BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
CAO THỊ TUYẾT MAI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯỢC LIỆU
CÂU ĐẰNG (Uncaria rhynchophylla (Miq.)
Miq. ex Havil.), HỌ CÀ PHÊ (Rubiaceace)
TRỒNG TẠI NHO QUAN, NINH BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
CAO THỊ TUYẾT MAI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯỢC LIỆU
CÂU ĐẰNG (Uncaria rhynchophylla (Miq.)
Miq. ex Havil.), HỌ CÀ PHÊ (Rubiaceace)
TRỒNG TẠI NHO QUAN, NINH BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Liệu
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận, với sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân và sự giúp tận tình của các thầy cơ, gia đình và bạn bè để em có thể hồn
thành khóa luận này một cách tốt nhất.
Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến ThS. Nguyễn Văn Liệu, người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn của mình tới Ban Giám đốc Học viện Quân Y,
Viện Đào tạo Dược đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt 5
năm học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo và các
kĩ thuật viên của Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền nói riêng cũng như
tồn thể các thầy cô giáo và các kĩ thuật viên của Viện Đào tạo Dược, Học
viện Quân Y đã luôn chỉ dạy tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ em vượt qua những khó
khăn trong q trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2022
Sinh viên
Cao Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN LOÀI UNCARIA RHYNCHOPHYLLA ........... 2
1.1. VỊ TRÍ VÀ TÊN GỌI ........................................................................... 2
1.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................... 2
1.1.2. Tên gọi ........................................................................................... 2
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ ............................................. 3
1.2.1. Đặc điểm thực vật........................................................................... 3
1.2.2. Phân bố .......................................................................................... 4
1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC ................................................................. 4
1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC .................................................................... 12
1.4.1.Tác dụng hạ huyết áp..................................................................... 12
1.4.2. Tác dụng chống trầm cảm ............................................................ 12
1.4.3. Tác dụng kháng viêm ................................................................... 13
1.4.4. Tác dụng kháng khuẩn.................................................................. 13
1.4.5. Ức chế sự gia tăng của các tế bào ung thư .................................... 14
1.4.6. Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer ..................................................... 14
1.4.7. Tác dụng chống co giật ................................................................. 15
1.4.8. Hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson ...................................................... 16
1.5. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ......... 16
CHƯƠNG 2 – NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 18
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ........................................................................ 18
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................. 18
2.1.2. Dung môi, thuốc thử ..................................................................... 18
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu..................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
2.2.1. Phương pháp mô tả ....................................................................... 20
2.2.2. Phương pháp vi phẫu .................................................................... 21
2.2.3. Phương pháp soi bột ..................................................................... 21
2.2.4. Phương pháp xác định độ ẩm........................................................ 21
2.2.5. Phương pháp xác định tạp chất ..................................................... 21
2.2.6. Phương pháp định tính ................................................................. 22
2.2.7. Phương pháp xác định tro toàn phần ............................................. 23
2.2.8. Phương pháp định lượng alcaloid toàn phần ................................. 23
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................... 25
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 26
3.1. KẾT QUẢ MÔ TẢ ............................................................................. 26
3.2. KẾT QUẢ VI PHẪU ......................................................................... 26
3.3. KẾT QUẢ SOI BỘT .......................................................................... 27
3.4. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM ........................................................ 28
3.5. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT .................................................. 29
3.6. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH ALCALOID ................................................ 30
3.6.1. Phản ứng hóa học ......................................................................... 30
3.6.2. Sắc ký lớp mỏng ........................................................................... 30
3.7. KẾT QUẢ TRO TOÀN PHẦN .......................................................... 32
3.8. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ALCALOID TOÀN PHẦN .................... 33
KẾT LUẬN ................................................................................................. 35
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
1.2
Tên bảng
Một số hợp chất đã phân lập được từ Câu đằng
Tỉ lệ ức chế của một số tetracyclic indol alcaloid đối với
P. redivevus ở nồng độ 250 μg/mL
Trang
6
14
2.1
Các dung môi, thuốc thử dùng trong nghiên cứu
18
2.2
Các thiết bị, dụng cụ nghiên cứu
19
3.1
Độ ẩm của dược liệu Câu đằng
29
3.2
Tạp chất của dược liệu Câu đằng
29
3.3
Màu sắc và Rf của các vết chạy hệ Chloroform Methanol - Amoniac [95:5:0,5]
32
3.4
Tro toàn phần của dược liệu Câu đằng
32
Kết quả xác định hàm lượng alcaloid toàn phần
3.5
34
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Hình vẽ các bộ phận thân cây Câu đằng
3
1.2
CTCT của một số alcaloid được phân lập từ Câu đằng
10
1.3
CTCT của một số flavonoid được phân lập từ Câu đằng
11
1.4
CTCT của một số triterpen được phân lập từ Câu đằng
11
2.1
Sơ đồ định lượng alcaloid toàn phần trong dược liệu
Câu đằng
28
3.1
Phần thân dược liệu Câu đằng
26
3.2
Đặc điểm cấu tạo vi phẫu thân cây Câu đằng
27
3.3
Tiêu bản bột thân cây Câu đằng
28
3.4
Ảnh chụp kết quả phản ứng định tính alcaloid
30
3.5
Sắc ký đồ ở ba hệ dung môi I, II, III
31
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Tên đầy đủ
1
CTCT
Công thức cấu tạo
2
DĐVN V
Dược điển Việt Nam V
3
6-OHDA
6-Hydroxydopamine
4
EC50
5
IC50
6
SD
8
SHR-SP
7
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
8
RSD
Relative standard deviation
(Độ lệch chuẩn tương đối)
9
TT
Thuốc thử
10
U. rhynchophylla
Uncaria rhynchophylla
Effective Concentration 50%
(Nồng độ hiệu quả 50%)
Inhibitory Concenration 50%
(Nồng độ ức chế 50%)
Standard deviation
(Độ lệch chuẩn)
Spontaneously hypertensive stroke-prone rat
(chuột cao huyết áp tự phát dễ bị đột quỵ)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PL1
Phiếu giám định tên khoa học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, con người ngày càng có xu hướng ưa chuộng các sản phẩm
có nguồn gốc từ thiên nhiên bởi sự an toàn cũng như hiệu quả của chúng
mang lại. Trong y văn cổ, nhiều loài thảo dược đã được sử dụng để phòng và
chữa nhiều chứng bệnh mang lại sức khỏe và sự sống cho con người, những
lồi dược liệu này đến nay vẫn cịn ngun giá trị sử dụng. Vì vậy, việc bảo
tồn nguồn gen và phát triển các loài thảo dược cần được chú trọng hơn nhằm
đáp ứng với nhu cầu ngày càng lớn trong việc sử các sản phẩm có nguồn gốc
từ tự nhiên của con người.
Cây Câu đằng (Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Havil.) hay còn
được gọi với tên Câu đằng lá mỏ, Vuốt lá mỏ, được biết đến với khả năng hạ
huyết áp, kháng khuẩn, kháng viêm, nhiều nghiên cứu còn chỉ ra nhiều chất
có tác dụng quan trọng trong ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư,…
cho thấy giá trị tiềm năng của loài dược liệu này. Dù vậy, phần lớn dược liệu
Câu đằng được nhập khẩu từ nước ngoài. Để tự chủ nguồn nguyên liệu cũng
như bảo tồn nguồn gen loại dược liệu này thì việc gieo trồng, chăm bón và
phát triển vùng nguyên liệu là vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, để đảm bảo chất
lượng dược liệu cần phải tiến hành kiểm nghiệm và có những đánh giá khoa
học.
Từ đó, chúng em đã tiến hành đề tài : “Đánh giá chất lượng của dược
liệu Câu Đằng (Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Havil.), họ Cà phê
(Rubiaceae) trồng tại Nho Quan, Ninh Bình”
Với mục tiêu như sau:
Đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng của dược liệu Câu đằng
trồng tại Văn Phương, Nho Quan, Ninh Bình.
1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN LỒI UNCARIA RHYNCHOPHYLLA
1.1. VỊ TRÍ VÀ TÊN GỌI
1.1.1. Vị trí phân loại
Về vị trí của chi Uncaria[1]:
Giới Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Hoa môi (Lamiidae)
Bộ: Cà phê (Rubiales)
Họ: Cà phê (Rubiaceae)
Chi: Uncaria
Loài: Uncaria rhynchophylla
1.1.2. Tên gọi
Theo tài liệu [2,3], cây Câu đằng có tên như sau:
Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Havil., họ Cà
phê: Rubiaceae.
Tên khác: Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks
Uncaria rhynchophylla var. kouteng T.Yamaz.
Nauclea rhynchophylla Miq.
Ourouparia rhynchophylla (Miq.) Matsum.
Tên tiếng Việt: Câu đằng lá mỏ, Vuốt lá mỏ.
Tên tiếng Anh: Cat’s claw.
2
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Các lồi thuộc chi Uncaria có bụi trườn hoặc leo thân gỗ, cành non
vng, nhẵn hoặc có lơng mịn, thân thường có móc câu [4].
Thân leo có mấu. Lá mọc đối có cuống, hình trứng đầu nhọn, có phiến
xoan thon, to 6 x 2,5cm, mặt trên láng, mặt dưới mốc, gân phụ 4 - 6 cặp, lồi 2
mặt, cuống 5 - 6mm. Hoa đầu ngọn, to 8 - 10mm, hoa vàng hay trắng, lá đài
5, cánh hoa 5, ống vành ngắn, tiểu nhụy 5, noãn 2 buồng. Quả nang nhiều bột
[5].
Hình 1.1. Hình vẽ các bộ phận thân cây Câu đằng
*Nguồn: theo Flora of China
Chú thích: 1. Nhánh hoa; 2. Hoa; 3. Mặt trên và mặt dưới của lá;
4. Quả
3
1.2.2. Phân bố
Trên thế giới chi Câu đằng (Uncaria Schreb.) có khoảng 39 lồi, trong
đó 2 lồi phân bố ở khu vực nhiệt đới Châu Mỹ, 3 loài phân bố ở châu Phi và
quần đảo Madagascar, 29 loài phân bố ở khu vực nhiệt đới Châu Á đến Châu
Đại Dương [4].
Ở Việt Nam, số lượng lồi của chi này có sự khác nhau giữa các tác
giả. Theo Phạm Hoàng Hộ đã ghi nhận 10 loài và 1 dạng. Về sau Trần Ngọc
Ninh đã xác nhận có 12 lồi và 1 dạng [5,6].
Tuy nhiên theo báo cáo của Đỗ Văn Trường ở Việt Nam có 11 lồi và 1
dạng thuộc chi Câu đằng. Nghiên cứu cho thấy vẫn chưa thu được mẫu của
Uncaria sinensis và Uncaria lanosa tại Việt Nam [4].
Loài U. rhynchophylla phân bố chủ yếu ở ôn đới và nhiệt đới Châu Á
bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Bangladesh, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái
Lan và Việt Nam [7].
Chúng là loài cây ưa sáng, thường mọc ở các kiểu rừng thứ sinh, ven
rừng dọc theo các bờ suối hoặc trong các quần thể cây bụi trên đất sau nương
rẫy. Ở Việt Nam, Câu đằng (U. rhynchophylla) phân bố rải rác ở các tỉnh
miền núi cao như Lào Cai Lạng Sơn, tập trung nhiều từ Thanh Hóa trở vào.
Độ cao phân bố từ 200m đến hơn 1500m. Cây sinh trưởng và phát triển mạnh
vào mùa mưa ẩm. Mùa ra hoa từ tháng 3 - 7, ra quả từ tháng 9 - 10 [4,8].
1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Từ đầu những năm 1900, các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi
Uncaria đã được thực hiện rộng rãi. Trong đó, những nghiên cứu cụ thể về
thành phần hóa học của lồi Uncaria rhynchophylla đều cơng bố thành phần
chính bao gồm alcaloid, flavonoid và terpenoid [9,10,11].
Các alcaloid được coi là những hoạt chất nổi bất nhất trong cây
Câu đằng vì tác dụng sinh học của cây chủ yếu do những chất này mang lại
[9].
Báo cáo đầu tiên về thành phần hóa học của lồi U. rhynchophylla
được cơng bố vào năm 1928, Kondo và cộng sự đã phân lập được
4
rhynchophyllin từ loài Câu đằng [9]. Năm 2013, Andre Ndagijimana công bố
tổng hợp một số nghiên cứu về các alcaloid được xác định trong lá, cành bên
và phần trên của thân cây U.rhynchophylla chủ yếu là các alcaloid chính như
isorhynchophyllin (0,90%), rhynchophyllin (0,34%), isocorynoxein (1,19%),
corynoxein (0,49%), hirsutein (0,05%), hirsutin (0,02%) cùng với các đồng
phân của chúng corynanthein (0,01%) và dihydrocorynanthein (0,03%). Các
alcaloid được xác định trong rễ bao gồm hirsutin (3,60%), hirsutein (2,59%),
corynanthein (0,68%) và dihydrocorynanthein (1,00%) [12]. Năm 2017,
Zhang Jian Gang và cộng sự nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Câu
đằng (U. rhynchophylla) bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ tìm ra được
các.alcaloid.chia.ra.5.dạng.tetracyclic.oxindol,.pentacyclic.heteroyohimbin,.
tetracyclic.heteroyohimbin, cadambin và D-seco pentacyclic heteroyohimbin
trong đó nổi bật là 6 hoạt chất được tìm thấy trong thân và móc của cây là
rhynchophyllin,.isorhynchophyllin,.isocorynoxein,.corynoxein,.hirsutin,.
hirsutein, corynanthein, dihydrocorynanthein, akuammigin [11].
Năm 2015, trong một báo cáo tổng hợp của tác giả Zhang Qian cũng
chỉ ra sự tồn tại của flavonoid được tìm ra trong loại cây này với một số chất
được phân lập ra là hyperin, tryfolin, cleomiscosin B và D [9]. Zhang Jian
Gang và cộng sự cũng đã nghiên cứu về các thành phần hóa học khác trong
cây Câu đằng (U. rhynchophylla) bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ và
đã phân lập được 6 flavonoid bao gồm apigenin-8-C-arabinosid, rutin,
hyperosid, procyanidin b1, catechin, epicatechin [11].
Ngoài ra, một số báo cáo còn cho thấy sự hiện diện của terpenoid như
acid oleanolic, 3β,6β,19α- trihydroxy-urs-12, acid 20(30)-dien-28-oic [9-12].
Năm 2021, Li Ruo Fei thực hiện nghiên cứu terpenoid có trong dược liệu Câu
đằng (U. rhynchophylla) bằng phân tích dữ liệu quang phổ tồn diện. Kết quả
nghiên cứu tìm thấy bên cạnh các hợp chất đã tìm ra trước đó cịn xuất hiện
thêm 6 chất khác là acid uncarinic K - P [13].
Cụ thể các chất phân lập được thể hiện ở các bảng 1.1.
5
Bảng 1.1 . Một số hợp chất đã phân lập được từ Câu đằng
Hợp chất đã phân lập
STT
TLTK
Alcaloid
1
tetrahydroalstonin
[12]
2
tetrahydroalstonin-N-oxid
[12]
3
akuammigin
4
4R-akuammigin-N-oxid
[12]
5
4S-akuammigin-N-oxid
[12]
6
akuammigin pseudoindoxy
[12]
7
corynanthein
[9-12]
8
dihydrocorynanthein
[9-12]
9
dihydrocorynanthein-N-oxid
10
geissoschizin methyl ether
[9-12]
11
hirsutein
[9-12]
12
hirsutin
[9-12]
13
hirsutin-N-oxid
[12]
14
rhynchophyllin
[9-12]
15
acid rhynchophyllic
[9-12]
16
rhynchophyllin-N-oxid
[9-12]
[12]
[12]
6
17
isorhynchophyllin
[9-12]
18
acid isorhynchophyllic
[9-12]
19
isorhynchophyllin-N-oxid
20
corynoxein
[9-12]
21
isocorynoxein
[9-12]
22
corynoxin
[9-12]
23
corynoxin B
[12]
24
acid 18,19-dehydrocorynoxinic
[12]
25
acid 18,19-dehydrocorynoxinic B
[12]
26
macrophyllin A
[12]
27
22-O-demethyl-22-O-β-Dglucopyranosyl-isocorynoxin
28
rauniticin pseudoindoxyl
[12]
29
1-isorauniticin pseudoindoxyl
[12]
30
dihydrocorynanthein pseudoindoxyl
[12]
31
cadambin
32
3α-dihydrocadambin
33
3β-isodihydrocadambin
[10,12]
34
vallesiachotamin
[9-11]
35
vincoside lactam
[9-11]
[12]
[9,11,12]
[9-12]
[12]
7
36
strictosamid
[9,10]
37
strictosidin
[9,10]
38
rhynchophin
[9,10]
39
2'-O-β-D-glucopyranosyl-11hydroxyvincoside lactam
[9,10]
40
angustine
[11,12]
41
angustolin
[11,12]
42
angustidin
[11,12]
43
5(S)-5-carboxystrictosidin
44
3,4-Dehydro-5(S)-5-carboxystrictosidin
[10,11,12]
[10,11]
Flavonoid
45
(+)-catechin
[9,11]
46
(-)-epicatechin
[9,11]
47
rutin
[9,11]
48
procyanidin B1
[9,11]
49
hyperin
50
hyperosid
51
tryfolin
[9]
52
kaemferol-3-O-β-D-galactopyranoside
[9]
53
kaemferol-3-O-β-D-galactopyranosyl(6→1)-α-L-rhamnopyranosid
[9]
[9]
[9,11]
8
54
apigenin-8-C-arabinosid
[11]
55
cleomiscosin B
[9]
56
cleomiscosin D
[9]
Terpenoid
57
58
59
60
61
62
acid 6β-hydroxyursolic
[9]
acid 3β,6β,19α-trihydroxyurs-12-en28-oic
acid 3β,6β,24-trihydroxyurs-12-en-28oic
acid 3β,6β,23-trihydroxyurs-12-en-28oic
acid 6β,19α-dihydroxy-3-oxo-urs-12en-28-oic
acid 3β,6β,19α-trihydroxy-23-oxo-urs12-en-28-oic
63
acid 3β-hydroxyurs-12-en-27,28-diolic
64
acid uncarinic A - P
65
acid 3-oxo-olean-12-en-28-oic
66
acid oleanolic
67
acid 20(30)-dien-28-oic
[9]
[9]
[9]
[9]
[9]
[9]
[9,13]
[9]
[9,11]
[11]
9
rhynchophylin
isorhynchophyllin
corynoxein
N
NH
isocorynoxein
N
H
NH
H
CH3
H
H3COOC
H
CH2
H
CHOCH 3
H3COOC
hirsutin
H
CHOCH 3
hirsutein
N
NH
H
CH3
O
H
H
H3COOC
akuammigin
Hình 1.2. CTCT của một số alcaloid được phân lập từ Câu đằng
10
OH
OH
OH
OH
HO
HO
O
O
OH
OH
OH
OH
(-)-epicatechin
(+)-catechin
OH
HO
O
R1
O
OH
O
R2
R1
R2
1 rutin
OH
rutinose
2 hyperin
OH
galactose
3 trifolin
H
galactose
Hình 1.3. CTCT của một số flavonoid được phân lập từ Câu đằng
H3C
CH3
R1
H3C
CH3
H
CH3
COOH
R2
CH3
R1
R2
4 acid uncarinic A
OH
E-feruloyl
5 acid uncarinic B
OH
Z-feruloyl
6 acid uncarinic C
OH
E-coumaroyl
Hình 1.4. CTCT của một số terpenoid được phân lập từ Câu đằng
11
1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC
1.4.1.Tác dụng hạ huyết áp
Nhiều nghiên cứu đều chỉ ra tác dụng hạ huyết áp là tác dụng nổi bật
của Câu đằng.
Năm 2013, kết quả nghiên cứu của Andre Ndagijimana và cộng sự trên
chuột cao huyết áp tự phát dễ bị đột quỵ (SHR-SP) cho thấy rằng
U. rynchophylla có tác dụng làm giảm huyết, chống lại các tổn thương mạch
máu não cho chuột nhạy cảm. Và SHR-SP là mơ hình hữu ích để nghiên cứu
về đột quỵ ở người [12].
Trong khi đó theo Nan Qin và cộng sự, các chất chiết được trong
U. rhynchophylla có tác dụng hạ huyết áp như rhynchophyllin,
isorhynchophyllin. Hai chất này có tác dụng làm giãn mạch thông qua trung
gian kênh Ca2+ tuýp L và nhiều kênh Ca2+ khác. Thực hiện trên các con chuột
cô lập cho thấy khả năng làm giãn mạch máu của chúng tỉ lệ thuận với nồng
độ. Ngoài ra các chất khác cũng được chứng minh có khả năng hạ huyết áp
như dihydrocorynanthein, hirsutin, hirsutein, geissoschizin methyl ether [10].
Trong một nghiên cứu cụ thể về vai trò của rhynchophyllin đối với hạ
huyết áp. Li Peng Yun đã thí nghiệm trên động mạch mạc treo ruột của người.
Kết quả cho thấy rhynchophyllin làm giãn mạch ở nồng độ 20 - 100 μM bằng
cách chẹn kênh Ca2+ tuýp L [14].
1.4.2. Tác dụng chống trầm cảm
Năm 2017, Zhang Jian Gang và cộng sự đã phân lập thành công một số
flavonoid và xác định được mối tương quan giữa hoạt động ức chế sản xuất
melatonin của các flavonoid ở những người bị trầm cảm [11]. Trên cơ sở đó,
năm 2019, Geng Chang An và cộng sự nghiên cứu về khả năng chống trầm
cảm của Uncaria rhynchophylla bằng cách tác động vào các thụ thể melatonin
là MT1 và MT2. Hoạt tính của catechin và epicatechin đã được thử nghiệm đối
với các thụ thể melatonin trên dòng tế bào HEK293 trong ống nghiệm. Ở
nồng độ 200 μM, catechin thể hiện hoạt tính ức chế mạnh trên các thụ thể
MT1 và MT2 với tỷ lệ là 99,0% và 81,7%, còn epicatechin cho thấy hoạt
động ức chế trung bình với tỷ lệ là 51,2% và 49,8%. Đáp ứng liều của chúng
12
trên các thụ thể MT1 và MT2 đã được nghiên cứu thêm trên bảy nồng độ khác
nhau thu được giá trị EC50 là 25,8 và 47,3 μM đối với catechin, và 156,1 và
208,8 μM đối với epicatechin [15].
Một nghiên cứu khác về khả năng chống trầm cảm của Câu đằng được
thực hiện bởi Qiao Yan Ling, khi theo dõi chín loại alcaloid được phân lập từ
dược liệu Câu đằng (U. rhynchophylla) là vincosamid, 3α-dihydrocadambin,
and geissoschizin methyl ether hirsutein, hirsutin, isorhynchophyllin,
rhynchophyllin, villocarine A và akuammigin cho thấy các chất này có thể cải
thiện hành vi giống trầm cảm ở những con chuột bị trầm cảm căng thẳng nhẹ
bất ngờ mạn tính thông qua việc điều chỉnh mức độ monoamin A (MAO-A)
và kích hoạt thụ thể 5 - HT1A. Các chất này đóng vai trị là chất chủ vận của
thụ thể 5 - HT1A in-vitro với mức EC50 là 17,42 μg/mL [16].
1.4.3. Tác dụng kháng viêm
Tác dụng kháng viêm của Câu đằng được chứng minh qua nghiên cứu
của Kim Ji Hee và cộng sự. Nghiên cứu thực hiện trên đại thực bào RAW
264.7, sử dụng dịch chiết nước của Câu đằng trên đại thực bào cho thấy khả
năng ức chế các yếu tố gây viêm như lipopolysaccarid (LPS) và interleukin1β (IL-1β) ở liều 0,5 - 2 mg/mL mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của tế
bào [17].
1.4.4. Tác dụng kháng khuẩn
Năm 2017, Kong Fandong và cộng sự đã phân lập được một số
tetracyclic indol alcaloid từ phần trên mặt đất của Uncaria rhynchophylla là
17-O-methyl-3,4,5,6-tetradehydrogeissoschizin;.dihydrocorynanthein;
4-hirsutein N-oxid; gessoschizin methyl ether; acid quinolizin-a-acetic;
corynanthein. Từ đó theo nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của các
alcaloid cho thấy chúng có tác dụng với vi khuẩn Panagrellus redivevus từ
mạnh đến trung bình ở nồng độ 250 μg/mL. Khả năng ức chế của các chất này
được so sánh với albendazol 25 μg/mL [18].
13
Bảng 1.2. Tỉ lệ ức chế của một số tetracyclic indol alcaloid đối với
P. redivevus ở nồng độ 250 μg/mL
Hoạt chất
Tỉ lệ ức chế (%)
dihydrocorynanthein
70,9
corynanthein
99,6
gessoschizin methyl ether
57,4
acid quinolizin-a-acetic
78,9
17-O-methyl-3,4,5,6-tetradehydrogeissoschizin
98,6
4-hirsutein N-oxid
95.6
albendazol
92,4
1.4.5. Ức chế sự gia tăng của các tế bào ung thư
Các acid uncarinic A, B và E, các este triterpen pentacyclic, được phân
lập từ các móc của U. rhynchophylla cho thấy các hoạt động ức chế PLCγ1
in-vivo với giá trị IC50 là 9,5 - 44,6 μM và ức chế sự gia tăng của tế bào ung
thư ở người với IC50 giá trị 0,5 - 6,5 μg/mL. Các hợp chất này cũng ức chế sự
phát triển của các dòng tế bào ung thư ở người A - 549, HCT - 15, MCF - 7
và HT - 1197, HepG2, HCT - 116, HGC27, U251. Trong đó, corynantheidin
thể hiện hoạt tính gây độc tế bào vừa phải với các dòng HL - 60 và SW480
với giá trị IC50 lần lượt là 13,96 μM và 23,28 μM [12,19].
1.4.6. Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer
Theo Hironori Fujiwara và cộng sự, bởi vì sự kết hợp của ác sợi protein
β-amyloid (Aβ) là một nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer, ngăn ngừa sự
hình thành sợi Aβ hoặc làm mất ổn định của các sợi Aβ đã hình thành trước
đó là hướng điều trị tiềm năng của căn bệnh này. Tiến hành chiết Uncaria
rhynchophylla bằng nước, methanol và ethanol. Kết quả tỉ lệ ức chế lần lượt
14
của 3 loại dung môi với Aβ1-40 là 38.9 ± 12.2%, 41.3 ± 4.8%, 50.3 ± 46.7%,
cịn với Aβ1-42 có tỉ lệ ức chế thấp hơn [20].
Năm 2005, Hou Wen Chi và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về khả
năng ức chế MAO-B của Câu đằng (U. rhynchophylla). Bởi vì MAO xúc tác
q trình oxy hóa nhiều loại amin chứa chất dẫn truyền thần kinh. MAO là
một enzym quan trọng trong chuyển hóa catecholamin, và tăng chuyển hóa
catecholamin trong q trình lão hóa, hoạt động của MAO-B tỉ lệ thuận với
độ tuổi và đặc biệt tăng cao trong bệnh thối hóa thần kinh. Do vậy việc điều
chỉnh hoạt động MAO-B có thể làm chậm sự tiến triển của các rối loạn thần
kinh, giúp bảo vệ thần kinh, cải thiện trí nhớ và chất lượng cuộc sống của
người lớn tuổi. Thí nghiệm được thực hiện trên MAO-B của não chuột Wistar
và quan sát khả năng ức chế các chất chiết được từ Câu đằng đối với
monoamin này. Các hợp chất xác định được sẽ trộn với tế bào não chuột (hàm
lượng protein 6,86 mg/ml) trong dung dịch đệm phosphat 50 mM (pH=7,5) để
qua đêm, sau đó điện di trên gel polyacrylamid 7,5%. Kết quả hai chất được
xác định là (+)-catechin và (-)-epicatechin, ở nồng động 41,4 μM và 55,2 μM
đều ức chế hoạt động của MAO-B với IC50 lần lượt là 88,6 μM và 58,9 μM
[21].
1.4.7. Tác dụng chống co giật
Trong báo cáo của Ho Tin Yun, Uncaria rhynchophylla đã được sử
dụng để điều trị chứng co giật và động kinh trong y học cổ truyền Trung
Quốc. Mơ hình động kinh được thiết lập bằng cách tiêm acid kainic vào màng
bụng ở chuột. Các bản ghi điện não đồ và điện cơ đồ chỉ ra rằng
U. rhynchophylla đã cải thiện các cơn co giật do acid kainic gây ra. Phát hiện
của các nhà nghiên cứu cho thấy rằng U. rhynchophylla thể hiện tác dụng
chống co giật ở chuột gây ra bởi acid kainic thông qua việc điều chỉnh các con
đường tín hiệu thụ thể Toll-like và neurotrophin và sự ức chế sau đó đối với
các biểu hiện gen interleukin-1β và yếu tố dinh dưỡng thần kinh từ não [22].
15