Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Bài tập lớn môn đường lối cách mạng DCSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.46 KB, 66 trang )

ĐẠI H ỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG, KHOA ĐIỆN –
ĐIỆN TỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
GVHD: Đào Thị Bích Hồng
Nhóm: 18 – A01
Sinh viên thực hiện:

MSSV

Nguyễn Minh Thành

1814021

Võ Tá An Thanh

1713117

Lê Phạm Công Thành

1710293

Nguyễn Xuân Thắng


1814103

TPHCM, ngày 21 tháng 11 năm 2020


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA THÀNH VIÊN NHÓM 18
STT
1
2
3
4

Họ và tên

MSSV

Nhiệm vụ
Quan điểm 1, Quan
điểm 2, Giải pháp,
Nguyễn Minh Thành
1814021
chỉnh sửa nội dụng và
bài.
Quan điểm 4, Phần mở
Võ Tá An Thanh
1713117
đầu, chỉnh sửa bài.
Quan điểm 3, Phần kết
Lê Phạm Công Thành

1710293
luận.
Quan điểm 5, Phần giải
Nguyễn Xuân Thắng
1814103
pháp.
NHÓM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký tên)

Kết quả

Chữ ký


MỤC LỤC
DANH MỤC QUY ƯỚC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................6

N...................................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................61

3


DANH MỤC QUY ƯỚC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQG TPHCM

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

CNH


Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KHCN

Khoa học công nghệ

4


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Nước ta hiện nay đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là thời
kỳ quan trọng cần phải chú trọng vì chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng
cách lạc hậu với các nước phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu khác. Đại hội
VIII của Đảng nhận định rằng nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm

vụ đặt ra cho thời kỳ đầu là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa cơ bản đã hoàn thành
cho phép nước ta bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đảng ta đã đưa ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện cơng nghệp hóa hiện
đại hóa trong điều kiện mới. Những quan điểm này hội Hội nghị lần thứ thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa VII và tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện trong các Đại hội
VIII, IX, X, XI, XII của Đảng. Một trong những quan điểm cơ bản đó là “Cơng nghiệp
hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên môi trường”.
Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ hiện đại, Việt Nam cũng đang từng bước
áp dụng công nghệ vào trong các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nhằm nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật trong nước, để rút ngắn khoảng cách với các nước đang phát triển trên
thế giới. Ứng dụng cơng nghệ và cuộc sống là một điều khơng cịn quá mới mẻ đối với ta
như Machine Learning, Iot, AI, công nghệ nano, …. Xu thế đổi mới công nghệ nhanh như
vậy chính là thách thức đối với những quốc gia đi sau, do đó yêu cầu về xây dựng, đào tạo
nguồn nhân lực là yếu tố thật sự quan trọng, cần trực tiếp quan tâm chú trọng, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao, để tiếp nhận những công nghệ và kinh nghiệm quốc tế.
Đối với nguồn nhân lực ngành Điện tử viễn thông là một trong những ngành yêu
cầu nguồn nhân lực lớn nhất hiện nay. Nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các
doanh nghiệp quốc tế như chỉ có 40/2000 sinh viên đủ điều kiện làm việc cho Intel, điều
đó cho ta thấy những bất cập trong vấn đề đào tạo hiện nay. Nguồn nhân lực của ta có
nhiều, nhưng có trình độ chun môn cao để tiếp nhận được các chuyển giao công nghệ
thì vẫn chưa đáp ứng được.
5


Hiện nay trường Đại học Bách Khoa đã thực hiện nhiều chủ trương để đáp ứng
được nhu cầu về sự nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước. Trường đã áp dụng được nhiều
thực hiện thí nghiệm khi học tập, có những chương trình, hội thi về sáng tạo khoa học
cơng nghệ, nhằm tạo cho sinh viên môi trường học tập tốt nhất. Khoa Điện – Điện tử tích
cực phối hợp với nhà trường để cho sinh viên có những hiểu biết tốt nhất về công nghệ.

Việc thực hiện tốt đề tài này có ý nghĩa nâng cao nguồn nhân lực của ngành Điện
tử viễn thông, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn q trình hiện đại hóa. Từ đó góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, cơ hội việc làm tăng cao, từ đó giúp phát triển đất nước.
Nhiệm vụ của đề tài:
(1) Làm rõ những quan điểm chỉ đạo của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(2) Làm rõ những chủ trương, giải pháp của Trường Đại học Bách Khoa, Khoa
Điện – Điện tử, ngành Điện tử viễn thông trong đào tạo từ năm 2015 – 2020.
(3) Đánh giá những thực trạng về nguồn nhân lực.
(4) Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
của ngành Điện tử viễn thông đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

6


PHẦN NỘI DUNG
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế đất nước hiện nay
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện trong nước
và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần
thứ bảy Bang chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra và phát triển, bổ sung qua các Đaị
hội VIII, IX, X, XI của Đảng. Sau đây là những quan điểm của Đảng được nêu rõ:
1

Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với

phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
1.1.1. Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa từ thế kỷ XVII, XVIII được hiểu là quá trình thay thế lao động

thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Từ đó đưa một nước có nền văn minh nông
nghiệp lạc hậu từng bước để trở thành một nước có nền văn minh cơng nghiệp hiện đại.
Đây khơng chỉ là q trình chuyển biến về kinh tế mà cịn chuyển biến cả về văn hóa và
xã hội để đạt tới một xã hội mới – xã hội công nghiệp. Những biểu hiện của sự phát triển
công nghiệp như là chuyển chỗ làm việc từ gia đình sang các xưởng cơng nghiệp có quy
mơ lớn, tập trung dân cư ở các đô thị, thay thế hệ thống kỹ thuật thủ cơng bằng hệ thống
kỹ thuật cơ khí với nguồn nhiên liệu như sắt, than đá, … tạo bước phát triển cơng nghiệp.
Hiện đại hóa là q trình làm cho nền kinh tế mang tính chất và trình độ của thời
đại ấy bằng cách ứng dụng vào nền kinh tế những thành tựu khoa học kỹ thuật, cũng như
các phát minh tiên tiến giúp thúc đẩy xã hội phát triển. Đó là q trình biến đổi từ tính
chất truyền thống cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại hiện nay.
Trong lịch sử, dân tộc ta luôn là một quốc gia bị các nước lớn nhắm tới hòng chiếm
đoạt, biến ta thành thuộc địa của chúng từ đó bóc lột nhân dân ta. Trong nhiều năm kháng
chiến ta đã thành công giữ được nước, bảo vệ độc lập dân tộc. Nhưng cùng với đó là
những hệ lụy của chiến tranh, sự tàn phá, cũng như kháng chiến lâu dài đã khiến ta khơng
có đủ thời gian và tiềm lực để đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Cùng với quá trình quá
7


độ lên chủ nghĩa xã hội, yêu cầu ta phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật
– công nghệ giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để giải quyết vấn đề trên yêu cầu ta phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trở thành nền cơng nghiệp hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng của
khoa học công nghệ tiên tiến, được hình thành và phân bố có kế hoạch trên toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Đảng cộng sản Việt Nam tại hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa VII
(1994) đã nêu lên quan điểm: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn
bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công

nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Với quan
điểm trên, quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải kết hợp giữa hai nội dung
công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng, trang thiết
bị sản xuất từ đó nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân. Tạo điều kiện vật chất để nâng cao và phát triển
quốc phòng và an ninh. Công nghiệp khai thác than đạt mức 15 – 20 triệu tấn/năm 1; ngành
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có tốc độ tăng trưởng bình qn trong 5 năm
đến nay là 8.4%/năm ở thành phố Hồ Chí Minh; đối với ngành cơng nghiệp dệt may, xuất
khẩu hàng dệt may của khối FDI trong 9 tháng năm 2017 đạt 11.6 tỷ USD2.

1 (13/09/2013),

/>
6115.htm.

2 (05/12/2020), />
8


Để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách có hiệu quả Đảng, Nhà nước,
các cơ quan chức năng cũng như cá nhân cần:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, khơi dậy tinh thần yêu nước,
nâng cao nhận thức, lý tưởng cách mạng, từ đó nâng cao khả năng lý luận, phản bác
những ý nghĩ, nhận định mang tính chất xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch, phản
động chống phá cách mạng.
Đề cao nhận thức của các thanh thiếu niên, các hoạt động định hướng, tổ chức các
nội dung liên quan ở các đơn vị địa phương. Thông qua các hoạt động thực tiễn, phong
trào của nhân dân từ đó bồi dưỡng, rèn luyện những cán bộ, đảng viên. Các thanh thiếu
niên, học sinh cần có tinh thần trách nhiệm trong việc học tập, nâng cao trình độ chun

mơn, nhận thức đúng đắn về Đảng từ đó tránh xa các tệ nạn xã hội, trở thành động lực
phát triển Tổ quốc.
1.1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là kinh tế sử dụng một cách hiệu quả tri thức cho sự phát triển kinh
tế - xã hội. Điều này bao gồm việc chuyển giao, cải tiến cơng nghệ nước ngồi cũng như
sự thích hợp hóa và sáng tạo hóa các tri thức cho những nhu cầu riêng biệt.
Trong nền kinh tế tri thức những ngành dựa nhiều vào tri thức, sự đổi mới của
công nghệ cao như ngành công nghệ thông tin, vi mạch điện tử, công nghệ y sinh, cũng
như một số ngành kinh tế truyền thống khác. Ngày nay việc sử dụng những nguồn nhiên
liệu tự nhiên khơng cịn là yếu tố quyết định nữa, con người đang dựa vào sức mạnh của
trí tuệ để tiến hành khả năng sử dụng các nguồn nhiên liệu tái tạo đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của cuộc sống. Từ đó tri thức là nguồn sức mạnh vô tận và việc tận dụng nguồn
sức mạnh đó là chiến lược kinh tế của mỗi quốc gia.
Đại hội XII của Đảng xác định: “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mơ hình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và
nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”.(1) Trong lĩnh vực thiết kế chip điện
1 Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, tr90.

9


tử cho các vi mạch trong thiết bị công nghệ, các hãng lớn như apple, samsung, intel,…
đều chạy đua về khả năng lưu trữ, xử lý dữ liệu, cũng như kích cỡ linh kiện và các cuộc
chạy đua cơng nghệ này khơng bao giờ là có xu hướng sẽ dừng lại và chúng sẽ còn tiếp
tục và trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Ngoài ra sự phát triển ngành công
nghệ thông tin cũng là yếu tố của tri thức trong công nghệ.
Một nền kinh tế muốn giàu lên được thì phải biết tiến hành phát triển cơng nghiệp,
nếu khơng tiến hành cơng nghiệp hóa thì chỉ có thể ngày càng lạc hậu. Nước ta chỉ có thể

đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức thì mới có
thể sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo điều kiện
để ta có được một nền kinh tế tự chủ, đủ sức thực hiện phân công lao động, hợp tác quốc
tế.
Xu thế của cuộc chạy đua theo cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu
đã tạo ra nhiều lợi thế cũng như thách thứ đối với nước ta. Đất nước ta thực hiện nền kinh
tế tri thức khi mà kinh tế tri thức trên thế giới đã phát triển rồi. Để có thể đuổi kịp được
các quốc gia khác thì ta buộc phải tiến hành theo kiểu rút ngắn thời gian, không cần trải
qua các bước tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới tới kinh tế tri
thức, đó chính là lợi thế của các nước đi sau. Tại Đại hội X, đảng nhấn mạnh đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nội dung cơ bản của q trình này là: Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm
kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức
của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa
phương, từng dự án kinh tế xã hội. Xây dựng cơ cấu kinh tế xã hội hiện đại và hợp lý theo
ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất
cả các ngành lĩnh vực, nhất là các ngành lĩnh vực có sức mạnh cạnh tranh cao.
Hiện nay lợi thế của Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ.
Theo Tổng cục Thống kê ta thấy rằng vào quý 4 năm 2019 ta có 56,12 triệu lực lượng lao

10


động, quy mô dân số từ 15 tuổi trở lên 73,83 triệu người, số người có việc làm vào
khoảng 55,01 triệu người, một con số rất lớn 1. Từ việc áp dụng tri thức vào cơng nghệ ta
có thể tạo ra những hệ thống thơng minh, tự động, từ đó thúc đẩy phân công lao động. Tác
động mạnh mẽ của quá trình này vào xã hội sẽ thúc đẩy nâng cao đời sống xã hội từ đó
hướng đến một nền văn minh cao hơn.

Để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức một cách
có hiệu quả Đảng, Nhà nước, các cơ quan chức năng cũng như cá nhân cần:
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cần tích cực xây
dựng và thực thi luật pháp, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh tế. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội. Phát
triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh. Trong q trình đó phải đặc biệt coi trọng việc phát triển kinh tế thị trường,
bảo đảm tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Phát triển có chọn lọc cơng nghệ chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp khai
thác, quốc phịng. Cùng với đó ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao,
sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu, phát triển mạnh
cơng nghiệp hỗ trợ, từng bước phát triển công nghiệp y sinh, công nghiệp môi trường.
Đồng thời phát triển xem xét phát triển các khu vực, cụm cơng nghiệp tạo thành các tổ
hợp cơng nghiệp có quy mô, hiệu quả cao. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, hàm
lượng chất xám cao như viễn thông, công nghệ thông tin, y tế, điện tử, tự động hóa, …,
phát triển các khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực toàn diện, phát triển giáo dục cũng như khắc phục những yếu kém trong nguồn
nhân lực. Tăng cường ứng dụng, thực hành, gắn kết trường đại học với các doanh nghiệp.
Trong q trình đó cần đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ, quản lý giỏi, đội ngũ
(27/12/2019), />1

11


chuyên gia, lao động lành nghề và cán bộ khoa học cơng nghệ. Đồng thời thực hiện các
trương trình, đồ án tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ
yếu, mũi nhọn. Đầu tư về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các nước tiên tiến. Tập trung
phát triển khoa học và công nghệ đảm bảo là động lực chính, then chốt của q trình phát

triển nhanh, bền vững, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm chất lượng và
hiệu quả cạnh tranh, tăng cường hội nhập quốc tế và khoa học công nghệ. Từ những tác
động to lớn mà việc phát triển kinh tế gắn liền với tri thức đem lại yêu cầu ta cần phải
thực sự nghiêm túc trong việc thực hiện những chính sách cũng như đường lối của Đảng
để đạt được kết quả tốt nhất.
1.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và thiên nhiên. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để
tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Mơi trường là yếu tố
sống cịn đối với chúng ta, nếu mơi trường khơng cịn mơi trường thì ta khơng thể tiếp tục
tồn tại được, vậy thì những sự cố gắng của con người trong việc phát triển kinh tế và các
họat động khác sẽ không cịn ý nghĩa. Do đó bảo vệ mơi trường là nhiệm vụ của mỗi cá
nhân, tổ chức, chính phủ.
Do nhu cầu trong việc tiêu thụ quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng trưởng
dân số, công nghệ phát triển và ý thức tác hại của việc làm ô nhiễm môi trường chưa cao
nên dần dần môi trường ngày càng bị suy thối, tài ngun thiên nhiên cạn kiệt. Q trình
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa phát triển mạnh mẽ, không những ở thành thị mà ngay cả
ở các vùng nông thôn, biểu hiện là các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, … các hoạt
động sản xuất, kinh doanh ngày càng sôi động, một mặt đã đem lại những thành tựu to lớn
nhưng mặt khác môi trường đang dần bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh sống
và sản xuất của con người. Nếu khơng nhanh chóng thực hiện phịng chống sẽ để lại
những hậu quả khó lường. Do đó việc giải quyết vấn đề mơi trường thơng qua những
chính sách Nhà nước là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.
12


Q trình cơng nghiệp hóa nhanh ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, nguyên
nhân là tốc độ đô thị hóa nhanh, mức độ rác thải cao, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá
mức, điều này dẫn đến môi trường bị ô nhiễm mạnh, hệ sinh thái bị đe dọa. Sau hơn 20

năm đổi mới đất nước, tốc độ tăng trưởng đạt 8,86%/ năm, đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế đất nước, nhưng cũng có nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đặc biệt là
những ngành công nghiệp nặng như khai thác than và khống sản, cơng nghiệp sản xuất
điện, cơng nghiệp hóa chất, cơng nghiệp luyện kim, … Khơng khí ở thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội hiện nay đang ở mức báo động cao nhất cả nước, trung bình một tháng cả
nước tăng thêm khoảng 300.000 ơ tơ, khí thải từ các xe máy cũ 1, ơ tơ q hạn lưu hành,
khơng bảo đảm khí thải là ngun nhân chính dẫn đến ơ nhiễm khí thải. Ngồi ra các
nguồn nước thải cơng nghiệp, hóa chất trong trồng trọt, rị rỉ chất thải, khai thác khống
sản ở đáy biển, … là những nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn nước hiện nay ở nước ta.
Như vụ xả nước thải của nhà máy của Formosa đã gây ra nhiều thiệt hại cho người dân.
Điều này địi hỏi Chính phủ phải có những giải pháp yêu cầu vừa đảm bảo được q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời mơi trường cũng phải an tồn.
Chúng ta cần phải phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, từng bước
phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Cụ thể là tăng cường quản lý tài
nguyên đất, nước, khoáng sản, rừng, bầu trời. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại môi
trường, khắc phụ sự cố xuống cấp, tích cực phục hồi mơi trường, xử lý phế thải. Nghiêm
khắc trong vấn đề xử lý nước thải ở các khu công nghiệp. Từng bước sử dụng công nghệ
sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, dần dần thay thế các vật dụng lâu phân hủy
bằng các vật dụng có khả năng tái chế và thân thiện với mơi trường. Đầu tư vào vấn đề
giáo dục tư duy và hành động về bảo vệ môi trường, đồng thời tuyên truyền về tác hại to
lớn của việc ô nhiễm môi trường, tổ chức các chương trình, cuộc thi với nội dung về bảo
vệ mơi trường. Có những biện pháp cưỡng chế pháp luật về những hành động có ý chống
lại các chính sách bảo vệ mơi trường. Phủ xanh đất trống, đồi trọc. Hiện đại các phương
Bảo Ngọc, (18/07/2020), />1

13


pháp nghiên cứu, dự báo, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, trong các
trường hợp có xảy ra bão lũ hằng năm ở nước ta.

2

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Khác với cơng nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm cơng nghiệp hóa chỉ có Nhà nước, theo kế hoạch
của Nhà nước thơng qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều
thành phần. Đại hội XII của Đảng sáng 21-1-2016 đã nhấn mạnh: “Thống nhất nhận thức
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường; đồng thời, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”; có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà
nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách
và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước,
từng chính sách phát triển. Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tếxã hội…”.

14



Thực tiễn tình hình nước ta trong việc phát triển kinh tế thị trường. Đang được tập
trung đầu tư phát triển vì nhu cầu người dân trong nước cũng như xuất khẩu ngày càng
tăng. Tỉ lệ người nghèo đang được giảm thiểu và tỷ lệ người có cơng việc ngày càng tăng,
từ đó cuộc sống người dân được ổn định. Chỉ số tăng trưởng kinh tế, các chỉ số quan trọng
khác về giá trị văn hóa và nhân văn ngày càng được cải thiện. Thu hút được ngày càng
nhiều vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác kinh doanh quốc tế, tạo điều kiện giảm số lượng
thất nghiệp trong nước.
Những khó khăn mà ta đang phải đối mặ. Thành phần kinh tế nhà nước tuy chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế nhưng hiệu quả thấp. Thậm chí một số tập đồn kinh tế nhà
nước lâm vào tình trạng mất vốn, phá sản, nợ nần. Hợp tác xã còn yếu kém hơn, đặc biệt
là không hấp dẫn được nông dân. Nhà nước quản nền kinh tế chủ yếu theo chính sách
ngắn hạn, hiệu lực hiệu quả thấp, các vấn đề về lũng đoạn thị trường, gian lận, hàng giả,
… diễn ra phổ biến. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn hiệu quả. Số đông người dân làm nông nghiệp có
thu nhập thấp, hầu như rất khó thốt nghèo. Tác động của phát triển kinh tế có những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường. Công tác quản lý tài nguyên mơi trường cịn nhiều bất
cập. Kinh tế vĩ mơ tuy cơ bản đã ổn định nhưng chưa vững chắc còn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế phục hồi còn chậm, việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế
cịn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được u cầu.
Hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay. Hội nhập quốc tế là yếu tố tất yếu, có tính
chất lâu dài, là biểu hiện của sự phát triển văn minh giữa con người và con người. Là một
quốc gia nhỏ và đang trong quá trình phát triển kinh tế thì yếu tố về hợp tác và hội nhập
quốc tế là thiết yếu. Tồn cầu hóa đã trở thành xu thế của thế giới, tạo điều kiện để tiếp
thu những thành tựu mới trong khoa học và công nghệ, trong quản lý sản xuất kinh doanh,
có những chiến lược thích nghi với thế giới, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia dân
tộc khác. Đảng ta khẳng định rằng “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”.
Đến nay Việt Nam đã ký kết được 13 Hiệp định thương mại tự do (FTA), với 8
Hiệp định được ký kết với tư cách là thành viên của ASEAN và 5 Hiệp định được ký kết

15


với tư cách là một quốc gia độc lập. Ngoài ra cịn có 3 Hiệp định RCEP, Việt Nam –
EFTA FTA, Việt Nam – Isarel FTA đang được đàm phán1.
Thuận lợi khi hội nhập quốc tế. Tăng cường quan hệ quốc tế, mở rộng thị trường
kinh doanh quốc tế. Thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ của các nước phát
triển. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính chất hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời tạo
ra môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tạo điều kiện kinh
tế phát triển nhanh, hiệu quả, lâu dài, ổn định và bền vững.
Khó khăn của ta hiện nay. Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơng nghệ và tiềm lực yếu kém, phụ thuộc vào Nhà nước.
Tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thể chế kinh tế Nhà nước khơng rõ ràng, phức tạp, khó tiếp cận
khiến các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào Việt Nam. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa đủ
mạnh. Những ảnh hưởng không tốt đến truyền thống văn hóa đất nước. Các yếu tố xã hội
chủ nghĩa chưa thực sự rõ nét, chính sách cịn ngắn hạn, sự phân hóa giàu nghèo vẫn cịn,
thu nhập chưa thực sự cao.
Để thực hiện tốt hội nhập quốc tế cần. Nổ lực khắc phục các rào cản đối với việc
giải ngân cho các dự án FDI hiện tại. Thủ tục hành chính và giải quyết mặt bằng ln là
khó khăn đối với việc triển khai các dự án. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính và tiếp
cận một cách đơn giản, công khai, đề cao trách nhiệm phục vụ và giải trình của cơng
chức. Thiết lập nền kinh tế minh bạch, hiện đại. Tận dụng triệt để những cơ hội mới mở
ra. Đầu tư vào giáo dục, nâng cao trình độ lao động và quản lý, có kỹ năng chuyên mơn.
Tiếp nhận chuyển giao về cơng nghệ trong và ngồi nước. Đầu tư xây dựng, nâng cao
chất lượng cơ sở hạ tầng. Tăng cường liên kết khu vực FDI và khu vực kinh tế nội địa.
Tạo điều kiện cho những dự án FDI lan truyền mạnh mẽ về công nghệ, quản trị và kỹ
năng, cân nhắc trước những dự án nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên và dứt khoát với
những án ảnh hưởng đến môi trường. Ngăn chặn những án mang tính đầu cơ để giảm
thiểu rủi ro tiềm tàng.
1 Trung


tâm WTO và Hội nhập, (23/11/2020), />
16


Thành tựu. Chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu sang nền kinh tế thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những đổi mới trong chính sách của
Đảng tạo điều kiện định hướng xã hội hình thành và phát triển. Từng bước phát triển,
thống nhất nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế.
Kết luận:
Thể chế kinh tế thị trường, đặc biệt là hệ thống luật pháp và bộ máy quản lý ngày
càng được xây dựng, hoàn thiện theo hướng tiến bộ, phù hợp. Công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở
rộng. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, do phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một sự nghiệp, một q trình chưa
có tiền lệ nên có những vấn đề đặt ra trong điều kiện hiện nay cần phải được tiếp tục xem
xét, hoàn thiện hơn nữa:
Xem xét có thể nghiên cứu để áp dụng nhiều hơn, đầy đủ hơn những quy luật,
những giá trị chung của thể chế kinh tế thị trường, nhằm tạo sự thuận lợi vừa phát triển
nhanh hơn, vừa bền vững hơn. Khơi dậy mọi tiềm năng, mọi nguồn lực đất nước. Ngăn
chặn những biểu hiện lợi ích nhóm, biểu hiện của chủ nghĩa tư bản thân hữu đang diễn ra
trong nền kinh tế để xã hội được công bằng, bảo đảm sự phát triển của đất nước. Giảm
thiểu sự phân biệt giàu nghèo giữa các vùng miền, thành phần. Có những chiến lược, giải
pháp hữu hiệu để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
3

Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh,

bền vững
Việc phát triển kinh tế xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên

nhiên, vốn, khoa học và cơng nghệ, con người, thể chế chính trị, cơ cấu kinh tế, .... Tuy
nhiên, những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con
người mới là nguồn lực vơ hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.
Các nguồn lực khác sẽ khơng được sử dụng có hiệu quả nếu khơng có những con người
đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con
người luôn đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển xã hội. Vai
17


trò của nguồn lực con người được thể hiện vừa với tư cách là chủ thể, vừa với tư cách là
khách thể của các quá trình kinh tế - xã hội. Với tư cách là chủ thể, con người không chỉ
quyết định hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác
hiện có, mà cịn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của tương lai. Với tư
cách là khách thể, nguồn lực con người trở thành đối tượng của sự khai thác, sử dụng, đầu
tư và phát triển. Trong từng thời kỳ, vai trò của nguồn lực con người đều được khẳng
định, mang lại sự phát triển bền vững cho quốc gia.
1.1.4. Con người là trung tâm của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Trong các yếu tố tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố con
người được coi là cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học
công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước; trong đó, con
người đóng vai trị là yếu tố quyết định.
Thứ nhất, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Với mục tiêu: "Xây dựng nước ta thành thành một nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an
ninh giữ vững, dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng văn minh". Đó trước hết là cuộc
cách mạng con người vì con người và do con người. Bởi khi chúng ta nói về những ưu
việt của chủ nghĩa xã hội thì những ưu việt đó khơng do ai đưa đến. Đó phải là kết quả
những nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của toàn dân ta với những con người phát triển cả về trí

lực về cả khả năng lao động và tính tích cực chính trị - xã hội và đạo đức tình cảm trong
sáng.
Trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
Đảng ta đã chỉ rõ: "Phương hướng lớn của chính sách xã hội là: Phát huy nhân tố con
người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi cơng dân kết
hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài giữa cá nhân với tập
thể và cộng đồng xã hội”1. Định hướng có ý nghĩa chiến lược đó chính là thể hiện tư
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.12-13
1

18


tưởng vì con người, của mục tiêu phát triển con người Việt Nam, tồn diện trong cơng
cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Việc đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá tị lớn lao và có ý nghĩa quyết định của
nhân tố con người chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hố tinh
thần. Phải có sự thay đổi sâu sắc cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động của con người và
coi việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện đại như một cuộc cách
mạng. Hơn nữa, với tinh tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và cách mạng con người
phải được nhận thức là hai mặt thống nhất, không thể tách rời của sự nghiệp xây dựng đó.
Thứ hai, con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Kế thừa quan điểm về phát huy nhân tố con người từ các Đại hội trước,
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2015, Đảng xác định: “Tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững; Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; con
người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển; Tạo chuyển

biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người” 1.
Đại hội XI đưa ra quan điểm, phát huy nhân tố con người trên cơ sở “Mở rộng dân chủ,
phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục
tiêu của sự phát triển”2. Quan điểm này thực chất là sự tiếp nối tư tưởng của Đảng, coi
con người là chủ thể, là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển xã hội và là sự
nghiệp của cách mạng Việt Nam. Mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải hướng tới
mục tiêu cao cả là vì con người.
Đồn Nam Đàn, (10/12/2018), “Quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người trong phát
triển đất nước.”, />1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr.100.
2

19


Xét dưới góc độ kinh tế, xã hội hay kỹ thuật, công nghệ, yếu tố con người vẫn luôn
là chủ thể của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực tế cho thấy, q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ khơng thể thành cơng nếu thiếu nguồn lực con người với số
lượng và chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý. Bởi vì, chính con người là lực lượng
duy nhất có khả năng phát hiện, xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, bước đi và những
giải pháp thích hợp để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực tiễn của các nước
đi trước cũng như ở nước ta đã cho thấy, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
với tốc độ nhanh hay chậm, đạt hiệu quả cao hay thấp là do sự quy định của nhiều yếu tố,
trong đó, trước hết và chủ yếu tuỳ thuộc vào năng lực của con người, vào chất lượng của
nguồn lực cong người. Vì vậy, phát triển nguồn lực con người trở thành yếu tố quan trọng
nhất có tính chất quyết định đối với sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay.
Thực tế của việc sử dụng lao động có tay nghề thấp và tạo ra ít giá trị gia tăng ở

nước ta hiện nay vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Trong ngắn hạn, các nghề sử dụng lao
động tay nghề và chi phí dịch vụ thấp giữ vị trí quan trọng, đáp ứng các nhu cầu cơ bản,
tạo cơ hội việc làm cho lao động trình độ thấp. Tuy nhiên, điều này sẽ khơng tiếp tục
được kéo dài, với sự tác động mạnh mẽ của yêu cầu phát triển kinh tế và năng suất lao
động, nhu cầu về lao động có kỹ năng cao sẽ tăng lên. Việc thiếu hụt công nhân kỹ thuật
là điều được dự báo trước, do đó nếu sử dụng lao động giá rẻ khơng có trình độ kỹ thuật
cao sẽ khó cải thiện năng suất lao động và được coi là “điểm nghẽn cản trở sự phát triển”.
Và trong một tương lai gần, điều này sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng khi người sử dụng
lao động không thể tuyển dụng được lao động có kỹ năng cần thiết, ảnh hưởng và kìm
hãm sự phát triển kinh tế, giảm khả năng cạnh tranh của quốc gia cũng như ảnh hưởng tới
mục tiêu việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm bền vững cho tất cả mọi người. Chiến
lược Phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã đề ra mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng là một trong ba đột phá chiến lược, bên cạnh việc

20


hoàn thiện thể chế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ 1. Chính sự hình thành và
phát triển của các yếu tố hiện đại trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết là trong
sản xuất do đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, sẽ tạo nên một cuộc cách mạng đối
với lực lượng lao động xã hội, là tiền đề cho sự phát triển bền vững. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa lại đặt ra những yêu cầu mới về phương thức lao động, kỹ năng lao động,
buộc người lao động phải thường xun, khơng ngừng học tập, bồi dưỡng cả về trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật, nhân cách đạo đức, năng lực sáng tạo và khả năng thích
nghi với những điều kiện lao động mới.
Như vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra mơi trường mà ở đó con người được
phát triển toàn diện, thể hiện năng lực sáng tạo cũng như khẳng định vai trò quyết định sự
phát triển kinh tế-xã hội của mình.
Thứ ba, phát triển nguồn lực con người là vấn đề chiến lược hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người và xác định:
“Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội”. Ngày nay,
để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi vào kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam càng phải đi lên chủ yếu bằng con đường phát triển nguồn lực con
người, bằng trí tuệ của con người Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức rõ vai trị có ý nghĩa quyết định của nguồn lực con người và
tiềm năng to lớn của con người Việt Nam, tại các kỳ Đại hội VIII, IX và các Hội nghị
Trung ương, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định: “Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là sự nghiệp của tồn dân”. “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực
to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. Tổng kết thực tiễn 15 năm đổi mới và nghiên cứu lý luận, một lần nữa
PSG, TS Cao Văn Sâm, (20/02/2014), “Nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động thúc đẩy việc
làm có năng suất”, />1

21


trong Nghị quyết Đại hội IX, Đảng ta khẳng định: “Con người và nguồn nhân lực là nhân
tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Vì vậy,
“Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao” là vấn đề có
tính chiến lược trong cơng cuộc đổi mới và là yêu cầu cấp bách của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Chất lượng nguồn nhân lực nâng cao góp phần phát triển đất nước trong thời kì
cơng nghiệp hóa-hiện đạt hóa. Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự
cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng
suất lao động cao trong khu vực ASEAN. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động
toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương
đương 4.512 USD), tăng 346 USD so với năm 2017. Tính theo giá so sánh, năng suất lao
động năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng
5,75%/năm, cao hơn mức tăng 4,35%/năm của giai đoạn 2011-20151.

Song song với đó, chất lượng lao động Việt Nam trong những năm qua cũng đã
từng bước được nâng lên; Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm
chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí cơng việc phức tạp
trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải th chun gia nước ngồi…2
Định hướng của Đảng để góp phần nâng cao nguồn lực con người:
Một là, tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý
phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và
1

(05/08/2019), />
Hương Giang, (13/03/2019), “Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ hội nhập: Cơ hội và
thách thức.” />2

22


hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính sách,
cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về mơi
trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở
và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất
lượng cao, nhân tài.
Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà
nước dành cho phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế hoạch phân
bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án
đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng
cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách
để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực
bằng các hình thức: (i) Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn
hố, thể dục thể thao; (ii) Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động,

phát huy vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực; (iii) Đẩy
mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho phát triển nhân lực
Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực
(ODA); (iv) Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát triển nhân lực (đầu tư
trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung tâm thể thao...).
Ba là, đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu,
là quốc sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và
những thời kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong q trình đổi mới hệ thống giáo dục
và đào tạo Việt Nam bao gồm: (i) Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập,
thúc đẩy phân tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập; (ii) Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với
chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề
và đào tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng và dạy nghề trong cả nước; (iii) Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách
giáo khoa phổ thơng, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự
23


học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những nội dung, nâng cao chất
lượng đào tạo ngoại ngữ; (iv) Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc
học. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải cách mục
tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin; (v) Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục; nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo
dục và đào tạo; (vi) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy
nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh doanh
và phát triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta cần chủ

động hội nhập với những định hướng cơ bản là: (i) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam
nhưng khơng trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia,
ký kết, cam kết thực hiện; (ii) Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và
thế giới. Xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo để
đạt được khung trình độ quốc gia đã xây dựng, phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt
Nam; (iii) Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh giá và quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo dục và đào tạo đại học, sau
đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam và thế giới; (iv) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
giáo, nhà khoa học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngồi, người Việt Nam ở nước
ngồi tham gia vào q trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công nghệ
tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; (v) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các
trường đại học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động1
1 TH.S Trịnh

Hoàng Lâm, (29/09/2016) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam”, />
24


1.1.5. Kết luận
Thực hiện vai trò chủ thể, động lực của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng XHCN, nguồn lực con người nước ta phải đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng. Muốn vậy, phát triển nguồn lực con người phải được
xác định là vấn đề chiến lược và tập trung mọi nguồn lực để đầu tư mạnh vào “vốn con
người”. Phải xem đây là bước chuẩn bị quan trọng và là khâu đột phá để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế-xã hội và thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

Sự nghiệp đổi mới càng đi vào chiều sâu, thành tựu thu được ngày càng to lớn và
được khẳng định. Quan điểm về xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng
thể hiện sâu sắc với quyết tâm chính trị cao và sự đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó
là những định hướng để nguồn nhân lực của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng
hướng.
4

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa
1.1.6. Vai trị của khoa học và cơng nghệ
Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta
tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, cơng
nghệ cịn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.
Thế giới đã bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công
nghệ. Ngày nay khoa học – công nghệ được ứng dụng rất nhiều vào cuộc sống của con
người. Đặc biệt, ứng dụng tri thức khoa học – công nghệ trong phát triển kinh tế là một
hướng đi đúng đắn. Ở các nước phát triển hiện nay, nền kinh tết phát triển có ứng dụng tri
thức khoa học – cơng nghệ. Đối với Việt Nam đang trong q trình phát triển nền kinh tế
theo định hướng XHCN, mặc dù đã đặt được những thành tựu to lớn trong 15 năm đổi
25


×