Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

tiểu luận môn thương mại dịch vụ đề tài tìm hiểu tình hình du lịch quốc tế trên thế giới giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

TIỂU LUẬN
MƠN: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH DU LỊCH QUỐC TẾ
TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn
Thực hiện bởi

: TMA412(GD1-HK1-2021).1
: PGS. TS. Nguyễn Quang Minh
: Nhóm 4

1. Trần Thị Duyên

: 1911110110

2. Phạm Thùy Linh

: 1911110238

3. Trần Thị Thu Hiền

: 1911120059

4. Nguyễn Trọng Nghĩa

: 1911110287



Hà Nội - 08/2021

0

0


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
I. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài, cơ cấu thị trường gửi khách và chi tiêu du
lịch quốc tế ........................................................................................................................... 4
1.1. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài (Departure – Outbound Tourist) .............. 4
1.2. Cơ cấu thị trường gửi khách (Departure – Outbound Tourist) ............................. 6
1.3. Chi tiêu du lịch quốc tế (Spending - Expenditure) ................................................. 9
1.3.1. Chi tiêu du lịch của toàn thế giới ....................................................................... 9
1.3.2. Chi tiêu du lịch quốc tế của một số quốc gia điển hình ................................... 12
II. Cơ cấu thị trường nhận khách và doanh thu du lịch quốc tế ................................. 15
2.1. Cơ cấu thị trường nhận khách .............................................................................. 15
2.1.1. Phân chia theo châu lục (gồm 5 khu vực) ........................................................ 15
2.1.2. Phân chia theo quốc gia ................................................................................... 21
2.2. Doanh thu du lịch quốc tế ...................................................................................... 32
2.2.1. Doanh thu toàn thế giới .................................................................................... 32
2.2.2. Doanh thu của 10 quốc gia lớn nhất 2020 ....................................................... 33
III. Xu hướng phát triển của du lịch quốc tế hậu dịch bệnh COVID-19 .................... 36
3.1. Tác động của dịch bệnh COVID-19 tới du lịch quốc tế ....................................... 36
3.2. Xu hướng phát triển của du lịch quốc tế hậu dịch bệnh COVID-19 ................... 37
3.2.1. Số hóa trong hoạt động du lịch quốc tế............................................................ 37
3.2.2. Một số xu hướng khác ...................................................................................... 38
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 41

1

0

0


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 10 nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2019 (tỷ USD) ........................ 12
Bảng 2. Lượt khách du lịch đến theo khu vực giai đoạn 2010 – 2020 ............................... 15
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài trên toàn thế giới .................................... 4
Biểu đồ 2. Top 10 quốc gia có số khách đi du lịch nước ngồi nhiều nhất năm 2010......... 6
Biểu đồ 3. Top 10 quốc gia có số khách đi du lịch nước ngồi nhiều nhất năm 2018......... 7
Biểu đồ 4. Tổng số khách đi du lịch nước ngoài của Trung Quốc 2010 – 2019 .................. 8
Biểu đồ 5. Chi tiêu du lịch của toàn thế giới giai đoạn 2010 – 2019 ................................... 9
Biểu đồ 6. 10 nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2019 (tỷ USD) .................... 13
Biểu đồ 7. Cơ cấu lượt khách du lịch đến theo khu vực năm 2019 ................................... 16
Biểu đồ 8. Cơ cấu lượt khách du lịch đến theo khu vực năm 2020 ................................... 20
Biểu đồ 9. Doanh thu du lịch quốc tế trên thế giới giai đoạn 2010 – 2020 ........................ 32
Biểu đồ 10. 10 quốc gia/vùng lãnh thổ có doanh thu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2010 . 33
Biểu đồ 11. 10 quốc gia/vùng lãnh thổ có doanh thu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2019 . 33
Biểu đồ 12. 10 quốc gia có doanh thu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2020 ........................ 35
Biểu đồ 13. Doanh thu du lịch quốc tế trung bình trên một lượt khách của Thái Lan và Việt
Nam .................................................................................................................................... 35
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tháp Eiffel ............................................................................................................. 23
Hình 2. Nhà thờ Đức Bà ..................................................................................................... 23

Hình 3. Cung điện Versailles .............................................................................................. 23
Hình 4. Cầu Alexandre-III .................................................................................................. 23
Hình 5. Cies Islands ............................................................................................................ 25
Hình 6. Granada - Adalusia ................................................................................................ 25
Hình 7. Sagrada Familia – Barcelona ................................................................................. 25
Hình 8. Seville .................................................................................................................... 25
Hình 9. Cầu Cổng Vàng – San Francisco ........................................................................... 27
Hình 10. Cathedral Basilica of Saint Louis - Missouri ...................................................... 27
Hình 11. Antelope Canyon - Arizona ................................................................................. 27
Hình 12. Acorn Street - Boston .......................................................................................... 27
Hình 13. Vạn Lý Trường Thành ......................................................................................... 28
Hình 14. Tử Cấm Thành ..................................................................................................... 28
Hình 15. Tây Hồ ................................................................................................................. 28
Hình 16. Phượng Hồng Cổ Trấn ....................................................................................... 28
Hình 17. Đấu trường La Mã ............................................................................................... 30
Hình 18. Đền Pantheon ....................................................................................................... 30
Hình 19. Hồ Como ............................................................................................................. 30
Hình 20. Thành phố Nice ................................................................................................... 30
2

0

0


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ. Thành phần chiếm đa số trong cơ cấu nền kinh tế ở các nước phát triển và tiệm cận
phát triển chính là dịch vụ. Khi nền kinh tế phát triển hơn, thu nhập của người dân dần cao
lên, họ sẽ càng có nhu cầu hơn trong việc tiêu dùng dịch vụ. Và du lịch là một trong số loại

dịch vụ quan trọng nhất. Tuy nhiên, đại dịch COVID -19 đã làm cho kinh tế các quốc gia
trên toàn thế giới bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói
riêng thuộc những ngành chịu tổn thất nặng nề nhất. Nhằm muốn sinh viên có cái nhìn chi
tiết hơn về du lịch quốc tế trong giai đoạn trước và trong thời kì dịch bệnh này bùng phát,
giảng viên môn học Thương mại dịch vụ – thầy Nguyễn Quang Minh đã giao cho nhóm 4
tìm hiểu đề tài: “Tình hình du lịch quốc tế trên thế giới giai đoạn 2010 – 2020”. Bài tiểu
luận của chúng em được chia làm 3 phần:
Phần I: Số lượng khách đi du lịch nước ngoài, cơ cấu thị trường gửi khách và chi
tiêu du lịch quốc tế
Phần II: Cơ cấu thị trường nhận khách và doanh thu du lịch quốc tế
Phần III: Xu hướng phát triển của du lịch quốc tế hậu dịch bệnh COVID-19
Sau khi nhận được đề tài, chúng em thực sự rất vui và hứng thú vì du lịch quốc tế là
một trong những phần quan trọng khi nghiên cứu về thương mại dịch vụ quốc tế. Khi đạt
được những kiến thức sâu hơn trong lĩnh vực này, chúng em sẽ tự tin hơn trong những hành
trình kế tiếp, sau khi kết thúc học phần Thương mại dịch vụ.
Bài tiểu luận của chúng em có nhiều thiếu sót, chúng em rất mong sẽ nhận được ý
kiến đóng góp từ thầy để giúp chúng em có thể hồn thiện nó một cách tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3

0

0


I. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài, cơ cấu thị trường gửi khách và chi tiêu du
lịch quốc tế
1.1. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài (Departure – Outbound Tourist)
Biểu đồ 1. Số lượng khách đi du lịch nước ngoài trên toàn thế giới

và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010 – 2019
(Triệu lượt khách)

(Phần trăm)
07%

2500

06%

06%

2000

05%

05%

05%

1500

05%
04%

04%
04%

04%


1000
1416

1469

1528

1685

1614

1604

1767

1878

1931
03%

1979
02%

03%
02%

500
01%
01%


0
2010

2011

2012

2013

00%

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Nguồn: Worldbank
Trong giai đoạn 2010-2019, nhìn chung, số khách đi du lịch nước ngoài trên toàn
thế giới tăng liên tục và khá đều đặn qua các năm. Từ 1416 triệu lượt khách năm 2010 đã
tăng gần 40% vào năm 2019. Tốc độ tăng trưởng trung bình có sự dao động đáng kể trong
từng giai đoạn. Từ năm 2010-2013, tỉ lệ tăng trưởng ấy tương đối ổn định, và sau đó sụt
giảm mạnh vào năm 2014 chỉ với 0.6%. Sau khi phục hồi nền du lịch tồn cầu, số lượt
khách đã có sự phát triển khá nhanh từ sau năm 2015 đến đầu năm 2018. Nhưng một lần

nữa, vào cuối năm 2018 trở đi, dù số lượng tuyệt đối có tăng lên nhưng ở mức độ rất chậm
chạp.
Lý giải về sự gia tăng số lượng khách đi du lịch nước ngoài, UNWTO đưa ra những
nguyên nhân sau:
 Thứ nhất, nền kinh tế toàn cầu không ngừng phát triển mạnh mẽ với giá trị GDP vào
năm 2010 là 6663 tỉ USD tăng nhanh lên 84705 tỉ USD vào năm 2019 (theo World Bank).
4

0

0


Từ đó, mức thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể, chất lượng cuộc sống được
nâng cao, và họ đủ khả năng để sẵn sàng chi trả cho những chuyến du lịch nước ngồi. Bên
cạnh đó, để xây dựng nền kinh tế vững mạnh như hiện nay, con người cần phải ….
 Thứ hai, với sự phát triển chóng mặt của dịch vụ hàng khơng, hàng loạt hãng máy
bay được sản xuất đã tạo ra thị trường cạnh tranh gay gắt. Vì lẽ đó, các hãng máy bay buộc
phải xây dựng những chính sách ưu đãi để thu hút và giữ chân khách hàng với mức giá bay
rẻ và chất lượng dịch vụ cao. Như vậy, người dân vừa tiết kiệm được chi phí, vừa được trải
nghiệm những dịch vụ tiện ích, từ đó kích cầu du lịch quốc tế.
 Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, nhiều rào cản trong dịch di chuyển, giao
lưu giữa các quốc gia đã được gỡ bỏ. Thủ tục xin cấp visa ngày càng đơn giản và nhanh
chóng, xuất hiện hình thức visa điện tử rất thuận tiện, thậm chí đối với các nước tham gia
trong cùng một khu vực, tổ chức nhất định cịn được miễn visa. Từ đó, người dân có thể
thoải mái lui tới các địa điểm du lịch ở nước bạn mà không phải vướng những thủ tục phức
tạp. Đây cũng là một biện pháp hữu ích nhằm thắt chặt quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
 Cuối cùng, với sự bùng nổ của cách mạng cơng nghệ ở kỷ ngun Internet, những
hình ảnh du lịch toàn cầu được quảng bá rộng rãi và hấp dẫn hơn bao giờ hết. Đồng thời,
cơ sở hạ tầng được nâng cấp tơi ưu, dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, văn minh.

Tất cả đã tạo nên một sức hút vơ cùng mạnh mẽ, kích thích trí tị mị của người dân khiến
họ ln khao khát được khám phá, trải nghiệm những chân trời mới.
Như vậy, rõ ràng ta thấy cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì nhu cầu đi du
lịch nước ngồi ngày càng được thúc đẩy. Thế nhưng, trong giai đoạn 2010-2019 này, vẫn
tồn tại những sự biến động nhất định làm thay đổi nhịp độ tăng trưởng chung. Cụ thể:
 Năm 2010, tỉ lệ gia tăng số lượt khách ở mức khá cao so với mức trung bình là 5.4%.
Điều này được lý giải là vì trước đó năm 2009 dưới tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và sự bùng phát của dịch bệnh cúm A (H1N1) đã khiến hoạt động du lịch
tồn cầu bị đình trệ, tụt giảm mạnh. Sau đó, nhờ những nỗ lực đầu tư mà năm 2010, nền du
lịch đã phục hồi và gia tăng ấn tượng và tiếp tục tăng ổn định cho đến năm 2013
 Nhưng đến thời điểm năm 2014-2015, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp với
hàng loạt sự kiện như hàng loạt cuộc khủng bố ở Paris, vụ đánh bom ở Băng Cốc (Thái
5

0

0


Lan), liên tục những vụ tai nạn máy bay nổi bật nhất là MH370 hay sự lan tràn của dịch
bệnh Ebola,… Tất cả những nguyên do đó đã khiến người dân có tâm lý e sợ, đề phịng và
hạn chế các hoạt động vui chơi du lịch
 Sau thời điểm khủng hoảng đó, với những biện pháp kích cầu du lịch, thì số lượng
người đi du lịch nước ngồi đã bắt đầu khởi sắc trở lại, tăng trưởng đáng kể và đạt tốc độ
6.3% vào năm 2017.
 Tuy nhiên, dấu hiệu trầm lắng lại quay trở lại bắt đầu vào năm 2018 khi căng thẳng
của cuộc chiến tranh Mỹ - Trung tiếp tục leo thang thì hàng loạt những hoạt động giao lưu
qua lại của 2 nước đã bị hạn chế, kiểm soát chặt chẽ, mà đây lại là 2 nước có số lượng khách
đi du lịch nước ngồi hàng đầu thế giới. Chính vì thế, đã làm tụt giảm mạnh đến tổng số
lượng thống kê tồn cầu.

 Tình trạng ảm đạm này tiếp tục kéo dài qua năm 2019 và sau đó nữa với mức độ lây
lan khủng khiếp của dịch bệnh COVID-19. Các quốc gia buộc phải thực hiện giãn cách,
phong tỏa nhiều khu vực, hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa người dân. Từ đó làm cho dịch vụ
du lịch bị tê liệt hoàn toàn, những địa điểm trước kia được xem là đông nghịt người, giờ
đây trở nên vắng bóng. Vì thế, ngay lập tức, những dự định du lịch bị hủy bỏ, số lượng
khách bị sụt giảm trầm trọng.
1.2. Cơ cấu thị trường gửi khách (Departure – Outbound Tourist)
Biểu đồ 2. Top 10 quốc gia có số khách đi du lịch nước ngồi nhiều nhất năm 2010
Đức

85,9

Hong Kong

84,4

Anh

64,7

Mỹ

61,1

Trung Quốc

57,4
42,8

Ba Lan

Nga

39,3
28,9

Canada

28,2

Ý

Pháp

25
0

10

20

30

40

50

60

70


80

90

100

(Triệu lượt khách)

Nguồn: UNWTO
6

0

0


Biểu đồ 3. Top 10 quốc gia có số khách đi du lịch nước ngoài nhiều nhất năm 2018
Trung Quốc

149,7

Đức

108,5

Hong Kong

92,6

Mỹ


92,2

Anh

90,6

Ba Lan

48,6

Nga

42

Ý

33,3

Pháp

30,5

Canada

26
0

20


40

60

80

100

120

140

160

(Triệu lượt khách)

Nguồn: UNWTO
Theo UNWTO, trong giai đoạn 2010-2018, các nước có số khách đi du lịch nước
ngồi cao nhất thế giới trong một vài năm có sự thay đổi về vị trí, thứ hạng nhưng nhìn
chung vẫn khá ổn định với 10 cái tên sau đây: Trung Quốc, Đức, Hong Kong, Mỹ, Anh, Ba
Lan, Nga, Ý, Pháp, Canada.
Nguyên nhân khiến những quốc gia này đứng tốp đầu là vì:
 Các nước lớn như Mỹ, Canada thuộc vùng Bắc Mĩ vốn là khu vực với nền kinh tế
phát triển bậc nhất. Chất lượng cuộc sống ở mức cao, thu nhập bình qn đầu người thuộc
tốp đầu thế giới. Chính vì lẽ đó, người dân những nước này đều sẵn sàng chi tiêu mạnh tay
để trải nghiệm những dịch vụ du lịch ở các nước trên toàn cầu. Đặc biệt, họ thường có
những kì nghỉ dài ngày đi du lịch xa để tái tạo năng lượng phục vụ cho quá trình làm việc,
sáng tạo sắp tới.
 Các nước Đức, Anh, Pháp, Ý, Ba Lan thuộc châu Âu. Nơi đây, người dân nơi đây
thường chú trọng chăm lo cho đời sống tinh thần, có lối sống phóng khống và ưa thích

khám phá. Vậy nên hàng năm họ đều dành ra nhiều thời gian đi tham quan khắp nơi, chiếm
phần lớn trong tổng số người đi du lịch trên toàn cầu.
 Các nước Trung Quốc, Hong Kong, Nga thuộc khu vực Châu Á. Đó là những quốc
gia đơng dân số, nền kinh tế bước vào đà tăng trưởng mạnh. Các hoạt động mở cửa giao
7

0

0


lưu ngày càng được khuyến khích, rào cản với những quốc gia khác dần được cắt giảm. Từ
đó, thúc đẩy người dân tích cực tiếp cận với những vùng đất khác nhau trên thế giới.
Xét về thứ hạng trong top 10:
 Năm 2010, Đức chiếm vị trí dẫn đầu với gần 86 triệu lượt khách ra nước ngoài, sát
nút với nước đứng thứ 2 là Hong Kong. Theo sau đó là Anh, Mỹ, Trung Quốc dao động
trên dưới 60 triệu lượt khách. Ba Lan và Nga đứng thứ 6, 7 với khoảng 40 triệu lượt. 3 nước
cuối cùng là Canada, Ý, Pháp với số lượng khoảng bằng 1/3 số lượng cao nhất cùng năm.
 Chuyển đến năm 2018, top 10 nước trên chiếm gần 37% thế giới. Và ta chứng kiến
một sự xáo trộn tương đối về thứ hạng các quốc gia. Trung Quốc nhanh chóng vươn lên
đầu bảng, cách xa khoảng 50 triệu lượt khách với nước đứng thứ 2 là Đức. Tiếp đến là
Hong Kong, Mỹ, Anh theo sát nhau. Các vị trí cịn lại có thay đổi nhẹ, Canada xếp thứ 10.
 Trong năm 2019 và những năm tiếp theo, dù số liệu chưa được thống kê đầy đủ,
nhưng được dự đốn khơng có q nhiều sự biến động, có chăng chỉ là biến động mạnh về
giá trị tuyệt đối còn về thứ hạng giữa các nước có lẽ khơng thay đổi đáng kể.
Phân tích cụ thể xu hướng của nước có số khách đi du lịch nước ngoài nhiều nhất
thế giới trong giai đoạn 2010-2018 là Trung Quốc:
Biểu đồ 4. Tổng số khách đi du lịch nước ngoài của Trung Quốc 2010 – 2019
(Triệu lượt khách)
180

160

25%

22%
20%
18%

140

19%

18%

127,9

149,7

154,6
20%

116,6

120

15%

98,2

100


83,2

80
60

135

143

10%

70,3

10%

57,4
06%

06%

40

05%
03%

05%

20
00%


0
2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Nguồn: UNWTO
8

0

0



Suốt nhiều năm liền, Trung Quốc ln ở vị trí dẫn đầu những quốc gia có lượng
khách đi du lịch nước ngồi nhiều nhất. Là nước có dân số đơng đúc nhất trên thế giới với
gần 1.4 tỉ người và nền kinh tế phát triển như vũ bão. Mức sống của người dân được nâng
cấp rõ rệt, thúc đẩy nhu cầu khám phá du lịch, mở mang tầm mắt. Vậy nên, tổng s ố người
dân đi du lịch nước ngoài của Trung Quốc không ngừng tăng lên ấn tượng với tốc độ khoảng
20% suốt từ năm 2010-2014. Đến năm 2015, theo tình hình chung của thế giới đã phân tích
ở trên, tốc độ phát triển có phần chững lại. Và cho đến năm 2019 thì tỉ lệ tăng trưởng giảm
sâu hẳn xuống chỉ cịn 3.3%. Đó chính là hệ lụy đáng quan ngại từ dịch bệnh. Đặc biệt, khu
vực Vũ Hán ở Trung Quốc còn là nơi bắt nguồn của COVID-19 nên người dân bị giới hạn
tối đa việc đi lại, nền du lịch bị tê liệt kéo theo sự tụt dốc nhanh chóng về số lượng. Và
những năm tiếp theo, khi tình hình bệnh dịch phức tạp cịn kéo dài, thì thực sự sẽ rất khó
khăn để có thể khôi phục được nhịp phát triển sôi động của nền du lịch.
1.3. Chi tiêu du lịch quốc tế (Spending - Expenditure)
1.3.1. Chi tiêu du lịch của toàn thế giới

Tỷ USD

Biểu đồ 5. Chi tiêu du lịch của toàn thế giới giai đoạn 2010 – 2019
1600
1400
1243
1200
1000

1397

1393

2018


2019

1301
1186

1200

2015

2016

1093
966

1015

875

800
600
400
200
0
2010

2011

2012

2013


2014

2017

Nguồn: Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)

9

0

0


Chi tiêu du l ịch của toàn thế giới trong giai đoạn 2010 – 2019 tương đối lớn, sự biến
động giữa các năm khơng q chênh lệch và nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng trung bình trong cả giai đoạn là 5,44%/năm.
Năm 2010, chi tiêu du lịch của toàn thế giới là 875 t ỷ USD thì năm 2019 đã tăng lên
đến con số 1.393 t ỷ USD, t ức là tăng gần 60% trong vòng 10 năm. Lấy một phép so sánh
đơn giản, chi tiêu du lịch quốc tế năm 2019 gấp hơn 5 lần GDP Việt Nam năm 2019, qua
đó chúng ta có thể thấy được giá trị lớn của chỉ số này và sự đóng góp của nó đối với nền
kinh tế thế giới.
Có được sự tăng trưởng trong chi tiêu du lịch của toàn thế giới như trên là do 2
nguyên nhân chính:
 Thứ nhất, do số lượng người đi du lịch trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên:
dân số thế giới không ngừng gia tăng trong giai đoạn 2010 – 2019, từ 6,92 t ỷ người năm
2010 đã tăng lên 7,67 tỷ người năm 2019 (theo World Bank); bên cạnh đó q trình tồn
cầu hóa và sự phát triển của công nghệ đã giúp việc đi du lịch tr ở nên dễ dàng hơn; hình
ảnh về các danh lam thắng cảnh, nét văn hóa đặc sắc của các quốc gia cũng được quảng bá
rộng rãi, thúc đẩy nhu cầu đi du lịch quốc tế. Số lượng người đi du lịch tăng và kéo theo đó

là chi tiêu cho du lịch quốc tế nhìn chung cũng tăng lên trong giai đoạn 2010 – 2019.
 Thứ hai, do khả năng chi trả của khách du lịch ngày càng được cải thiện: thu nhập
bình quân đầu người trong giai đoạn 2010 – 2019 nhìn chung có xu hướng tăng, từ 9.558
USD/người năm 2010 tăng lên 11.417 USD/người năm 2019 (theo World Bank), mức sống
người dân ngày càng được cải thiện, tầng lớp trung lưu xuất hiện ngày một nhiều, từ đó dẫn
đến nhu cầu đi du lịch quốc tế và khả năng chi tiêu để đáp ứng nhu cầu du lịch cũng tăng
lên, khiến chi tiêu du lịch quốc tế nhìn chung có xu hướng tăng lên.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 – 2019 vẫn có hai thời điểm mà chi tiêu du lịch
quốc tế có sự giảm xuống. Cụ thể:
Năm 2015, chi tiêu du lịch quốc tế giảm khoảng 4,5% so với năm 2014 (từ 1.243 t ỷ
USD năm 2014 giảm xuống còn 1.186 tỷ USD vào năm 2015 – giảm 57 tỷ USD).
Trong năm này, nền kinh tế thế giới bị tác động xấu bởi 3 sự kiện kinh tế tiêu biểu:
 Khủng hoảng tài chính trên thị trường chứng khoán ở Trung Quốc khiến một loạt
các quốc gia khác như Mỹ, các nước thuộc Liên minh Châu Âu đều bị ảnh hưởng mạnh.
10

0

0


 Giá dầu chạm đáy ở mức dưới 40 USD/thùng, thấp nhất trong vòng 7 năm khiến
kinh tế nhiều quốc gia bị tổn thương, chênh lệch phát triển giữa các ngành kinh tế.
 Kinh tế Trung Quốc có mức tăng trưởng quý III năm 2015 chỉ đạt 6,9%, thấp nhất
trong vịng 6 năm.
Chính vì vậy, năm 2015, GDP tồn cầu đã giảm từ 4.235 t ỷ USD so với năm 2014
(theo World Bank), t ốc độ tăng trưởng kinh tế của tồn thế giới có dấu hiệu chững lại, thậm
chí là tăng trưởng âm, đặc biệt là tại các nước phát triển – vốn có số lượng người đi du lịch
nước ngoài nhiều nhất thế giới. Kinh tế ảm đạm dẫn đến tâm lý e ngại trong việc chỉ tiêu
nói chung và chỉ tiêu cho du lịch quốc tế nói riêng.

Ngồi yếu tố kinh tế thì trong năm 2015, thế giới cịn chứng kiến nhiều biến động
về chính trị và cả thiên tai, dịch bệnh, sự cố ngoài ý muốn:
 Hàng loạt vụ đánh bom, tấn công đẫm máu diễn ra như tại tòa soạn báo Charlie
Hebdo (7/1) và nhà hát Bataclan (13/11) ở Paris (Pháp), vụ đánh bom máy bay Nga ở Ai
Cập,… gây chấn động thế giới.
 Tổ chức khủng bố “Nhà nước Hồi giáo” tự xưng (IS) ngày càng bành trướng và hành
động tàn bạo hơn.
 Tình hình bệnh dịch do virus Ebola và MERS-CoV chưa được kiểm soát chặt chẽ;
tai nạn máy bay liên tiếp xảy ra trong năm 2014 - 2015 (tại nạn máy bay MH370, tai nạn
máy bay MH17...) của các hãng hàng không giá rẻ.
Chính những yếu tố này đã càng làm cho hoạt động du lịch quốc tế bớt sôi động, chi
tiêu du lịch quốc tế t ừ đó cũng giảm xuống trong năm 2015.
Năm 2019, chi tiêu du l ịch quốc tế cũng có sự giảm xuống so với năm 2018 (từ 1.397
tỷ USD giảm còn 1.393 t ỷ USD – giảm 4 t ỷ USD), nhưng sự sụt giảm là con số nhỏ, khoảng
0.28%. Trong năm này, sự sụp đổ của hãng lữ hành nổi tiếng của Anh - vốn được coi là “gã
khổng lồ” Thomas Cook đã khiến hàng triệu khách du lịch quốc tế bị ảnh hưởng; bên cạnh
đó, các sự kiện như Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu (Brexit), chiến tranh thương mại Mỹ
- Trung bước sang năm thứ hai, Ấn Độ rời khỏi RCEP, tăng trưởng kinh t ế Trung Quốc suy
giảm, thị trường dầu mỏ biến động,… cũng gây ra hệ lụy tới hoạt động du lịch quốc tế, dẫn
tới chi tiêu cho du lịch giảm xuống so với 2018.
11

0

0


Năm 2020, tuy chưa có thống kê chính thức về chi tiêu du lịch quốc tế đến từ các tổ
chức uy tín, nhưng một vài thống kê sơ bộ từ UNWTO cho thấy ngành du lịch bị ảnh hưởng
vô cùng nặng nề bởi dịch bệnh này. Mối lo ngại về dịch bệnh của người dân, các phương

án giãn cách xã hội của chính phủ để ứng phó với dịch, hàng loạt sự kiện thu hút khách du
lịch, các lễ hội không được tổ chức, rất nhiều chuyến bay bị hủy bỏ,… đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hoạt động du lịch quốc tế. Theo ướ c tính của UNWTO, số lượng khách du lịch
quốc tế từ tháng 3 đến tháng 12 giảm 84% so với cùng kỳ năm trước, nhìn chung cả năm,
lượng khách giảm từ 70 – 75%, ngành du lịch như bị thụt lùi lại 30 năm trước. Chi tiêu du
lịch quốc tế từ đó mà xuống dốc trầm trọng, phản ánh nhu cầu du lịch nước ngồi vơ cùng
thấp trong bối cảnh dịch bệnh hoành hành.
1.3.2. Chi tiêu du lịch quốc tế của một số quốc gia điển hình
Bảng 1. 10 nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2019 (tỷ USD)
Hạng Quốc gia

Chi tiêu du lịch quốc Chi tiêu du lịch quốc % thay đổi so
tế năm 2019 (tỷ USD) tế năm 2018 (tỷ USD) với năm 2018

1

Trung Quốc

254,6

277,3

-8,2%

2

Hoa Kỳ

134,6


126,0

+6,8%

3

Đức

93,2

95,6

-2,5%

4

Anh

71,9

70,9

+1,4%

5

Pháp

51,7


48,9

+5,7%

6

Nga

36,2

34,3

+5,5%

7

Úc

36,0

37,0

-2,7%

8

Canada

35,8


34,5

+3,8%

9

Hàn Quốc

32,7

35,1

-8,6%

10

Ý

30,3

30,1

+0,7%

Nguồn: Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)

12

0


0


Biểu đồ 6. 10 nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn nhất năm 2019 (tỷ USD)
Trung Quốc

254,60

Hoa Kỳ

134,60

Đức

93,20

Anh

71,90
51,70

Pháp

36,20

Nga

36,0

Úc


35,80

Canada
Hàn Quốc

32,70

Ý

30,30
0

50

100

150

200

250

300

Tỷ USD

Nguồn: Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)
Theo thống kê từ UNWTO, trong năm 2019, 10 nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn
nhất theo thứ tự giảm dần lần lượt là: Trung Quốc, Hoa K ỳ, Đức, Anh, Pháp, Nga, Úc,

Canada, Hàn Quốc, Ý. Tổng chi tiêu du lịch quốc tế của 10 nước này là xấp xỉ 778 tỷ USD,
chiếm gần 56% chi tiêu du l ịch quốc tế của toàn thế giới.
Các quốc gia trong top 10 là các quốc gia có trình độ phát triển cao và là các cường
quốc kinh tế của thế giới, đến từ Châu Á (Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc), Châu Âu (Đức,
Anh, Pháp, Ý), Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada) và Châu Đại Dương (Úc). Trong đó Trung Quốc
đã xếp vị trí thứ nhất trong suốt nhiều năm liền với mức chi tiêu cho du l ịch quốc tế nổi bật
hơn hẳn so với phần còn lại của thế giới. Cụ thể, năm 2019, chi tiêu du lịch quốc tế của
nước này là 255 t ỷ USD, gần gấp đôi nước xếp liền kề là Hoa K ỳ với 135 tỷ USD; và gấp
8,5 lần nước có chi tiêu du lịch quốc tế lớn thứ mười – Ý với 30 tỷ USD.
Xét top 5 nước đứng đầu, trong năm 2019, tổng chi tiêu du lịch quốc tế của họ là
607 tỷ USD, chiếm hơn 43% của toàn thế giới và không thay đổi thứ tự xếp hạng so với
năm 2018. Trong đó, Trung Quốc có sự giảm nhẹ - năm 2019 giảm khoảng 8% so với năm
2018, từ 277 t ỷ USD xuống 255 t ỷ USD, và tương tự với Đức – năm 2019 giảm khoảng

13

0

0


2,5% so với năm 2018, từ 96 t ỷ USD xuống 93 tỷ USD. Cịn lại thì Hoa K ỳ, Anh, Pháp có
sự tăng nhẹ trong chi tiêu du lịch quốc tế năm 2019, dao động từ hơn 1% đến 6%.
Các nước Hoa Kỳ, Đức, Anh, Pháp đứng trong top 5 có thể nói là điều dễ hiểu, bởi
đây đều là những nước có nền kinh tế phát triển, đời sống người dân cao, nhu cầu hưởng
thụ và du lịch quốc tế lớn, khả năng chi trả cho các chuyến du lịch của mình cũng cao. Năm
2019, theo số liệu từ World Bank, các nước Hoa Kỳ, Đức, Anh, Pháp lần lượt xếp thứ 1, 4,
6, 7 thế giới về quy mơ GDP và có mức thu nhập bình qn đầu người cũng nằm top đầu,
lần lượt là 65.281, 56.052, 48.710, 49.435 USD/người. Mặt khác, người dân các nước này
cũng có văn hóa và lối tư duy hưởng thụ cuộc sống nên khơng khó kể lý giải lý do tại sao

người dân của bản quốc gia nói trên lại chi nhiều tiền cho du lịch quốc tế đến vậy.
Trung Quốc có phần khác với các nước trên, cụ thể quốc gia này có mức thu nhập
bình qn đầu người khiêm tốn hơn, xếp thứ 78 thế giới với con s ố 16.785 USD/người (theo
World Bank). Trung Quốc vẫn chưa được xếp vào danh sách các nước phát triển, những
điều này chứng tỏ người dân Trung Quốc khơng có điều kiện kinh tế tốt bằng các nước
phương Tây và còn chênh lệch nhiều về mức sống giữa các tầng lớp.
Tuy nhiên khơng vì thế mà chi tiêu du l ịch quốc tế của nước này lép vế, mà ngược
lại còn nhiều năm liền đứng đầu thế giới. Điều này có thể được giải thích bởi các nguyên
nhân chính sau:
 Thứ nhất, Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới (xấp xỉ 1,4 t ỷ người vào năm
2019 – theo World Bank), gấp hơn 4 lần so với quốc gia đông dân thứ ba là Hoa Kỳ. Do
vậy, Trung Quốc càng có nhiều tiềm năng trong lượng người đi du lịch nước ngoài, đồng
nghĩa với việc mức chi tiêu cho du lịch nước ngồi cũng lớn hơn các quốc gia cịn lại.
 Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người t ại Trung Quốc có xu hướng tăng lên, tầng
lớp trung lưu ngày càng mở rộng nên khả năng chi tiêu cho du lịch quốc tế được nâng cao.
Trung Quốc còn có bộ phận những người giàu và r ất giàu, tuy chiếm phần nhỏ trong t ổng
số dân nhưng sẵn sàng chi khoản tiền lớn cho các chuyến du lịch quốc tế, chi hàng nghìn
đơ cho các thương hiệu cao cấp của nước ngoài, thưởng thức các lĩnh vực đắt đỏ, xa xỉ như
thưởng thức đồ ăn xa xỉ, săn đuổi cực quang hay các trải nghiệm cao cấp khác.
 Thứ ba, chính quyền Trung Quốc nới lỏng các hạn chế đi lại, đơn giản hóa chính
sách thị thực điểm đến cho nên du lịch quốc t ế trở nên vô cùng thuận thiện, số lượng các
14

0

0


chuyến bay thẳng từ Trung Quốc ra nước ngoài ngày càng tăng, công dân Trung Quốc đã
trở thành những người đóng góp lớn nhất cho tồn cầu thị trường du lịch nước ngồi và là

nguồn thu chính của ngành du lịch trên toàn thế giới.
 Thứ tư, mối quan tâm đến du lịch quốc tế của người Trung Quốc đang ngày càng
tăng lên. Nếu như các thế hệ cũ đã có thói quen tiết kiệm càng nhiều tiền càng tốt thì thế hệ
trẻ đang đảo ngược điều này, hướng đến tiêu dùng cho hiện tại. Việc đi du lịch quốc tế giúp
họ tận hưởng cuộc sống và nó đã trở thành một phần vững chắc trong mơ hình tiêu dùng
của người dân Trung Quốc.
 Thứ năm, phần lớn khách du lịch Trung Quốc đi du lịch quốc tế cùng với bạn bè và
gia đình (con số này chiếm khoảng 70%) nên họ có xu hướng chi nhiều tiền hơn cho mỗi
chuyến đi.
Năm 2020, tuy hoạt động du lịch quốc tế của tồn thế giới nói chung và tại Trung
Quốc nói riêng đều chịu ảnh hưở ng nặng nề của đại dịch COVID-19 nhưng chúng ta vẫn
có thể k ỳ vọng Trung Quốc s ẽ tiếp tục đứng đầu trong danh sách nước chi tiêu cho du lịch
quốc tế nhiều nhất.
II. Cơ cấu thị trường nhận khách và doanh thu du lịch quốc tế
2.1. Cơ cấu thị trường nhận khách
2.1.1. Phân chia theo châu lục (gồm 5 khu vực)
Bảng 2. Lượt khách du lịch đến theo khu vực giai đoạn 2010 – 2020
Đơn vị: triệu người
Khu vực

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Châu Âu
Châu Á Thái Bình
Dương
Châu Mỹ
Châu Phi
Trung
Đông


491

524

545

570

581

612

621

677

716

746

236

208

222

238

254


270

284

306

323

347

360

57

152
51

157
50

164
53

171
55

184
56

194

54

201
59

211
64

216
69

219
70

70
18

56

51

52

51

59

62

60


62

66

70

18

Nguồn: UNWTO
15

0

0


a. Giai đoạn 2010 – 2019:
Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ:
Biểu đồ 7. Cơ cấu lượt khách du lịch đến theo khu vực năm 2019
5%

5%

15%

51%

24%


Châu Âu

Châu Á - Thái Bình Dương

Châu Mỹ

Châu Phi

Trung Đơng

Sau cuộc suy thối kinh tế toàn cầu 2008, lượt khách du lịch đến các khu vực khơng
ngừng tăng qua các năm, trung bình tăng 5%/ năm. Trong đó, năm 2017 có mức tăng trưởng
ấn tượng 7% và năm 2018 vượt mốc 1,4 tỷ lượt, đạt mức tăng trưởng 6% - cán đích trước
2 năm so với dụ báo dài hạn của UNWTO (Năm 2010, UNWTO đã đưa ra dự báo đến năm
2020, lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu sẽ đạt mức 1,4 tỷ lượt).
Xét về cơ cấu thị trường nhận khách, dựa theo báo cáo của UNWTO:
 Châu Âu:
Với trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập cao, trong thập kỷ qua, châu Âu luôn
dẫn đầu thế giới về số lượt khách du lịch đến trong cả giai đoạn, chiếm t ỷ trọng 51% trong
cơ cấu khách du lịch quốc tế năm 2019, tăng 8% so với tỷ trọng 51% vào năm 2010. Châu
Âu có mức tăng trưởng trung bình 5%/năm và đón hơn 600 triệu lượt khách/năm.
Năm 2019, sự sụp đổ của tập đoàn du lịch Anh Thomas Cook và một số hãng hàng
không giá rẻ của châu Âu, cũng như thị trường xuất phát chậm hơn từ Vương quốc Anh do
sự bế tắc Brexit đã ảnh hưởng đến các điểm đến quan tr ọng của châu Âu. Nhưng nhìn
chung, nhu cầu nội vùng thúc đẩy nhiều ngành du lịch ở châu Âu, dù trong bối cảnh hoạt
16

0

0



động giữa các thị trường gửi khách lớn ở châu Âu khơng đồng đều. Bên cạnh đó, nhu cầu
từ các thị trường gửi khách nước ngồi được duy trì tốt.
 Nam Địa Trung Hải: lượng khách đến tăng 5%, dẫn đầu tăng trưởng, nhưng có
phần kém lạc quan hơn so với những năm trước.
 Trung và Đông Âu: lượng khách đến tăng 4%, du lịch nước ngoài từ Nga đến
một số điểm đến bị chậm lại.
 Tây Âu: lượng khách đến tăng 2%, trong đó, Hà Lan đã cơng bố những kết quả
đáng kể, dựa trên các hành động phân tán khách du lịch được thực hiện để thúc
đẩy du lịch ngồi Amsterdam.
 Bắc Âu: nhìn chung có kết quả hoạt động khiêm t ốn với lượ ng khách đến tăng
2%. Đáng chú ý, việc đặt chỗ ngoài Vương quốc Anh đến các điểm đến trong
khu vực đồng Euro chậm hơn, trong khi giá trị thấp hơn của đồng bảng Anh ưu
tiên du lịch đến các điểm đến có giá cả phải chăng hơn bên ngoài khu vực đồng
Euro.
 Châu Á – Thái Bình Dương:
Đứng thứ 2 sau châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương có mức tăng trưởng ấn tượng,
trung bình 7%/năm, chiếm 22% tổng lượt khách du lịch quốc tế năm 2010 và tăng lên 24%
năm 2019. Nổi bật trong khu vực này là du lịch nước ngoài của Trung Quốc - tiếp tục thúc
đẩy tăng trưởng ở nhiều điểm đến trong và ngoài khu vực. Cụ thể, năm 2019:
 Nam Á: đạt mức tăng trưởng nhanh nhất trong số các tiểu vùng châu Á (lượng
khác đến tăng 7%) với Maldives ghi nhận mức tăng trưởng gấp đôi nhờ lượng
khách từ thị trường Trung Quốc và châu Âu tăng lên. Nepal và Bhutan tiếp tục
cho thấy kết quả tốt đẹp, trong khi Ấn Độ, điểm đến lớn nhất của tiểu vùng, có
doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ.
 Đông Nam Á: ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ 8% trong năm 2019, với nhiều
điểm đến đạt tốc độ hai con số. Myanmar dẫn đầu tăng trưởng nhờ lượng du
khách Trung Quốc tăng vọt nhờ vào việc tạo thuận lợi cho thị thực và tăng cường
kết nối hàng không. Brunei, Indonesia, Lào, Philippines, Timor Leste và Việt

Nam đã đạt được những kết quả tốt.
17

0

0


 Đông Bắc Á: lượng khách đến tăng 1%, dẫn đầu là Hàn Quốc, nhờ lượng khách
đến từ Trung Quốc và các thị trường Đông Nam Á tăng lên. Lượt đến Trung
Quốc, điểm đến lớn nhất của khu vực, đã tăng lên trong khi Giải bóng bầu dục
thế giới 2019 đã thúc đẩy lượng khách quốc tế đến Nhật Bản vào tháng 9. Ngược
lại, Đặc khu hành chính Hong Kong sụt giảm lượng khách đến từ Trung Quốc
đại lục trong bối cảnh các cuộc biểu tình diễn ra trong nửa cuối năm 2019.
 Châu Đại Dương: Tăng trưởng khá chậm 2%, với hiệu suất khiêm tốn của các
điểm đến lớn hơn là Úc và New Zealand, một phần do lượng khách Trung Quốc
giảm. Ngược lại, các điểm đến đảo nhỏ hơn Guam, Polynesia thuộc Pháp và
Samoa đã ghi nhận mức tăng trưởng vững chắc.
 Châu Mỹ:
Thị trường khách du lịch quốc tế đến châu Mỹ tăng trưởng khá ổn định, trung bình
5%/năm và đứng vị trị thứ 3 trong cơ cấu thị trường nhận khách với tỷ trọng 15% trong
năm 2019, cụ thể từng vùng:
 Bắc Mỹ: lượng khách đến tăng 3%, trong đó Mexico và Canada cho thấy kết quả
khả quan, trong khi Mỹ - điểm đến lớn nhất tại châu Mỹ - tình hình du lịch kém
khả quan hơn.
 Trung Mỹ: lượng khách đến tăng 1% với mức tăng trưởng không đồng đều giữa
các quốc gia.
 Nam Mỹ: lượng khách quốc tế giảm, tăng trưởng -4% với hiệu suất trái chiều
trong suốt cả năm. Một số điểm đến ghi nhận lượng khách du l ịch đến từ
Argentina giảm mạnh. Du lịch nước ngoài từ Argentina chậm lại ảnh hưởng

mạnh đến các điểm đến lân cận như Paraguay, Chile và Uruguay. Ngược lại,
lượng khách đến Argentina tăng lên nhờ tỷ giá hối đối thuận lợi.
Bên cạnh đó, tình trạng chính trị bất ổn và các cuộc biểu tình xác hội nổi lên từ tháng 9
đến tháng 10 đã ảnh hưởng đến hoạt động du lịch ở một số quốc gia.
 Châu Phi:
Kể từ năm 2009, nhận thức của du khách quốc tế về châu lục này đã thay đổi, đồng
thời sự phát triển kinh tế của châu Phi đã góp phần thúc đẩy lượng khách du lịch quốc tế
18

0

0


đến khu vực này. Lượng khách đến tăng khá đều trong cả giai đoạn 2010 – 2019, tuy năm
2015 giảm 3% (do phải đối mặt với các thách thức về sức khoẻ và an ninh, cũng như tăng
trưởng kinh tế chậm hơn do giá dầu và hàng hoá giảm) nhưng đã tăng trưởng trở lại với
mức tăng trưởng trung bình 4%/năm. Năm 2019, châu Phi chiếm tỷ trọng 5% trong cơ cấu
thị trường nhận khách quốc tế, cụ thể:
 Bắc Phi: dẫn đầu khu vực với mức tăng trưởng 6%, nổi bật là Tunisia tiếp tục tăng
trưởng ở mức hai con số và doanh thu du lịch cũng theo xu hướng tương tự được
thúc đẩy bởi sự gia tăng mạnh mẽ từ thị trường Pháp. Maroc, điểm đến châu Phi
được du khách ghé thăm nhiều nhất, đã tăng trưởng với tốc độ chóng mặt.
 Khu vực lân cận Sahara: các đảo Madagascar và Comoros ghi nhận mức tăng trưởng
gấp đôi về lượng khách sau kết quả mạnh mẽ trong năm ngoái, trong khi Cabo Verde
và Seychelles tiếp t ục tận dụng kết nối hàng không tăng lên.
 Nam Phi: đã công bố các biện pháp hỗ trợ thị thực và nỗ lực tiếp thị điểm đến để
thúc đẩy lượng khách du lịch.
 Trung Đơng:
Khu vực này có tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực du l ịch, do vị trí địa lý nằm giữa 3

châu lục lớn: châu Âu, châu Á và châu Phi. Chính vì thế, t ốc độ tăng trưởng ;ượng khách
du lịch quốc tế của Trung Đông cực kỳ ấn tượng, trung bình 4641%/năm trong giai đoạn
2010 – 2019, mặc dù năm 2013 tăng trưởng âm do căng thẳng diễn ra ở một số điểm đến
nhưng sau đó đã có sự tăng trưởng tích cực trở lại. Năm 2019, đây là khu vực tăng trưởng
nhanh nhất cả về lượng khách đến (8%) lẫn doanh thu du l ịch quốc t ế, chiếm tỷ trọng 5%
trong cơ cấu thị trường nhận khách quốc tế.
Du lịch là một trụ cột chính ở một số điểm đến, trong khi một số nền kinh tế dựa
trên dầu mỏ đang mở ra cho sự phát triển du lịch mạnh mẽ.
 Ả-rập Xê-út phục hồi trở lại với một mùa hè đặc biệt bận rộn. Quốc gia này đã áp
dụng một chương trình thị thực điện tử hoặc thị thực mới khi đến để du khách quốc
tế dễ dàng nhập cảnh vào khoảng 50 quốc gia cũng như một chiến dịch tiếp thị và
sự kiện quốc tế mới.

19

0

0


 Du lịch của Ai Cập đã có sự phục hồi đáng kể trong hai năm qua, đặc biệt là lượng
khách đến từ Đức.
 Lượng khách đến Qatar, quốc gia có thị thực cởi mở nhất ở Trung Đơng, đã tăng ở
mức hai con số về các biện pháp tạo thuận lợi cho thị thực để thu hút các thị trường
đường dài. Việc chuẩn bị cho FIFA World Cup 2022 cũng góp phần thúc đẩy dịng
khách du lịch nước ngồi đổ về nước này.
 Tiểu vương quốc Dubai (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất) đã chứng kiến
sự gia tăng lượng khách đến nhờ sự gia tăng của du khách đến từ Ấn Độ, thị trường
hàng đầu của tiểu vương quốc này.
 Oman, Bahrain, Jordan và Palestine cũng có kết quả khả quan trong năm 2019.

b. Năm 2020
Biểu đồ 8. Cơ cấu lượt khách du lịch đến theo khu vực năm 2020
4%

5%

18%

59%
14%

Châu Âu

Châu Á - Thái Bình Dương

Châu Mỹ

Châu Phi

Trung Đơng

Từ biểu đồ, ta có thể thấy cơ cấu thị trường nhận khách quốc tế năm 2020 đã có sự
thay đổi: chiếm t ỷ trọng lớn nhất là Châu Âu 59%, tiếp thoe là châu Mỹ 18%, châu Á 14%,
Trung Đông 5% và châu Phi 4%.
Theo báo cáo tháng 01/2021 của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), năm 2020 du
lịch thế giới đã trải qua một cuộc khủng hoảng lớn nhất trong lịch sử do ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19, sụt giảm 73,9% lượng khách du lịch quốc tế so với năm 2019, lùi lại thời
20

0


0


điểm cách đây 30 năm. Theo đó, lượng khách du lịch quốc tế năm 2020 chỉ đạt 381 triệu
lượt, giảm 73,9% so với năm 2019, tương đương trên 1 tỷ lượt. Nguyên nhân chính do s ự
sụt giảm mạnh về nhu cầu du lịch và các lệnh hạn chế đi lại trên tồn cầu nhằm ứng phó
với dịch bệnh.
Trên thế giới, tất cả các khu vực đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Châu Á và Thái
Bình Dương là khu vực đầu tiên hứng chịu tác động của dịch và có mức sụt giảm mạnh
nhất (-84,1%), ít hơn 300 triệu lượt khách quốc t ế so với năm 2019. Hai khu vực Trung
Đông và châu Phi giảm lần lượt 75,1% và 74,6%, mức giảm cao thứ hai trong các khu vực.
Châu Âu giảm 70,4%, mặc dù có thời điểm cố gắng mở l ại du lịch quốc tế vào mùa hè năm
2020. Châu Mỹ giảm 68,5%, chứng kiến tình hình sáng sủa hơn trong 3 tháng cuối năm
2020.
2.1.2. Phân chia theo quốc gia
Bảng 2: Cơ cấu thị trường nhận khách du lịch của 10 quốc gia dẫn đầu 2010 – 2020
(Đơn vị: triệu người)
Quốc gia

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Pháp

78

81

82


84

84

85

83

87

89

90

N/A

Tây Ban Nha

53

56

58

61

65

68


75

82

83

84

19

Hoa Kỳ

60

64

67

72

75

78

76

77

80


79

19

Trung Quốc

56

58

58

56

56

57

59

61

63

66

N/A

Ý


44

46

46

48

49

51

52

58

62

65

25

Thổ Nhĩ Kỳ

31

35

36


38

40

40

30

38

46

51

16

Anh

29

30

30

32

34

35


37

40

39

39

N/A

Mexico

23

23

23

24

29

32

35

39

41


45

24

Đức

27

28

30

32

33

35

36

39

39

40

12

Thái Lan


16

19

22

27

25

30

33

36

38

40

7

Nguồn: UNWTO
a. Giai đoạn 2010 - 2019
10 quốc gia dẫn đầu chiếm t ỷ trọng 40% t ổng thị trường nhận khách thế giới bao
gồm: Pháp, Tây Ban Nha, Hoa K ỳ, Trung Quốc, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mexico, Đức và
21

0


0


Thái Lan. Năm 2019, lượng khách quốc tế đến Thổ Nhĩ Kỳ có mức tăng trưởng ấn tượng
nhất: 12% so với năm trước đó, đứng thứ hai là Mexico với mức tăng trưởng 9%. Trong
khi đó, Mỹ là quốc gia duy nhất trong top 10 có mức tăng trưởng âm (-1%). Các quốc gia
cịn lại có mức tăng trưởng từ 1-5%. (UNWTO, Tourism Highlights, 2020)
 Pháp:
Pháp là điểm đến du l ịch hàng đầu thế giới trong cả giai đoạn với 90 triệu lượt
khách ghé thăm năm 2019. Số liệu thống kê về du lịch trong nước của Pháp cho thấy rằng
khách du lịch vào Pháp đang gia tăng. Số lượng du khách tồn cầu đã tăng hơn gấp đơi
trong 15 năm qua. Trong đó, du khách đến từ các nước châu Âu khác chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số khách du lịch. Lượng khách du l ịch tăng mạnh nhất đến từ thị trường châu
Á, với mức tăng 7,4% so với năm trước vào năm 2018.

22

0

0


Hình 1. Tháp Eiffel

Hình 2. Nhà thờ Đức Bà

Hình 3. Cung điện Versailles

Hình 4. Cầu Alexandre-III


Nguyên nhân thu hút khách:
 Địa lý: Một phần sức hấp dẫn của Pháp đến từ vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm
của Tây Âu. Các nướ c láng giềng đóng góp một phần khơng nhỏ vào lượng khách
quốc tế đến Pháp, ví dụ như Đức – nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào - với 13 triệu du
khách mỗi năm đến Pháp trước khi đại dịch bùng phát. Tuy nhiên, không phải mọi
du khách đều đi đến Pháp để du lịch. Theo Didier Arino, chủ tịch cơng ty du lịch
Protourisme, giải thích: “Do vị thế của Pháp, nhiều du khách buộc phải đi qua đất
nước này trên đường đến các điểm đến khác.” Thực tế, có từ 15 đến 20 triệu du
khách đến Pháp chỉ đi ngang qua trên đường đến Ý hoặc Tây Ban Nha. Nguyên
nhân khác giúp Pháp giữ được vị trí đầu tiên là nhờ sự đa dạng về cảnh quan địa
lý: biển, núi, các vùng nông thôn, thành phố lớn… và việc có thể cung cấp tất cả
23

0

0


các hình thức du lịch (ví dụ như: dịch vụ trượt tuyết vào mùa đông hay các kỳ nghỉ
trên bãi biển ngập nắng vào mùa hè), điều này lý giải cho việc không chỉ khách du
lịch quốc tế mà nhiều người Pháp chọn đất nước này cho các k ỳ nghỉ.
 Văn hoá: Pháp thu hút du khách bởi nền văn hoá lâu đời cùng những kiến trúc tuyệt
đẹp với 45 địa điểm di sản thế giới đã được UNESCO công nhận trải rộng khắp
nước Pháp – điều này khiến Pháp trở thành quốc gia thứ 4 có nhiều địa điểm được
UNESO công nhật nhất (theo nguồn năm 2019). Thủ đô Paris là một trong những
thành phố thu hút lượng khách nhiều nhất trên thế giới với tháp Eiffel nổi tiếng và
cung điện Versailles hay Disneyland Paris. Pháp còn tận dụng vị thế là “thủ đô ẩm
thực” của thế giới (đồ ăn, rượu vang và rượu mạnh) để phát triển du lịch quốc tế.
 Chính sách: Chính sách đào tạo và việc làm cùng với hỗ trợ đầu tư của Nhà nước
đã giúp chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên. Những cải tiến trong tiêu chuẩn

dịch vụ đã giúp giảm thời gian chờ đợi thị thực và thời gian qua lại biên giới giữa
các sân bay. Pháp cũng áp dụng số hố để tăng khả năng cạnh tranh tồn cầu của
ngành du lịch. Bên cạnh đó, Pháp cũng nâng cao tính cạnh tranh của các điểm đến
bằng cách mở rộng khả năng tiếp cận với các kỳ nghỉ - đặc biệt với những người
khuyết tật.
 Tây Ban Nha:
Tây Ban Nha đã vượt Mỹ, đứng thứ 2 trên bảng xếp hạng năm 2019 với k ỷ lục mới
về lượng khách du lịch đến: 84 triệu. Trong đó, các thị trường gửi khách chính là Vương
quốc Anh với hơn 18 triệu khách du lịch (giảm 2,4% so với năm trước), Đức với gần 11,2
triệu (giảm 2,1%) và Pháp với 11,1 triệu (giảm 1,2%). Bên cạnh thị trường gửi khách
chính, có sự tăng trưởng đáng chú ý về lượng khách đến từ Hoa Kỳ (tăng 12,6%), Nga
(tăng 6,9%) và Ireland (tăng 6%).

24

0

0


×