Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Ths XDDCQNN, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh hà nam giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.32 KB, 84 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, vấn đề cán bộ ln
giữ vai trị quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công
hay thất bại của các phong trào cách mạng. Trên cơ sở kế thừa và phát
triển những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về cán bộ và công tác
cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đã thường xuyên quan tâm, chăm lo tới công tác giáo dục, bồi dưỡng
lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ cách mạng. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Theo Hồ Chí Minh, “ huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng” [Hồ
Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011,t.5,tr.309.]. Người
cịn u cầu, cơng tác huấn luyện cán bộ của Đảng phải gắn với nhiệm vụ
chính trị trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trị của cán bộ và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Đảng ta luôn chăm lo đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, coi đó là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên. Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các cấp, các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích
cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ
cán bộ, cơng chức, nhất là cán bộ chủ chốt ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, năng động và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn của đội ngũ cán bộ, cơng chức ngày càng được nâng cao, thích
nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, cơng chức có những đóng góp quan trọng
trong việc đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo


1


đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. Hệ thống cơ sở đào tạo lý luận chính
trị được củng cố, phát triển; số lượng cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị tăng nhanh; nội dung, chương trình từng bước được đổi
mới; đội ngũ giảng viên tăng cả về số lượng và chất lượng; điều kiện vật
chất, kỹ thuật của các cơ sở đào tạo không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức cũng còn những hạn chế nhất
định, nội dung chương trình chậm đổi mới; cơ sở vật chất thiếu đồng bộ;
cơng tác quản lý cịn lúng túng; học viên chưa thực sự chủ động, tích cực
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực quản
lý.
Trường Chính trị tỉnh Hà Nam, tiền thân là trường Đảng tỉnh được thành
lập ngày 1/1/1997, qua từng giai đoạn lịch sử Nhà trường luôn thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện Quyết định số 184/QĐ TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quyết định số 333-QĐ/TU, ngày 31/12/2007 của Tỉnh ủy
Hà Nam phê duyệt về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường
Chính trị. Trường Chính trị tỉnh Hà Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường
xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam, có chức năng tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở,
cán bộ, công chức ở địa phương về lý luận Chính trị - Hành chính; đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về các
lĩnh vực của đời sống xã hội; kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về cơng
tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội; và một số lĩnh vực khác. Là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ cho tỉnh, nhiều năm qua các thế hệ cán bộ, giảng viên, nhân viên của

nhà trường đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, thử thách hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo,
2


bồi dưỡng cán bộ, đóng góp khơng nhỏ vào việc lãnh đạo, tổ chức thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh;
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở đảng và đảng viên trong hệ thống chính trị của tỉnh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam cịn gặp một số khó
khăn, hạn chế nhất định như: việc thực hiện phương châm gắn lý luận với
thực tiễn, học đi đôi với hành chưa thường xuyên; một bộ phận giảng viên
trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn; các loại hình đào tạo chưa được mở
rộng; cơ chế phối hợp quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giữa trường
Chính trị tỉnh với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh cịn thiếu đồng bộ. Cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức vẫn cịn dàn trải, chưa gắn với
quy hoạch, bố trí, sử dụng nên một số cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng
không phát huy được khả năng, trình độ lãnh đạo, quản lý, chất lượng xử
lý tình huống liên quan đến chức năng, nhiệm vụ cơng tác cịn lúng túng,
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Nhà trường chưa
được cải thiện rõ rệt so với yêu cầu cải cách hành chính.
Nhìn một cách tổng thể, việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức cấp cở sở ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam nói riêng theo
u cầu của vị trí việc làm và thời kỳ hội nhập hiện nay thực sự là vấn đề
rất cần thiết và cấp bách.
Để góp phần đáp ứng địi hỏi cấp thiết nêu trên, tơi chọn và thực
hiện đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh

Hà Nam giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây
dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Những năm gần đây đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công công chức của Đảng, Nhà nước
3


và các đồn thể chính trị - xã hội, trên các góc độ nghiên cứu và quy mơ
khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đó, đã được thể hiện
trong các đề tài khoa học, các sách và trên các Tạp chí… tiêu biểu là:
2.1. Đề tài khoa học
-

Ths. Nguyễn Thị Vân Giang (chủ nhiệm, 2009) “Nâng cao chất

lượng đội ngũ giảng viên trường Chính trị Tỉnh Hà Nam” Đề tài khoa học
cấp trường, trường Chính trị tỉnh Hà Nam.
-

Ths. Trần Văn Quảng (chủ nhiệm, 2015) “Nâng cao chất lượng

phục vụ nhu cầu thông tin trong công tác nghiên cứu và giảng dạy của
cán bộ, giảng viên trường Chính trị tỉnh Hà Nam hiện nay”. Đề tài khoa
học cấp trường, trường Chính trị tỉnh Hà Nam.
-

Ths. Đồn Trinh Nam (chủ nhiệm, 2016) “Nâng cao tính thực tiễn


trong các bài giảng chính trị ở trường chính trị tỉnh Hà Nam hiện nay”
Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị tỉnh Hà Nam.
-

Ths. Nguyễn Hịa Bình (chủ nhiệm, 2016) “Nâng cao chất lượng

công tác chủ nhiệm các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở trường Chính trị tỉnh
Hà Nam hiện nay” Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị tỉnh Hà
Nam.
2.2.Sách
-

PGS.TS Trần Thị Anh Đào (2010), Công tác tư tưởng và vấn đề đào

tạo cán bộ làm công tác tư tưởng, Nxb CTQG, Hà Nội.
-

TS. Cao Thanh Vân – TS. Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên, 2011),

Xử lý tình huống công tác cán bộ của Đảng, Nxb CTQG, Hà Nội.
-

TS. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác

cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb CTQG, Hà
Nội.
-

TS. Trịnh Thanh Tâm (2013), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của


hệ thống chính trị cấp xã (Qua khảo sát thực tiễn ở đồng bằng Sông Hồng),
Nxb CTQG, Hà Nội.
-

PGS.TS Trần Quang Nhiếp (2014), Bồi dưỡng lý luận chính trị cho
4


cán bộ, đảng viên” trích trong “Những bài học nhỏ từ tư tưởng lớn Hồ Chí
Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
2.3. Luận án, luận văn.
-

Luận án tiến sĩ của Phạm Công Khâm (2000), Xây dựng đội ngũ cán

bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
-

Luận văn thạc sỹ của học viên Đinh Xuân Chỉnh (2010), Xây dựng

đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở Hà Giang hiện nay, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
-

Luận văn thạc sỹ của học viên Trần Văn Khanh (2011), Nâng cao

chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp xã tỉnh Bạc
Liêu hiện nay, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
-


Luận văn thạc sỹ của học viên Phạm Thị Hương (2012), Xây dựng

đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Ngọc Lặc, Thanh Hóa hiện nay, Học viện
Báo chí và Tun truyền.
2.4.

Các bài báo khoa học.

-

Nguyễn Thị Tuyết Mai (2010), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo

viên các trường chính trị, Tạp chí lý luận chính trị, số tháng 4.
-

Trương Tiến Hưng (2011), Trường chính trị tỉnh với nhiệm vụ bồi

dưỡng cơng chức theo nhu cầu công việc trong điều kiện hiện nay, Tạp chí lý
luận chính trị, số tháng 2.
-

Nguyễn Mạnh Hải (2014), Chuẩn nghề nghiệp đối với giảng viên

trường chính trị, Tạp chí lý luận chính trị, số tháng 1.
-

Nguyễn Thị Mai Anh (2015), Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ

cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Cộng sản điện tử, số tháng 4.

-

Ths. Trần Thị Hạnh (2015) Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp

xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 (Khóa IX) và một số kiến nghị, Tạp chí
Cộng sản điện tử, số tháng 7.
Từ mục đích và mức độ tiếp cận khác nhau các cơng trình khoa học nêu trên
đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào
5


tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính
trị - xã hội. Đây là những tư liệu bổ ích để tác giả tham khảo và kế thừa trong
quá trình triển khai thực hiện luận văn. Tuy nhiên, cho đến nay hầu như chưa
có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu tồn diện, có hệ thống vấn đề: “Công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam giai đoạn
hiện nay”
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh Hà Nam. Luận văn đề xuất
phương hướng và những giải pháp chủ yếu, khả thi tiếp tục nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của trường Chính trị tỉnh Hà Nam đến
năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn

-

Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào


tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam hiện nay.
-

Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân

và rút ra một số kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
trường Chính trị tỉnh Hà Nam từ năm 2010 đến nay.
-

Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu, khả thi đổi

mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
trường Chính trị tỉnh Hà Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về thời gian: thời gian khảo sát thực tiễn của đề tài từ năm
6


2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận


Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đồng
thời có sự kế thừa kết quả nghiên cứu về lý luận của một số cơng trình
khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn.
5.2. Cơ sở thực tiễn

Cơ sở thực tiễn của luận văn là tình hình nhà trường và cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ của trường Chính trị tỉnh Hà Nam từ năm 2010 đến nay.
Có sử dụng kết quả các báo cáo, các số liệu thống kê về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam và của Tỉnh ủy.
5.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
phương pháp lịch sử - lơgíc; phân tích - tổng hợp, tổng kết thực tiễn,
phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn

Quan niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh
Hà Nam. Những kinh nghiệm về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
trường Chính trị tỉnh Hà Nam từ năm 2010 đến nay.
Một số giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm đổi mới cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cấp ủy ở tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung,
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Hà Nam nói
riêng.

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy tại trường
Chính trị tỉnh Hà Nam và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện,
7


thành phố của tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.

8


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
1.1.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị tỉnh –

Quan niệm, vai trị, đặc điểm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, vai trò, đặc điểm của đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở
1.1.1.1.

Cán bộ

Theo từ điển Tiếng Việt, cán bộ là: Người làm cơng tác có nghiệp vụ
chun mơn trong cơ quan Nhà nước như cán bộ Nhà nước, cán bộ khoa
học, cán bộ chính trị... Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức, phân biệt với người thường, khơng có chức vụ.

Hiển theo khái niệm này, cán bộ được dùng để gọi chung cho tất cả
những người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng. Bao
gồm tất cả những người làm công hưởng lương từ Nhà nước, từ những
người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phực vụ như lái xe, bảo vệ
hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng như vậy dẫn tới việc không phân định
rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những nhười thực
thi chức năng quản lý Nhà nước và những người cung ứng dịch vụ công
trong bộ máy Nhà nước, thậm chí gây nhầm lẫn trong hoạt động cũng
như hành xử công vụ.
Theo quy định tại khoản 1, điều 4, Luật cán bộ, công chức được Quốc hội
thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 thì “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức cụ, chức danh theo nhiệm kì
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây

gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.
Từ định nghĩa trên, có thể thấy đặc điểm của một cán bộ sẽ bao gồm
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam
9


Thứ hai, về chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
- Cán bộ phải là người bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kì trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chun

mơn phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
Thứ ba,về nơi làm việc: Cán bộ là những người hoạt động trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, Thành phố
trực thuộc tỉnh.
Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác từ khi được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kì hoặc xin thơi việc,
từ chức hay bị bãi nhiệm chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ
hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Trong trường hợp đặc biệt, đối với
cán bộ giữ chức cụ từ Bộ trường hoặc tương đương trở lên có thể được
kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ năm,về chế độ lao động: Cán bộ được biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra tại khoản 3 điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 cũng đã đề
cập đến khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn. về cơ bản, khái niệm cán
bộ xã, phường, thị trấn cũng chỉ ra cán bộ cấp xã có các đặc điểm cơ bản
giống như cán bộ cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. tuy nhiên, do ở
cấp xã có những điểm đặc thù như: địi hỏi tỉnh chất cơng việc khơng
phức tạp nhưng giải quyết cụ thể hơn; vì vậy, cán bộ cấp xã cũng có
những điểm khác biệt cơ bản với trung ương, tỉnh, huyện. Ví dụ, cán bộ
cấp xã và cấp trung ương, tỉnh, huyện có sự khác biệt về cịn đường hình
thành. Nếu như cán bộ trung ương, tỉnh, huyện được hình thành bằng con
đường “bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm“ thì cán bộ xã, phường, thị trấn chỉ
được hình thành bằng con đường bầu cử.
1.1.1.2.

Vai trị, đặc điểm cán bộ cấp cơ sở
10



1.1.2. Khái niệm vị trí, vai trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1.1.2.1.

Đào tạo

Cho đến nay, có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau

và đào

tạo. Dựa vào các góc độ tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác
nhau sẽ có định nghĩa, khái niệm về đào tạo khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn
cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm
đạt đến một mục tiêu nhất định. Theo cách này, đào tạo được xác định
như là quá trình làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống
thơng qua việ học tập. Việc học tập này có được là kết quả của việc giáo
dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa, đào tạo là quá trình tác động
đến một con người, nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nẵm vững những
tri thức , kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
lao động nhất định... Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà
trường, gần với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được
đào tạo (trình độ học vấn) của một con người con do việc tự đào tạo của
con người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham quan các hoạt động xã
hội, lao động sản xuất rời tự rút kinh nghiệm của người đó Quyết định.
Chỉ khi nào q trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một
cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao.
Theo từ điển tiếng Việt do GS Hoàng Phê chủ biên (Nxb Từ điển Bách
Khoa Hà Nội, 2010) đào tạo – đó là làm cho trở thành người có năng lực

theo những tiêu chuẩn nhất định.
Theo Đại từ điểm do GS Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb Từ điển Bách
Khoa Hà Nội, 1998) đào tạo – đó là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người
hiểu biết, có nghề nghiệp.
Như vậy, cả hai quan điểm nêu trên đề có điểm chung khi nói về đào tạo
11


là quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng
học tập cụ thể, quá trình truyền đạt này phải là một qua trình khép kín
với những chuẩn mực và hệ phương pháp dạy và học cụ thể, trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục đích mà đào tạo phải đạt được là trang
bị kiến thức, kỹ năng phương pháp giúp cho người học, sau khi học xong
sẽ trở thành người có phẩm chất, năng lực, và thực hiện công việc tốt
hơn, hiệu quả hơn. Quan điểm này cũng giống với cách giải thích về đào
tạo trong Nghị định của Chính phủ.
Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định: Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
1.1.2.2.

Bồi dưỡng

Theo Từ điểm Tiếng Việt của Nxb khoa học xã hội, “Bồi dưỡng là làm
cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, hay bồi dưỡng làm cho tăng
thêm sức của cở thể bằng chất bổ. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất. Bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức”
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định:
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc.

Như vậy, nội dung cốt lõi của ba quan điểm trên khi đề cập đến khái niệm
bồi dưỡng đều thống nhất ở một quan điểm cho rằng bồi dưỡng là q
trình truyền đạt bổ xung những kiến thức cịn thiếu, kiến thức mới để
nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người học có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng chuyên mơn, nghề nghiệp có sẵn để thực hiện cơng việc
hiệu quả hơn.
1.1.2.3.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học
tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường
12


năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con
người, là cán bộ công chức làm việc trong tổ chức. Đào tạo, bồi dưỡng
tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt hơn,
cho phép học sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ,
phát huy hết năng lực làm việc của họ.
Như vậy, có thể định nghĩa:
Cơng tác khoa học, bồi dưỡng cán bộ là quá trình truyền thụ, trang bị, bổ
sung và cập nhật những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cơ bản
cũng như phẩm chất đạo đức cho cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị trong thực tiễn.
* Mục đích của khoa học, bồi dưỡng cán bộ.
- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến cơng việc,
từ đó phát triển năng lực làm việc cán bộ, công chức và nâng cao khả năng thực

hiện công việc thực tế của họ.
- Thay đổi thái độ và hành vi, giúp cán bộ, cơng chức ln phát triển để có
thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong tương lai của tổ chức
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của cán bộ, công
chức do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ
khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
* Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Xác định nhu cầu đào tạo

Đánh giá đào tạo

Lập kế hoạch đào tạo

Thực hiện kế hoạch đào tạo

Công tác đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu bằng khâu xác định nhu cầu đào tạo
đến xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chương trình khoa học, bồi
dưỡng giảng viên, tổ chức các trang thiết bị giảng dạy, triển khai thực hiện kế
hoạch và tổ chức đánh giá đào tạo. Như vậy, quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
13


bao gồm 4 khâu sau đây:
Thứ nhất, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu
đào tạo của cán bộ công chức và đây là khâu quan trọng nhất trong q trình
này. Thơng qua việc xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng dựa trên cơ sở của
chức năng nhiệm vụ của cán bộ, công chức trên cơ sở năng lực thực hiện công
việc của họ. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải trả lời
được các câu hỏi. Cơng việc của họ là gì ? Họ cần phải đào tạo, bồi dưỡng

những gì để đáp ứng yêu cầu của công việc ? Khâu này cần phân biệt rõ nhu cầu
đào tạo của cơ quan, đơn vị và của cá nhân trong cơ quan, đơn vị đó.
Thứ hai, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là việc xác định xem với nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức thì họ phải tham gia vào các khóa đào
tạo,. bồi dưỡng nào phù hợp để đảm bảo rằng sau khóa học họ thực hiện cơng
việc tốt hơn. Xây dựng kế hoạch đào tạo phải đánh giá thực trạng tình hình,
đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mục tiêu hướng tới phương tiện, phương
thức thực hiện và đánh giá mức độ đạt được. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phải xác định được nội dung các khóa học, tài liệu đào tạo, giảng viên,
học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất, kinh phí, đánh giá và công tác tổ
chức quản lý khoa học.
Để giúp việc thực hiện công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả,
người ta đưa ra các công việc thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, bồi
dưỡng như sau:
- Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo
- Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương
trình.
- Liệt kê những cách thức , hoạt động để đạt được mục tiêu
- Quyết định loại hình đào tạo nào, tập trung, bán tập trung, đào tạo từ
xa...
- Quyết định hình thức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng
14


- Thảo luận về chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo, quản lý họ
- Hồn thiện chương trình
Thứ ba, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cần trả lời các câu

hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào ? Phân công phối hợp như thế
nào có hiệu quả ? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao.
Do đó, để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phân tích kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng thành các cơng việc cụ thể; từ ra Quyết định tổ chức khóa
học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm,
điều phối chương, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh tốn, đánh
giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
Thứ tư, Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Quan trọng nhất của khâu đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng là xác
định học viên đã tiếp thu được những gì và khả năng áp dụng những kiến thức
tiếp thu từ khóa học và thực hiện công việc của họ. Cuối cùng xem xét hiệu quả
việc đào tạo, bồi dưỡng, nghĩa là đánh giá so sánh giữ công sức, tiền bỏ ra đào
tạo, bồi dưỡng với năng xuất lao động, hiệu quả công việc của công chức sau
khi đào tạo, bồi dưỡng. Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương
trình đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về đào tạo,
bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khoa smn, bồi dưỡng và những
thời điểm sau đào tạo, bồi dưỡng
- Đánh kết quả học tập: Xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa học.
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
- Đánh giá những thay đổi trong công việc, xem người học áp dụng những
điều học vào công việc như thế nào .Những thay đổi với việc thực hiện công
việc.
-Đánh giá tác động ,hiệu quả của tổ chức:Việc đào tạo ,bồi dưỡng có tác
động ,ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức như thế nào.
15


1.1.2.4.


Vị trí của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước ta gồm các khâu cơ bản như: tiêu
chuẩn cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây
dựng và thực hiện tốt các quy chế công tác cán bộ (bao gồm: Đánh giá cán bộ,
tuyển chọn cán bộ, bầu cử cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, luân chuyển
cán bộ, chế độ học tập...)
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một khâu, một mắt xích quan trọng
trong cơng tác cán bộ nói chung, Theo đánh giá của lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy
các cấp, các chuyên gia, nhà nghiên cứu về lĩnh vực tổ chức xây dựng Đảng,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một khâu chiếm vị trí hết sức quan trọng
trong công tác cán bộ. Điều này xuất phát từ lý do sau:
Sau khi tuyển chọn, qua một thời gian phấn đấu, rèn luyện, những cán bộ
có triển vọng sẽ được đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, tuy nhiên từ
quy hoạch đến khi được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý vẫn còn một
quãng đường quá dài. Cán bộ trong quy hoạch thường là cán bộ trẻ, vẫn còn
thiếu nhiều kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như những kỹ năng lãnh đạo,
quản lý, mặt khác, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ trẻ chưa vững vàng,
chưa có sự từng trải, cọ sát nhiều với thực tiễn cuộc sống.
Bên cạnh lớp cán bộ trẻ đưa vào quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý, vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức không nằm trong quy
hoạch, hằng ngày thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ cơng
chức này cũng phần lớn có tuổi đời cịn trẻ, cũng có những hạn chế, khuyết điểm
như cán bộ trong diện quy hoạch, thậm chí có phần thua kém hơn về năng lực,
trình độ. Do vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối
với mỗi cơ quan, đơn vị, là nhiệm vụ thường xuyên mà mỗi người lãnh đạo,
quản lý phải lưu tâm để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn
vị mình vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của chức trách, nhiệm vụ được giao.
So với các khâu trong công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng
vai quan trọng. Lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị cần có cái

nhìn tồn diện, thấu suốt các khâu trong cơng tác cán bộ; tùy theo nhiệm vụ
16


chính trị trong từng giai đoạn và tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị mình
mà chú trọng đến từng khâu. Tuy nhiên, như chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng
định huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng nên đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Mọi sự xem nhẹ, thiếu quan tâm
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đều là nguyên nhân dẫn đến yếu kém, trí
tuệ trong cơng tác cán bộ nói riêng, trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nói chung.
1.1.2.5.

Vai trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Thứ nhất, trang bị hệ thống tri thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thông
quá công tác đào tạo, bồi dưỡng, các cán bộ được trang bị hệ thống tri thức về
thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luân chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống tri thức chuyên môn, kiến thức lãnh đạo, quản lý
và kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ quy hoạch vào
các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, từ đó từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu
đổi mới của đất nước trong thời kỳ CNH – HĐH và hội nhập sâu rộng vào cộng
đồng quốc tế.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
đương chức và quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp có phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, thay đổi thái độ, hành vi ứng xử theo hướng
tích cực, xây dựng kỷ luật, hình thành tác phong nghề nghiệp, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và sự tận tụy với công việc được giao, từ đó làm tăng hiệu quả, chất
lượng thực thi nhiệm vụ.
Thứ ba, góp phần chuẩn hóa cán bộ các cấp. Các cán bộ, cơng chức sau

khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nếu kết quả thi, kiểm tra đạt yêu cầu
sẽ được cấp chứng chỉ, văn bằng đó là điều kiện, tiêu chí góp phần chuẩn hóa
cán bộ các cấp, đồng thời là một trong những căn cứ để thực hiện các khâu tiếp
theo trong công tác cán bộ như quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt vào các chức danh
cán bộ, lãnh đạo, quản lý.
Thứ tư, tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, học viên đến từ nhiều địa
phương, cơ quan, đơn vị sẽ có cơ hội được học tập, giao lưu với nhau, học hỏi
17


kinh nghiệm lẫn nhau, từ đó mở rộng vốn hiểu biết, tăng tình đồn kết, có thể hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc sau này.
1.1.3. Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính
trị tỉnh
1.1.3.1.

Trường chính trị

Hiện nay ở nước ta, hệ thống các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị được chia thành 3 cấp. Cấp trung ương
có Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các học viện trực thuộc (Học
viện Chính trị khu vực 1,2,3,4 và Học viện báo chí và Tun truyền) cấp tỉnh có
Trường chính trị; cấp huyện có Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.
Theo Quyết định số 184-QĐ – TW ngày 03/9/2008 của Ban bí thư,
Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tỉnh ủy, thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy. Trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức ở
địa phương về lý luận chính trị - hành chính; đường lối, các Nghị quyết, chỉ thị

của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn,
nghiệp vụ về cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đồn
thể chính trị - xã hội; kiến thức về pháp luật và quản lý Nhà nước và một số lĩnh
vực khác.
- Lãnh đạo gồm hiệu trưởng và các hiệu phó
- Về cơ cấu tổ chức có 4 khoa và 3 phòng như sau: Khoa Lý luận Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh (bao gồm: Triết học, Kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã
hội khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh); Khoa Xây dựng Đảng (bao gồm: Xây
dựng Đảng, Lịch sử Đảng, Đường lối cách mạng Việt Nam); Khoa Dân vận (bao
gồm: Dân vận, Kỹ năng, nghiệp vụ lãnh đạo và quản lý) Khoa Nhà nước và
pháp luật; Phòng Khoa học – Phòng nghiên cứu khoa học – Thơng tin – tư liệu;
Phịng tổ chức – Hành chính – Quản trị.
- Về biên chế: Định khung biên chế: nói chung khơng q 60 người. Riêng Hà
18


Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An, tùy theo quy mơ có thể
nhiều hơn nhưng khơng q 90 người. Trong tổng biên chế có từ 2/3 trở lên là
cán bộ, giảng dạy và nghiên cứu. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét,
Quyết định cụ thể số biên chế cho trường. Ngoài số biên chế theo quy định,
trường chính trị tỉnh, thành phố được thực hiện chế độ giảng viên kiêm nghiệm.
- Về con dấu, thể thức văn bản, văn bằng: Trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương sử dụng con dấu, thể thức văn bản là tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Hiệu trưởng trường chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ký và cấp các loại văn bằng, chứng chỉ của chương
trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao, văn bằng có giá trị, đủ điều kiện để
xếp ngạch, bậc cán bộ, công chức.
1.1.3.2.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường Chính trị


tỉnh
* Cơng tác đào tạo cán bộ ở Trường chính trị tỉnh
Cơng tác đào tạo cán bộ ở Trường chính trị tỉnh là quá trình truyền thụ
trang bị cho cán bộ những tri thức chun mơn, nghiệp vụ một cách có hệ thống
gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách.
Công tác đào tạo ở các Trường chính trị tỉnh hiện nay đối với các đối tượng sau:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quản lý của Đảng, chính quyền, đồn
thể nhân dân các cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương),
phó phịng của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, cán bộ dự
nguồn các chức danh trên; cán bộ, công chức cấp cơ sở và một số đối tượng
khác về Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; về Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
Nhà nước và một số lĩnh vực khác.
Hai là, đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức ở địa
phương.
Ba là, đào tạo tiền công vụ đối với công chức dự bị, bồi dưỡng chuyên
môn và các chức danh tương đương.
19


* Cơng tác bồi dưỡng cán bộ ở Trường chính trị tỉnh
Cơng tác bồi dưỡng cán bộ ở Trường chính trị tỉnh là quá trình bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức
danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên mơn, nghiệp vụ của các tổ chức
đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân cấp cơ sở, đại biểu hội đồng nhân dân
cấp xã, cấp huyện.
Nội dung của công tác bồi dưỡng ở các trường chính trị tỉnh hiện nay
Thứ nhất, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn

nghiệp vụ cho các chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ của các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân cấp cơ sở.
Thứ hai, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các đại biểu hội đồng nhân
dân cấp xã và cấp huyện
Thứ ba, phối hợp với ban tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháo giảng dạy cho đội ngũ
giảng viên của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
* Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Trường chính trị tỉnh
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Trường chính trị tỉnh là q trình
truyền thụ, trang bị, bổ sung và cập nhật hệ thống tri thức chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách cho các chức danh cán bộ
lãnh đạo,quản lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ ccuar các tổ chức đảng, đoàn
thể nhân dân cấp cơ sở, đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Thứ nhất, khi nói đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính
trị tỉnh là q trình tổng hợp của nhiều khâu, nhiều giai đoạn nhằm trang bị, bổ
sung, cập nhật hệ thống các tri thức chuyên môn cho đối tượng người học là các
chức dánh cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở.
Bên cạnh việc trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn,nghiệp
vụ,công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh cịn giáo dục về
đạo đức, nhân cách, phẩm chất cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh chịu
sự quản lý của ba chủ thể.
20


Một là, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan Trung ương có liên quan hướng dẫn và thống nhất quản lý thực hiện
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy và học tập
;nghiên cứu khoa học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
cho trường chính trị tỉnh, thành phố.

Hai là, các tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nội
dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; về tổ chức
bộ máy và biên chế; về ché độ, chính sách đối với cán bộ, giảng viên và học
viên.
Ba la, ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy chế quản lý, đào tạo; đầu tư,
cấp kinh phí hoat động và quản lý cơ sỏ vật chất cho các trường chính trị tỉnh
1.2.

Các yếu tố cấu thành của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở

trường Chính trị tỉnh
1.2.1. Chủ thể của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
* Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động chính, là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục của mỗi trường chính trị. Hiệu quả của công tác đào tạo, bồi
dưỡng là thước đo quan trọng nhất đánh giá tầm vóc, uy tín của trường chính trị
với các cơ quan, đơn vị khác ở địa phương. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng
phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tuyệt đối, sâu sát về mọi mặt của Đảng
ủy, ban giám hiệu các trường chính trị trên cả nước.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, ban giám hiệu thể hiện trên các mặt:
Thứ nhất, đảng ủy, các trường chính trị lãnh đạo, chỉ đạo bằng đường lối,
của trường được xây dựng trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ và nghị quyết
được đại hội đảng bộ thơng qua mỗi nhiệm kì và từng năm học. Chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hàng năm, của mỗi tỉnh sẽ được tỉnh ủy, UBND tinh quyết
định và giao cho trường chính trị triển khai. Trên cơ sở đó, đảng ủy, ban giám
hiệu chỉ đạo phịng đào tạo của các trường chính trị xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm .
Thứ hai, Đảng ủy thống nhất với Ban Giám hiệu để ra hệ thống chi tiêu,
21



giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tiễn của từng trường và nhu cầu cán bộ
của từng địa phương, cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ. Trong quá tŕnh triển khai, Đảng ủy và Ban Giám hiệu cần có sự phối hợp
đồng bộ, nhịp nhàng, bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đúng
tiến độ, và hiệu quả, kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
Thứ ba, định kỳ tháng 6, 1 năm tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ của nhà trường, đánh giá, làm rõ những ưu điểm, kết quả
đạt được cũng như hạn chế, khuyết điểm, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp
cho thời gian tiếp theo. Kịp thời khen thưởng, biểu dương những cán bộ, giảng
viên thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng học viên.
Thứ tư, để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Đảng
ủy lãnh đạo và chỉ đạo các chi bộ bộ phận làm tốt việc quy hoạch đội ngũ cốt
cán lãnh đạo, quản lý các khoa, phịng, tuyển chọn cán bộ, giảng viên có nguyện
vọng về công tác tại trường dựa trên những tiêu chuẩn chung và riêng, kiện toàn
kịp thời chi ủy và ban cán sự các lớp học viên đào tạo tập trung vào khóa học
mới để ổn định học tập và sinh hoạt; có chiến lược lựa chọn cán bộ cặn kề, cán
bộ nguồn, đưa đi đào tạo nâng cao trình độ tay nghề tại các Học viện Trung
ương.
Thứ năm, chỉ đạo Ủy ban kiểm tra đảng bộ và Ban thanh tra nhân dân
kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên thực hiện Điều lệ Đảng và nhiệm vụ chính
trị của nhà trường, trong đó có nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Nghiêm khắc phê bình kịp thời những biểu hiện vi phạm Điều lệ Đảng, nội quy,
quy chế của Đảng ủy và cơ quan. Làm tốt công tác giáo dục công tác – tư tưởng,
đạo đức lối sống trong toàn đảng bộ nhằm xây dựng khối đoàn kết thống nhất
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu mà Nghị quyết đảng bộ và kế hoạch hội nghị cán
bộ công chức thơng qua hàng năm, trong đó có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán
bộ.
Thứ sáu, mở rộng hợp tác quốc tế và tăng cường phối hợp với các ban, bộ,
ngành Trung ương, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng lớn, có uy tín như Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và cấc học viên trực thuộc. Học viên hành
22


chính Quốc gia, các Trường chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm và phối hợp mở lớp. Đặc biệt, cần tranh thủ sự ủng hộ tạo
điều kiện của lãnh đạo, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, tăng cường phối hợp với
các sở, ban ngành địa phương để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.
* Đội ngũ cán bộ giảng viên.
Đội ngũ giảng viên là khâu Quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, nếu khơng có chun mơn tốt thì khơng thể có chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
tốt. Có thể ví đội ngũ giảng viên là “cái máy” để tạo ra hàng hốt “máy con”,
phục vụ thời kỳ mới. Nói tới đội ngũ giảng viên có chất lượng là nói tới một đội
ngũ giảng dạy đáp ứng yêu cầu mở các loại hình lớp; cơ cấu, phân bổ, biên chế
ở 4 khoa (Lý luận Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước pháp luật, xây
dựng Đảng và Dân vận) hợp lý. Mỗi giảng viên phải là những cán bộ giảng dạy
chuẩn, được đào tạo đúng chuyên ngành và ngày càng cao chuyên môn nghiệp
vụ, có học vị. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
trong sạch, giản dị, gần gũi đồng nghiệp và học viên, là người am hiểu thực tế,
có một thời gian hoạt động thực tiễn nhất định. Có năng khiếu sư phạm, thực sự
yêu ngành, u nghề, gắn bó với nhà trường, tích cực cải tiến, đổi mới phương
pháp và sử dụng được các phương tiện giảng dạy hiện đại. Đồng thời, mỗi giảng
viên còn phải có năng lực tổ chức, quản lý hướng dẫn học viên đi thăm quan,
thực tế.
1.2.2. Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh
rất đặc thù, rất khác so với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng khác. Đối tượng
người học là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân
cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương); trưởng phó phịng,

ban, ngành, đồn thể cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phịng của sở ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, cán bộ dự nguồn các chức danh trên;
cán bộ, công chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác.
Chính vì đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đặc thù như
23


vậy nên các khâu, nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường
chính trị cũng khác, đặc thù so với công tác đào tạo, bồi dưỡng khác.
1.2.3. Nội dung chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ở trường Chính trị tỉnh
Thứ nhất, về nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị bao gồm: lý
luận chính trị, chun mơn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý Nhà
nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Với chương trình đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính; thì nội dung
cụ thể là: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh; những vấn đề cơ bản về Đảng cộng sản và lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam; những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, Nhà nước, pháp luật và quản lý
hành chính Nhà nước, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và
các lĩnh vực của đời sống xã hội; kỹ năng lãnh đạo, quản lý và nghiệpvụ công
tác Đảng. Mặt trận Tổ quốc và đồn thể nhân dân, tình hình, nhiệm vụ của địa
phương (hoặc ngành0, nghiên cứu thực tế cuối khóa, ơn thi tốt nghiệp, thi tốt
nghiệp hoặc viết tiểu luận cuối khóa.
Với chương trình bồi dưỡng thì nội dung gồm có: Bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên chính, bồi dưỡng kiến thức, quản lý
Nhà nước chương trình chuyên viên, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu hội đồng nhân dân
cấp huyện, cấp ủy cơ sở, giảng viên các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, cán bộ chủ chốt các đồn thể trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (Hội

CCB, hội phụ nữ, đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội nơng dân, Ủy ban MTTQ, cán
bộ dân vận).
Một số yêu cầu về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Một là, nội dung, chương trình đào tạo phải thiết thực với yêu cầu hoạt
động thực tiễn xã hội, tức là, lý luận phải gắn với sự vận động thực tiễn khách
quan, khả năng nâng cao năng lực, trí tuệ cho đội ngũ đảng viên, cán bộ lãnh
đạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn một cách khoa học, hạn chế tới mức có
24


thể tình trang kinh nghiệm, cảm tính, Nội dung bồi dưỡng bảo đảm cập nhật
kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh đối
với từng đối tượng ở từng vị trí cơng tác, phù hợp tình hình mới và yêu cầu cụ
thể của từng lĩnh vực, địa phương, vùng, miền.
Hai là, nội dung, chương trình đào tạo cần phải bảo đảm sự cân đối nhằm
cung cấp cho người học tri thức khoa học, kỹ năng xử lý tình huống chính trị
thực tiễn. Nội dung chương trình sát với việc nhận thức và giải quyết vấn đề
thực tiễn đang diễn ra trong xã hội, khơng nên q kinh viện. Nội dung chương
trình bồi dưỡng bảo đảm cân đối việc bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng
chuyên môn với giải đáp những vấn đề thực tiễn cụ thể mới đang diễn ra trong
ngành, địa phương.
Ba là, q trình đào tạo, bồi dưỡng địi hỏi tính thường xuyên, liên tục bởi
lẽ tri thức và các tình huống thực tiễn ln vận động và thay đổi theo thời gian.
Không thể rập khuôn nội dung đào tạo, bồi dưỡng sơ cứng và bất biến với sự
vận động khách quan. Đảng viên, đặc biệt các các cán bộ lãnh đạo, quản lý phải
biết vận dụng linh hoạt phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh vào điều hành thực tiễn. Họ phải đủ năng lực làm giàu học thuyết Mác
- Lênin bằng những lý luận mới, tri thức hiện đại của nhân loại.
Bốn là, q trình đào tạo lý luận chính trị -hành chính gắn với nguyên tắc
học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “lý

luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng”, “Thực tiễn khơng có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”. Để đạt được những yêu cầu cơ
bản này, công tác đào tạo, bồi dưỡng cần phải đổi mới trong từng khâu. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng cần phải thiết kế phù với yêu cầu thực tiễn, đủ khả năng
giải quyết đúng các vấn đề đang hiện hữu trong thực tế một cách thuyết phục,
phù hợp quy luật khách quan.
Kết luận số 57-KN/TW ngày 08/3/2013 của Ban bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp nhấn mạnh: “cần định hướng nội dung bảo đảm giữ vững các nguyên lư
cơ bản và phương pháp luận biện chứng khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
25


×