềm trong đàm phán.
Bên cạnh đó để lắng nghe đối tác ta cần phải chú ý:
+ Không được ngắt lời đối tác ngay cả khi họ đang nói những thơng tin sai lệch.
+ Kết thúc mỗi vấn đề bằng câu hỏi trực tiếp.
+ Chỉ nói những điều cần thiết.
+ Thường xuyên tóm lược lại những gì cần nói theo cách của mình.
+ Tránh bị lạc đề.
+ Tránh xa sự xao lãng.
- Nhận và đưa ra nhượng bộ
+ Khi cuộc đàm phán đã đi vào giai đoạn giữa thì các vấn đề sẽ trở nên rõ ràng
hơn và lúc này việc tránh cho hai bên chuyển sang tâm lý đối kháng là một điều
rất quan trọng, vì khi đó, bên mua sẽ rất dễ biết được rằng bạn đang tìm ra một
phương án để cả hai bên cùng có lợi hay bạn dùng thái độ cương quyết để giữ
lấy thế thượng phong.
+ Nếu lập trường hai bên theo hai hướng khác nhau thì khi bắt đầu chúng ta nên
đồng tình với quan điểm bên mua sau đó áp dụng phương pháp 3F ( Feel-Felt-
0
0
Found_cảm giác – cảm nhận – phát hiện) để xoay chuyển được cục diện tình
hình.
- Phá vỡ sự bế tắc
Đơi khi trong đàm phán, khi các bên đều cảm thấy không thể nhượng bộ nhau được
nữa, cuộc đàm phán sẽ dừng lại và có nguy cơ tan vỡ. Nếu gặp phải tình huống này,
chúng ta có thể chọn một trong hai cách sau để phá vỡ bế tắc:
+ Đơn phương phá vỡ bế tắc bằng nhiều kỹ thuật khác nhau như: lợi dụng mâu
thuẫn ; nắm lấy điểm yếu chủ chốt để tấn công ; tập trung vào nhân vật chủ
chốt ; thay thế cán bộ đàm phán ; tập trung vào phần lợi ích chứ khơng tập
trung vào lập trường
+ Nhờ sự giúp đỡ của bên thứ 3 như: trung gian hòa giải, nhở dàn xếp hoặc phán
xử.
- Tiến tới thỏa thuận
Càng tiến gần tới thỏa thuận thì cuộc đàm phán càng trở nên tinh tế hơn vì vậy mà nhà
đàm phán cần phải tập trung, cố gắng sử dụng những kỹ năng thích hợp để tiến tới
thỏa thuận một cách tốt nhất và cái đích cuối cùng của đàm phán là tiến tới thỏa thuận.
4. Giai đoạn kết thúc - ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán kết thúc, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Trước khi ký kết
cần lưu ý một số điểm sau:
+ Hợp đồng khơng được có những điều khoản trái với luật hiện hành và cả 2 bên
đều thỏa thuận thống nhất các điều khoản đó.
+ Khi trình bày hợp đồng cần trình bày rõ ràng chính xác, tránh dùng các từ mập
mờ, suy luận ra nhiều cách hiểu khác nhau.
+ Cần phải xem kỹ các điều khoản, đối chiếu những thỏa thuận đã đạt được trong
đàm phán.
+ Phải đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan, tránh phải dùng tập
quán thương mại để giải quyết tranh chấp phát sinh sau này.
0
0
+ Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ cả 2 bên đều thông thạo.
+ Người đứng ra ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền.
5. Giai đoạn rút kinh nghiệm
Sau khi kết thúc cuộc đàm phán với đối tác, ta cần phải tổ chức cuộc họp để nhìn lại,
đánh giá lại ưu nhược điểm trong cuộc đàm phán vừa rồi.
Cần phải theo dõi suốt quá trình tổ chức hợp đồng, ghi lại những vướng mắc do hợp
đồng gây ra để lần sau kịp thời sửa chữa.
1.1.3 Các yếu tố cho một cuộc đàm phán thành công
Chuẩn bị đàm phán tốt
Tất cả mọi thành công đều bắt nguồn từ sự chuẩn bị tốt. Tìm cho mình thơng tin về
tình hình kinh doanh hiện tại của bạn hàng, những mục đích và lí do hợp tác của họ
bằng các câu hỏi như:
• Nếu là họ ta sẽ có lợi gì khi chiến thắng trong lần đàm phán này?
• Đâu là lí do hợp lí?
• Họ sẽ dùng những toan tính nào để giành được hợp đồng?
• Thời điểm nào thương lượng là thích hợp?
• Đây là cuộc đàm phán có tính cạnh tranh, hợp tác, hay để giải quyết hậu quả?
Học cách nắm trước tình hình và khơng bao giờ bị bất ngờ trước mọi tình huống sẽ
giúp bạn giữ được thế chủ động.
Mục tiêu cần có các tiêu chuẩn SMART
Mơ hình SMART là mơ hình để tạo lập mục tiêu cho doanh nghiệp, giúp xác định mục
tiêu marketing phù hợp trong chiến lược kinh doanh vào từng giai đoạn cụ thể.
SMART được hình thành từ 5 yếu tố:
0
0
●
Thực tiễn - Specific
Mục tiêu cần phải rõ ràng và cụ thể, nếu không, sẽ không thể tập trung nỗ lực hoặc
cảm thấy thực sự có động lực để đạt được nó. Nên nhớ mục tiêu của càng thu hẹp, bạn
càng hiểu rõ các bước cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Khi thực hiện xác định mục
tiêu, hãy cố gắng trả lời 5 câu hỏi dưới đây để có thể xác định được mục tiêu khi kinh
doanh:
+ Tơi muốn đạt được điều gì?
+ Tại sao mục tiêu này nó lại quan trọng?
+ Những ai liên quan?
+ Nó được thực hiện ở đâu?
+ Những nguồn lực hoặc giới hạn nào có liên quan?
Ví dụ: Hãy tưởng tượng rằng bạn hiện là nhân viên marketing và bạn muốn trở thành
giám đốc điều hành marketing. Một mục tiêu cụ thể có thể là, “Tôi muốn đạt được các
kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để trở thành người đứng đầu bộ phận marketing
trong tổ chức của mình, để tơi có thể xây dựng sự nghiệp của mình và lãnh đạo một
nhóm thành cơng.”
Ví dụ : “Tăng độ nhận diện thương hiệu” không phải là một mục tiêu marketing phù
hợp với mô hình SMART bởi mục tiêu này khá chung chung và khơng cụ thể. Thay
vào đó, hãy làm rõ mục tiêu đó hơn bằng cách đặt ra những câu hỏi như: “Tăng độ
nhận diện thương hiệu thêm bao nhiêu % so với q trước?”Tiêu chí nào nói lên việc
thương hiệu của doanh nghiệp đã được cải thiện?”. Một mục tiêu mang tính cụ thể
theo mơ hình SMART có thể là: “Tăng số lượng người ghé thăm trang blog lên 15%
so với quý trước”.
● Lượng hóa được - Measurable
Cần phải có những mục tiêu có thể đo lường được để có thể theo dõi tiến trình của
mình và duy trì động lực để kinh doanh tốt hơn. Đánh giá tiến độ giúp tập trung, hoàn
thành thời đúng hạn và cảm thấy hứng thú khi tiến gần hơn đến việc đạt được mục
tiêu.
0
0
Điều quan trọng đối với một mục tiêu SMART đó là phải có các tiêu chí để đo lường
tiến độ. Nếu khơng, sẽ khơng thể xác định được tiến trình của mình và liệu có đang đi
đúng hướng để đạt được mục tiêu hay không. Để làm cho một mục tiêu có thể đo
lường được, hãy tự hỏi:
+ Làm cách nào để biết liệu tôi đã đạt được mục tiêu hay chưa?
+ Chỉ báo về sự tiến bộ của tôi là gì?
VD: Khi kinh doanh hoa tươi, mục tiêu của bạn là bán được 100 bó hoa tươi trong 1
tháng, vậy tối thiểu bạn phải bán được 3 đến 4 bó hoa mỗi ngày để đạt mục tiêu. Tính
đo lường là cách dễ nhất cho bạn hiểu mình cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt
được mục tiêu theo các mốc thời gian mà mình đã đề ra.
● Tính khả thi - Achievable
Tính khả thi là tiêu chí quan trọng khi đặt ra mục tiêu theo nguyên tắc SMART. Vì
vậy, bạn cần cân nhắc đến khả năng hồn thành mục tiêu đó có khả thi hay khơng.
Việc xác định tính khả thi của mục tiêu cũng sẽ là động lực để bạn cố gắng và thách
thức giới hạn bản thân.
● Tính thực tế - Realistic
Nên xác định mục tiêu cá nhân liên quan đến định hướng phát triển trong công việc,
lĩnh vực đang làm và phù hợp với sự phát triển chung của cơng ty. Bên cạnh đó, bạn
cũng cần xem tính các mục tiêu có đáp ứng được các vấn đề mà bản thân phải đối mặt
hay không trước khi tiến hành thực hiện. Cần trả lời câu hỏi:
+ Mục tiêu có khả thi, thực tế và trong tầm tay không?
+ Với thời hạn và nguồn lực này, mục tiêu có đạt được khơng?
+ Có thể cam kết đạt được mục tiêu hay khơng?
●
Có thời hạn - Timely
0
0
Mọi mục tiêu đều cần có kế hoạch, thời gian thực hiện và thời hạn hồn thành, có thời
hạn giúp bạn tập trung cố gắng dành thời gian để hướng tới mục tiêu đã đặt ra này.
Thúc đẩy những công việc quan trọng sẽ hoàn thành tốt, đảm bảo đúng quy trình phát
triển của doanh nghiệp. Việc áp đặt thời gian hoàn thành mục tiêu sẽ gây áp lực đến
mỗi cá nhân phải hồn thành đúng deadline của cơng việc. Hơn thế nữa, việc thiết lập
thời gian deadline công việc sẽ tạo tính kỷ luật và nâng cao năng suất công việc.
Xây dựng chiến lược đàm phán
Để đàm phán thành cơng, cần sẵn sàng hy sinh để cứu vãn tình thế, tức là phải biết
cách nhượng bộ khi cần thiết.
Giống như cuộc sống, chúng ta khơng thể đốn trước mọi việc do vậy ta phải ln có
những kế hoạch dự phòng trong mọi trường hợp.
Một chiến lược phải cụ thể. Trước hết là về thời gian. Tùy vào tính chất của cuộc đàm
phán bạn xem xét nên đàm phán khi thuận lợi cho bạn hay cho đối tác. Tiếp đến là độ
dài cuộc thương thuyết. Khơng nên để q ít thời gian nhưng cũng khơng nên để nó
kéo dài vơ tận. Cũng phải chú ý tới tốc độ tiến trình cơng việc. Có nhiều trường hợp
những cuộc thương thuyết nhanh giúp công việc trở nên thuận lợi nhưng lại cũng có
những tình huống ngược lại.
Cuối cùng là địa điểm. Địa điểm phải phù hợp với nội dung cuộc đàm phán. Điều này
tuy quan trọng nhưng nhiều khi vẫn bị lãng qn.
Hiểu biết lẫn nhau
Thơng tin đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong một cuộc đàm phán. Cần phải
tìm hiểu mọi thông tin liên quan tới đối thủ, những yếu tố nào có thể được đưa lên bàn
đàm phán, tìm hiểu cộng sự của đối thủ và yếu tố thứ ba như nhân viên của họ, ý kiến
công chúng và báo chí. Mục tiêu của đối thủ là gì? Điểm mạnh của họ nằm ở chỗ nào?
Từ đó người đàm phán có thể xác định được vùng thảo luận hiệu quả.
0
0
Một trong những kỹ năng đàm phán quan trọng là sự nhạy bén để xác định được mục
tiêu của đối phương. Qua đó, bạn tìm cho mình những phương pháp tác chiến thích
hợp để giành kết quả cao nhất. Do đó, kỹ năng lắng nghe là kỹ năng quan trọng nhất
trong bí quyết này. Hãy lắng nghe nhiều hơn và lắng nghe chủ động để hiểu rõ đối
phương.
Thương lượng các yêu cầu
Các nhà đàm phán nên tiến hành đánh giá và đưa ra các phương án. Đánh giá phương
án khả thi nên được thực hiện bằng cách sử dụng các tiêu chí khách quan mà hai bên
đã thỏa thuận. Phương án đạt nhiều tiêu chí nhất sẽ là giải pháp tối ưu nhất cho đôi
bên.
Kết thúc đàm phán
Thực tế cho thấy khái niệm “win-win” ngày càng phổ biến trên thị trường và trở thành
một xu hướng hiện đại trong kinh doanh. Một cuộc đàm phán kết thúc tốt đẹp không
nhất thiết phải có người thắng kẻ thua. Việc hợp tác luôn luôn được xây dựng trên tinh
thần đôi bên cùng có lợi, khơng nhất thiết phải xây dựng trên thất bại của người khác.
Không phải bất cứ cuộc đàm phán nào cũng thành cơng. Sẽ có lúc cuộc đàm phán bị
đổ vỡ do bất đồng quan niệm hoặc không dung hịa được lợi ích của các bên. Tuy
nhiên, hãy ln ghi nhớ “không thành công cũng phải là bạn”. Bởi biết đâu trong
tương lai rất có thể bạn sẽ đàm phán và hợp tác với họ. “Thêm bạn bớt thù” ln ln
đúng trong các cuộc đàm phán.
1.1.4 Biện pháp phịng ngừa
Để phòng ngừa rủi ro trong khâu đàm phán cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: thông
tin, năng lực, thời gian, địa điểm, chiến lược đàm phán…, cần thực hiện tốt tất cả các
bước của quá trình đàm phán:chuẩn bị, tiếp xúc, đàm phán, kết thúc đàm phán, rút
kinh nghiệm.
Xác định rõ mục tiêu và nội dung đàm phán.
0
0
Cân nhắc kỹ về chi phí và doanh thu để tránh thiệt thòi về kết quả kinh doanh.
Phân định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
Bên cạnh đó để phịng tránh rủi ro, chủ thể của hợp đồng thương mại phải tìm hiểu
các thông tin về năng lực chủ thể ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó, cũng cần có các biện
pháp để thẩm định khả năng tài chính, uy tín của các đối tác mình đang dự định giao
kết hợp đồng.
● Đối với vấn đề năng lực chủ thể ký kết hợp đồng
Cần đặt ra các câu hỏi nhưng đồng thời phải tự đưa ra được câu trả lời để làm rõ các
thông tin. Một số câu hỏi đặt ra như: đối tác có đáp ứng được các điều kiện về chủ thể
đàm phán và ký kết hợp đồng hay không?
Điều kiện về năng lực chủ thể ký kết hợp đồng của đối tác sẽ ảnh hưởng đến điều kiện
có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, để đảm bảo tính có hiệu lực của hợp đồng thì việc
tìm hiểu thơng tin về năng lực của đối tác là một bước vơ cùng quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình chuẩn bị đàm phán hợp đồng thương mại.Trả lời câu hỏi trên, ta
sẽ xác định được năng lực chủ thể của đối tác trong quá trình đàm phán cũng như ký
kết hợp đồng. Tránh bị lừa, mất thời gian, chi phí và cơ hội hợp tác kinh doanh.Như
vậy, nói tóm lại để làm được điều đó.
+ Thứ nhất: cần nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật và trình độ chuyên mơn
của chủ thể. Hiểu biết pháp luật chính là cơ sở để các chủ thể có thể tự bảo vệ
quyền lợi bản thân khi tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại.Trình độ
chun mơn sẽ giúp các chủ thể đưa ra được các đánh giá , nhận định đúng đắn
về đối tác muốn tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
+ Thứ hai: cần đào tạo nâng cao kỹ năng soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng
thương mại của các chủ thể
Trong quá trình đàm phán, giai đoạn chuẩn bị đàm phán là giai đoạn quan trọng nhất,
giúp cho người đàm phán nắm bắt được các thông tin của đối tác để có thể xây dựng
0
0
một phương án đàm phán đúng đắn nhất, đạt được nhiều thỏa thuận có lợi cho cuộc
đàm phán.
Do đó, việc nâng cao kỹ năng chuẩn bị các thông tin cho cuộc đàm phán là rất quan
trọng. Bên cạnh đó cũng cần phải nâng cao các kỹ năng đàm phán cho người đàm
phán như: khả năng ngôn ngữ, kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi…
● Đối với vấn đề ngành nghề kinh doanh của đối tác
Cần tìm hiểu các thơng tin về ngành nghề của đối tác có đúng với ngành nghề được
ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?
Tránh nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh khi mà ngành nghề kinh
doanh của đối tác không phù hợp.
● Đối với vấn đề năng lực tài chính của đối tác
Cần tìm hiểu, đánh giá và thẩm định đúng năng lực tài chính và uy tín của đối tác. Từ
mỗi khía cạnh trên, ta sẽ phải đặt ra được các câu hỏi, đồng thời cũng đưa ra được các
câu trả lời cho riêng mình.
Đối với lĩnh vực quy mô hoạt động và tiềm năng của đối tác cần tìm ra câu trả lời cho
các câu hỏi: Quy mơ như thế nào? Có khả năng thực hiện được thỏa thuận hay khơng?
Năng lực tài chính của đối tác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của cuộc đàm phán
cũng như tiến độ thực hiện hoạt động thương mại sau này. khi biết rõ khả năng tài
chính của đối tác, chúng ta sẽ có căn cứ để đưa ra mục tiêu đàm phán sao cho đảm bảo
quyền lợi của hai bên.
Ngoài ra nhà nước cũng như các tổ chức xã hội cũng đóng vai trị rất quan trọng trong
việc giảm thiểu các rủi ro trong đàm phán hợp đồng thương mại. Nhà nước quản lý
hoạt động thương mại thông qua các quy định của pháp luật. Do đó, để giảm thiểu
được các rủi ro trong đàm phán hợp đồng thương mại cần:
0
0
+ Hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại.Hiện
nay các quy định của pháp luật vẫn còn được sửa đổi, bổ sung khá liên tục và
có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động thương mại của các chủ thể. Có thể
trước khi đàm phán pháp luật có quy định về hoạt động này như thế này nhưng
sau khi các bên đàm phán xong pháp luật lại có quy định khác. Điều đó có thể
ảnh hưởng đến việc Ký kết hợp đồng của các bên chủ thể. Vì thế, để tạo ra một
mơi trường kinh doanh ổn định và đảm bảo được quyền kết hợp của các bên
cần phải xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc và ổn định.
+ Phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế, hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp.Bên cạnh sự quản lý, giúp đỡ từ phía các cơ quan nhà nước cũng
nên xây dựng và phát huy vai trò của các hiệp hội kinh doanh. Đây là những tổ
chức gần gũi nhất với các chủ thể kinh doanh, dễ dàng hiểu được tâm tư
nguyện vọng cũng như nắm bắt được tình hình của thị trường. Qua đó kịp thời
đưa ra các biện pháp hỗ trợ khắc phục đồng thời báo các với các cơ quan nhà
nước để kịp thời xử lý các sự cố.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp.Có một thực
trạng đáng buồn rằng khả năng hiểu biết về pháp luật của các doanh nghiệp ở
Việt Nam vẫn còn hạn chế. Bên cạnh những cơng ty lớn có phịng pháp chế
riêng giúp đỡ các vấn đề pháp luật thì vẫn cịn rất nhiều cơng ty nhỏ có hiểu
biết pháp luật rất hạn chế. Hơn nữa, pháp luật Việt Nam thường xuyên có sự
thay đổi. Do đó việc các doanh nghiệp khơng kịp thời nắm bắt được hết các
quy định mới của pháp luật cũng là điều dễ hiểu. Chính vì vậy, cần nâng cao
hoạt động trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp thông qua các trang thông tin điện
tử hay các cơ quan, tổ chức có trình độ chun mơn.
1.2 Những rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng
1.2.1 Hợp đồng xuất nhập khẩu là gì?
Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, là
sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy định bên bán
phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hố và
quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
0
0
Chủ thể của hợp đồng xuất nhập khẩu
Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (Bên xuất khẩu) và Bên mua (Bên nhập khẩu)
Chủ thể của hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu thường có trụ sở ở các quốc gia khác
nhau, nhưng khơng bắt buộc và vẫn có thể nằm trên cùng lãnh thổ của Quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ.
Đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu
Đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu là Hàng hóa - tài sản được phép mua bán,
trao đổi theo pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
Hình thức của hợp đồng xuất nhập khẩu
Theo Khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa
nói chung và hợp đồng xuất nhập khẩu nói riêng phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG CỦA 1 HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
1. ARTICLE: COMMODITY/ NAME, DESCRIPTION OF GOOD
Tên hàng là đối tượng mua bán của hợp đồng, có tác dụng hướng dẫn các bên dựa vào
đó để xác định các mặt hàng cần mua bán – trao đổi. Vì vậy đây là điều khoản quan
trọng không thể thiếu giúp cho các bên tránh được những hiểu lầm có thể dẫn đến
tranh chấp sau này, đồng thời dễ dàng phân biệt những sản phẩm khác cùng loại.
– Tên hàng kèm theo tên thương mại.
Cooking oil Sailing Boat ( do tập đoàn Lamsoon sản xuất)
– Tên hàng kèm tên khoa học
Urea fertilizer đạm u – rê
– Tên hàng kèm theo cơng dụng của nó
Rice paste ( base element for preparation of spring roll) Bánh đa nem
– Ghi tên hàng kèm theo mô tả tổng hợp
2. ARTICLE : SPECIFICATION, QUALITY
Điều khoản này cho biết chi tiết về chất lượng hàng hố ; nói một cách khác
điều khoản này mơ tả về quy cách, kích thước, cơng suất và các thơng số kỹ thuật,...
của hàng hố được mua bán. Mô tả chi tiết và đúng chất lượng hàng hố là cơ sở xác
định chính xác giá cả của nó, đồng thờ buộc người bán phải giao hàng theo yêu cầu
0
0
của hợp đồng. Nếu mô tả không kỹ, thiếu chi tiết có thể sẽ dẫn đến thiệt thịi cho một
trong hai bên.
Thông thường trong buôn bán quốc tế người ta thường chọn một trong những
cách sau đây để thể hiện chất lượng của hàng hóa trong hợp đồng ngoại thương.
– Chất lượng được giao như mẫu: Trong hợp đồng sử dụng cụm từ as the sample hoặc
as agreed samples
– Xác định theo hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá: Phương pháp này thường
dùng với những hợp đồng mua bán nơng sản, hàng rời như xi măng, hố chất.
Ví dụ: Chất lượng trong một hợp đồng xuất khẩu cà phê được quy định như sau:
Quality: Grade 2 – Black and broken beans 5.0% Max.
– Moisture 13.0 % Max
– Ad mixture 1.0% Max
– Mould (hạt mục) 0.2% Max
– Xác định chất lượng theo hiện trạng thực tế của hàng hố: Có nghĩa là hàng hố thế
nào thì bán thế. Theo phương pháp này người bán không chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng đã giao. Trong hợp đồng thường dùng cụm từ: as it is hoặc as it sale
– Xác định chất lượng theo các tiêu chuẩn sẵn có trong thực tế: Có thể ghi theo tiêu
chuẩn quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn của nước người bán hoặc theo tiêu chuẩn của nước
người mua cũng có thể ghi theo tiêu chuẩn của đơn chào hàng đã được 2 bên thống
nhất hoặc ghi theo ký hiệu đã được đăng ký quốc tế
Ví dụ: Hàng hoá là màng nhựa BOPP trong suốt chưa in màu, chưa in chữ,
chưa gia cố, chưa được hỗ trợ bằng các vật liệu khác dùng để sản xuất bao bì sản
phẩm thì ghi: Export Standard, as per approved samples.
– Xác định chất lượng dựa vào sự xem trước và đồng ý: Phương pháp này được áp
dụng với những hợp đồng mua bán các loại hàng hoá sau khi được trưng bày tại hội
chợ, triển lãm hoặc một số hoá chất, hợp chất khác.
Ví dụ: Chất lượng hàng là hương liệu tổng hợp dùng để sản xuất kem đánh
răng có tên hàng là: SPEARMINT TP 4472
Commodity: Spearmint TP 4472
Quality: as per previous shipment, the same as approved specification.
3. ARTICLE : QUANTITY
0
0
Đây là một điều khoản không thể thiếu, do vậy trong hợp đồng cần phải thể
hiện rõ số lượng hàng hố được mua bán. Nhưng vì trên thị trường thế giới người ta
sử dụng các hệ đo lường rất khác nhau cho nên trong hợp đồng cần thống nhất về đơn
vị tính số lượng, cách ghi số lượng/ khối lượng.
Tùy theo từng thương vụ và đối tượng của hợp đồng mà chọn cách ghi khối
lượng/ trọng lượng cho phù hợp. Trong buôn bán quốc tế người ta thường sử dụng 2
cách ghi khối lượng / trọng lượng.
-
Cách 1: ghi phỏng chừng, tức là ghi có dung sai và kèm theo chi tiết cho biết
dung sai được người mua chọn hay người bán chọn ( at the seller’s option hay
là at the buyer’s option )
-
Cách 2: ghi chính xác. cách này áp dụng đối với những mặt hàng có sử dụng hệ
thống đo lường dân gian để tính tốn như con, cái , chiếc đôi, thùng, kiện, bao.
4. ARTICLE : PRICE
Đây có thể nói là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng ngoại thương mọi
điều khoản khác có thể dễ dàng nhượng bộ hoặc bị thuyết phục nhưng với điều khoản
này hầu hết các bên đối tác đều không muốn nhượng bộ. Chính vì vậy khi thương thảo
hợp đồng các bên thường rất thận trọng đối với điều khoản này. Thông thường các bên
phải thống nhất những nội dung sau đây.
– Đồng tiền tính giá:
Trong hợp đồng ngoại thương giá cả hàng hố có thể được tính bằng tiền của
nước người bán, có thể được tính bằng tiền của nước người mua hoặc có thể được tính
bằng tiền của nước thứ ba. Đối với người bán luôn chọn đồng tiền có xu hướng tăng
giá trị trên thị trường hối đối, với người mua thì ngược lại. Do vậy người ta thường
thống nhất chọn đồng tiền nào có giá ổn định trên thị trường hối đối, đó là những
đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao, hay gọi là đồng tiền mạnh, hiện nay nếu sắp
xếp theo mức độ chuyển đổi thì những đồng tiền sau đây được sử dụng phổ biến hơn
cả: USD, JPY, EUR, GBP.
– Phương pháp tính giá.
+ Giá cố định (fixed Price)Là giá được xác định ngay trong khi đàm phán ký kết hợp
đồng và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
0
0
Mọi mục tiêu đều cần có kế hoạch, thời gian thực hiện và thời hạn hồn thành, có thời
hạn giúp bạn tập trung cố gắng dành thời gian để hướng tới mục tiêu đã đặt ra này.
Thúc đẩy những công việc quan trọng sẽ hoàn thành tốt, đảm bảo đúng quy trình phát
triển của doanh nghiệp. Việc áp đặt thời gian hoàn thành mục tiêu sẽ gây áp lực đến
mỗi cá nhân phải hồn thành đúng deadline của cơng việc. Hơn thế nữa, việc thiết lập
thời gian deadline công việc sẽ tạo tính kỷ luật và nâng cao năng suất công việc.
Xây dựng chiến lược đàm phán
0
0
Để đàm phán thành cơng, cần sẵn sàng hy sinh để cứu vãn tình thế, tức là phải biết
cách nhượng bộ khi cần thiết.
Giống như cuộc sống, chúng ta khơng thể đốn trước mọi việc do vậy ta phải ln có
những kế hoạch dự phịng trong mọi trường hợp.
Một chiến lược phải cụ thể. Trước hết là về thời gian. Tùy vào tính chất của cuộc đàm
phán bạn xem xét nên đàm phán khi thuận lợi cho bạn hay cho đối tác. Tiếp đến là độ
dài cuộc thương thuyết. Khơng nên để q ít thời gian nhưng cũng khơng nên để nó
kéo dài vơ tận. Cũng phải chú ý tới tốc độ tiến trình cơng việc. Có nhiều trường hợp
những cuộc thương thuyết nhanh giúp công việc trở nên thuận lợi nhưng lại cũng có
những tình huống ngược lại.
Cuối cùng là địa điểm. Địa điểm phải phù hợp với nội dung cuộc đàm phán. Điều này
tuy quan trọng nhưng nhiều khi vẫn bị lãng quên.
Hiểu biết lẫn nhau
Thông tin đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong một cuộc đàm phán. Cần phải
tìm hiểu mọi thơng tin liên quan tới đối thủ, những yếu tố nào có thể được đưa lên bàn
đàm phán, tìm hiểu cộng sự của đối thủ và yếu tố thứ ba như nhân viên của họ, ý kiến
cơng chúng và báo chí. Mục tiêu của đối thủ là gì? Điểm mạnh của họ nằm ở chỗ nào?
Từ đó người đàm phán có thể xác định được vùng thảo luận hiệu quả.
0
0
Một trong những kỹ năng đàm phán quan trọng là sự nhạy bén để xác định được mục
tiêu của đối phương. Qua đó, bạn tìm cho mình những phương pháp tác chiến thích
hợp để giành kết quả cao nhất. Do đó, kỹ năng lắng nghe là kỹ năng quan trọng nhất
trong bí quyết này. Hãy lắng nghe nhiều hơn và lắng nghe chủ động để hiểu rõ đối
phương.
Thương lượng các yêu cầu
Các nhà đàm phán nên tiến hành đánh giá và đưa ra các phương án. Đánh giá phương
án khả thi nên được thực hiện bằng cách sử dụng các tiêu chí khách quan mà hai bên
đã thỏa thuận. Phương án đạt nhiều tiêu chí nhất sẽ là giải pháp tối ưu nhất cho đôi
bên.
Kết thúc đàm phán
Thực tế cho thấy khái niệm “win-win” ngày càng phổ biến trên thị trường và trở thành
một xu hướng hiện đại trong kinh doanh. Một cuộc đàm phán kết thúc tốt đẹp không
nhất thiết phải có người thắng kẻ thua. Việc hợp tác luôn luôn được xây dựng trên tinh
thần đôi bên cùng có lợi, khơng nhất thiết phải xây dựng trên thất bại của người khác.
0
0
Không phải bất cứ cuộc đàm phán nào cũng thành cơng. Sẽ có lúc cuộc đàm phán bị
đổ vỡ do bất đồng quan niệm hoặc không dung hịa được lợi ích của các bên. Tuy
nhiên, hãy ln ghi nhớ “không thành công cũng phải là bạn”. Bởi biết đâu trong
tương lai rất có thể bạn sẽ đàm phán và hợp tác với họ. “Thêm bạn bớt thù” ln ln
đúng trong các cuộc đàm phán.
1.1.4 Biện pháp phịng ngừa
Để phòng ngừa rủi ro trong khâu đàm phán cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: thông
tin, năng lực, thời gian, địa điểm, chiến lược đàm phán…, cần thực hiện tốt tất cả các
bước của quá trình đàm phán:chuẩn bị, tiếp xúc, đàm phán, kết thúc đàm phán, rút
kinh nghiệm.
Xác định rõ mục tiêu và nội dung đàm phán.
0
0
Cân nhắc kỹ về chi phí và doanh thu để tránh thiệt thòi về kết quả kinh doanh.
Phân định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
Bên cạnh đó để phịng tránh rủi ro, chủ thể của hợp đồng thương mại phải tìm hiểu
các thông tin về năng lực chủ thể ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó, cũng cần có các biện
pháp để thẩm định khả năng tài chính, uy tín của các đối tác mình đang dự định giao
kết hợp đồng.
● Đối với vấn đề năng lực chủ thể ký kết hợp đồng
Cần đặt ra các câu hỏi nhưng đồng thời phải tự đưa ra được câu trả lời để làm rõ các
thông tin. Một số câu hỏi đặt ra như: đối tác có đáp ứng được các điều kiện về chủ thể
đàm phán và ký kết hợp đồng hay không?
Điều kiện về năng lực chủ thể ký kết hợp đồng của đối tác sẽ ảnh hưởng đến điều kiện
có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, để đảm bảo tính có hiệu lực của hợp đồng thì việc
tìm hiểu thơng tin về năng lực của đối tác là một bước vơ cùng quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình chuẩn bị đàm phán hợp đồng thương mại.Trả lời câu hỏi trên, ta
sẽ xác định được năng lực chủ thể của đối tác trong quá trình đàm phán cũng như ký
kết hợp đồng. Tránh bị lừa, mất thời gian, chi phí và cơ hội hợp tác kinh doanh.Như
vậy, nói tóm lại để làm được điều đó.
+ Thứ nhất: cần nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật và trình độ chuyên mơn
của chủ thể. Hiểu biết pháp luật chính là cơ sở để các chủ thể có thể tự bảo vệ
quyền lợi bản thân khi tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại.Trình độ
chun mơn sẽ giúp các chủ thể đưa ra được các đánh giá , nhận định đúng đắn
về đối tác muốn tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
+ Thứ hai: cần đào tạo nâng cao kỹ năng soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng
thương mại của các chủ thể
0
0