TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN CHỦ ĐỀ:
Trên cơ sở vận dụng đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ
xâm lược, Anh (Chị) đề xuất một số giải pháp vận dụng vào quá
trình giải quyết xung đột chủ quyền biển đảo hiện nay.
Họ và tên sinh viên
: Phan Trâm Anh
Mã số sinh viên
: 030136200030
Lớp, hệ đào tạo
: D14 - ĐHCQ
CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
0
0
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................01
1.1. Bối cảnh lịch sử ........................................................................................01
1.2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng .............................................03
2. Đường lối của Đả ng ta trong việc giải quyết xung đột chủ quyền biển,
đảo hiện nay ....................................................................................................05
2.1. Thực trạng và đường lối của Đảng ........................................................05
2.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................10
3. Giải pháp giải quyết xung đột chủ quyền biển đảo hiện nay ...................10
4. Kết luận ......................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
0
0
TIEU LUAN MOI download :
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
COC: Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông
DOC: Tuyên bố về ứng xử c ủa các bên ở Biển Đông
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
0
0
TIEU LUAN MOI download :
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hành động của Trung Quốc trên khu vực Biển Đông nước ta
0
0
TIEU LUAN MOI download :
1
NỘI DUNG
Việt Nam là nước có bề dày lịch sử hàng nghìn năm văn hiến. Lịch
sử Việt Nam gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước, trải qua
rất nhiều gian khổ “ trường k ỳ kháng chiến” để có được đất nước
Việt Nam độc lập, tự do ngày nay. Khi nhắc đế n chiến tranh Việt
Nam chắc chắn c ả thế giới sẽ nhớ đế n chiến thắng c ủa Việt Nam
trước đế quốc Mỹ hùng mạnh làm rung động thế giới lúc b ấy giờ.
Đến nay khi chiến tranh đã qua đi nhưng bài học kinh nghiệm c ủa
đường lối của Đảng và Nhà nước trong cuộc kháng chiến chống M ỹ
vẫn còn nguyên giá trị lịch sử, là kim chỉ Nam trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế của
nước ta hiện nay và trong tương lai, biển đảo ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng. Đi cùng với những thuận lợi nhất định thì chúng ta
cũng gặp phải rất nhiều khó khăn và hàng loạt vấn đề đặt ra trong
quá trình giải quyết những xung đột chủ quyền biển đảo hiện nay.
Một trong những khó khăn tồn tại là việc tìm ra những giải pháp
đúng đắn, kịp thờ i, hiệu quả, phù hợp tình hình đất nước cũng như
tình hình thế giới. Để có một cách nhìn sâu s ắc và toàn diện về vấn
đề này em xin đi sâu phân tích vấn đề: Trên cơ sở vận dụng đường
lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, đề xuất một số giải
pháp vận dụng vào quá trình giải quyết xung đột chủ quyền biển đảo
hiện nay.
1. Cơ sở lý thuyết
1.1 . Bối cảnh lịch sử cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ
Tình hình đất nước ta: Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký
kết đã công nhận chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của ba nước Đơng
Dương, vĩ tuyến 17 được chọn làm giới tuyến quân sự để tập kết
quân sự tạm thời, chia nước ta thành hai miền Nam - Bắc. Trong lúc
đó Mỹ ln ra sức phá hoại Hiệp định nhằm thực hiện mưu đồ bá
chủ thế giới. Tháng 6/1954 Mỹ câu kết với Pháp đưa Ngơ Đình
0
0
TIEU LUAN MOI download :
2
Diệm lên làm Thủ tướng chính quyền thân Mỹ tại miền Nam Việt
Nam. Đến tháng 7-1956, Mỹ tuyên bố "Sẽ khơng có hiệp thương
tổng tuyển c ử, vì chúng ta không ký Hiệp định Giơnevơ”[1]. Thuận
lợi: Miền Bắc giành được chủ quyền trở thành hậu phương vững
chắc của miền Nam. Lực lượng cách mạng phát triển vững mạnh sau
nhiều năm kháng chiến. Khó khăn: Cuộc kháng chiến chống Mỹ
diễn ra trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, phải thực hiện đồng
thời hai nhiệm vụ xây dựng XHCN và kháng chiến chống Mỹ.
Tình hình quốc tế lúc bấy giờ: Chủ nghĩa xã hội thờ i kỳ này phát
triển mạnh mẽ đang lan rộng sang các nước châu Á. Liên Xô là nước
đi đầu trong việc phát triển chế độ XHCN cũng đã hoàn thành kế
hoạch 5 năm và đạt được nhiều thành t ựu to lớn. Sau hội ngh ị
Băngđung phong trào đấu tranh dân tộc tiếp tục phát triển mạnh mẽ
ở các nước châu Á, Phi, Mỹ Latinh. Các cuộc đấu tranh giành độc
lập của các dân tộc b ị áp bức trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết. Tình
hình chung c ủa thế giới có những thuận lợi và khó khăn sau: thuận
lợi: Cách mạng Việt Nam là hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh.
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển dưới s ự ủng hộ của
quốc tế. Khó khăn: Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh với các chiến
lược toàn c ầu phản cách mạng. Thế giới đi vào thờ i k ỳ chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ
thống XHCN, nhất là giữa Liên Xơ và Trung Quốc.
Tình hình Việt Nam và thế giớ i có diễn biến phức tạp với những
thuận lợi, khó khăn nhất định, đòi hỏi Đảng ta phải đưa ra đường lối
đúng đắn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành lại độc lập dân tộc,
thống nhất tổ quốc.
1.2. Đường lối kháng chiến chống M ỹ của Đảng
Nhiệm vụ bức thiết đặt ra cho Đảng ta lúc này là vạch ra đường lối
đúng đắn, phù hợp tình hình thực tiễn hai miền Nam - Bắc. Ngày
10/9/1960 trong cuộc họp đại hội Đả ng lần III đã hoàn chỉnh nội
0
0
TIEU LUAN MOI download :
3
dung chiến lược c ủa cách mạng Việt Nam. Nhiệm vụ chung: “ Tăng
cường đoàn kết dân tộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy
mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
cách mạng dân tộc dân ch ủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây d ựng một nước
Việt Nam hịa bình, thống nhất”. Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến
hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị c ủa đế quốc M ỹ và b ọn tay sai, thực hiện thống
nhất nước nhà. Ý nghĩa là đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp
chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đảng đề ra với tư tưởng
giương cao ngọn cờ độc lập và chủ nghĩa xã hội phù hợp tình hình
cả hai miền Nam - Bắc và cả tình hình chung c ủa thế giới.
Đầu năm 1965, Mỹ ồ ạt đưa quân vào Sài Gòn nhằ m c ứu vãn tình
hình sau thất bại c ủa chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Mỹ bắt đầ u
đầu tiến hành “ chiến tranh cục bộ” và phá hoại Miền Bắc. Trước
tình hình đó tại hội nghị Trung ương lần thứ 11, 12 Đảng ta đã xác
định quyết tâm và đề ra đườ ng lối kháng chiến chống M ỹ trên phạm
vi cả nước. Nhận định tình hình: Trung ương Đảng cho rằng, cuộc
"Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang vẫn là một cuộc chiến tranh xâm
lược thực dân mớ i, buộc phải thực thi thế bị động. M ục tiêu chiến
lược:"kiên quyết đánh bạ i cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất k ỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong c ả
nước, tiến tớ i thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà". Phương
châm chỉ đạo: Tiếp tục cuộc chiến tranh nhân dân ở miền Nam, đồng
thời phát động chiến tranh chống chiến tranh phá hoại c ủa Mỹ ở
miền Bắc. Thực hiện chiến tranh lâu dài, tận d ụng thời cơ tiến hành
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Ý nghĩa của đường lối:
Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
0
0
TIEU LUAN MOI download :
4
ta. Thể hiện tư tưởng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành hai chiến lược cách mạng. Đó là
đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính đồng thời tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ
sức đánh thắng giặc M ỹ xâm lược.
Đường lối đúng đắ n cùng vớ i nghệ thuật lãnh đạo của Đả ng mang lại
thắng lợ i vẻ vang trong cuộc kháng chiến chông M ỹ: Miền Bắc thực
hiện đường lối của Đảng, đã đạt được rất nhiều thành t ựu to lớn. Chế
độ xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành. Quân dân miền Bắc
đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quổc M ỹ. Ở miền
Nam, vớ i sự lãnh đạo Đảng, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu và
giành nhiều thắng lợi. Đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với
chiến d ịch Hồ Chi Minh lịch s ử giải phóng hồn tồn miền Nam
thống nhất tổ quốc. Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn đố i với nước
ta, kết thúc thắng lợi 117 năm chống đế quốc, thực dân phương Tây,
giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà. Hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, cả nước
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hộ i. Để lại
những kinh nghiệm quý giá cho s ự nghiệp dựng nước và giữ nước
giai đoạn sau. Trong đó là bài học kinh nghiệ m có giá tr ị: Thứ nhất,
đề ra và thực hiện đường lối nâng cao ng ọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội nhằm huy độ ng sức mạnh toàn dân đánh Mỹ. Thứ
hai, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưở ng chiến
lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng. Thứ ba, thực hiện chiến
tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo. Thứ
tư, phải có cơng tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo, thực
hiện phương châm giành thắng lợ i t ừng bước để đi đến thắng lợi
hoàn toàn. Thứ năm, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng,
xây d ựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải
0
0
TIEU LUAN MOI download :
5
thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự ủng
hộ của các nước XHCN và của nhân dân.
2. Đường lối c ủa Đảng ta trong việc giải quyết xung đột ch ủ
quyền biển, đảo hiện nay.
2.1. Thực trạng và đườ ng lối c ủa Đảng
Dù cuộc kháng chiến chống M ỹ đã qua đi nhưng ý nghĩa, bài học
kinh nghiệm trong đườ ng lối kháng chiến c ủa Đảng và Nhà nước ta
lúc bấy giờ vẫn cịn ngun giá trị đến hiện nay. Đó là kim chỉ nam
cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong việc giải quyết xung đột
chủ quyền biển đảo hiện nay. Thực trạng biển đảo nước ta theo công
ước Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982 “Việt Nam là quốc gia
ven biển có địa vị chính trị và địa vị kinh tế rất quan trọng,với bờ
biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong
số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới”.
Vùng biển nước ta có khoảng 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo
xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa được xác lập là phù hợp với Công
ước, được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Việt Nam có đường bờ biển
đóng vai trị là huyết mạch của giao thương trong khu vực và thế
giới. Khơng chỉ vậy biển, đảo nước ta cịn đóng vai trò quan trọng
bảo đảm an ninh, quốc phòng đồng thờ i là vị trí chiến lược trọng yếu
trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy bảo vệ
chủ quyền biển đảo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên tình trạng xung đột trên biển Đông giữa Trung Quốc và
các nước láng giềng Đông Nam Á vốn đã tồn tại từ lâu và có xu
hướng ngày càng nóng lên. “Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một
số nước và vùng lãnh thổ đã tranh chấp chủ quyền lãnh thổ vớ i Việt
Nam đối vớ i quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Mặt khác,
do việc giải thích và áp dụng Cơng ước của Liên hợ p quốc về Luật
Biển năm 1982 của những nước có biển, nằm ven bờ Biển Đơng
0
0
TIEU LUAN MOI download :
6
khác nhau, nên đã hình thành các khu vực biển và thề m lục địa
chồng lấn gây nên tranh chấp trong việc xác định ranh giới các vùng
biển và thềm lục địa chồng lấn giữa các nướ c có vùng biển xung
quanh Biển Đơng.” Có thể thấy những tranh chấp này rất phức tạp
đã kéo dài, và ngày càng căng thẳng giữa các bên liên quan, tiềm ẩn
nguy cơ không lường trước, đe dọa hịa bình, ổn định hịa bình, an
ninh khu vực và thế giới. Để giải quyết tranh chấp chủ quyền biển
đảo giữa các nướ c trong khu v ực, ASEAN đã giải quyết bằng
phương pháp hịa bình, kiềm chế, khơng làm căng thẳng tình hình.
Cách giải quyết của ASEAN đã khẳng định vị trí c ủa mình trong
việc bảo vệ an ninh trong khu v ực và phù hợp với xu hướng của thế
giới. Nhưng ASEAN cũng gặp nhiều thách thức trong việc đàm phán
với Trung Quốc. Đế n năm 2002, ASEAN đã đạt được một thỏa
thuận với Trung Quốc đó là một COC mang tính ràng buộc trên Biển
Đơng. Nhưng khơng dừng lại ở đó, bấ t chấp luật pháp quốc tế, 30
năm qua Trung Quốc đã thực hiện các hoạt động trái phép ở khu vực
Biển Đông nước ta.
Động thái c ủa Trung Quốc
Thời gian
1994
Đưa tàu thăm dị dầu khí vào bãi Tư chính năm 1994
1997
Đưa tàu Kan Tan-3 vào khảo sát khu vực chồng lấn trong vịnh Bắc Bộ
2011
Thực hiện một số vụ cắt cáp tàu khảo sát dầu khí của Việt NAm trong
đó có tàu Bình Minh năm 2011
2014
Đưa dàn khoan HD981 vào vùng biển Việt Nam
2017 -
Đưa tàu cản phá hoạt động dầu khí ở cực Nam thềm lục địa Việt Nam
2018
2019
Đưa tàu vào vùng biển Nam biển Đông của Việt Nam
2020
Đưa tàu khảo sát Hải Dương 4 xâm nhập vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam
Bảng 2.1 Hành động của Trung Quốc ở Biển Đông nước ta
0
0
TIEU LUAN MOI download :
7
Trước những vấn đề về tranh chấp chủ quyền biển đảo Đảng và Nhà
nước ta chủ trương: Giương cao ngọn cờ hịa bình, hợp tác và phát
triển. Đảng ta chủ trương giải quyết xung đột chủ quyền biển, đảo
với các nước liên quan bằng các biện pháp hịa bình, trên cơ sở luật
pháp quốc tế, DOC. Phản đối sử d ụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ
lực. Đồng thời, giành cho mình quyền tự vệ chính đáng, kiên quyết
bảo vệ vững chắc chủ quyền thiêng liêng của Tố quốc, bằng tất cả
sức mạnh toàn dân, cùng vớ i sự ủng hộ c ủa quốc tế để phản kháng
bất cứ thế lực nào s ử d ụng vũ lực để xâm chiếm biển, đảo nước ta.
Có thể thấy khẳng định chủ trương, đường lối của Đảng hoàn toàn
đúng đắng. Chủ trương này là phù hợp với xu hướ ng thế giới là hịa
bình, hợp tác và phát tri ển. Phù hợp vớ i luật pháp quốc tế và phù
hợp vớ i nhu cầu mong mu ốn c ủa các nước trong khu vực. Vì vậy
nếu nước nào giải quyết tranh chấp bằng vũ lực sẽ bị cô lập trong
khu vực và trên toàn thế giới. Chủ trương này càng phù hợp với
truyền thống hòa hiếu của dân tộc ta trong lịch sử. Từ thời kháng
chiến chống Mỹ Đảng ta đã rất khôn khéo, linh hoạt, nhưng cũng rất
kiên định khi giải quyết mối quan hệ về độc lập, chủ quyền, lãnh thổ
quốc gia. Trong điều kiện đất nước bị chia cắt, ln phải chống trả
sự nhịm ngó, đe dọa của đế quốc Mỹ hùng mạnh Đả ng ta đã chủ
động bày tỏ tinh thần hữu nghị tuân thủ theo đúng Hiệp định Giơ-nevơ. Chỉ khi không thể giữ vững hịa bình được, dân tộc ta buộc phải
cầm vũ khí giáng trả, chính vì vậy mà một đế quốc hùng mạnh như
Mỹ phải thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược với Việt Nam.
Vấn đề thứ hai có thể khẳng định đó là mặc dù Đảng và Nhà nước ta
lựa chọn chủ trương giải quyết tranh chấp biển Đông bằng biện pháp
hịa bình nhưng điều đó khơng đồng nghĩa với việc Việt Nam “nhu
nhược”. Trướ c những hoạt độ ng vi phạm chủ quyền lãnh thổ của
phía Trung Quốc, Đảng và Nhà nước đã có nhiều hình thức phản đối
kịch liệt và lên án. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước luôn khẳng định lập
0
0
TIEU LUAN MOI download :
8
trường c ủa Việt Nam:"Quyền lợ i về kinh tế có thể thương lượ ng,
thỏa hiệp nhưng chủ quyền quốc gia là bất khả xâm phạm, không
được để mất dù chỉ là một cm trên mảnh đất biển đảo thiêng liêng”.
Với chủ trương này Đảng ta cũng đã thể hiện mong muốn các nước
láng giềng, mà trước hết là Trung Quốc, hãy tôn trọng luật pháp
quốc tế, tôn trọng thực tế lịch sử, chung tay giải quyết các tranh chấp
chủ quyền bằng các biện pháp hịa bình.
Đảng và Nhà nước ta cụ thể hóa chủ trương trên bằng các hành động
cụ thể. Ra s ức bảo vệ các chứng cứ về chủ quyền Việt Nam trên 2
quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, tranh thủ sự ủng hộ c ủa thế giới
dựa trên các cơ sở pháp lý. Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước
đã thành công đi đến những thỏa thuận mang tính chiến lược: “ Hiệp
định phân ranh giớ i biển với Thái Lan (1997); Hiệp định phân v ịnh
Bắc bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá vớ i Trung Quốc (2000); Hiệp
định phân định thềm lục địa với Indonexia (2003). Việt Nam đang
đàm phán phân định vùng biển ngoài c ửa Vịnh Bắc bộ vớ i Trung
Quốc; phân định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với
Malayxia; phân định vùng đặc quyền kinh tế với Indonexia; phân
định vùng biển với Campuchia; phân định vùng chồng lấn thềm lục
địa ba nước Việt Nam, Thái Lan, Malayxia; phân định vùng chồng
lấn thềm lục địa với Brunây. Việt Nam cũng đang kiên trì đàm phán
để bảo vệ Vùng thông báo bay (FIR - vùng trời); xác định vùng trách
nhiệm tiếp nhận thông tin c ứu nạn hàng hải (VNMCC); vùng tìm
kiếm c ứu nạn (theo quy định của Công ướ c SAR 79 - vùng biển);
xác định ranh giớ i thềm lục địa vượt quá 200 hải lý theo yêu c ầu c ủa
Liên hợp qu ốc. Năm 2005, cơ quan dầu khí quốc gia ba nước Việt
Nam, Trung Quốc, Philippin đã ký kết và triển khai thỏa thuận thăm
dò địa chấn biển chung tại khu vực thỏa thuận trên Biển Đơng; năm
2010, chúng ta hồn thành công tác phân giớ i, cắm mốc trên đất liền
giữa Việt Nam - Trung Quốc. Đây là lần đầu tiên trong lịch s ử, hai
0
0
TIEU LUAN MOI download :
9
nước đã xác định đường biên giới rõ ràng trên đất liền với hệ thống
cột mốc hiện đạ i, mở ra một trang mới trong lịch sử quan hệ giữa
Việt Nam - Trung Quốc.” Có thể thấy một mặt chúng ta khéo léo xử
lý những tranh chấp một cách mề m dẻo, linh hoạt tránh làm căng
thẳng thêm tình hình khu vực, ổn định tình hình trong nước. Mặt
khác, chúng ta tích cực hợp tác với các nước trong khu v ực để tìm
tiếng nói chung để đưa ra giải pháp giải quyết và mục tiêu trước hết
là đoàn kết giữa các nước trong vấn đề tranh chấp biển Đông trước
sự gây hấn ngày càng hung hăng của Trung Quốc. Việc hợp tác
không chỉ trên lĩnh vực ngoại giao mà cịn trên nhiều lĩnh vực khác,
chúng ta tích cực tăng cườ ng tiềm lực quân s ự, quốc phòng, an ninh
nhằm bảo vệ chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ.
Trước tình hình tranh chấp chủ quyền biển đảo phức tạp và ngày
càng căng thẳng do các hoạt động quân sự quá mức của Trung Quốc
trên biển Đông. Đảng ta đã nhận định tình hình và đưa ra chủ trương
giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hịa bình hồn tồn đúng đắn,
khơng hề khoan nhượng, “nhu nhược” trước những hành động xâm
phạm chủ quyền đất nước, kiên quyết với mục tiêu bảo vệ toàn vẹn
lãnh thổ và đã đạt được những thành công trong việc giả m bớt căng
thẳng trong việc giải quyết tranh chấp trong khu vực và thế giới.
2.1 Bài học kinh nghiệm
Trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển đảo bằng những
chủ trương kịp thời, đúng đắn Đảng và Nhà nước ta đã ổn định tình
hình an ninh quốc phòng, làm gi ảm căng thẳng trong khu vực biển
Đông và đạt được nhiều thành công trong việc thỏa hiệp với các
nước trong khu vực. Qua đây ta có thể rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm có giá trị. Thứ nhất: Giải quyết bằng phương pháp hịa bình,
tránh gây xung đột vũ trang vì nước nào đe dọa bằng vũ lực hoặc sử
dụng vũ lực sẽ bị cô lập trong khu vực và thế giớ i. Thứ hai: Kiên
quyết vớ i mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển đảo, nếu đất nước bị xâm
0
0
TIEU LUAN MOI download :
10
phạm nhất định s ẽ đứng lên đáp trả, nhằm khẳng định tinh th ần yêu
nước, không hèn nhát trước kẻ thù, của dân tộc Việt Nam. Thứ ba:
Đảng và Nhà nướ c ta chủ trương quốc tế hóa việc giải quyết tranh
chấp, không giải quyết song phương theo yêu sách của Trung Quốc
nhằm kêu gọi, tận dụng sự ủng hộ c ủa thế giới. Thứ tư: Phải coi
trọng c ủng cố niềm tin c ủa nhân dân vào chủ trương của Đảng và
nhà nước.
3. Giải pháp gi ải quyết xung đột chủ quy ền biển đảo
Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương giải pháp giải quyết
xung đột chủ quyền biển đảo góp phần củng cố an nình quốc phòng,
thu hẹp tranh chấp, hạn chế tối đa những căng thẳng trong khu vực
biển đảo đang xảy ra tranh chấp. Ngồi ra có những giải pháp quan
trọng trong việc vận d ụng đường lối vào giải quyết xung đột chủ
quyền biển đảo chính là: Thứ nhất: c ủng cố niềm tin của nhân dân,
quán triệt triệt tư tưởng nhất vớ i chủ trương của Đảng. Tin tưởng,
tận d ụng sức mạnh toàn dân trong việc gi ải quyết những xung đột
chủ quyền, góp phần ổn định an ninh, phát triển kinh tế biển đảo của
đất nước. Để thực hiện được điều này thì đội ngũ học sinh sinh viên,
thế hệ tương lai đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam là
những người đi đầu trong việc: tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho ngườ i dân về việc quản lý, bảo vệ bền vững vùng biển, đảo
Việt Nam. Đồng thời tranh thủ sự ủng hộ từ việc giao lưu, hợp tác
quốc tế với các nước bè bạn trên mọi lĩnh vực. Tích cực học tập,
nghiên cứu, tuyên truy ền pháp luật về quản lý bảo vệ biển, đảo.
Tuyên truyền nhằ m nâng cao nhận thức cho người dân về khai thác,
sử dụng hợp lý tài nguyên và b ảo vệ môi trườ ng vùng biển, đảo. Phổ
biến kiến thức về phịng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai và biến đổi môi trường biển. Giới thiệu và quảng bá thương hiệu
biển Việt Nam góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế
quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển
0
0
TIEU LUAN MOI download :
11
bền vững biển, đảo. Thứ hai: Chú trọng xây dựng quyết tâm cao,
định hướng hành động thiết thực trong quần chúng nhân dân đối với
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Để xây dựng
quyết tâm cho nhân dân, cần cho nhân dân thấy được những khó
khăn, gian khổ, phức tạp của các hoạt động trên biển, đảo (đặc biệt
là ở những đảo có vị trí chiến lược về quốc phịng – an ninh như:
quần đảo Hồng Sa, Trường Sa…), đòi hỏi nhân dân ta phải dũng
cảm, tự lực tự cường, kiên quyết đứng lên bảo vệ độc lập, chủ quyền
Tổ quốc. Đặc biệt là lực lượng kiểm ngư hay nhân dân ở các địa
phương ven biển tích cực tham gia vào lực lượng dân quân tự vệ để
vừa tăng gia sản xuất vừa giữ gìn an ninh trật tự trên biển.
0
0
TIEU LUAN MOI download :
12
4.Kết luận
Bằng việc vận dụng đường lối và bài học kinh nghiệm trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
chủ trương, đường lối đúng đắn, kịp thời để giải quyết xung đột chủ
quyền biển đảo. Cụ thể hóa những chủ trương, đường lối bằng hành
động thực tế, kết quả đã đạt đường nhiều thành cơng to lớn góp phần
làm giảm căng thẳng trong việc tranh chấp chủ quyền biển đảo, ổn
định an ninh trong khu vực và trên thế giới. Qua đó đưa ra những
giải pháp của bản thân nhằm giải quyết xung đột chủ quyền biển
đảo.
Thứ nhất, củng cố niềm tin của nhân dân, quán triệt triệt tư tưởng
nhất vớ i chủ trương của Đảng. Tin tưởng, tận dụng sức mạnh toàn
dân trong việc giải quyết những xung đột chủ quyền, góp phần ổn
định an ninh, phát triển kinh tế biển đảo của đất nước.
Thứ hai: Chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động
thiết thực trong quần chúng nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc.
0
0
TIEU LUAN MOI download :
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khánh An (2021), Mấy nét về tranh chấp chủ quyền ở Biển Đơng hiện nay,
Tạp chí quốc phịng tồn dân, />2. Việt Anh (2019), Chun gia Mỹ: ‘Trung Quốc đang gây áp lực tối đa ở biển
Đông’, Vnexpress, my-trung-quoc-dang-gayap-luc-toi-da-o-bien-dong-3959336.html
3. Ban Tuyên giáo Trung ương, 100 câu Hỏi - Đáp về biển, đảo dành cho tuổi
trẻ Việt Nam, NXB Thông tin - Truyền thông, Hà Nội.
4. Phạm Bình (2017), Tạp chí quốc phịng tồn dân.
5. Bộ Giáo dục và Đào tại, Giáo trình lịch sử Đảng không chuyên 7-2019
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Trương Thị Thanh Hiền - Lê Hồng Hiệp (2014), ASEAN, Trung Quốc và Bộ
quy tắc ứng xử trên biển Đông, Nghiencuuquocte.net,
va-coc/
0
0
TIEU LUAN MOI download :