Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG MINH HÒA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM,
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG MINH HÒA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM,
TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS: VŨ NGỌC HÀ

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện. Các số liệu
điều tra, khảo sát thực trạng và các biện pháp đề xuất được ghi trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác./.
Tác giả luận văn

Dương Minh Hịa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được
rất nhiều sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, Cô
giáo, các cấp Lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Vũ Ngọc Hà, người đã luôn quan tâm hỗ trợ, hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Lãnh đạo Khoa Tâm lý - Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam), quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lý giáo dục khóa 11 năm 2019, các Phịng chun mơn của Học viện đã tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho tơi trong q trình tham gia học tập và nghiên cứu.
Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre,
Lãnh đạo và giáo viên 20 trường trung học cơ sở thuộc Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Giồng Trơm đã nhiệt tình, trách nhiệm cộng tác, cung cấp thơng tin, số liệu,
góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu thực tế để hồn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý Thầy, Cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện và có

giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021
Tác giả

Dương Minh Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7
1.2. Đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở ........................................................ 11
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở........................................................ 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE ...... 28
2.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội và giáo dục và đào tạo huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................................................................................... 28
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ................................................................................ 33
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................................................................................... 37
2.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ...................................................... 48
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE ...... 51
3.1. Các nguyên tắc xác lập biện pháp ........................................................................ 51
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện

Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................................................................................... 54
3.3. Khảo nghiệm về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất ...................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 86
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 89


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô lớp học, số lượng học sinh trung học cơ sở huyện Giồng
Trôm trong 3 năm học ....................................................................................30
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Giồng
Trôm trong 3 năm học. ...................................................................................31
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm học sinh trung học cơ sở huyện Giồng Trôm
trong 03 năm học. ...........................................................................................32
Bảng 2.4. Xếp loại học lực học sinh trung học cơ sởhuyện Giồng Trôm trong 03
năm học ..........................................................................................................32
Bảng 2.5. Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở qua 03 năm học ...............................32
Bảng 2.6. Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ...................35
Bảng 2.7. Cơ cấu giáo viên trung học cơ sở theo bộ môn ........................................35
Bảng 2.8. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về phẩm chất của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sởSTT ...........................................................37
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên mức độ đạt được về phẩm
chất năng lực của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (tỉ lệ %) .......................37
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ đáp ứng về
phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (Tỉ lệ %)............38
Bảng 2.11. Đánh giá chi tiết của cán bộ quản lý và giáo viên về phẩm chất
chính trị đạo đức lối sống của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở .................39
Bảng 2.12 Đánh giá chi tiết của cán bộ quản lý và giáo viên về kiến thức của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ..................................................................40
Bảng 2.13. Đánh giá chi tiết của cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ năng của đội

ngũ giáo viên trung học cơ sở ........................................................................41
Bảng 2.14. Khảo sát quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và bố trí đội ngũ giáo viên...46
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên trung học...........43
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở.........................................................................................................43
Bảng 2.17 Mức độ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thường
xuyên các hoạt động của giáo viên ...............................................................45


Bảng 2.18. Các yếu tố thuộc về bản thân người giáo viên........................................46
Bảng 2.19. Các yếu tố thuộc về các cơ quan quản lý ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ..................................................................46
Bảng 2.20. Các yếu tố về môi trường xã hội ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở ...............................................................................47
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề
xuất .................................................................................................................74


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. cơ cấu về giới của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ..........................33
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở .....................34
Biểu đồ 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở ...............................................................................................48


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cánh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục việc đặt ra những yêu
cầu đổi mới về vai trò của đội ngũ nhà giáo ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt khi
mục tiêu giáo dục là phát triển năng lực cho người học. Trong tiến trình đổi mới giáo

dục, Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn
lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; coi giáo dục
cùng với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu. Trong báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng đã nhấn mạnh: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đổi mới phương pháp dạy học thực hiện chuẩn hóa - hiện đại hóa - xã hội
hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường quan tâm
đầu tư cho giáo dục, trong đó đầu tư xây dựng và phát triển đội nhà giáo có vai trò chủ
đạo, xem đây là mũi nhọn quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tri thức đất nước.
Để phát triển giáo dục và đào tạo thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan
trọng và quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đó chính là
nhà giáo. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định sự phát triển giáo dục và đào tạo.
Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp lao động sư phạm mang lại chất lượng
giáo dục trong nhà trường. Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ
giáo viên phải không ngừng, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để đáp
ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
Giáo dục phổ thơng nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở nhằm
giúp học sinh có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Huyện Giồng Trôm hiện có 20 trường trung học cơ sở với 489 giáo viên. Đội
ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh hơn, phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức trong sáng và có lối sống lành mạnh; trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, giáo dục trung học cơ sở huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phát triển về
quy mô, vừa phải nâng cao chất lượng hiệu quả, trong khi khả năng và điều kiện đáp
ứng yêu cầu đó còn rất hạn chế.

1



Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục trung học cơ sở huyện Giồng
Trơm vẫn cịn một số hạn chế nhất định: số lượng, cơ cấu chưa hợp lý, năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,
công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, cơ sở
vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học, nề nếp kỷ cương chưa thật
sự được coi trọng. Một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên là
chất lượng của đội ngũ giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Chính từ những hạn chế nêu trên mà dẫn đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tế giáo dục, từ thực
trạng giáo viên trung học cơ sở trong những năm qua của huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre đã cho thấy vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu hết sức cấp bách.
Với mong muốn từng bước hoàn thiện và phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở ở địa phương công tác, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên
ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu,
nhằm góp phần nâng cao sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện nhà trước yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong
phát triển giáo dục. Phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục tạo mọi
điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở. Các nghiên cứu đề ra các biện pháp, sử
dụng phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả đáp ứng với giai đoạn hiện nay.
Các nước phát triển trên thới giới như Ấn Độ, Úc, New Zeland, Canada…,đều
rất coi trọng giáo dục và đào tạo nhất là đội ngũ nhà giáo, nhiều quốc gia chú trọng
phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển giáo dục. Mỗi nước đều có một đặc điểm

riêng về kinh tế xã hội nhưng có đặc điểm chung là phát triển đội ngũ giáo viên là sự
lựa chọn có tính chất quyết định cho mơ hình phát triển của mình.
Ở Việt Nam ngay từ thời xa xưa, vai trò của người thầy giáo được ông cha ta
đã rất coi trọng như: “Không thầy đố mày làm nên”. Điều đó nhắc chúng ta phải quan
tâm toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội
ngũ giáo viên.
2


Trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh, sinh
viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10 năm 1968, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ ra vấn đề phát triển giáo dục và phát triển đội ngũ nhà giáo: “Giáo dục nhằm đào tạo
những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành
các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải
chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển
mới” [19], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ,
chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [20, tr.489].
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên:
Tác giả Ngô Gia Nghì năm (2015) đã nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phịng nói riêng giai
đoạn 2015-2020”. Luận văn đã chỉ ra đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
đạo đức. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của
mình…" nghiên cứu đã đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nói riêng giai đoạn 2015-2020 [23,
tr.4-5].
Tác giả Phạm Văn Thịnh (2018) đã nghiên cứu “Phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học cơ sở thuộc địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục”. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, hệ thống hóa các
khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Quản lý, phát triển nguồn nhân lực,
phát trển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở,... Luận văn đã khảo sát và phân
tích làm rõ thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở thuộc
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong vài năm trở lại đây. Từ đó chỉ ra những mặt
mạnh và những hạn chế, bất cập [30, tr.17]
Kế thừa và chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập
trung phân tích những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình quản
lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng
Trơm, tỉnh Bến Tre.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học
cơ sở, để từ đó phân tích thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung
học cơ sở huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre và đề xuất các biện pháp phát triển đội
3


ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre đủ về số

lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục trung học cơ sở, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung
học cơ sở
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường trung học cơ sở huyện huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre;
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm các nội dung: triển khai các văn
bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở,
quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, thanh tra,
kiểm tra giáo viên ở các trường trung học cơ sở, trong nghiên cứu này giới hạn chỉ
nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên ở 20 trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.
Đề tài nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre sử dụng các số liệu bậc học trung học cơ sở từ năm
2018-2020 của Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa trong q trình:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt nam, của Nhà nước và của địa
phương về giáo dục, chính sách phát triển giáo dục, quản lý giáo dục; quản lý đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục và một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
4


- Nghiên cứu các đề tài khoa học, tài liệu khoa học về quy hoạch, dự báo, các cơng
trình nghiên cứu về giáo dục nói chung về giáo dục trung học cơ sở nói riêng của các tác
giả trong và ngồi nước.

- Tìm và đọc và phân tích tài liệu, sách báo, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, phát triển đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Thu thập các thông tin về
thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở và cán bộ quản lý các trường trung học
cơ sở huyện Giồng Trơm về số lượng, trình độ đào tạo, về các biện pháp đã thực hiện
từ trước đến nay.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của một số chun gia trong q trình
xây dựng bảng hỏi
5.3 Nhóm phương pháp tốn thống kê
Sử dụng các cơng thức tốn học để thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, học sinh và xử lý các số liệu thống kê được, nhằm đưa ra các kết luận
phục vụ cho công tác nghiên cứu. Các kết qủa khảo sát được xử lý bằng phần mềm
thông kê SPSS phiên bản 20.0 dành cho các nghiên cứu khoa học xã hội để đảm bảo
tính khách quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên ở các trường trung học cơ sở. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề lý
luận về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở, và các yếu tố ảnh
hưởng tới phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở. Từ cách tiếp cận
các quan điểm đường lối chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về công tác giáo
dục và đào tạo bậc trung học cơ sở, nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung phát
triển như nâng cao nhận thức về tâm quan trọng và yêu cầu phát triển của đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở, công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và bố trí đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở, công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, công tác đào tạo bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, các điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở là phù hợp với chủ thể làm rõ những đặc trưng cho việc phát triển đội ngũ
giáo viên ở các trường trung học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Tất cả các trường trung
5


học cơ sở trong huyện được nghiên cứu đã được quan tâm thực hiện phát triển đội ngũ
giáo viên. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong việc thực hiện các nội dung
công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên, công tác tuyển dụng, sử dụng, bố trí giáo viên,
cơng tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, công tác đào tạo bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, các điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên trung học cơ sở. Nghiên cứu đã
phát hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội dung này và nhận diện rõ nguyên
nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre phù hợp và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất được các biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trơm,
tỉnh Bến Tre. Các biện pháp đều phân tích cụ thể nội dung, mục tiêu, cách thức thực
hiện mỗi biện pháp, để thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận
văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên để phát triển đội ngũ
giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre nói riêng,
giáo viên trung học cơ sở nói chung.
7. Cấu trúc luận văn
Phần nội dung chính của Luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ
sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre trong giai đoạn hiện nay.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội và giáo
dục, cho nên đã tập trung rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn.
Nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle đã diễn tả mối quan hệ và các nhiệm
vụ quản lý nguồn nhân lực. Theo Leonard Nadle quản lý nguồn nhân lực gồm có 3
nguồn nhân lực chính là: Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng,
sàng lọc, bố trí); Mơi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại làm việc, mở
rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức) [18, tr.26].
Về phát triển đội ngũ giáo viên, một số nghiên cứu gần đây đề cao việc phát
triển bền vững và sự thích ứng nhanh của giáo viên, với sự xuất hiện của các công
nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, yêu cầu về vai trò
và chức năng của người thầy càng trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là giáo viên phải
thích ứng cao trước yêu cầu đổi mới. Daniel R.Beerens đã chủ chương tạo ra một nền
văn hóa của sự thúc đẩy, có động lực và luôn học tập trong đội ngũ; coi đó là giá trị
mới, yếu tố chính tạo nên nhà giáo. Ơng cho rằng tính động trong tăng trưởng, giáo
viên phải biết tự làm mới mình để có thể đảm đương được nhiệm vụ. Nhà giáo theo
ông trước hết phải là nhà chuyên môn, đồng thời nhà giáo phải là nhà lãnh đạo (trong
lãnh đạo hoạt động của học sinh) [18].
Theo Mạc Văn Trang Ông cho rằng quản lý nhân lực là một khái niệm hoàn toàn
mới: "Coi con người là một nguồn lực, một nguồn vốn cần được đầu tư, hỗ trợ phát
triển. Đây là một nguồn lực đặc biệt có thể gây hại và cũng có thể sinh lợi lớn tùy
thuộc vào việc đầu tư phát triển, quản lý... Ông đưa ra khái niệm về quản lý nhân sự
trong giáo dục-đào tạo. Quản lý nhân lực là hoạt động của chủ thể quản lý gồm tuyển
chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ

giáo viên, nhân viên làm việc có hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức
giáo dục - đào tạo, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng
một tốt hơn" [22, tr.8]. Ơng đã phân tích vai trị những đặc trưng của lao động sư
phạm của quản lý nhân lực; ông cho rằng quản lý nhân lực trong giáo dục - đào tạo
rất quan trọng, vì đây là lao động làm ra sản phẩm đặc biệt, nhưng lại phải tôn trọng
sự sáng tạo và nghệ thuật của người giáo viên.
7


Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo đã đưa ra những yêu cầu chung
về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải chú ý đến các yêu cầu: đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Tác giả phân tích các chức
năng quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên [7, tr.275]. Bùi Văn Quân, Nguyễn
Ngọc Cẩn đã đưa ra một số cách tiếp cận trong nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo
viên [8, tr.44]. Lê Khánh Tuấn trong các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tác giả đã xác định
giáo viên là yếu tố cơ bản, là "tế bào" của đội ngũ. Tác giả đặt ra yêu cầu đối với
người giáo viên là phải đạt được các tiêu chuẩn về cá nhân. Trong phát triển đội ngũ
cần phải có sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên; đồng thời phải đảm bảo tính dân chủ hóa để phát huy trí tuệ của mỗi cá
nhân trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự tu dưỡng để phát triển cá nhân [21]..
Ngoài ra, các cơng trình: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực của Trần Khánh Đức (2002); Quản lý giáo dục, của Bùi Minh Hiền (2006),
Khoa học quản lý giáo dục, của Trần Kiểm (2006), Phát triển nguồn nhân lực, phát
triển con người – Giáo trình dành cho học sinh chuyên ngành quản lý giáo dục, của
Đặng Quốc Bảo (2009)... cũng đã đề cập đến nội dung phát triển nguồn nhân lực
trong đó có đội ngũ giáo viên. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu về vai trị, kỹ
năng sư phạm, đổi mới cơng tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên đã đóng góp về mặt lý
luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên. Đó là Nguyễn
Văn Lê với cuốn “Nghề Thầy giáo”, Tôn Thân với bài báo “Vai trò người giáo viên

trong quá trình dạy học"
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trị của người thầy giáo như:
“Khơng thầy đố mày làm nên”, điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm toàn diện đến
giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội ngũ giáo viên.
Kể từ sau Cách mạng Tháng Tám thành công và trong những năm 1950, 1956,
1979 “Đổi mới” nhiều cơng trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con
đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo
(2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); … Các cơng trình này nghiên
cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới
góc độ phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
8


cầu đổi mới giáo dục và nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát
triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, các cơng trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về quản
lý đội ngũ giáo viên về tuyển dụng, sử dụng và vai trị, vị trí mới của đội ngũ giáo
viên trong tiến trình phát triển hội nhập quốc tế.
Bàn về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, tác giả Mạc Văn Trang cho rằng
quản lý nhân lực là một khái niệm hoàn toàn mới: "Coi con người là một nguồn lực,
một nguồn vốn cần được đầu tư, hỗ trợ phát triển. Đây là một nguồn lực đặc biệt có
gây hại và cũng có thể thể sinh lợi lớn tùy thuộc vào việc đầu tư phát triển, quản lý...
Ông đưa ra khái niệm về quản lý nhân sự trong giáo dục - đào tạo. Quản lý nhân lực
là hoạt động của chủ thể quản lý gồm tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát
triển và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên, công nhân viên làm việc có hiệu
quả, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức giáo dục- đào tạo, đồng thời cải thiện

đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng một tốt hơn" [22]. Ơng đã phân tích
vai trị những đặc trưng của lao động sư phạm của quản lý nhân lực; ông cho rằng
quản lý nhân lực trong giáo dục - đào tạo rất quan trọng, vì đây là lao động làm ra sản
phẩm đặc biệt, nhưng lại phải tôn trọng sự sáng tạo và nghệ thuật của người giáo viên.
Các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo đã đưa ra những
yêu cầu chung về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải chú ý đến các yêu cầu:
đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Tác giả phân tích các
chức năng quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên [7, tr.24].
Tác giả Lê Khánh Tuấn trong các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tác giả đã xác định
giáo viên là yếu tố cơ bản, là "tế bào" của đội ngũ. Tác giả đặt ra yêu cầu đối với
người giáo viên là phải đạt được các tiêu chuẩn về cá nhân. Trong phát triển đội ngũ
cần phải có sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên; đồng thời phải đảm bảo tính dân chủ hóa để phát huy trí tuệ của mỗi cá
nhân trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, tự tu dưỡng để phát triển cá nhân [21]..
Ngồi ra, cịn có một số đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục
tập trung nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên như: Lê Đình Thanh (2005), Biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2005-2010; Phan Thị Phượng (2006), Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Hùng (2008), Biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Dăk Lăk; Ngô Thị
9


Minh Thực (2010), Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Ngô
Gia Tự Bắc Giang; Dư Văn Lễ (2005), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
Tiểu học huyện Quế Võ đến năm 2010; Nguyễn Quang Vũ (2006), Phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học Thị xã Phúc Yên tỉnh vĩnh Phúc đến năm 2010; Nguyễn Thị Chúc
Hảo (2012), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Hồ Bình theo
chuẩn nghề nghiệp.

Các cơng trình trên đề cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng đều có điểm
chung là khẳng định vai trò của đội ngũ giáo viên trong phát triển giáo dục, đề xuất
các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên góp phần phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên ở các cấp học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có
chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục thì một số cơng trình
nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã
được thực hiện.
Đối với tỉnh Bến Tre trong những năm của thập kỷ 90 của thế kỷ trước, giáo
dục của tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng nhanh dẫn đến sự mất cân đối
nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giáo viên. Cũng như các địa phương
khác trên cả nước với việc phải tăng nhanh số lượng giáo viên ngành giáo dục của
tỉnh nhà đã có nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo giáo viên cấp tốc, tuyển dụng trái
chuyên môn, vừa đào tạo vừa giảng dạy hoặc tuyển những người chưa qua các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc nợ chuẩn chuyên môn…Tất cả những giải pháp tình
thế trên đã làm cho chất lượng đội ngũ bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí những nơi
chất lượng đội ngũ giáo viên đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ chất lượng học sinh. Nhiều
loại hình đào tạo, nhiều hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế
hoạch đã làm sai lệch cơ cấu đội ngũ giáo viên. Và hiện nay ảnh hưởng của những hạn
chế về chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn còn tồn tại trên địa bàn tỉnh Bến Tre mà chưa
có giải pháp nào tháo gỡ một cách triệt để.
Ở địa bàn huyện Giồng Trôm, tuy chất lượng đội ngũ được quan tâm đầu tư như
các địa bàn khác trong tỉnh và hầu hết đều đạt chuẩn về trình độ. Nhưng vẫn còn một bộ
phận nhỏ đội ngũ giáo viên còn có những hạn chế, đòi hỏi phải có giải pháp để phát triển
đội ngũ đáp ứng thời kỳ công nghiệp 4.0 của đất nước. Tuy nhiên, đến nay cịn ít những
cơng trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở nhất là đội ngũ
giáo viên các trường đáp ứng xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng.
10



1.2. Đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở
1.2.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ như: Đội ngũ trí thức, đội
ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ
quân sự về đội ngũ, đó là: “Khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được
tổ chức thành lực lượng chiến đấu” Theo một nghĩa khác: “ Đó là một tập hợp, gồm số
đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [ 27, tr.328].
Theo Từ điển Tiếng Việt đội ngũ được hiểu khối đông người được tập hợp và tổ
chức thành một lực lượng có quy củ [ 34, tr.545].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một
điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
Một số tác giả nước ngoài đưa ra quan niệm: “đội ngũ giáo viên là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo
dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với
giáo dục”  13, tr.10.
Đối với các tác giả Việt Nam: “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một
tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến
đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý
giáo dục”  24, tr.10.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có thể
hiểu đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học- giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các
tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền
lợi theo Luật Giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định.
Điều 67, Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2019 đã
đưa ra đầy đủ cơ sở pháp lý về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo [31]

1.Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác
2.Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Có kỹ năng cập nhật, nâng
cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ; Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; Bảo đảm
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm.
11


Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên không phải là một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là
một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất đó là tạo ra sản phẩm giáo dục thực
hiện mục tiêu mà nhà nước-xã hội đề ra cho lực lượng tổ chức mình trong khuân khổ
quy định của Luật Giáo dục và điều lệ nhà trường
1.2.3. Giáo viên ở trường trung học cơ sở
Giáo viên không chỉ là người vô cùng quan trọng trong vai trò truyền đạt tri
thức mà họ là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn cách để học giỏi, người cân đong đo
đếm sự công bằng cho các hoạt động của học sinh.
Giáo viên làm công tác giảng dạy kiến thức cho học sinh, tiến hành xây dựng
giáo án thực hiện tiết dạy giúp học sinh phát triển năng lực của mình đồng thờiăng
lực học tập của học sinh là người trực tiếp kiểm tra, ra đề chấm điểm thi để giúp đánh
giá học sinh
Người giáo viên ln phải có tư duy hồn thiện bản thân, bắt đầu từ nhân cách
đạo đức lối sốngđến việc làm để nâng cáo trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ chun mơn chính của giáo viên trung học cơ sở là giảng dạy trong
nhà trường. Bên ngoài lớp học giáo viên có thể tham gia hoạt động ngoại khóa.
Hiện nay đang thiếu rất nhiều những giáo viên trung học cơ sở có tâm với
nghề và có trách nhiệm cao trong cơng việc.
+ Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực
hiện nghĩa vụ cơng dân.

Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ
chức, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giá, có tinh thần đồn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong
công tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng
nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học,
đồng nghiệp và cộng đồng.
Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị,
nhà trường, của ngành.

12


Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của
người học,thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
+ Yêu cầu về năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn

học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục, phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục khác đảm bảo khả thi, sát hoàn cảnh và
điều kiện, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác.
Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống,
vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ được quy định trong chương trình mơn học.
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi,
an toàn và lành mạnh.
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Năng lực thực hiện kế hoạch các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thơng qua việc giảng
dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khố
và ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng.

13


Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây
dựng.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động cơng ích, hoạt động xã hội…theo kế hoạch đã xây dựng.

Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm u cầu chính xác,
tồn diện, cơng bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của
học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát
triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Năng lực phát triển nghề nghiệp
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chun
mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm về Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
- Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” [26.]
T á c g i ả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Phát triển được hiểu là thay đổi
hay biến đổi tiến bộ, là phương thức của vận động, hay là q trình diễn ra
có ngun nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân
hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” [29, tr.43].
Như vậy, phát triển có thể hiểu theo nghĩa khái quát bao trùm là: xây dựng
và phát triển. Bởi vì theo phép biện chứng duy vật thì mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới khách quan khơng có gì là “nhất thành, bất biến” mà trong
q trình vận động, cùng với thời gian nó luôn luôn biến đổi không ngừng. Theo
cách hiểu về khái niệm xây dựng với nghĩa hình thành nên một tổ chức hay một
14



chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh tế, theo một phương thức nhất định, khơng có
nghĩa hình thành nên nó là xong mà trong quá trình vận động cùng với thời gian
cịn phải biết làm cho chỉnh thế đó, tổ chức đó lớn mạnh khơng ngừng, làm
cho nó biến đổi khơng ngừng, từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ lượng đến chất, để cho chỉnh thể đó, tổ chức đó ln phù hợp
với thực tiễn.
Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể hiểu phát triển là biểu hiện sự thay đổi,
sự tăng tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, của con người
trong cộng đồng và trong xã hội.
Khi xem xét, phân tích đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở cần xem xét
các yếu tố liên quan đến phát triển về số lượng, về chất lượng và cơ cấu như: Tuyển
chọn bổ sung đủ số lượng đáp ứng quy mô, cơ cấu chuyên môn của đội ngũ giáo viên
phù hợp với cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố trí sắp xếp, sử dụng một cách hợp lý,
kiểm tra, đánh giá để sử dụng có hiệu quả, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động giảng dạy và tạo môi trường
thuận lợi để phát triển đội ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở
Từ những vấn đề nêu trên, có thể hiểu: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp tác động vào đội ngũ giáo viên, nhằm
tạo ra một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
đạt chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu của giáo dục trung học cơ sở một cách toàn
diện.
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng: Đủ số lượng theo biểu biên chế. Đủ
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hiện tại cũng như ở các giai đoạn kế tiếp. Có
dự trữ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ giáo dục tiểu học của huyện Giồng
Trôm.
Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu: Có độ tuổi phù hợp theo Luật
Lao động. Có cơ cấu hợp lý về các độ tuổi, đảm bảo sự kế tiếp giữa các thế hệ. Có
cơ cấu bộ mơn đặc thù hợp lý. Có cơ cấu giới tính, cơ cấu địa lý (giữa các xã) phù
hợp với yêu cầu của trường trung học cơ sở trong huyện và đặc điểm hoạt động sư

phạm của các lĩnh vực chuyên môn.
Phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về chất lượng: Đạt chuẩn nghề nghiệp
theo qui định chung của Bộ Giáo dục- Đào tạo, đồng thời đạt chuẩn theo qui định của
Tỉnh Bến Tre và của huyện Giồng Trôm. Đạt chuẩn về trình độ đào tạo; Đạt chuẩn về
15


trình độ nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và yêu cầu phát
triển kế tiếp. Có phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức tốt, có văn hố sư phạm cao,
có phong cách sư phạm chuẩn mực, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Có thể nói, phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường, được xem là vấn đề
trọng tâm của nhà quản lý. Phát triển đội ngũ giáo viên sẽ tạo ra một đội ngũ nhà giáo
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, giới tính, độ tuổi, nhằm đáp ứng yêu giáo dục
trung học cơ sở một cách toàn diện.
Đối với cấp trung học cơ sở, vấn đề số lượng đội ngũ giáo viên cần phải căn
cứ trên tỷ lệ học sinh, chất lượng phải hướng tới yêu cầu của nhà trường và những
yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế.
Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở có đặc điểm, vị trí và vai trò khác
các bậc học khác. Do vậy, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở cũng có những đặc điểm
riêng khác với giáo viên tiểu học và giáo viên trung học phổ thông.
Hiện nay ở nước ta, giáo viên tiểu học đảm nhận việc giảng dạy, giáo dục theo
cách bố trí một giáo viên văn hố/1 lớp và giáo viên đó dạy tất cả các mơn của
chương trình tiểu học. Giáo viên trung học cơ sở có thể dạy một môn hoặc một môn
và dạy kiêm thêm môn khác theo ban đào tạo: Tốn-Lý, Lý-Kỹ thuật cơng nghệ,
Văn-Sử, Sử-Giáo dục cơng dân,…Từ đặc điểm này đã hình thành nên hệ thống
trường, lớp sư phạm để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên một cách khác nhau cho từng
bậc học, cấp học. Có trường hoặc khoa sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học (Cao đẳng
sư phạm tiểu học, Đại học sư phạm tiểu học), có trường Cao đẳng sư phạm hoặc Đại
học sư phạm đào tạo giáo viên trung học cơ sở.
1.3. 2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở


Dựa trên tiếp cận nguồn nhân lực luận văn xác định các nội dung phát triển đội
ngũ giáo viên trường trung học cơ sở như sau: quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ giáo viên, chính sách đãi ngộ, xây dựng môi
trường, tạo động lực làm việc cho giáo viên trường trung học cơ sở. Luận văn đi sâu
vào phân tích các nội dung này dưới đây.
1.3.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Quy hoạch phát triển giáo viên trường trung học cơ sở là việc xác định được
nhu cầu, yêu cầu đối với giáo viên trường trung học cơ sở về số lượng, chất lượng và cơ
cấu,… đề ra mục tiêu, xác lập các biện pháp và điều kiện để có đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở đáp ứng chuẩn và đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở có ý nghĩa giúp
16


cho các cấp quản lý giáo dục không bị động, lúng túng khi bổ nhiệm cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở. Công tác quy hoạch giáo viên giúp cho cơ quan quản lý hoặc
nhà quản lý biết được số lượng, chất lượng, tuổi, giới tính, trình độ, cơ cấu chuyên
môn,...của từng giáo viên, đồng thời xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên trường trung học cơ sở nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao năng lực, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cho từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viên để họ có khả năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặt khác, kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu
mang tính định hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản
lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) và quản lý bộ máy nhân sự trong tổ
chức tại trường trung học cơ sở.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở là quá trình xác
định những mục tiêu, tổ chức, biên chế, chức danh về đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở trong tương lai, hay nói cách khác là dự báo về nhu cầu phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung học cơ sở:
- Quy hoạch về mặt số lượng là đảm bảo số lượng giáo viên trường trung học

cơ sở theo quy định hiện hành.
- Quy hoạch về mặt chất lượng là đảm bảo cho đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở có trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đáp ứng vị trí cán bộ quản lý
trường tung học cơ sở.
- Quy hoạch về cơ cấu đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở đảm bảo cấu
trúc bên trong đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở là một thể thống nhất, đồng
bộ.
- Cơ cấu về trình độ chun mơn: Xây dựng đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở có cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý là một điều kiện để nâng cao chất lượng
đội ngũ, là mục tiêu đặt ra trong suốt quá trình. Trong xu thế đổi mới và hội nhập
hiện nay, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở cần có trình độ đào tạo
từ đại học sư phạm trở lên.
- Cơ cấu về độ tuổi: Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
theo độ tuổi nhằm xác định cơ cấu theo nhóm tuổi trong đơn vị theo các nhóm tuổi
như trên 50 tuổi; 30 tuổi - dưới 40 tuổi; dưới 30 tuổi và để xác định chiều hướng phát
triển của tổ chức, có kế hoạch dự nguồn.
Muốn phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở chuyên nghiệp, đúng
17


×