Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn KINH tế DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.05 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN KINH TẾ DU LỊCH
Câu 1:Nêu khái niệm về du lịch của Michael Cotman?
- Định nghĩa của Michael Coltman (Mỹ): “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4
nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng
dịch du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
- Du khách là người tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm du lịch
- Nhà cung ứng du lịch là nhà cung cấp các dịch vụ và sản phẩm du lịch để đáp ứng
và thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Chính quyền địa phương của điểm đến là nhân tố chính tạo ra các động lực phát
triển du lịch phụ thuộc nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Dân cư sở tại là một trong những nguồn lao động chính phục vụ trong du lịch
Câu 2:Phân tích xu hướng nhóm xu hướng phát triển cung của xu hướng phát triển du
lịch thế giới?
Xu hướng 1: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
Xu hướng 2: Phát triển hệ thống bán sản phẩm du lịch
Xu hướng 3: Tăng cường hoạt động truyền thông trong du lịch
Xu hướng 4: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong du lịch.
Xu hướng 5: Đẩy mạnh quá trình khu vực hóa, quốc tế hoá.
Xu hướng 6: Hạn chế tính thời vụ trong du lịch
Câu 3:Phân tích ý nghĩa về mặt kinh tế và ý nghĩa về mặt xã hội của việc phát triển du
lịch?
XH: - Mở ra cơ hội giao lưu.
- Là cơ sở mở ra mối quan hệ hữu nghị, ngoại giao.
- Tái tạo sức lao động.
- Giải quyết lao động thất nghiệp của địa phương.
KT: - Du lịch góp phần làm tăng sản lượng GDP cho nền kinh tế quốc dân.
- Du lịch phát triển sẽ kích thích đầu tư.
- Du lịch phát triển sẽ mở ra khả năng thu hút, sử dụng sức lao động nhàn rỗi.
- Du lịch phát triển thúc đẩy sự phát triển của các địa phương.
- Hiệu quả số nhân trong du lịch.



Câu 4:Phân tích nhóm xu hướng phát triển cầu du lịch của xu hướng phát triển du lịch
trên thế giới?
Xu hướng 1: Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế – xã hội
phổ biến, bởi các nguyên nhân sau:
Xu hướng 2: Sự thay đổi về hướng và phân bố của luồng khách du lịch quốc tế.
Xu hướng 3: Sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch.
Xu hướng 4: Sự thay đổi trong hình thức tở chức chuyến đi của khách du lịch.
Xu hướng 5: Sự hình thành các nhóm khách theo độ tuổi.
Xu hướng 6: Sự gia tăng các điểm đến du lịch trong một chuyến đi du lịch.
Câu 5:Nêu các loại hình vận chuyển trong du lịch. Ưu và nhược điểm của mỗi loại
hình đó?
Ngành vận chuyển
- Ngành vận chuyển hàng không
- Ngành vận chuyển đường bộ
- Ngành vận chuyển đường sắt
- Ngành vận chuyển đường thủy
Câu 6:Phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch?
Thời gian rảnh
Nói chung, người ta chỉ đặt vấn đề đi du lịch khi có thời gian rảnh rỗi trong một
năm.
Đây là một nhân tố quan trọng nhất cho phép phát triển nhu cầu du lịch hiện đại
bởi nó tác động đến hầu hết dân cư, tạo nên hiện tượng quần chúng hóa trong du lịch.
Chúng ta cần xem xét cơ cấu quỹ thời gian của con người, phát hiện các xu hướng
để xác định sự ảnh hưởng của chúng đến nhu cầu du lịch. Phân tích sự tác động của
thời gian rỗi đến nhu cầu du lịch một cách cụ thể.
Nhân tố kinh tế - Thu nhập của nhân dân
Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu. Cho nên người ta chỉ nghỉ nghĩ đến việc đi du
lịch sau khi đã giải quyết những nhu cầu thiết yếu
Do vậy, khi muốn đi du lịch, con người không chỉ cần có thời gian mà cần phải có

một mức thu nhập đủ lớn. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu nói chung thành
nhu cầu có khả năng thanh toán


Bên cạnh nhân tố thu nhập, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu du
lịch như chỉ số giá cả của hàng hóa và dịch vụ; đối với du lịch quốc tế, tỷ giá hối đoái
cũng là một nhân tố quan trọng.
Nhân tố nhân khẩu học
Các bộ phận dân cư khác nhau, có quốc tịch, giới tính khác nhau, t̉i tác khác
nhau và trình độ văn hóa khác nhau,… sẽ chọn những loại hình du lịch khác nhau.
Ví dụ người thành thị đi du lịch nhiều hơn người nơng thơn, người có trình độ văn
hóa cao đi nhiều hơn người có trình độ văn hóa thấp,...
Xem xét thị trường gởi khách, việc nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu học và xu hướng
biến động của nó sẽ có ý nghĩa lớn trong việc dự đóan nhu cầu du lịch đến nước ta
trong thời gian đến.
Những nhân tố xã hội
Đối với nhiều người là đi du lịch để khẳng định vị trí xã hội của mình và có khi là
sự đua đòi, bắt chước theo cách tiêu dùng của tầng lớp trên. Thực tế này không phải
khong quyết định đi du lịch của nhiều người ngày nay
Sự kích thích, hổ trợ của nhà nước và các tổ chức
Câu 7:Nêu khái niệm “tính thời vụ trong du lịch” và “thời vụ du lịch”.
Tính thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi, lặp lại đối với cung và cầu của các dịch
vụ và hàng hóa du lịch, xảy ra dưới tác động của một số nhân tố nhất định.
Thời vụ du lịch là khoảng thời gian của một chu kỳ kình doanh, mà tại đó có sự tập
trung cao nhất của cung và cầu du lịch.
Sự chênh lệch về thời gian giữa các thể loại du lịch và cường độ thể hiện của các
thể loại đó, nếu tập hợp sẽ thể hiện được các biến động thời vụ của toàn bộ hoạt động
du lịch
Các mùa du lịch
- Mùa chính du lịch là khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du lịch cao

nhất
- Mùa trái vụ là khoảng thời gian có cường độ thu hút khách du lịch thấp nhất (cịn
gọi là mùa chết)
Ngồi ra, người ta cịn xác định khoảng thời gian trước và sau mùa chính du lịch:


-

Trước mùa du lịch là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa chính, xảy ra
trước mùa chính.

Sau mùa du lịch là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa chính, xảy ra sau mùa
chính du lịch.
Câu 8:Trình bày những tác động bất lợi và biện pháp làm giảm các tác động bất lợi
của tính thời vụ?
Tính thời vụ du lịch là một hiện tượng phổ biến và khách quan ở hầu hết tất cả các
nước, các vùng có hoạt động du lịch.
Về mặt lý thuyết, nếu một vùng du lịch kinh doanh nhiều thể loại du lịch và bảo
đảm được cường độ hoạt động đều đặn trong các tháng của năm (luôn giữ được lượng
khách và doanh thu nhất định) thì tại vùng đó tính thời vụ là không tồn tại. Tuy nhiên
khả năng đó là rất khó thực hiện vì có rất nhiều yếu tố tác động lên hoạt động kinh
doanh du lịch làm cho hoạt động đó khó có thể đảm bảo được cường độ hoạt động đều
đặn trong năm và vì vậy tồn tại tính thời vụ trong du lịch.
Một nước hay một vùng du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch phụ thuộc
vào các thể loại du lịch phát triển ở đó.
Một nước hay một vùng chỉ phát triển du lịch một loại hình du lịch là chủ yếu như
nghỉ biển hay nghỉ núi thì ở đó chỉ có một mùa du lịch là vào mùa hè hoặc mùa đông.
Chẳng hạn như các vùng biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu của Việt Nam chỉ kinh
doanh (và phát triển) loại hình du lịch nghỉ biển là chủ yếu thì mùa du lịch sẽ là vào
mùa hè.

Nhưng nếu như tại một khu nghỉ mát biển lại có nhiều nguồn nước khoáng giá trị, ở
đó phát triển mạnh 2 thể loại du lịch: du lịch nghỉ biển vào mùa hè và du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh vào mùa đông dẫn đến ở đó có 2 mùa du lịch.
Tại một số vùng núi ở châu Âu (tại Áo, Pháp) phát triển hai mùa du lịch chính là màu
đơng trượt tuyết, mùa hè leo núi nghỉ dưỡng và chửa bệnh.
Thời gian và cường độ của các mùa có sự khác biệt phụ thuộc vào mức độ khai
thác tài nguyên du lịch và điều kiện đón tiếp phục vụ khách du lịch.
Ở các vùng có chủ yếu là các cở sở lưu trú chính – khách sạn, motel, nhà nghỉ,
khu điều dưỡng thì mùa du lịch kéo dài hơn và cường độ của mùa chính là yếu hơn so


với nơi sử dụng nhiều nhà trọ và Camping. Ở đó mùa du lịch thường ngắn hơn và
cường độ thường mạnh hơn. Nguyên nhân:
+ Những nơi có chủ yếu là các cơ sở lưu trú chính thì việc đầu tư và bảo dưỡng tốn
kém hơn dẫn đến các nhà kinh doanh phải tìm nhiều biện pháp kéo dài thời vụ hơn.
+ Những nơi có thời vụ du lịch ngắn thì nhu cầu đầu tư và xây dựng các cơ sở lưu trú
chính ít hơn. Cơ sở lưu trú là nhà trọ và Camping vừa linh hoạt lại vừa tốn ít chi phí
hơn.
Thời gian và cường độ của các mùa có sự khác biệt theo từng loại hình du lịch
Du lịch chữa bệnh thường có mùa dài hơn và cường độ vào mùa chính yếu hơn.
Du lịch nghỉ biển (vào mùa hè), nghỉ núi (trượt tuyết vào mùa đông) có mùa ngắn hơn
và cường độ mạnh hơn (do phụ thuộc vào yếu tố thiên nhiên nhiều hơn).
Thời gian và cường độ du lịch có sự khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển
du lịch của từng quốc gia, từng vùng và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của các
quốc gia du lịch, điểm du lịch và các nhà kinh doanh du lịch.
Một điểm du lịch có thể có một hoặc nhiều mùa du lịch khác nhau phụ thuộc vào
khả năng đa dạng hóa các loại hình du lịch ở đó.
Cùng kinh doanh một loại hình du lịch, với các điều kiện về tài nguyên du lịch
tương đối như nhau thì ở các nước, các vùng, các cơ sở kinh doanh du lịch phát triển
hơn, có kinh nghiệm kinh doanh tốt hơn thì thời vụ du lịch thường kéo dài hơn và

cường độ mùa du lịch yếu hơn..
Ngược lại, các nước, vùng, cơ sở du lịch mới phát triển chưa có kinh nghiệm kinh
doanh (chính sách tiếp thị, quảng cáo chưa tốt) thường có mùa du lịch ngắn
hơn và cường độ của mùa du lịch chính thể hiện mạnh hơn.
Câu 9: Phân tích tính đặc thù của sản phẩm du lịch?
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng
- Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt.
Mặc dù cấu thành trong sản phẩm DL có những hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu
cầu ăn ở, đi lại... của con người nhưng mục đích chính của chuyến DL không phải


nhằm thỏa mãn những nhu cầu ấy, mà là để tìm hiểu, nghiên cứu, thưởng thức, mở
rộng hiểu biết.
+ Nhu cầu không giống nhau ở những người khác nhau.
+ Không giống nhau ở cùng nột người trong những thời gian và không gian khác
nhau.
- Sản phẩm du lịch chỉ thỏa mãn những nhu cầu thứ yếu của con người.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể.
- Tiêu dùng sản phẩm du lịch chỉ xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra
chúng.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
Câu 10: Phân tích các tiêu chí để xác định khách du lịch?
Để xác định khách du lịch người ta dựa vào 3 tiêu chí:
- Mục đích chuyến đi: Nhiều mục đích khác nhau ngồi mục đích kiếm tiền ở nơi
đến. Ví dụ khách đi vì mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, học tập, tham gia các
sự kiện thể thao, công vụ.
- Thời gian chuyến đi: Có thể dài hay ngắn và không ở lại vĩnh viễn ở nơi đến
Khơng gian chuyến đi: ngồi nơi cư trú thường xun. Ví dụ: khách du lịch là người

địa phương hoặc khách du lịch khơng phải là người địa phương.
Câu 11: Trình bày những đối tượng được thống kê và không được thống kê là khách
du lịch quốc tế?
 Những người sau đây được coi là khách du lịch quốc tế:
- Những người đi vì lý do giải trí, sức khoẻ, gia đình và những lý do tương tự
- Những đi họp với tư cách là đại biểu của các hội nghị khoa học, chính trị, ngoại
giao, kinh tế, thể thao, tơn giáo
- Những người đi vì mục đích kinh doanh, cơng vụ (tìm hiểu thị trường, ký kết hợp
đồng,…)
- Những người tham gia các chuyến du lịch vòng quanh biển (Seacruise) ngay cả khi
họ có thời gian thăm viếng dưới 24h (vì họ khơng lưu lại trên bờ nhưng họ ở lại trên
tàu và lưu trú tạm thời)
 Những người sau đây không được xem là khách du lịch quốc tế


- Những người đi sang nước khác để hành nghề, tham gia vào các hoạt động kinh
doanh ở nước đến (Có hưởng lương và thu nhập ở nước đến)
- Những người nhập cư vào nước đến
- Những sinh viên, học sinh đi học ở nước đến
- Những cư dân vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc gia và đi làm ở quốc
gia láng giềng.
Những người hành khách đi xuyên qua quốc gia và không dừng lại cho dù cuộc hành
trình đó kéo dài trên 24h.
Câu 12: Tại sao nói: “Thời gian rỗi là điều kiện tiên quyết và thu nhập là điều kiện đủ
cho việc phát triển nhu cầu du lịch”?
Thời gian rảnh
Nói chung, người ta chỉ đặt vấn đề đi du lịch khi có thời gian rảnh rỗi trong một
năm.
Đây là một nhân tố quan trọng nhất cho phép phát triển nhu cầu du lịch hiện đại
bởi nó tác động đến hầu hết dân cư, tạo nên hiện tượng quần chúng hóa trong du lịch.

Chúng ta cần xem xét cơ cấu quỹ thời gian của con người, phát hiện các xu hướng
để xác định sự ảnh hưởng của chúng đến nhu cầu du lịch. Phân tích sự tác động của
thời gian rỗi đến nhu cầu du lịch một cách cụ thể.
Nhân tố kinh tế - Thu nhập của nhân dân
Nhu cầu du lịch là nhu cầu thứ yếu. Cho nên người ta chỉ nghỉ nghĩ đến việc đi du
lịch sau khi đã giải quyết những nhu cầu thiết yếu
Do vậy, khi muốn đi du lịch, con người không chỉ cần có thời gian mà cần phải có
một mức thu nhập đủ lớn. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu nói chung thành
nhu cầu có khả năng thanh toán
Bên cạnh nhân tố thu nhập, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch
như chỉ số giá cả của hàng hóa và dịch vụ; đối với du lịch quốc tế, tỷ giá hối
đoái cũng là một nhân tố quan trọng.
Câu 13: Trình bày các động cơ đi du lịch chủ yếu của con người? Lấy ví dụ cụ thể.
Câu 14: Trình bày các tiêu thức phân loại loại hình du lịch? Cho ví dụ cụ thể.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, chúng ta có nhiều cách phân loại các hoạt động du
lịch theo những loại hình du lịch khác nhau:


Dựa vào động cơ của chuyến đi:
- Du lịch văn hóa
- Du lịch lịch sử
- Du lịch sinh thái
- Du lịch vui chơi giải trí
- Các loại hình du lịch thuần túy về nhu cầu thể chất và tinh thần của khách du lịch:
Thể thao, chữa bệnh, hành hương tôn giáo, du lịch hịai niệm
- Du lịch cơng vụ
- Du lịch mang tính chất xã hội
Dựa vào phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa

Dựa vào nơi tham quan du lịch
- Du lịch nghỉ biển
- Du lịch nghỉ núi
- Du lịch nông thôn
- Du lịch thành phố
Dựa vào phương tiện vận chuyển
- Du lịch bằng ô tô
- Du lịch bằng tàu thủy
- Du lịch bằng đường hàng không
- Du lịch bằng các phương tiện vận chuyển khác
Dựa vào thời gian của chuyến đi
- Du lịch dài ngày
- Du lịch ngắn ngày
Dựa vào khả năng chi trả của khách du lịch
- Du lịch hạng sang
- Du lịch quần chúng
Dựa vào cách tổ chức
- Theo số lượng: khách đi đồn và đi lẻ
- Theo tính chất tổ chức: Du lịch trọn gói, từng loại dịch vụ lựa chọn


Câu 15: Kể tên các di săn văn hóa thế giới được Unesco công nhận ở Việt Nam, xếp
chúng vào đúng vị trí các tài nguyên du lịch?
Tài nguyên thiên nhiên:
-

Vịnh Hạ Long

-


Vườn quốc gia Phong Nha-Kẽ Bàng

Tài nguyên nhân văn:
-

Quần thể di tích cố đơ Huế

-

Nhã nhạc Cung đình Huế

-

Phố cổ Hội An

-

Thánh địa Mỹ Sơn

-

Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

-

Quan họ

-

Ca trù


-

Hát Xoan

-

Hoàng thành Thăng Long

-

Hội Gióng

-

Mộc bản Triều Nguyễn

-

Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm

-

Thành nhà Hồ

-

Bia Tiến sĩ văn miếu Thăng Long

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

Câu 16: Trình bày khái niệm và phân loại tài nguyên du lịch?
Khái niệm
Tài nguyên du lịch là tài sản quốc gia, địa phương bao gồm tất cả các yếu tố cấu
thành nên sự hấp dẫn và lôi cuốn khách du lịch nhằm thoả mãn những nhu cầu đặc
trưng của khách du lịch
Phân loại
+ Tài nguyên thiên nhiên
<1>. Khí hậu


Nhiều người cho rằng khí hậu là yếu tố mang tính quyết định đối với hoạt động du
lịch. Khi đề cập đến khí hậu người ta quan tâm đến 3 yếu tố: Ánh nắng mặt trời; mưa;
Nhiệt độ - vận tốc gió và độ ẩm.
<2>. Cảnh quan
Cảnh quan không chỉ là một bức tranh mà đó còn là một nơi, một môi trường trong
đó diễn ra cuộc sống xã hội của một nhóm người và họ không ngừng góp phần tạo nên
phong cảnh.
Để hiểu rõ về cảnh quan cần phải nắm vững tất cả các khía cạnh địa lý của chúng: cấu
trúc địa chất, địa hình, các dịng nước, thảm động thực vật,…
<3>. Những vùng địa hình có khả năng tổ chức các hoạt động giải trí
Một khía cạnh khác của tài nguyên thiên nhiên trong du lịch là điều kiện mặt bằng
và địa hình tḥn tiện để tở chức các hoạt động giải trí: tắm biển, lướt ván, leo núi,…
Vấn đề ở đây là điều kiện về sức chứa, yêu cầu về địa hình, cấu tạo địa chất. Đối với
chúng, mọt yếu tố rất quan trọng là khoản cách đến các nơi gởi khách lớn. Một hoạt
động giải trí càng mang tính độc đáo thì u cầu này càng gay gắt.
+ Tài nguyên nhân tạo
Thắng cảnh là chân dung của tự nhiên và con người của một vùng, một đất nước
<1>. Những điểm thu hút trong quá khứ
Tìm về quá khứ, khách du lịch mong làm dịu đi những lo toan và lo lắng hiện tại
và người ta thường bị thu hút bởi quá khứ hơn là tương lai

Về mặt du lịch mà nói, quá khứ ở đây không phải là những truyền thuyết, những
bài học rút ra được mà nó phải là những bằng chứng sờ mó được. Thăm một ngôi chùa
cổ, một chiến trường xưa, một căn phòng nơi đã diến ra một sự kiện lịch sử, một viện
bảo tàng,…
Những điểm thu hút trong quá khứ, chúng ta chia ra:
- Những điểm thu hút của lịch sử
- Nghệ tḥt cở: Những cơng trình kiến trúc, viện bảo tàng
- Những tập tục, truyền thống dân gian
<2>. Những điểm thu hút của thời hiện đại
- Những sự kiện thời sự


Đó là lịch sử đang diễn ra, nó thể hiện qua những nơi chốn đang diễn ra những sự
kiện lịch sử
- Những cơng trình xây dựng, khoa học, kỹ tḥt và công nghệ
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
- Nghệ thuật nấu nướng và các món ăn truyền thống
Câu 17:Có bảng số liệu về tình hình lượt khách quốc tế đến thành phố A như sau:
Năm 1

2

3

4

5

6


Tháng
7

8

9

10

11

2011 25056 19933 27726 25840 33200 26482 19000 14333 29000 28430 31110
2010 21170 15116 23220 24495 28279 21645 18942 13018 23238 22005 21308
2009 17189 13737 20009 18648 23960 19111 13712 10344 20929 20518 22452
a. Tính hệ số thời vụ ITV.
b. Vẽ biểu đồ và nhận xét.
Đáp án


Năm

2010

Tháng
1

25056

2


19933

3

27726

4

5

2584

3320

0

0

6

26482

2449
2009
2008

21170

17189


15116

13737

23220

20009

5

7

8

9

10

1900

1433

2900

2843

0

3


0

0

2323

2200

1894

y

21138

16262

23652

4

31110

3552

2

13018 8

2396


1371

1034

2092

2

4

9

20518 2

1256

2438

2365

2495

9

1

7

2942


1.096

1.062

1.121

1.32

19111

2299

Yj

12

28279 21645

18648 0

28480 22413

17218 5

5

11

21308 2656
2245


2619

22262.
0.73

HSTV

0.95

1

1.062 1.033

1.279

1.0068 0.773

0.564



×