Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SỰ BIẾN đổi của các CHẤT và NĂNG LƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.61 KB, 11 trang )

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
I.

Sự biến đổi các chất.
1. Sự chuyển thể của chất:

Khí

Rắn

Nóng chảy

Đơng đặc

Lỏng

- Các chất có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, hoặc khí. Khi nhiệt
độ thay đổi, một số chất có thể chuyển từ thể này sang thể
khác.
Vd: sáp, thủy tinh, kim loại ở nhiệt độ cao thích hợp thì chuyển
từ thể rắn sang thể lỏng. Khí ni-tơ được làm lạnh trở thành khí
ni-tơ lỏng. Sự chuyển thể của chất là một dạng biến đổi lí học.
1.1 Sự nóng chảy, đơng đặc
Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự
nóng chảy. Q trình ngược lại là sự đông đặc.


Ví dụ:
- Khi đun nóng thiếc, nhiệt độ thiếc tăng dần theo thời gian.
- Khi đạt nhiệt độ 232thiếc bắt đầu nóng chảy và khơng thay đổi
nhiệt độ.


- Sau khi chảy lỏng hồn tồn thì nhiệt độ của thiếc tiếp tục tăng
dần theo thời gian.

232
Thời
gian

- Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc tinh thể ) có
một nhiệt độ nóng chảy khơng đổi xác định ở mỗi áp suất
cho trước.
- Các vật rắn vơ định hình ( thủy tinh, nhựa dẻo, sáp, nến,…)
khơng có nhiệt độ nóng chảy xác định.
- -Đối với các chất rắn, thể tích của chúng tăng khi nóng
chảy, nhiệt độ nóng chảy tăng theo áp suất bên ngồi.
Ngược lại, đối với các chất có thể tích giảm khi nóng chảy,
nhiệt độ nóng chảy của chúng giảm khi áp suất bên ngoài
tăng.


- Đa số các chất rắn, thể tích của chúng sẽ tăng khi nóng
chảy và giảm khi đơng đặc (trừ nước đá).
- Chất rắn
-

Ni Ken
Sắt
Thép
Đồng đỏ
Vàng
Bạc

Nhơm
Chì
Thiếc
Nước đá

Nhiệt độ nóng chảy
-

1452
1530
1300
1083
1063
960
659
327
232
0

Nhiệt dộ nóng chảy của một số chất
1.2 Sự bay hơi, ngưng tụ.
a) Ví dụ:
- Khi ta lau sàn, để một thời gian lớp nước dần biến mất:
nước đã bốc thành hơi bay vào khơng khí.
Nếu đặt miếng kính thủy tinh lên miệng của cốc nước
nóng, ta thấy trên mặt kính xuất hiện các giọt nước: hơi
nước từ cốc nước bay lên đọng thành những giọt nước
trên mặt kính.
=> Q trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí ở bề mặt
chất lỏng gọi là sự bay hơi. Ngược lại, quá trình chuyển

từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
2. Hỗn hợp và dung dịch
2.1 Hỗn hợp


- Khái niệm: Hỗn hợp bao gồm hai hay nhiều thành phần là
các chất (đơn chất, hợp chất..) kết hợp với nhau tạo thành
một hỗn hợp mà trong đó mỗi chất vẫn giữ ngun tính
chất vật lí, hóa học của mình.
Vd: Cho muối ăn vào 1 cốc nước ta thu được hỗn hợp nước
muối mà trong đó mỗi chất vẫn giữ được tính chất vật lí
riêng của mình.
Phân biệt hỗn hợp với hợp chất:
- Hỗn hợp bao gồm thành phần là các chất, các chất đó có
thể là đơn chất với hợp chất, các hợp chất hay các đơn chất
với nhau, nhưng có thành phần tối thiểu là 2 chất hoặc hợp
chất.
Vd: nước giải khát coca cola, gang, thép ( hh của cacbon và
sắt)….
- Hợp chất là chất được tạo bởi hai nguyên tố hóa học trở
lên.
Vd: H2SO4, H2O……
2.2. Dung dịch
- Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất. Trong hỗn hợp như
vậy, một chất tan là một chất hòa tan được trong một chất
khác (dung mơi).
- Có 3 loại dung dịch:
+ Dung dịch khí: nếu dung mơi ở dạng khí, chỉ có các khí
khác hịa tan được dưới những điều kiện cho phép. Vd như
trong khơng khí là oxy và các khí khác hịa tan trong nitơ .

+ Dung dịch lỏng: nếu dung mơi ở dạng lỏng thì các chất
dạng khí, lỏng, rắn khác có thể hịa tan vào được. Vd như


-

oxy trong nước; các thức uống có cồn ( H2O và ethanol );
NaCl (muối tinh) trong nước….
+ Dung dịch rắn: nếu dung mơi là chất rắn thì các chất khí,
lỏng, rắn khác có thể hịa tan vào được. Vd như thủy ngân
trong vàng; polyme có chứa các chất hóa dẻo….
Các đặc tính cơ bản của dung dịch:
Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất
Các phân tử tan trong dung dịch khơng thể nhìn thấy được
bằng mắt thường
Dung dịch khơng để cho chùm ánh sáng phân tán.
Dung dịch có tính ổn định.
Chất ta từ dung dịch không thể tách ra được bằng cách lọc
(hoặc bằng một phương pháp cơ học).
2.3. Biến đổi hóa học.
Vd1:

- Đốt 1 mảnh giấy, hãy dự đốn hiện tượng gì sẽ xảy ra? Nó cịn
giữ được tính chất ban đầu hay không?
Tờ giấy bị chấy thành than và biến đổi thành một chất khác,
khơng cịn giữ được tính chất ban đầu.
VD2:
- Chưng đường trên ngọn lửa. Quan sát, nhận xét sự biến đổi
màu của đường dưới sự tác động của nhiệt. Để nguội, nếm
thử xem sau khi chuyển màu, đường có cịn giữ được vị

ngọt khơng? Hiện tượng gì xảy ra nếu ta đun tiếp?
 Đường màu nâu thẫm hoặc đen, có vị đắng và khói khét
bóc lên.
=>Sự biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là sự biến
đổi hóa học.


II. Năng lượng
1. Khái niệm và các dạng năng lượng
a) Năng lượng Mặt Trời
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng hầu như vô tận.
Nguồn năng lượng này để phục vụ cho con người như sưởi
ấm, phơi sấy lương thực, thức ăn... Trong tương lai các
nguồn năng lượng hóa thạch dần dần bị cạn kiệt thì nguồn
năng lượng mặt trời là một trong những nguồn năng lượng
được khai thác để đáp ứng nhu cầu năng lượng của con
người. Đây là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm
môi trường.
Trái đất nhận được 174 petawatts(PW) của bức xạ mặt trời
đến ở phía trên khơng khí. Khoảng 30% được phản xạ trở
lại khơng gian trong khi phần cịn lại được hấp thụ bởi các
đám mây, đại dương và vùng đất, phổ của ánh sáng năng
lượng mặt trời ở bề mặt trái đất chủ yếu lây lan qua và cận
hồng ngoại phạm vi với một vai nhỏ trong cận tử ngoại.
Người ta đã sử dụng năng lượng mặt trời vào thiết bị nung
nước nóng (biến đổi quang năng thành nhiệt năng), pin mặt
trời (hiệu ứng quang điện), chiếu sáng, phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của con người...
b) Chất đốt
Đây là nguồn năng lượng sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền như: củi,

gỗ, rơm, rạ...được sử dụng rộng rãi và lâu đời trong việc
đun nấu hay sinh hoạt trong gia đình nơng thơn. Ngồi ra,
người ta cịn sử dụng nhiều đến năng lượng dạng hóa thạch
như: dầu mỏ, khí hóa lỏng chạy xe máy, ơtơ, máy bay. Than
đá, than cốc dùng trong các nhà máy nhiệt điện, trong các


lò cao luyện gang thép. Tuy nhiên, nguồn năng lượng này
ngày càng cạn kiệt do nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày
càng cao. Về mơi trường, khí cháy thải rơ ô nhiễm , độc
hại.
Tên
chất đốt

Phân loại chất
đốt

Sử dụng

Khai thác

Than đá

Thể rắn

Đun nấu, sưỡi
ấm, sấy khô.
Chạy máy phát
điện của nhà
máy phát điện

và động cơ.

Từ các mở
than, chủ yếu ở
Quảng Ninh.

Xăng

Thể lỏng

Chạy máy, các
loại động cơ.

Từ các mỏ dầu.

Ga

Thể khí

Đun nấu.

- Từ mỏ
- Từ chất thải
phân súc vật.

c) Năng lượng gió
Sự hình thành năng lượng gió:
Một nửa bề mặt của Trái Đất, mặt ban đêm, bị che khuất
không nhận được bức xạ của Mặt Trời và thêm vào đó là
bức xạ Mặt Trời ở các vùng gần xích đạo nhiều hơn là ở



các cực, do đó có sự khác nhau về nhiệt độ và vì thế là khác
nhau về áp suất mà khơng khí giữa xích đạo và 2 cực cũng
như khơng khí giữa mặt ban ngày và mặt ban đêm của Trái
Đất di động tạo thành gió.
Trái Đất xoay trịn cũng góp phần vào việc làm xốy khơng
khí và vì trục quay của Trái Đất nghiêng đi (so với mặt
phẳng do quỹ đạo Trái Đất tạo thành khi quay quanh Mặt
Trời) nên cũng tạo thành các dịng khơng khí theo mùa.
Năng lượng gió khơng có chất phóng xạ hoặc gây ơ nhiễm
mơi trường. Sử dụng năng lượng điện gió khơng làm suy
kiệt, hay phá hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên mà cịn
đảm bảo tận dụng tốt nguồn tài ngun từ gió.

d) Năng lượng nước:
Thủy năng hay năng lượng nước là năng lượng nói chung
nhận được từ lực hoặc năng lượng của dịng nước, dùng để
sử dụng vào những mục đích có lợi.
Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa
số năng lượng thủy điện có được từ thế năng của nước
được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin
nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử
dụng năng lượng động lực của nước hay các nguồn nước
khơng bị tích bằng các đập nước như năng lượng thuỷ triều.
Thủy điện là nguồn năng lượng có thể hồi phục.
Nước ta có những nhà máy thủy điện lớn là: Hịa Bình,Lai
Châu, Sơng Bùng, Trị An, Y-a-li, Thác Bà, Đa Nhim, Sê
san, Đồng Nai...
e) Năng lượng điện:



Năng lượng điện không phải là một nguồn năng lượng tự
nhiên và không tái tạo được. Năng lượng điện là một sản phẩm
được sản xuất. Trên thực tế, điện là một "nguồn năng lượng thứ
cấp". Chúng tơi sản xuất nó từ việc chuyển đổi "nguồn năng
lượng sơ cấp" khác như than đá, khí tự nhiên, dầu, điện hạt nhân
và các nguồn tự nhiên khác.
Các nguồn năng lượng mà chúng ta sử dụng để tạo ra năng
lượng điện có thể tái tạo hoặc không tái tạo được, nhưng bản
thân năng lượng điện không thể tự tái tạo hoặc không tái tạo
được. Năng lượng điện được sản xuất trong các máy phát điện,
và sau đó truyền qua dây đồng tuỳ vào khoảng cách dài hay
ngắn để sử dụng điện được triệt để. Trong thế giới công nghệ
cao ngày nay, năng lượng điện được sử dụng ở khắp mọi nơi
xung quanh chúng ta.
Theo nhiều chuyên gia, năng lượng điện được coi là nguồn
năng lượng quan trọng nhất của ngành cơng nghiệp, các tồ nhà
thương mại, của các tổ chức và hộ gia đình. Nó được cung cấp
bởi trạm phát điện. Trạm phát điện truyền thống sản xuất điện
năng trong máy phát điện. Trong trường hợp trạm đốt nhiên liệu
hóa thạch, nguồn năng lượng như than đá, dầu mỏ, khí thiên
nhiên được sử dụng để đun sôi nước. Trong điều kiện áp suất
cao, nước được đun sôi thành hơi nước cao áp. Hơi nước cao áp
này làm quay tua bin nhờ đó các máy phát điện có thể sản xuấtra
được năng lượng điện.
Nhưng có những cách khác để sản xuất điện không cần sử
dụng nhiên liệu hóa thạch. Năng lượng điện có thể được tạo ra
bằng cách sử dụng lò phản ứng hạt nhân để đun nước và sau đó
tạo ra năng lượng trong cùng một cách như đã đề cập ở trên.

Tương tự như quá trình làm quay tua bin tạo ra năng lượng điện,


điện cũng được tạo ra ở các nhà máy thuỷ điện sử dụng nước
mưa để máy phát điện hoạt động.
II. TIẾT KIỆM ĐIỆN:
1. Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện:
Các thiết bị điện, thế hệ càng mới khả năng tiết kiệm điện
càng cao. Khi chọn lựa thiết bị điện quay (bơm nước, quạt điện,
máy giặt...), bạn nên chọn động cơ có nhiều nấc tốc độ hoặc có
biến tần đi kèm để tiết kiệm điện. Với bóng đèn, bạn nên sử
dụng đèn tp gầy và compact thay cho bóng đèn trịn vì bóng
đèn trịn tiêu thụ điện gấp 3-4 lần.
2. Lắp đặt thiết bị hợp lý, khoa học:
Biện pháp này cũng góp phần tiết kiệm điện rất lớn. Ví dụ:
Máy bơm đặt ở vị trí thích hợp sẽ giúp bể nước của bạn nhanh
đầy hơn. Trong nhà nên quét vôi hoặc lăn tường bằng màu sáng,
tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm một phần ánh sáng điện.
3. Điều chính thói quen sử dụng đồ điện trong gia đình:
Tủ lạnh: Hạn chế mở tủ để đỡ tốn điện. Nhiệt độ bên trong tủ
lạnh nên để ở chế độ từ 3 - 6độC. Với chế độ đơng lạnh thì để 15độC đến -18độC. Cứ lạnh hơn 10độC là tốn thêm 25% điện
năng. Bạn cũng nên thường xuyên kiểm tra gioăng cao su, nếu
bị hở thì bộ phận nén khí của tủ lạnh sẽ phải làm việc nhiều nên
rất tốn điện.
Máy điều hoà nhiệt độ: Hãy để nhiệt độ ở mức trên 20độC.
Cứ cao hơn 10độC là bạn đã tiết kiệm được 10% điện năng. Nếu
bạn thường xuyên lau chùi bộ phận lọc thì sẽ tiết kiệm được từ 5
- 7% điện năng. Nếu đặt máy xa tường bạn sẽ tiết kiệm 20 - 25%
điện năng. Nên tắt máy điều hòa nếu bạn vắng nhà 1 giờ trở lên.



Quạt: Nên cho quạt chạy ở tốc độ thích hợp để tiết kiệm điện vì
quạt càng chạy nhanh càng tốn điện. Nhớ rút phích cắm điều
khiển từ xa ở quạt sau mỗi lần sử dụng.
Máy tính: Màn hình máy tính có độ sáng càng cao, màu càng
đậm thì càng tốn điện. Nên tắt máy tính nếu như bạn khơng có ý
định dùng trong vòng 15 phút. Hãy chọn chế độ tiết kiệm điện
năng trong máy tính (Screen Save) để vừa bảo vệ được máy, vừa
giảm được khoảng 55% lượng điện năng tiêu thụ trong thời gian
tạm dừng sử dụng máy (down-time).
Bàn là: Khơng dùng bàn là trong phịng có bật máy điều hồ
nhiệt độ hoặc khi quần áo cịn ướt. Lau sạch bề mặt kim loại của
bàn là sẽ giúp bàn là hoạt động có hiệu quả hơn. Sau khi tắt
điện, bạn cịn có thể là được 2 bộ quần áo nữa vì nhiệt của bàn là
giảm chậm.
Máy giặt: Chỉ dùng máy giặt khi có đủ lượng quần áo để giặt
và chỉ dùng chế độ giặt nước nóng khi thật cần thiết.
Lị vi sóng: Khơng bật lị vi sóng trong phịng có điều hồ
nhiệt độ, khơng đặt gần các đồ điện khác để khỏi ảnh hưởng đến
chức năng hoạt động của các đồ điện này.
Ti vi: Không nên để màn hình ở chế dộ sáng q để đỡ tốn
điện. Khơng nên tắt ti vi bằng điều khiển từ xa mà nên tắt bằng
cách ấn nút ở máy. Không xem ti vi khi đang nối với đầu video.
Nên chọn kích cỡ ti vi phù hợp với diện tích nhà bạn vì ti vi
càng to càng tốn điện.



×