BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Tuấn Hùng
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẮC XIN TÁI TỔ HỢP
PHÒNG BỆNH DO XOẮN KHUẨN
Leptospira interrogans GÂY RA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Tuấn Hùng
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẮC XIN TÁI TỔ HỢP
PHÒNG BỆNH DO XOẮN KHUẨN
Leptospira interrogans GÂY RA
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 9420201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Võ Thị Bích Thủy
2. GS.TS. Nghiêm Ngọc Minh
Hà Nội – 2022
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS.
Nghiêm Ngọc Minh - Nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu hệ gen và PGS.TS.
Võ Thị Bích Thủy – Trưởng Phịng Hệ gen học vi sinh, Viện Nghiên cứu hệ gen,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và khích lệ động viên của các
thầy hướng dẫn, đây chính là động lực lớn lao giúp tôi không ngừng phấn đấu và
cố gắng vượt qua nhiều khó khăn để có thể hồn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Phịng Hệ gen học vi sinh,
Phịng R&D Cơng ty Vetvaco đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại đơn vị. Bằng những tình cảm
chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong q trình nghiên cứu và học tập, tơi đã nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu hệ gen,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Những nhận xét và góp ý chun
mơn sâu sắc trong các buổi báo cáo, hội thảo đã giúp tơi hồn thiện tốt nhất Luận
án của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu tại
đây.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân và
bạn bè đã ln đồng hành và là nguồn động viên tinh thần lớn lao đối với tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Nguyễn Tuấn Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Tuấn Hùng, nghiên cứu sinh Học viện Khoa học và
Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chuyên ngành Công
nghệ sinh học xin cam đoan:
1- Đây là Luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Thầy: PGS.TS Võ Thị Bích Thủy và GS.TS Nghiêm Ngọc Minh.
2- Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã đƣợc
công bố tại Việt Nam.
3- Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Nguyễn Tuấn Hùng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Từ viết tắt
Tên tiếng Việt
µl
Microliter
Micro Lít
APS
Ammonium persulphate
Ammonium persulphate
bp
Base pair
Cặp bazơ
BSA
Bovine serum albumin
Huyết thanh bị
CBB
Coomasie Brilliant Blue
Thuốc nhuộm gel SDS
cs
et.al
Cộng sự
dH2O
Distilled water
Nƣớc khử ion
DNA
Deoxyribonucleic acid
Axit Deoxyribonucleic
DNase
Deoxyribonuclease
Enzyme nuclease
Deoxyribonucleotide
Deoxyribonucleotit
Triphosphate
Triphosphate
Escherichia coli
Vi khuẩn Escherichia coli
dNTP
E.coli
Ethylene Diamine Tetraacetace
EDTA
IPTG
Acid
Isopropyl β-D-1thiogalactopyranosid
Axit aminopolycarboxylic
Chất cảm ứng biểu hiện gen
Kb
Kilobase
Kilobasơ
kDa
Kilo Dalton
Kilo Dalton
LB
Luria - Bertani
Môi trƣờng LB
LD50
Lethal Dose, 50%
Liều gây chết 50%
L. interrogans
Leptospira interrogans
ml
Milliliter
Milli Lit
OD
Optical density
Mật độ quang học
PBS
Phosphate buffer saline
Nƣớc muối đệm phốt phát
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi Polimeraza
Xoắn
khuẩn
Leptospira
interrogans
Tên đầy đủ
Từ viết tắt
Tên tiếng Việt
Sodium dodecyl sulfate
SDS-PAGE
polyacrylamide gel
Điện di trên polyacrylamide
electrophoresis
Dung dịch đệm TAE
TAE buffer
Tris-acetate-EDTA
Taq
Taq polymerase
TE
Tris EDTA
Đệm TE chứa Tris
N,N,N,N-
Hóa chất đƣợc sử dụng trong
Tetramethylethylenediamine
đúc gel polyacrylamide
Enzyme DNA polymerase chịu
TEMED
nhiệt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT
Tên Bảng
Trang
Bảng 1.1.
Nhóm huyết thanh và một số serovar của L.interrogans
Bảng 2.1.
Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR trong nghiên cứu
32
Bảng 2.2.
Hỗn hợp phản ứng PCR (10 µl)
33
Bảng 2.3.
Thành phần phản ứng cắt vector
37
Bảng 2.4.
Thành phần phản ứng nối gen vào vector
38
Bảng 2.5.
Thành phẩn gel acrylamide
40
Bảng 2.6.
Cơng thức chia nhóm và dung dịch tiêm mẫm cảm
46
Bảng 2.7.
Chuẩn bị các ống nghiệm và thêm vào các chất
48
Bảng 3.1.
Số lƣợng và trình tự các vùng giàu epitop của gen LipL21 đƣợc
66
6
dự đốn bằng các cơng cụ tin sinh
Bảng 3.2.
Trình tự mồi đặc hiệu nhân dịng đoạn gen LipL21
69
Bảng 3.3.
Kết quả kiểm tra ngƣng kết với chất bổ trợ nhũ dầu
86
Bảng 3.4.
Kết quả kiểm tra vô trùng vắc xin
87
Bảng 3.5.
Kết quả kiểm tra an toàn vắc xin trên động vật thí nghiệm
87
Bảng 3.6.
Kết quả kiểm tra hiệu lực vắc xin bằng phản ứng vi ngƣng kết
88
Bảng 3.7.
Kết quả kiểm tra tạp nhiễm vi khuẩn, nấm mốc
95
Bảng 3.8.
Kết quả kiểm tra tạp nhiễm Mycoplasma
96
Bảng 3.9.
Kết quả kiểm tra tạp nhiễm Salmonella
97
Bảng 3.10.
Kết quả kiểm tra an toàn vắc xin trên động vật thí nghiệm
98
Bảng 3.11.
Kết quả kiểm tra hiệu lực vắc xin bằng phản ứng vi ngƣng kết
99
Bảng 3.12.
Kết quả tiêm thử nghiệm vắc xin trên bản động vật tại thực địa.
100
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số TT
Tên Hình
Trang
Hình 1.1.
Hình dạng Leptospira interrogans dƣới kính hiển vi điện tử qt
8
Hình 1.2.
Leptospira interrogans dƣới KHV nền đen (x400)
9
Hình 1.3.
Sơ đồ lây truyền Leptospira
13
Hình 1.4.
Tỷ lệ nhiễm Leptospirosis hàng năm
16
Hình 2.1.
Chu kỳ nhiệt trong phản ứng PCR nhân gen
33
Hình 2.2.
Mơ tả q trình tiêm vắc xin rLipL21 và đánh giá hiệu quả tạo
54
miễn dịch trên chuột thí nghiệm
Hình 3.1.
Hình ảnh sau khi ly tâm thu xoắn khuẩn
55
Hình 3.2.
Hình ảnh điện di DNA tổng số
56
Hình 3.3.
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR mồi 16S rRNA
56
Hình 3.4.
Điện di đồ sản phẩm PCR mồi 16S rRNA sau tinh sạch
57
Hình 3.5.
Hình ảnh trình tự một phần đoạn gen 16S rRNA của 5 chủng
58
Leptospira
Hình 3.6.
Cây phát sinh chủng loại các chủng xoắn khuẩn nghiên cứu
o
Hình 3.7 A. Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi OmpL1 ở Tm 55 C
59
61
Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi LigA ở Tm 55 oC
61
o
Hình 3.7 C. Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi LigB ở Tm 55 C
61
o
Hình 3.7 D. Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi LipL21 ở Tm 50 C
61
Hình 3.7 E.
Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi LipL32 ở Tm 50 oC
62
Hình 3.7 F.
Điện di đồ sản phẩm PCR với mồi LipL41 ở Tm50 oC
62
Hình 3.8A.
Điện di đồ sản phẩm nhân bản tồn bộ gen LipL21
63
Hình 3.8B.
Điện di đồ sản phẩm PCR nhân bản gen LipL21
63
Hình 3.9.
Trình tự nucleotit của gen LipL21
64
Hình 3.10.
Trình tự axit amin của gen LipL21
65
Hình 3.11.
Cấu trúc 3D gen LipL21 của 5 chủng xoắn khuẩn
65
Hình 3.12.
Tạo, sàng lọc và kiểm tra dịng tái tổ hợp pJET1.2-LipL21 ở tế
71
Hình 3.7 B.
bào E.coli DH10b
Hình 3.13.
Kết quả so sánh trình tự gen LipL21 của 05 chủng Leptospira và
trình tự gen LipL21 trong plasmid
72
Số TT
Hình 3.14.
Tên Hình
Tạo, sàng lọc và kiểm tra dịng tái tổ hợp pET32a-LipL21 ở tế
Trang
75
bào E.coli BL21
Hình 3.15.
Kết quả so sánh trình tự gen LipL21 của Leptospira interogen và
76
trình tự gen LipL21 trong plasmid
Hình 3.16.
Điện di đồ sản phẩm protein tái tổ hợp LipL21 ở E. coli BL21
77
Hình 3.17.
Điện di đồ sản phẩm protein đƣợc biểu hiện trong các điều kiện
78
nhiệt độ ni cấy cảm ứng khác nhau
Hình 3.18.
Điện di đồ sản phẩm protein đƣợc biểu hiện trong các điều kiện
79
nồng độ cảm ứng IPTG khác nhau.
Hình 3.19.
Điện di đồ sản phẩm protein đƣợc biểu hiện trong các điều kiện
80
thời gian cảm ứng IPTG khác nhau
Hình 3.20.
Định lƣợng bằng Bradford các phân đoạn tinh sạch
81
Hình 3.21.
Điện di đồ sản phẩm biểu hiện của pET32a-LipL21
81
ở E. coli BL2 đã tinh sạch
Hình 3.22.
Kết quả ngƣng kết giữa kháng nguyên là protein tái tổ hợp
82
LipL21 với nồng độ khác nhau 100µg, 250µg, 500µg và kháng
thể thu đƣợc từ thỏ
Hình 3.23.
Kết quả của phản ứng MAT giữa chủng Leptospira sống và
83
huyết thanh thu đƣợc
Hình 3.24.
Phản ứng vi ngƣng kết của protein tái tổ hợp LipL21 đƣợc phối
86
trộn với nhũ dầu với liều tiêm là 1ml và 2ml
Hình 3.25.
Tỷ lệ chuột tiêm vắc xin tái tổ hợp rLipL21 sống/ chết sau công
89
cƣờng độc xoắn khuẩn Leptospira
Hình 3.26.
Hình ảnh chụp các thay đổi mơ bệnh học của thận và gan ở
89
chuột thí nghiệm
Hình 3.27.
Kết quả phản ứng Western blot giữa kháng nguyên tái tổ hợp
91
rLipL21 và kháng thể đặc hiệu
Hình 3.28.
Máy tạo nhũ L4RT (Hãng Silverson - Anh Quốc)
94
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của luận án
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
3
4. Những đóng góp mới của luận án
3
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của luận án
3
6. Bố cục của luận án
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
5
1.1.
Đặc điểm xoắn khuẩn Leptospira và bệnh Leptospirosis
5
1.1.1.
Đặc điểm sinh học của xoắn khuẩn Leptospira
5
1.1.1.1.
Phân loại học
5
1.1.1.2.
Cấu trúc hình thái
8
1.1.1.3.
Đặc tính ni cấy xoắn khuẩn Leptospira
8
1.1.1.4.
Sức đề kháng của mầm bệnh
9
1.1.1.5.
Tính sinh miễn dịch
10
1.1.2.
Đặc điểm dịch tễ học
11
1.1.2.1.
Nguồn bệnh
11
1.1.2.2.
Đường xâm nhập của mầm bệnh
12
1.1.2.3.
Đặc tính gây bệnh của xoắn khuẩn Leptospira
13
1.1.3.
Tình hình nghiên cứu bệnh Leptospirosis
14
1.1.3.1.
Tình hình nghiên cứu bệnh Leptospirosis trên thế giới
14
1.1.3.2.
Tình hình nghiên cứu bệnh Leptospirosis trên gia súc và người ở
16
Việt Nam
1.2.
Nghiên cứu hệ gen xoắn khuẩn Leptospira
18
1.2.1.
Đặc điểm toàn bộ hệ gen xoắn khuẩn Leptospira
18
1.2.2.
Đặc điểm hệ gen quyết định kháng nguyên của xoắn khuẩn
19
Leptospira
1.2.3.
Cơ chế tạo kháng thể trong cơ thể của xoắn khuẩn Leptospira
20
1.3.
Tình hình nghiên cứu vắc xin phịng bệnh Leptospirosis
22
1.3.1.
Tình hình nghiên cứu vắc xin phịng bệnh Leptospirosis trên
22
thế giới
1.3.2.
Tình hình nghiên cứu vắc xin phòng bệnh Leptospirosis tại
24
Việt Nam
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.1.
Nguyên liệu, trang thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
28
2.1.1.
Vật liệu
28
2.1.2.
Hóa chất
29
2.1.3
Trang thiết bị
29
2.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu
30
2.2.1
Tạo kháng nguyên tái tổ hợp rLipL21 mang các epitope
30
2.2.1.1.
Nuôi cấy, tăng sinh 5 chủng xoắn khuẩn Leptospira
30
2.2.1.2.
Tách chiết DNA tổng số
30
2.2.1.3.
Định lượng, kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số
31
2.2.1.4.
Thiết kế cặp mồi của gen 16S rRNA và 6 gen quyết định kháng
31
nguyên: OmpL1, LipL32, LipL41, LipL21, LigA, và LigB
2.2.1.5.
Kỹ thuật PCR
32
2.2.1.6.
Tinh sạch sản phẩm PCR
33
2.2.1.7.
Giải trình tự gen bằng kỹ thuật Sanger
34
2.2.1.8.
Xây dựng cây phát sinh chủng loại và định danh chính xác 5
34
chủng Leptospira về mặt phân tử
2.2.1.9.
Xác định mức độ tương đồng về trình tự nucleotit và trình tự axit
35
amin, các vùng giàu epitop trên các đoạn gen quyết định kháng
nguyên
2.2.1.10.
Phản ứng gắn đoạn gen đặc hiệu vào vector nhân dòng
35
2.2.1.11.
Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli bằng
36
phương pháp sốc nhiệt
2.2.1.12.
Tách chiết và định lượng DNA plasmid
36
2.2.1.13.
Cắt vector nhân dòng mang đoạn gen đặc hiệu và vector biểu
37
hiện bằng enzyme giới hạn
2.2.1.14.
Tinh sạch sản phẩm cắt giới hạn
38
2.2.1.15.
Gắn gen mã hóa protein LipL21 vào vector biểu hiện
38
2.2.1.16.
Biểu hiện gen đích trong chủng E. coli BL21
38
2.2.1.17.
Điện di DNA trên gel agarose
39
2.2.1.18.
Điện di protein trên gel polyacrylamide có chất khử (SDS-
40
PAGE)
2.2.1.19.
Ni cấy tế bào vi khuẩn E. coli và thu protein tổng số trong
41
phân đoạn dịch chiết và kết tủa tế bào
2.2.1.20.
Tinh sạch protein tái tổ hợp bằng phương pháp sắc ký protein
42
qua cột ái lực His-bind
2.2.2.
Các kĩ thuật sử dụng gây miễn dịch cho thỏ tạo kháng thể đặc
42
hiệu kháng protein tái tổ hợp rLipL21
2.2.2.1.
Chuẩn bị dung dịch tiêm để gây miễn dịch
43
2.2.2.2.
Gây miễn dịch tạo kháng thể kháng kháng nguyên tái tổ hợp
44
rLipL21
2.2.2.3.
Kỹ thuật phản ứng ngưng kết kháng nguyên - kháng thể
46
2.2.2.4.
Kỹ thuật phản ứng vi ngưng kết (Microscopic Agglutination
47
Test: MAT)
2.2.2.5.
Kĩ thuật Western Blot xác định kháng nguyên rLipL21
48
2.2.3.
Kỹ thuật sản xuất vắc xin tái tổ hợp rLipL21
51
2.2.3.1.
Kiểm tra tính sinh miễn dịch với hàm lượng protein tái tổ hợp
51
rLipL21 khác nhau
2.2.3.2.
Kỹ thuật tạo vắc xin tái tổ hợp rLipL21
51
2.2.3.3.
Định liều tiêm vắc xin
52
2.2.3.4.
Quy trình kiểm nghiệm vắc xin tái tổ hợp rLipL21
2.2.3.5.
Đánh giá hiệu quả tạo miễn dịch
53
2.2.3.6.
Chế tạo thử nghiệm 600 liều vacxin tái tổ hợp phòng bệnh
54
3
Leptospirosis
2.3.
Phân tích và xử lý kết quả trong nghiên cứu
54
2.4.
Địa điểm tiến hành nghiên cứu
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Nuôi cấy, định danh phân tử và xây dựng cây phát sinh
54
55
55
chủng loại
3.1.1.
Nuôi cấy, tăng sinh xoắn khuẩn
55
3.1.2.
Tách chiết DNA tổng số
55
3.1.3.
Nhân gen 16S rRNA với cặp mồi đặc hiệu
56
3.1.4.
Tinh sạch sản phẩm PCR của gen 16S rRNA
57
3.1.5.
Giải trình tự gen 5 chủng xoắn khuẩn
57
3.1.6.
Xây dựng cây phát sinh chủng loại
59
3.2.
Xác định các gen quyết định kháng nguyên trên 5 chủng và
60
vùng giàu epitop của gen
3.2.1.
Nhân gen với các cặp mồi của 6 gen quyết định kháng nguyên
60
3.2.2.
Tinh sạch và giải trình tự đoạn gen quyết định kháng nguyên
63
xuất hiện trên cả 5 chủng xoắn khuẩn
3.2.3.
Xác định trình tự nucleotit, trình tự axit amin và vùng giàu
63
epitop của các gen quyết định kháng nguyên LipL21
3.2.3.1.
Trình tự nucleotit
63
3.2.3.2.
So sánh trình tự axit amin
65
3.3.3.3.
Xác định vùng giàu epitop
66
3.3.
Nhân dòng gen quyết định kháng nguyên và biểu hiện
69
protein LipL21
3.3.1.
Nhân dòng đoạn gen quyết định kháng nguyên vào vector
69
pJET1.2 trong hệ biểu hiện E.coli DH 10B
3.3.2.
Chèn gen LipL21 vào vector biểu hiện pET32a
73
3.3.3.
Biểu hiện và tối ưu các điều kiện biểu hiện protein tái tổ hợp
76
LipL21
3.4.
Kiểm tra tính sinh miễn dịch của protein tái tổ hợp rLipL21
82
3.5.
Qui trình chế tạo vắc xin tái tổ hợp rLipL21 phòng bệnh
84
Leptospirosis
3.5.1.
Xác định chất bổ trợ phối trộn đặc hiệu với kháng nguyên tái
tổ hợp rLipL21 để tạo vắc xin tái tổ hợp
84
3.5.2.
Định liều tiêm vắc xin tái tổ hợp rLipL21 nhũ dầu cho động
85
vật thí nghiệm
3.5.3.
Kiểm nghiệm vắc xin tái tổ hợp rLipL21
87
3.5.3.1.
Đánh giá chỉ tiêu vô trùng
87
3.5.3.2.
Đánh giá chỉ tiêu an toàn
87
3.5.3.3.
Đánh giá chỉ tiêu hiệu lực
88
3.5.3.4.
Đánh giá hiệu quả tạo miễn dịch trên động vật thí nghiệm
88
3.6.
Sản xuất vắc xin và các đánh giá khác với vắc xin tái tổ hợp
92
rLipL21
3.6.1.
Sản xuất 600 liều vắc xin
92
3.6.2.
Kiểm tra các chỉ tiêu của vacxin theo tiêu chuẩn ngành
94
3.6.2.1.
Kết quả kiểm tra tạp nhiễm các loại vi khuẩn và nấm mốc
94
3.6.2.2.
Kết quả kiểm tra an toàn
97
3.6.2.3.
Kết quả kiểm tra hiệu lực
98
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
4.1.
Kết luận
102
4.2.
Kiến nghị
103
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
121
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Bệnh Leptospirosis (bệnh Xoắn khuẩn) là một trong những bệnh truyền
nhiễm cấp tính, lan truyền từ động vật sang ngƣời phổ biến trên thế giới, đƣợc Tổ
chức Sức khỏe động vật Thế giới (OIE) xếp vào nhóm thứ 2 của Bệnh nguy hiểm và
đƣợc bổ sung vào nhóm bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam. Nguyên nhân gây ra bởi
một loại xoắn khuẩn Leptospira interrogans. Bệnh lây nhiễm sang ngƣời qua niêm
mạc, da, mắt hoặc các màng nhầy tiếp xúc với nƣớc bị ô nhiễm nƣớc tiểu động vật
nhiễm bệnh. Bệnh Leptospirosis rất khó tiêu diệt vì nó đa dạng về nguồn nhiễm nhƣ
động vật ở ao hồ, động vật hoang dã và đặc biệt là động vật ni trong gia đình,
đồng thời Leptospira có thể tồn tại rất lâu trong mơi trƣờng tự nhiên. Đặc biệt bệnh
này càng khó kiểm sốt ở những nƣớc nông nghiệp phát triển (kéo theo đàn gia súc
đông đúc) và có tình trạng vệ sinh mơi trƣờng kém (tạo điều kiện mầm bệnh phát
triển).
Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira là loại vi khuẩn gram (-) gây ra nên có thể
điều trị khỏi bằng kháng sinh đặc trị penicillin hoặc các kháng sinh thay thế
ampicillin, amoxicillin, tetracyclin, doxycyclin, erythromyxin, streptomycin và
cephalosporin,... Tuy nhiên cần phát hiện bệnh sớm, xác định type gây bệnh, giai
đoạn mắc bệnh thì mới có phác đồ điều trị hiệu quả. Sau khi khỏi bệnh, vật ni có
miễn dịch nhƣng chỉ với type huyết thanh mắc bệnh. Do vậy vẫn có thể bị lại với
type khác.
Hiện nay, trong thời đại công nghệ 4.0, sinh học công nghệ cao rất phát triển
nên các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu về sinh học phân tử, các gen tiềm
năng làm vacxin tái tổ hợp,…Trong quá trình nghiên cứu ứng dụng, các nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam đang tập trung vào các loại vắc xin có khả năng
phịng chống dịch bệnh mang tính dịch tễ vùng, an toàn, mức độ bảo hộ cao và lâu
dài, giá thành hạ, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và động vật. Đặc biệt quan tâm với
loại vắc xin nhƣợc độc đƣợc thiết kế trên cơ sở trình tự gen và các yếu tố độc lực
của các tác nhân gây bệnh để tối ƣu hóa mức độ an tồn của các loại vắc xin. Đây là
một bƣớc đột phá thực sự, ứng dụng công nghệ di truyền trong chế tạo vắc xin nói
2
chung và vắc xin Leprospirosis nói riêng. Thực tế, nhiều protein ngồi màng của
xoắn khuẩn Leptospira đã đƣợc tìm thấy và thu hoạch, đó là ứng cử viên cho cơng
nghệ chế tạo vắc xin tái tổ hợp. Quá trình thu hoạch, tái tổ hợp và tinh sạch các
protein này đơn giản, hơn nữa protein tái tổ hợp có giá trị tƣơng tự nhƣ kháng
nguyên trong xét nghiệm miễn dịch để phát hiện Leptospires. Các báo cáo cũng cho
thấy rằng vắc xin phịng bệnh Leptospirosis tái tổ hợp có miễn dịch cao hơn so với
các loại vắc xin thông thƣờng. Do đó, các nghiên cứu về cơng thức tối ƣu, chất bổ
trợ, liều lƣợng và liệu trình để phát triển các loại vắc xin Leptospirosis đạt hiệu quả
cao, an toàn cho ngƣời và động vật sử dụng là rất cần thiết.
Cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chƣa có đơn vị nào sản xuất vắc xin
Leptospirosis tái tổ hợp trong khi đó dịch tễ của bệnh cho thấy có 5 serovar khác
nhau gây bệnh trên động vật nên việc tìm ra gen quyết định kháng nguyên cùng
xuất hiện trên cả 5 chủng Leptospira gây bệnh để làm cơ sở sản xuất vắc xin tái tổ
hợp phòng bệnh Leptospirosis là rất cần thiết. Vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu chế tạo vắc xin tái tổ hợp phòng bệnh do xoắn khuẩn Leptospira
interrogans gây ra.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác định một số gen quyết định kháng nguyên tiềm năng, có giá trị ứng dụng
trong chế vắc xin tái tổ hợp chống lại Leptospirosis tại Việt Nam.
Nghiên cứu chế tạo vắc xin tái tổ hợp phòng và chống lại bệnh gây ra do
xoắn khuẩn Leptospira interrogans tại Việt Nam.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
Nuôi cấy, định danh phân tử và xây dựng cây phát sinh chủng loại 5 chủng
xoắn khuẩn Leptospira interrogans tại Việt Nam.
Xác định các gen quyết định kháng nguyên trên 5 chủng và vùng giàu
epitope của gen đƣợc lựa chọn.
Nhân dòng đoạn gen quyết định kháng nguyên vào vector PJET1.2 trong hệ
biểu hiện E.coli DH10b. Biểu hiện gen đích trong chủng E. coli BL21.
Sản xuất và tinh sạch protein tái tổ hợp rLipL21.
Kiểm tra khả năng gây miễn dịch cho thỏ của kháng nguyên rLipL21.
3
Sản xuất vắc xin tái tổ hợp rLipL21 và kiểm nghiệm vắc xin trong qui mơ
phịng thí nghiệm.
Sản xuất qui mơ pilot 600 liều vắc xin tái tổ hợp phịng bệnh Leptospirosis.
Đánh giá hiệu quả việc tiêm thử nghiệm vắc xin tái tổ hợp trên đàn gia súc
tại một số địa phƣơng.
4. Những đóng góp mới của luận án
Bộ dữ liệu phân tử về các gen quyết định kháng nguyên tiềm năng có thể sử
dụng cho sản xuất vắc xin tái tổ hợp phòng chống bệnh Leptospirosis phù hợp với
đặc điểm dịch bệnh của Việt Nam.
Tạo thành công protein tái tổ hợp rLipL21 phục vụ sản xuất vắc xin tái tổ
hợp phịng chống bệnh Leptospirosis. Hồn chỉnh quy trình sản xuất vắc xin tái tổ
hợp Leptospira đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Lần đầu tiên sản xuất và thử nghiệm thành
công vắc xin tái tổ hợp Leptospira trên quy mô pilot.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của luận án
Xác định đƣợc các gen gây đáp ứng miễn dịch của xoắn khuẩn Leptospira
interrogans gây bệnh Leptospirosis tại Việt Nam, đây là các gen tiềm năng để sử
dụng trong nghiên cứu chế tạo vắc xin tái tổ hợp phòng chống bệnh Leptospirosis
cho động vật tại Việt Nam.
Tạo đƣợc protein tái tổ hợp phịng bệnh Leptospirosis đảm bảo tính kháng
ngun và tính sinh miễn dịch cao.
Xây dựng quy trình sản xuất vắc xin tái tổ hợp Leptospira đạt tiêu chuẩn
Việt Nam
Sản xuất thử nghiệm 600 liều vắc xin tái tổ hợp Leptospira, kiểm chứng chất
lƣợng và các chỉ số an toàn, khả năng bảo hộ miễn dịch trên mơ hình in vivo.
Sau q trình thử nghiệm pilot thành cơng, quy trình sản xuất vắc xin tái tổ
hợp phòng bệnh Leptospirosis sẽ đƣợc chuyển giao cho Công ty Thuốc Thú y
Trung ƣơng VETVACO để sản xuất quy mô công nghiệp, phục vụ cho công tác
phòng chống dịch bệnh cho động vật tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 121 trang, trong đó phần Mở đầu 4 trang; Tổng quan tài liệu 23
trang; Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 27 trang; Kết quả và thảo luận 47
4
trang; Kết luận và kiến nghị 2 trang; Danh mục cơng trình của tác giả 1 trang; Tài
liệu tham khảo 17 trang gồm 140 tài liệu; Trong luận án có 20 bảng, 34 hình và 4
bài báo trong phần Phụ lục.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm xoắn khuẩn Leptospira và bệnh Leptospirosis
1.1.1. Đặc điểm vi sinh vật học của xoắn khuẩn Leptospira
1.1.1.1. Phân loại học
Theo khóa phân loại khoa học Leptospira đƣợc xếp vào
Giới: Bacteria
Ngành: Spirochaetes
Lớp: Spirochaetes
Bộ: Spirochaetales
Họ: Leptospiraceae
Giống: Leptospira
Dựa trên sự tƣơng đồng của bộ gen, các xoắn khuẩn thuộc giống Leptospira
spp. đã đƣợc chia thành 20 loài [1], bao gồm những lồi gây bệnh và khơng gây
bệnh (hoại sinh):
Những loài xoắn khuẩn gây bệnh: L. Interrogans, L. Kirschneri, L.
Borgpetersenii, L. Santarosai, L. Noguchii, L. Weilii, L. Alexanderi và L. Alstonii.
Những lồi hoại sinh (khơng gây bệnh): L. Biflexa, L. Wolbachii, L. Kmetyi, L.
Meyeri, L. Vanthielii, L. Terpstrae và L. Yanagawae.
Trƣớc năm 1989, chi Leptospira đƣợc chia thành hai loài Leptospira
interrogans bao gồm tất cả các chủng gây bệnh và Leptospira biflexa gồm các
chủng hoại sinh (không gây bệnh). Sự phân chia này dựa trên các đặc tính kiểu hình
và sự sinh trƣởng của chúng nhƣ các chủng hoại sinh có khả năng mọc đƣợc ở nhiệt
độ 11-13oC và sinh trƣởng với sự có mặt của 8-azaguanine (225 μg/ml) [2].
Một số loài trung gian gây bệnh hoặc hoại sinh: L. Inadai, L. Broomii, L.
Fainei, L. Wolffii và L. Licerasiae [3, 4]. Tuy nhiên, cũng có một số lồi lại bao
gồm cả các chủng xoắn khuẩn gây bệnh và không gây bệnh. Ngày nay hệ thống
phân loại mới dựa vào kỹ thuật sinh học phân tử và khác hẳn với hệ thống phân loại
trƣớc đây dựa trên khảo sát huyết thanh học [5].
Các serovar Leptospira gây bệnh đƣợc xếp vào các nhóm khác nhau dựa vào
mối quan hệ kháng nguyên, thông qua việc xác định bằng phản ứng ngƣng kết hay
6
theo kiểu hấp phụ ngƣng kết chéo với kháng nguyên tƣơng đồng [3]. Mặc dù khơng
dựa vào nhóm huyết thanh để phân loại Leptospira nhƣng chúng rất có ý nghĩa về
mặt dịch tễ học. Các nhóm huyết thanh của L. interrogans và một số phân loài phổ
biến đƣợc thể hiện qua Bảng 1.1
Bảng 1.1. Nhóm huyết thanh và một số serovar của L. interrogans
Số TT
Nhóm
Serovar (s)
huyết thanh
1
Icterohaemorrhagiae
icterohaemorrhagiae, copenhageni,
lai, zimbabwe
2
Hebdomadis
hebdomadis, jules, kremastos
3
Autumnalis
autumnalis, fortbragg, bim,
weerasinghe
4
Pyrogenes
pyrogenes
5
Bataviae
bataviae
6
Gryppotyphosa
gryppotyphosa, canalzonae, ratnapura
7
Canicola
canicola
8
Australis
australis, bratislava, lora
9
Pomona
pomona
10
Javanica
javanica
11
Sejroe
sejroe, saxkoebing, hardjo
12
Panama
panama, mangus
13
Cynopteri
cynopteri
14
Djasiman
djasiman
15
Sarmin
sarmin
16
Mini
mini, georgia
17
Tarassovi
tarassovi
18
Ballum
ballum, aroborea
19
Celledoni
celledoni
20
Louisiana
louisiana, lanka
7
Số TT
Nhóm
Serovar (s)
huyết thanh
21
Ranarum
ranarum
22
Manhao
manhao
23
Shermani
shermani
24
Hurstbridge
hurstbridge
[3].
Theo các nhà nghiên cứu huyết thanh học, hiện nay có trên 260 serovar gây
bệnh đƣợc xếp vào 24 serogroup huyết thanh và 60 serovar thuộc nhóm hoại sinh
[6]. Các serovar gây bệnh đƣợc phân chia thành các serogroup dựa trên mối quan hệ
kháng nguyên đƣợc xác định bằng phản ứng ngƣng kết và tiếp theo đƣợc chia thành
các serovar theo kiểu hấp thụ ngƣng kết.
Việc phân loại kiểu hình của Leptospira đã đƣợc thay thế bằng kiểu gen,
trong đó gen phổ biến bao gồm tất cả các serovar của cả L. interrogans và L. biflexa.
Hiện tại, các serovar gây bệnh cịn đƣợc tìm thấy trong 10 loài Leptospira
interrogans, L. noguchii, L. santarosai, L. meyeri, L. borgpetersenii, L. kirschneri,
L. weilii, L. inadai, L. fainei và L. alexanderi. Trong đó, một serovar mới đã đƣợc
bổ sung L. fainei serovar Hurstbridge [7], Hệ thống phân loại mới dễ bị lẫn lộn bởi
vì nhiều serovar và serogroup gây bệnh cũng nhƣ khơng gây bệnh có thể nằm trong
cùng một lồi, ngƣợc lại một serovar hoặc serogroup cũng có thể nằm trong nhiều
lồi khác nhau. Điều này cho thấy khơng có sự tƣơng đồng giữa hệ thống phân loại
dựa trên cấu trúc kháng nguyên bề mặt và hệ thống phân loại dựa trên cấu trúc gen.
Sự nhận dạng và phân loại đến loài trong chi Leptospira là rất quan trọng, bởi vì
chúng có tính gây bệnh trên các lồi động vật khác nhau. Việc tái phân loại
Leptospira dựa trên nền tảng kiểu gen là chính xác về mặt danh pháp và cung cấp
cơ sở vững chắc cho định loại xoắn khuẩn này trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, việc
phân loại dựa vào cơ sở phân tử cũng gặp một số khó khăn đối với các nhà nghiên
cứu lâm sàng, bởi vì hệ thống này không tƣơng hợp rõ ràng với hệ thống serovar
(chủng)/serogroups (nhóm huyết thanh) lâu nay đã đƣợc sử dụng trong chẩn đoán
xác định xoắn khuẩn Leptospira và trong các nghiên cứu về dịch tễ học [8].
8
Hiện nay một số kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc ứng dụng để xác định và mô
tả đặc điểm của Leptospira spp. đã xác định đƣợc 20 loài Leptospira spp. trong đó
có 9 lồi Leptospira gây bệnh [6]. Việc phân loại này dựa trên kết quả phân tích
phát sinh loài, gen 16S rRNA đƣợc xem nhƣ thử nghiệm sàng lọc ban đầu để xác
định Leptospira trong các mẫu lâm sàng nghi ngờ nhiễm Leptospira [9, 10].
1.1.1.2. Cấu trúc hình thái
Leptospira là những vi khuẩn Gram âm, hiếu khí, có hình móc câu, xoắn,
chuyển động khơng theo quy luật nào, có thể di chuyển thẳng, xoay trịn, theo hình
sóng… Leptospira có kích thƣớc: khoảng rộng 0,1-0,2 µm; dài 6-20 µm, khoảng
cách giữa các vịng xoắn là 0,5 µm [3]. Vi khuẩn bắt màu nâu đen với phƣơng pháp
nhuộm thấm bạc, bộ phận di động của vi khuẩn gồm một trục ở giữa và thân xoắn
nhƣ lị xo quanh trục. Ngồi cùng có một vỏ mềm co giãn đƣợc chứa nhiều kháng
nguyên, tiếp theo là màng bao bọc tế bào chất bao gồm 3-5 lớp, ở giữa là nhân
khơng có màng ngăn cách với nguyên sinh chất đảm nhận chức năng di truyền. Do
có cấu trúc đặc biệt nhƣ vậy nên Leptospira vận động rất uyển chuyển và có khả
năng co giãn dễ dàng, chúng có thể chui qua da, niêm mạc của gia súc hoặc của
ngƣời khi ngâm nƣớc hoặc có vết trầy xƣớc. Khi cho qua lọc Seitz với kích thƣớc lỗ
lọc 0,1-0,45 µm, hầu hết các vi khuẩn đều bị giữ lại nhƣng chỉ có xoắn khuẩn
Leptospira có thể chui qua đƣợc dễ dàng.
Hình 1.1. Hình dạng Leptospira interrogans dƣới kính hiển vi điện tử quét [11].
1.1.1.3. Đặc tính ni cấy xoắn khuẩn Leptospira
Leptospira có thể phát triển trên môi trƣờng nuôi cấy nhân tạo. Vi khuẩn
phát triển ở nhiệt độ thích hợp 28-30oC. pH hơi kiềm 7,2 – 7,5 và thời gian phân
9
chia của mỗi thế hệ kéo dài khoảng 7-10 ngày đối với các chủng mới phân lập, do
vậy khó phát hiện bằng phƣơng pháp ni cấy thơng thƣờng ở phịng thí nghiệm.
Mơi trƣờng ni cấy xoắn khuẩn Leptospira cần phải có huyết thanh thỏ tƣơi nhƣ
mơi trƣờng Terskich, mơi trƣờng Korthof. Trong các môi trƣờng này xoắn
khuẩn Leptospira mọc chậm khoảng 1 tuần, làm mơi trƣờng đục nhẹ. Ngồi ra vi
khuẩn có thể phát triển trong phơi gà. [11].
Xoắn khuẩn có thể phát triển trong mơi trƣờng Ellinghausen- McCulloughJohnson-Harris (EMJH) nhƣng sự phát triển của Leptospira rất chậm, có đơi khi
kéo dài đến 3 tháng. Ở nhiệt độ 28-30oC có thể nhận thấy đƣợc sự phát triển của các
chủng gây bệnh sau 4-7 ngày ni cấy, cịn sự phát triển của các chủng hoại sinh
chỉ sau 2-3 ngày ở nhiệt độ 11-130C. Do đó có thể dựa vào khả năng phát triển ở
130C để phân biệt các loài Leptospira hoại sinh hay loài Leptospira gây bệnh [3].
Trong cùng một điều kiện mơi trƣờng ni cấy những lồi hoại sinh sẽ phát
triển nhanh hơn các loài gây bệnh do chúng thƣờng sống trong mơi trƣờng nƣớc
đọng hay hịa lẫn trong đất ẩm cho nên khi nuôi cấy phải thƣờng xuyên kiểm tra, ít
nhất mỗi tuần 1 lần dƣới kính hiển vi nền đen để có đƣợc kết quả chính xác [12].
Hình 1.2. Leptospira interrogans dƣới KHV nền đen (x400) [13].
Trong quá trình ni cấy Leptospira, để tránh sự vấy nhiễm của các vi khuẩn
trong giai đoạn đầu nuôi cấy, đặc biệt các mẫu có nguồn gốc từ động vật bệnh có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc từ môi trƣờng, cần bổ sung thêm kháng sinh 5fluorouracil vào môi trƣờng nuôi cấy làm hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn vấy
nhiễm khác nhƣng không làm giảm sự tăng trƣởng của Leptospira [3, 11].
1.1.1.4. Sức đề kháng của mầm bệnh
10
Sự tồn tại của Leptospira gây bệnh trong môi trƣờng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ pH hay nhiệt độ mơi trƣờng. Trong điều kiện phịng thí nghiệm,
Leptospira trong nƣớc ở nhiệt độ phịng vẫn duy trì đƣợc trong nhiều tháng ở
pH=7,2 đến pH=8,0. Trong nƣớc thải cống rãnh Leptospira có thể sống đƣợc trong
vài tuần lễ. Ở trong đất có tính axit (pH= 6,2) Leptospira serovar Australis có thể
sống sau 7 tuần và đất ngập nƣớc mƣa sống đƣợc ít nhất 3 tuần. Trong đất ẩm ƣớt
Leptospira có thể tồn tại 180 ngày và nhiều tháng trong nƣớc mặt và khi đất bị ô
nhiễm nƣớc tiểu từ chuột nhiễm Leptospira, Leptospira sống đƣợc khoảng 2 tuần
[3].
1.1.1.5. Tính sinh miễn dịch
Miễn dịch đối với Leptospira là miễn dịch đặc hiệu cho từng nhóm huyết
thanh, một số trƣờng hợp cho thấy có miễn dịch chéo giữa L. Sejroe và L. Hardjo.
Khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc, xoắn khuẩn có tác động lên hệ miễn
dịch của cơ thể ký chủ, kích thích cơ thể tạo ra kháng thể. Kháng thể là một
globulin miễn dịch có phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên. Globulin miễn dịch
đƣợc chia làm 5 nhóm IgA, IgG, IgE, IgM, và IgD, trong đó IgG và IgM là quan
trọng nhất. Thƣờng thì khi có tác động của kháng nguyên, sau 7 ngày trong cơ thể
đã xuất hiện IgM và đạt cao nhất vào ngày thứ 10, trong khi IgG xuất hiện sau khi
nhiễm mầm bệnh vài tuần và đạt cao nhất vào ngày thứ 20-30, sau đó hàm lƣợng
kháng thể này giảm dần. Kháng thể IgM khơng đặc hiệu, có thể ngƣng kết với nhiều
chủng huyết thanh, trong khi IgG có đặc tính đặc hiệu cao đối với từng chủng huyết
thanh gây bệnh. Việc xuất hiện kháng thể IgM và IgG cho phép ta suy diễn về các
giai đoạn của bệnh. Thời gian tồn tại của kháng thể động vật dài hay ngắn tùy thuộc
từng loại kháng thể và tính chất cùa bệnh. Tuy nhiên, do Leptospira thƣờng khu trú
ở hệ thống ống lƣợn của thận, dịch não tủy, dịch của mắt và trong lòng ống cơ quan
sinh dục cho nên tác động của kháng thể ở những nơi này rất hạn chế. Điều này giải
thích cho sự tồn tại dai dẳng của mầm bệnh ở con vật bị nhiễm [14].
Việc chủng ngừa Leptospira bằng vắc xin có hiệu quả làm giảm tỷ lệ nhiễm,
nhƣng khơng bảo vệ hồn tồn chống lại sự nhiễm do có nhiều chủng huyết thanh
gây bệnh khác nhau. Động vật đƣợc tiêm vắc xin có thể nhiễm mầm bệnh mà khơng
thể hiện triệu chứng lâm sàng, chúng có thể bài thải mầm bệnh ở mức độ thấp và
11
thời gian bài thải ngắn hơn thú không tiêm vắc xin. Tuy vậy, việc tiêm vắc xin cho
thú cái trƣớc khi phối giống sẽ bảo vệ đƣợc chúng trong suốt q trình mang thai,
thú non có thể đƣợc bảo hộ sau khi đƣợc sinh ra 3-4 tháng. Việc phòng bệnh do
Leptospira trên chó tuy hiệu quả khơng hồn tồn nhƣng có tác dụng làm giảm bớt
bệnh xảy ra trên ngƣời [15].
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học
1.1.2.1. Nguồn bệnh
Những nghiên cứu về dịch tễ học đã xác định gia súc mắc bệnh Leptospirosis
là nơi chứa xoắn khuẩn và thải xoắn khuẩn ra ngoài qua nƣớc tiểu và từ đây sẽ lây
lan mầm bệnh cho con ngƣời. Trong tự nhiên loài vật mang xoắn khuẩn chủ yếu là
loài gặm nhấm, chuột là lồi vật có mặt khắp mọi nơi và có tỷ lệ nhiễm xoắn khuẩn
rất cao và thay đổi tùy theo từng nƣớc, theo tập quán chăn nuôi và tùy thuộc vào
điều kiện vị trí địa lý. Chuột chứa xoắn khuẩn với tỷ lệ cao là chuột cống (Rattus
norvegicus), kế đến là chuột nhà (Rattus flavipectus), chuột đồng (Rattus
argentiventer) và chuột nhắt (Mus musculus) [3].
Tính chất dịch tễ học của Leptospirosis rất đa dạng và phong phú, gia súc và
ngƣời có thể nhiễm bất kỳ một serovar gây bệnh, chính vì vậy Leptospira có thể dễ
dàng lây truyền từ gia súc này sang gia súc khác và mức độ bệnh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau nhƣ cƣờng độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm và sức đề kháng của con
vật. Mỗi vùng hay mỗi quốc gia khác nhau có một số serovar Leptospira gây bệnh
khác nhau nhƣ chó thƣờng mang Leptospira serovar Canicola, chuột mang
Leptospira serovar Icterohaemorrhagiae và Leptospira serovar Copenhageni, lợn
thƣờng mang Leptospira serovar Pomona, Leptospira serovar Tarassovi và có thể
truyền lây Leptospira lẫn nhau [4].
Trong tự nhiên Leptospira gây bệnh chủ yếu cho bị, chó, ngựa, cừu, dê, heo,
mèo và các loài hoang dã khác nhƣ báo, chồn, khỉ,…Leptospira có thể gây nhiễm
cho ngƣời do lây nhiễm từ súc vật [16]. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện bệnh có thể
khác nhau giữa các loài động vật [17, 18]. Thời gian mang khuẩn và mức độ bài thải
xoắn khuẩn qua nƣớc tiểu thay đổi tùy theo loài mang xoắn khuẩn và serovar
Leptospira, có thể từ vài tháng đến 1 năm hoặc nhiều hơn nhƣ chó khi bị nhiễm
bệnh serovar Canicola có thể thải vi khuẩn qua nƣớc tiểu trong nhiều tháng [19].