Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

VĂN 10_BÀI 2_VIẾT VB NL PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TP THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.65 KB, 38 trang )

BÀI 2 _VIẾT
VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC
PHẨM THƠ


KẾT NỐI
TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG

NGỮ VĂN 10

BÀI 2

VIẾT

VIẾT VB NL PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TP THƠ

Mục tiêu bài học:
- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn.
- Nêu khái quát vể điểm đặc sắc, thú vị trong bài thơ - vấn để sẽ được tập trung phân tích, đánh
giá.
- Làm sáng tỏ các khía cạnh cụ thể của điểm được xem là đặc sắc, thú vị trong bài thơ.
- Nêu ý nghĩa của vấn đế nghị luận và khẳng định giá trị chung của bài thơ.


I. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.

* Tìm hiểu bài viết: Những điệu xanh của mùa xuân (Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)

HS thảo luận theo cặp, trả lời 4 câu hỏi:
1. Vấn đề nghị luận trong văn bản trên là gì?
2. Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?


3. Bài viết cảm nhận và phân tích bài thơ Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính) vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo
trình tự câu thơ, khổ thơ. Cách cảm nhận và phân tích đó có những ưu thế gì nổi bật? 

4. Bài viết đã đánh giá bài thơ như thế nào? Nêu nhận xét khái quát về tính thuyết phục của đánh giá đó.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Những điệu xanh của mùa xuân
(Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)
Khơng phải vơ cớ trong phong trào thơ mới (1932-1945), Nguyễn Bính lại được mệnh danh là “thi sĩ của
mùa xuân” Theo thống kê của Đỗ Anh Vũ trong số 271 bài thơ sáng tác trước năm 1945 của Nguyễn Bính, có
đến 35 bài trực tiếp nhắc đến mùa xuân, 41 bài nhắc đến chữ Tết. Bức tranh xuân trong thơ Nguyễn Bính có
khi hiện lên với nét tươi tắn, hồn hậu, lại cũng có khi nặng trĩu nỗi niềm, tâm sự. Mùa xuân xanh thuộc mảng
thứ nhất. Bài thơ nhỏ gọn, giản dị mà vẫn làm toát lên được sức sống phơi phới của vạn vật lúc xuân về và
cả nét tình tứ đậm chất “chân quê”.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Mùa xuân xanh
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng làng và lúa ở đồng anh
Cỏ nằm trên mộ đời thanh minh
Tơi đợi người u đến tự tình
Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh
1937

(Nguyễn Bính, in trong tập Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986, tr.64)

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Hãy bắt đầu bằng những ấn tượng được gợi ra từ nhan đề và câu mở đầu bài thơ. Có lẽ mỗi nhà thơ đều có
những cảm nhận của riêng mình về sắc màu đặc trưng của mùa xuân. Xuân Diệu gọi tên mùa xuân bằng sắc hồng
mơn mởn: “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng). Hàn Mặc Tử vẽ bức tranh xuân bằng những từ ngữ
gợi gam màu ấm nóng, thể hiện trạng thái viên mãn của mùa xn vào đội chín (Mùa xn chín. Cịn Nguyễn Bính
thì định nghĩa: “Mùa xn là cả một mùa xanh”. Định nghĩa này tự nhiên như thể chẳng cần phải giải thích bởi “mùa
xn” và “mùa xanh” khơng chỉ gần âm mà còn gần nghĩa. Cả hai đều khơi dậy những liên tưởng tương đồng về ý
nghĩa như sự khởi đầu, niềm hi vọng, sức sống, tuổi trẻ,…

Nêu ấn tượng trước sự gợi mở của nhan đề và câu mở đầu
bài thơ.


Mạch thơ được tổ chức theo lối diễn dịch. Ý niệm “mùa xn” được cụ thể hóa trong các hình ảnh dọc bài
thơ: bầu trời, cây lá, ruộng đồng, lũy tre và cuối cùng là “chiếc thắt lưng xanh” của người thơn nữ. Mỗi hình ảnh
lại gợi ra những sắc thái khác nhau của mùa xanh: trời xanh trong, lá xanh biếc, lúa xanh mát, cỏ xanh non, tre
xanh ngắt và chiếc thắt lưng xanh thắm. Điểm nhìn của nhân vật trữ tình vận động từ cao xuống thấp, theo đó,
cả bầu trời lẫn mặt đất, cả thiên nhiên lẫn con người đều hiện lên trong trạng thái tươi tắn, dạt dào sức sống.

Phân tích mạch triển khai hệ thống hình ảnh trong
bài thơ.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Nhìn vào từng câu thơ và quan hệ giữa các cặp câu thơ trong cả bài, có thể sẽ nhận thấy nhà thơ chủ ý khai

thác hiệu quả phép đối: “Giời ở trên cao/ lá ở cành”; “Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh/ Tơi đợi người u đến
tự tình”, cũng như các phép điệp từ, điệp cấu trúc được triển khai xuyên suốt bài thơ. Các biện pháp tu từ này
có thể gợi ra hình dung và trạng thái sóng đơi, hơ ứng giữa các tạo vật trong vũ trụ, giữa con người với các tạo
vật và cuối cùng, giữa con người với con người. Tất cả đều đang tồn tại trong sự cận kề, giao hịa, tình tự.
Như vậy, trong chỉnh thể bài thơ, “mùa xuân xanh” vừa là mùa tươi mà cũng vừa là mùa tình.

Phân tích phép đối, phép điệp và hiệu quả thẩm mĩ mà các phép tu từ này gợi
ra.
Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Cả hai khổ thơ mở ra một không gian đồng nội thân thuộc. Nhưng hình thức và tình ý trong bài thơ đã mang những yếu tố hiện đại
khác biệt với những bài thơ về làng cảnh trong văn học dân gian hay văn học trung đại. Thứ nhất, nếu trong thơ ca truyền thống, thiên
nhiên thường được mô tả với những thuộc tính vốn có của nó thì ở đây, tạo vật lại được tạo hình theo những ấn tượng và cảm xúc chủ
quan của con người. Điều này được thể hiện rõ nét ở câu thơ: “Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh”. Biện pháp nhân hóa khiến cỏ cũng trở
thành một sinh thể khát khao tình tự. Nhân vật trữ tình khơng chỉ nhìn ngắm cảnh vật mà cịn phổ vào nó những xốn xang trong nội tâm
của chính mình. Đến ngay cả “trên mộ”- nơi đánh dấu sự kết thúc của đời người, cỏ cũng ngời lên sắc xanh khi xuân về, cũng đang rạo
rực ngóng đợi thanh minh. Thiên nhiên trong Mùa xuân xanh không mang vẻ bình lặng của một trạng thái vĩnh cửu mn đời. Thay vào
đó, thiên nhiên như cũng đang rung động theo những cảm xúc đang dâng lên rộn ràng ở nhân vật trữ tình.

Liên hệ, so sánh với thơ truyền thống để làm rõ những nét mới mẻ
Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ

của bài thơ.


Thứ hai, trong bài thơ có sự xuất hiện của kiểu câu thơ vắt dòng - một hiện tượng hầu như không bắt gặp khi đọc thơ trung đại:
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh


Liên hệ, so sánh với thơ truyền thống để làm rõ những nét mới mẻ

hay

của bài thơ.

Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh
Ở những câu thơ vắt dòng này nhịp điệu nương theo cảm xúc của con người hơn là tuân thủ quy tắc của ngữ pháp. Nhịp điệu ấy là nhịp điệu của nỗi hân hoan
và cả niềm hồi hộp khi “đợi người yêu đến tự tình”. Lời thơ vừa nao nức nhưng vẫn có gì ngập ngừng, vừa e ấp mà cũng vừa lơi lả qua cách sử dụng các đại từ
một cách lấp lửng “đồng tôi” – “đồng nàng”- “đồng anh”. Nhịp điệu và lời thơ gợi nhớ đến cách nói đưa đẩy, duyên dáng thường bắt gặp trong ca dao xưa, nhưng
cảm xúc chứa đựng trong đó lại là một tình điệu mới. Điệu cảm xúc trong bài thơ chính là một biểu hiện của ái tình “trăm hình mn trạng” (chữ của Lưu Trọng Lư,
dẫn lại theo Hoài Thanh trong Thi nhân Việt Nam). Chỉ đến thời đại của Thơ mới, khi ý thức cá nhân của con người được giải phóng, trạng thái tinh thần đặc biệt
này mới thực sự trở thành đối tượng mà thơ ca muốn khám phá và tìm cách biểu đạt.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Bài thơ khép lại bằng hình ảnh người thơn nữ trong chiếc thắt lưng xanh. không khỏi làm người ta liên hệ đến câu ca dao
tình tứ: “Hỡi cơ thắt giải lưng xanh/ có về Nam Định với anh thì về”. Cô gái chỉ được khắc họa bằng một nét chấm phá, tập
trung vào chiếc thắt lưng nhưng cũng đủ gợi hình dung về vẻ đẹp nữ tính. Thay vì nép mình lại sau thiên nhiên như trong thơ
ca trung đại, con người giờ đã hiện diện ở tiền cảnh. Bài thơ kết lại khi mọi sự của con người mới bắt đầu, kết mà như thể bỏ
lửng. Nhưng đó là sự bỏ lửng thi vị mà ta cũng hay bắt gặp trong nhiều bài thơ tình lãng mạn khác. Nó thể hiện mĩ cảm đặc
trưng của chủ nghĩa lãng mạn vốn nâng niu tất cả những gì ở trạng thái khởi ngun, trong sáng và hồn nhiên.

Phân tích hình ảnh cuối bài.
Khẳng định giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân bản của bài thơ.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ



Tóm lại, Mùa xuân xanh là bài thơ của niềm vui sống, của sự chan hòa giữa con người với tạo
vật, là khúc dạo đầu của tình u lứa đơi. Những giá trị nhân bản ấy lại được thể hiện bằng một
thứ ngôn từ thơ ca tự nhiên, giản dị nhưng vẫn có tính hiện đại. Có lẽ bởi những yếu tố ấy, trải
qua nhiều năm tháng, bài thơ của Nguyễn Bính vẫn cịn xanh mãi trong tâm trí của người đọc.

Khẳng định giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân bản của bài
thơ.
Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


* Tìm hiểu bài viết: Những điệu xanh của mùa xuân (Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)

HS thảo luận theo cặp, trả lời 4 câu hỏi:
1. Vấn đề nghị luận trong văn bản trên là gì?
2. Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?
3. Bài viết cảm nhận và phân tích bài thơ Mùa xn xanh (Nguyễn Bính) vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo
trình tự câu thơ, khổ thơ. Cách cảm nhận và phân tích đó có những ưu thế gì nổi bật? 

4. Bài viết đã đánh giá bài thơ như thế nào? Nêu nhận xét khái quát về tính thuyết phục của đánh giá đó.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


I. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.

* Tìm hiểu bài viết: Những điệu xanh của mùa xuân (Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)

1. Vấn đề nghị luận trong văn bản trên là gì?
Cảm nhận về những điệu xanh của mùa xuân qua

bài thơ “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


I. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.

* Tìm hiểu bài viết: Những điệu xanh của mùa xuân (Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)

2. Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Những điệu xanh của mùa xuân
(Đọc “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính)
Khơng phải vơ cớ trong phong trào thơ mới (1932-1945), Nguyễn Bính lại được mệnh danh là “thi sĩ của
mùa xuân” Theo thống kê của Đỗ Anh Vũ trong số 271 bài thơ sáng tác trước năm 1945 của Nguyễn Bính, có
đến 35 bài trực tiếp nhắc đến mùa xuân, 41 bài nhắc đến chữ Tết. Bức tranh xuân trong thơ Nguyễn Bính có
khi hiện lên với nét tươi tắn, hồn hậu, lại cũng có khi nặng trĩu nỗi niềm, tâm sự. Mùa xuân xanh thuộc mảng
thứ nhất. Bài thơ nhỏ gọn, giản dị mà vẫn làm toát lên được sức sống phơi phới của vạn vật lúc xuân về và
cả nét tình tứ đậm chất “chân quê”. -> dẫn bài thơ …

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Không phải vô cớ trong phong trào thơ mới (1932-1945), Nguyễn Bính lại được mệnh

Giới thiệu: tác giả,


danh là “thi sĩ của mùa xuân” Theo thống kê của Đỗ Anh Vũ trong số 271 bài thơ sáng

tác phẩm, khái quát

tác trước năm 1945 của Nguyễn Bính, có đến 35 bài trực tiếp nhắc đến mùa xuân, 41 bài

về nghệ thuật và

nhắc đến chữ Tết. Bức tranh xuân trong thơ Nguyễn Bính có khi hiện lên với nét tươi tắn,

nội dung bài thơ

hồn hậu, lại cũng có khi nặng trĩu nỗi niềm, tâm sự. Mùa xuân xanh thuộc mảng thứ nhất.
Bài thơ nhỏ gọn, giản dị mà vẫn làm toát lên được sức sống phơi phới của vạn vật lúc
xuân về và cả nét tình tứ đậm chất “chân quê”. -> dẫn bài thơ

MỞ BÀI


Hãy bắt đầu bằng những ấn tượng được gợi ra từ nhan đề và câu mở đầu bài thơ. Có lẽ mỗi nhà thơ đều có
những cảm nhận của riêng mình về sắc màu đặc trưng của mùa xuân. Xuân Diệu gọi tên mùa xuân bằng sắc hồng
mơn mởn: “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng). Hàn Mặc Tử vẽ bức tranh xuân bằng những từ ngữ
gợi gam màu ấm nóng, thể hiện trạng thái viên mãn của mùa xn vào độ chín (Mùa xn chín). Cịn Nguyễn Bính
thì định nghĩa: “Mùa xn là cả một mùa xanh”. Định nghĩa này tự nhiên như thể chẳng cần phải giải thích bởi “mùa
xn” và “mùa xanh” khơng chỉ gần âm mà còn gần nghĩa. Cả hai đều khơi dậy những liên tưởng tương đồng về ý
nghĩa như sự khởi đầu, niềm hi vọng, sức sống, tuổi trẻ,…

Nêu ấn tượng trước sự gợi mở của nhan đề và câu mở đầu

THÂN BÀI


bài thơ.


Mạch thơ được tổ chức theo lối diễn dịch. Ý niệm “mùa xn” được cụ thể hóa trong các hình ảnh dọc bài
thơ: bầu trời, cây lá, ruộng đồng, lũy tre và cuối cùng là “chiếc thắt lưng xanh” của người thơn nữ. Mỗi hình ảnh
lại gợi ra những sắc thái khác nhau của mùa xanh: trời xanh trong, lá xanh biếc, lúa xanh mát, cỏ xanh non, tre
xanh ngắt và chiếc thắt lưng xanh thắm. Điểm nhìn của nhân vật trữ tình vận động từ cao xuống thấp, theo đó,
cả bầu trời lẫn mặt đất, cả thiên nhiên lẫn con người đều hiện lên trong trạng thái tươi tắn, dạt dào sức sống.

THÂN BÀI

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ

Phân tích mạch triển khai hệ thống hình ảnh trong
bài thơ.


Nhìn vào từng câu thơ và quan hệ giữa các cặp câu thơ trong cả bài, có thể sẽ nhận thấy nhà thơ chủ ý khai
thác hiệu quả phép đối: “Giời ở trên cao/ lá ở cành”; “Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh/ Tơi đợi người u đến
tự tình”, cũng như các phép điệp từ, điệp cấu trúc được triển khai xuyên suốt bài thơ. Các biện pháp tu từ này
có thể gợi ra hình dung và trạng thái sóng đơi, hơ ứng giữa các tạo vật trong vũ trụ, giữa con người với các tạo
vật và cuối cùng, giữa con người với con người. Tất cả đều đang tồn tại trong sự cận kề, giao hịa, tình tự.
Như vậy, trong chỉnh thể bài thơ, “mùa xuân xanh” vừa là mùa tươi mà cũng vừa là mùa tình.

Phân tích phép đối, phép điệp và hiệu quả thẩm mĩ mà các phép tu từ này

THÂN BÀI
Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


gợi ra.


Cả hai khổ thơ mở ra một không gian đồng nội thân thuộc. Nhưng hình thức và tình ý trong bài thơ đã mang những yếu tố hiện đại
khác biệt với những bài thơ về làng cảnh trong văn học dân gian hay văn học trung đại. Thứ nhất, nếu trong thơ ca truyền thống, thiên
nhiên thường được mô tả với những thuộc tính vốn có của nó thì ở đây, tạo vật lại được tạo hình theo những ấn tượng và cảm xúc chủ
quan của con người. Điều này được thể hiện rõ nét ở câu thơ: “Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh”. Biện pháp nhân hóa khiến cỏ cũng trở
thành một sinh thể khát khao tình tự. Nhân vật trữ tình khơng chỉ nhìn ngắm cảnh vật mà cịn phổ vào nó những xốn xang trong nội tâm
của chính mình. Đến ngay cả “trên mộ”- nơi đánh dấu sự kết thúc của đời người, cỏ cũng ngời lên sắc xanh khi xuân về, cũng đang rạo
rực ngóng đợi thanh minh. Thiên nhiên trong Mùa xuân xanh không mang vẻ bình lặng của một trạng thái vĩnh cửu mn đời. Thay vào
đó, thiên nhiên như cũng đang rung động theo những cảm xúc đang dâng lên rộn ràng ở nhân vật trữ tình.

THÂN BÀI

Liên hệ, so sánh với thơ truyền thống để làm rõ những nét mới mẻ
của bài thơ.


Thứ hai, trong bài thơ có sự xuất hiện của kiểu câu thơ vắt dòng - một hiện tượng hầu như không bắt gặp khi đọc thơ trung đại:
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh

Liên hệ, so sánh với thơ truyền thống để làm rõ những nét mới mẻ của

hay

bài thơ.

Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh


THÂN BÀI

Ở những câu thơ vắt dòng này nhịp điệu nương theo cảm xúc của con người hơn là tuân thủ quy tắc của ngữ pháp. Nhịp điệu ấy là nhịp điệu của nỗi hân hoan
và cả niềm hồi hộp khi “đợi người yêu đến tự tình”. Lời thơ vừa nao nức nhưng vẫn có gì ngập ngừng, vừa e ấp mà cũng vừa lơi lả qua cách sử dụng các đại từ
một cách lấp lửng “đồng tôi” – “đồng nàng”- “đồng anh”. Nhịp điệu và lời thơ gợi nhớ đến cách nói đưa đẩy, duyên dáng thường bắt gặp trong ca dao xưa, nhưng
cảm xúc chứa đựng trong đó lại là một tình điệu mới. Điệu cảm xúc trong bài thơ chính là một biểu hiện của ái tình “trăm hình mn trạng” (chữ của Lưu Trọng Lư,
dẫn lại theo Hồi Thanh trong Thi nhân Việt Nam). Chỉ đến thời đại của Thơ mới, khi ý thức cá nhân của con người được giải phóng, trạng thái tinh thần đặc biệt
này mới thực sự trở thành đối tượng mà thơ ca muốn khám phá và tìm cách biểu đạt.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


Bài thơ khép lại bằng hình ảnh người thơn nữ trong chiếc thắt lưng xanh. không khỏi làm người ta liên hệ đến câu ca dao
tình tứ: “Hỡi cơ thắt giải lưng xanh/ có về Nam Định với anh thì về”. Cô gái chỉ được khắc họa bằng một nét chấm phá, tập
trung vào chiếc thắt lưng nhưng cũng đủ gợi hình dung về vẻ đẹp nữ tính. Thay vì nép mình lại sau thiên nhiên như trong thơ
ca trung đại, con người giờ đã hiện diện ở tiền cảnh. Bài thơ kết lại khi mọi sự của con người mới bắt đầu, kết mà như thể bỏ
lửng. Nhưng đó là sự bỏ lửng thi vị mà ta cũng hay bắt gặp trong nhiều bài thơ tình lãng mạn khác. Nó thể hiện mĩ cảm đặc
trưng của chủ nghĩa lãng mạn vốn nâng niu tất cả những gì ở trạng thái khởi ngun, trong sáng và hồn nhiên.

Phân tích hình ảnh cuối bài.

THÂN BÀI

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ

Khẳng định giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân bản của bài thơ.


Tóm lại, Mùa xuân xanh là bài thơ của niềm vui sống, của sự chan hòa giữa con người với tạo vật, là khúc

dạo đầu của tình u lứa đơi. Những giá trị nhân bản ấy lại được thể hiện bằng một thứ ngôn từ thơ ca tự
nhiên, giản dị nhưng vẫn có tính hiện đại. Có lẽ bởi những yếu tố ấy, trải qua nhiều năm tháng, bài thơ của
Nguyễn Bính vẫn cịn xanh mãi trong tâm trí của người đọc.

KẾT BÀI

Khẳng định giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân bản của bài
thơ.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


I. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.

2. Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trình tự:

- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng,
trào lưu văn học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá).

- Chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp
điệu, nhạc điệu, cách liên kết mạch cảm xúc vá hình ảnh,...).

- Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật, ý nghĩa nhân sinh.

Bài 2. Viết. Viết VB NL phân tích, đánh giá một TP thơ


×