TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN SINH VIÊN
MÔN TRUYỀN THƠNG MARKETING
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: Chọn 1 chương trình truyền thông marketing 1 sản phẩm
hoặc 1 thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh? Phân tích đánh giá mức độ đáp
ứng chương trình marketing trực tiếp (PR) của một sản phẩm/thương hiệu với mục
tiêu marketing, mục tiêu truyền thơng và tình thế marketing của doanh nghiệp? Đánh
giá mức độ phối hợp của các thành tố khác của truyền thông marketing?
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Tiến Dũng
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Lớp HP: 2160MAGM0311
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN SINH VIÊN
MÔN TRUYỀN THƠNG MARKETING
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: Chọn 1 chương trình truyền thông marketing 1 sản phẩm
hoặc 1 thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh? Phân tích đá nh giá mức độ đáp
ứng chương trình marketing trực tiếp (PR) của một sản phẩm/thương hiệu với mục
tiêu marketing, mục tiêu truyền thông và tình thế marketing của doanh nghiệp? Đánh
giá mức độ phối hợp của các thành tố khác của truyền thông marketing?
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Tiến Dũng
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Lớp HP: 2160MAGM0311
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2021
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8
(LẦN 1)
Địa điểm: Họp online
Thời gian: 21h ngày 24 tháng 08 năm 2021
Thành viên tham gia: Tất cả thành viên nhóm 8 đều tham gia đầy đủ, đúng thời
gian.
Nội dung công việc chính:
-
Các thành viên cùng thảo luận về đề tài của nhóm.
-
Thống nhất về doanh nghiệp lựa chọn đề làm đề tài thảo luận.
Nhóm trưởng:
(Ký và ghi rõ họ tên)
Việt
Phùng Hồng Việt
1
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8
(LẦN 2)
Địa điểm: Họp online
Thời gian: 21h00 ngày 05 tháng 09 năm 2021
Thành viên tham gia: Tất cả thành viên nhóm 8 đều tham gia đầy đủ, đúng thời
gian.
Nội dung công việc chính:
-
Nhóm trưởng đưa ra vấn đề của bài thảo luận
-
Cả nhóm cùng thảo luận về vấn đề để đưa ra các ý kiến phù hợp nhất.
-
Cả nhóm thống nhất ý kiến.
Nhóm trưởng:
(Ký và ghi rõ họ tên)
Việt
Phùng Hồng Việt
2
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8
(LẦN 3)
Địa điểm: Họp online
Thời gian: 20h00 ngày 31 tháng 10 năm 2021
Thành viên tham gia: Tất cả thành viên nhóm 8 đều tham gia đầy đủ, đúng thời
gian.
Nội dung công việc chính:
-
Các thành viên góp ý xây dựng ý kiến về bài thảo luận.
-
Các thành viên chỉnh sửa, thống nhất nội dung.
Nhóm trưởng:
(Ký và ghi rõ họ tên)
Việt
Phùng Hồng Việt
3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH BÀI
THẢO LUẬN
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH
VIÊN
Vũ Thị Trang
19D120120
Đánh giá mức độ đáp ứng của chương
trình PR với mục tiêu Marketing, mục
tiêu truyền thơng, tình thế Marketing
và mức độ phối hợp với các thành tố
khác của truyền thơng Marketing
Hồng Mai Trinh
19D120329
Phân tích mục tiêu Marketing, mục
tiêu truyền thơng và tình thế
Marketing của chiến dịch truyền thông
“Nhà là nơi vỗ về yêu thương”cho sản
phẩm sữa Fami của Vinasoy
Bùi Thị Thanh Vân
19D120262
Tổng hợp Word, mở đầu, kết luận.
Nguyễn Thị Thảo Vân
19D120193
Thực trạng chương trình PR qua chiến
dịch truyền thơng “Nhà là nơi vỗ về yêu
thương” cho sản phẩm sữa Fami của
Vinasoy
Lê Thị Hà Vi
18D220109
Powerpoint
Phùng Hồng Việt
(NT)
18D120229
Thuyết trình, sửa bài, phản biện
Nguyễn Long Vũ
18D220229
Cơ sở lí thuyết
Vũ Thị Xuyến (Thư kí)
19D120194
Đánh giá chung và đề xuất giải pháp
NHIỆM VỤ
ĐÁNH
GIÁ
MỨC
ĐỘ
HOÀN
THÀNH
4
MỤC LỤC
TRANG
Mở đầu…………………………………………………………………………………………..……….. 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ………………………………………….…………...…..………..7
1.1 Khái quát về truyề n thông Marketing……………………………………….………………...........7
1.2. Hoạt động quan hệ công chúng (PR) trong truyề n thông marke ting tích
hợp………………………………………………………………………………………............................8
1.3. Mục tiêu Marketing, mục tiêu truyề n thơng ………………………………………………...…... .. .9
1.4. Tình thế Marketing………………………………………………………………………….…..…....9
CHƯƠNG II: CHIẾN DỊCH TRUYỀN THƠNG “NHÀ LÀ NƠI VỖ VỀ YÊU THƯƠNG” CHO
SẢN
PHẨM
SỮA
FAMI
CỦA
CÔNG
TY
VINASOY…………………………………………………………………………………………..….....13
2.1. Giới thiệ u tổng quan về công ty Vinasoy và s ản phẩm s ữa đậu nành Fami………………….…13
2.2. Thực trạng chương trình PR qua chiế n dịch truyền thông “ Nhà là nơi vỗ về yê u thương”……15
2.3. Phân tích mục tiêu Marke ting, mục tiê u truyề n thơng và tình thế Marke ting của chiến dịch
truyề n thông “Nhà là nơi vỗ về yê u thương” ” cho sản phẩm sữa Fami của
Vinasoy………………………………………………………………………………………………........23
2.3.1. Mục tiêu Marketing (Mục tiêu định vị thị trường, định vị thương hiệu, mục tiêu thị phần, doanh
thu)…………………………………………………………………………………………..….………...23
2.3.2. Mục tiêu truyền thơng (Mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng)……………………………...24
2.3.3. Tình thế Marketing (Tình thế thị trường, sản phẩm, cạ nh tranh, môi trường
marketing……………………………………………………………………………………..……….…. 25
2.4. Đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình PR với mục tiêu Marke ting, mục tiêu truyề n thơng,
tình thế Marke ting và mức độ phối hợp với các thành tố khác của truyề n thông
Marketing…………………………………………………………………………………………..…….29
2.4.1. Đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình PR với mục tiêu Marketing, mục tiêu truyền thơng,
tình thế Marketing của Vinasoy……………………………………………………………..………..…29
2.4.2. Đánh giá mức độ phối hợp của chương trình PR với các thành tố khác của truyền thông Marketing
(Phối hợp với quảng cáo, xúc tiến bán, marketing tương tác)……………………………….……..…..35
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CHIẾN DỊCH TRUYỀN
THÔNG “NHÀ LÀ
NƠI
VỖ
VỀ
U
THƯƠNG” CỦA
CƠNG TY
VINASOY………………………………………………………………………………………………...37
3.1. Thành cơng………………………………………………………………………………….…….....37
3.2. Hạn chế ………………………………………………………………………………………………38
3.3. Đề xuất giải pháp….…………………………………………………………………………………38
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………….....40
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………….....41
5
Mở đầu
Kinh tế ngày càng phát triển là khi đất nước chúng ta hòa cùng xu thế mở cửa hội nhập
với thế giới. Cùng với đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ càng ngày càng gay gắt.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm/thương hiệu của mình đến với
khách hàng cũng như nâng cao hình ảnh, uy tín , có được niềm tin nơi họ? Để có được chỗ
đứng trên thị trường, mang thương hiệu của doanh nghiệp đến gần hơn với cơng chúng,
giành được cảm tình nơi khách hàng thì các doanh nghiệp cần có sự góp sức to lớn của các
chương trình truyền thơng marketing.
Để có thể hiểu rõ hơn tầm quan trọng và hiệu quả của truyền thông trong việc giúp doanh
nghiệp quảng bá sản phẩm/thương hiệu của một cơng ty, hãy cùng nhóm 8 tìm hiểu về
Vinasoy-một doanh nghiệp về sữa đậu nành hàng đầu Việt Nam nổi tiếng với các chương
trình marketing trực tiếp. Vậy Vinasoy đã dùng cách nào và làm thế nào để có thể xây dựng
được những chương trình PR thành cơng đưa thương hiệu của mình chạm vào niềm tin và
cảm xúc của khách hàng thành công đến thế? Điều này sẽ được nhóm 8 làm rõ qua đề tài:”
Chọn 1 chương trình truyền thông marketing 1 sản phẩm hoặc 1 thương hiệu của doanh
nghiệp kinh doanh? Phân tích đánh giá mức độ đáp ứng chương trình marketing trực tiếp
(PR) của một sản phẩm/thương hiệu với mục tiêu marketing, mục tiêu truyền thông và tình
thế marketing của doanh nghiệp? Đánh giá mức độ phối hợp của các thành tố khác của
truyền thông marketing?”
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát về truyền thông Marketing
Truyền thông marketing là những phương tiện mà nhờ đó các doanh nghiệp tìm cách
thơng báo, thuyết phục và nhắc nhở người tiêu dùng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp về
các sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu mà họ bán.
Vai trị của truyền thơng marketing:
Cơng cụ quan trọng, vấn đề cốt tử của bất kì doanh nghiệp nào để thực hiện chiến
lược và chương trình marketing.
Phối hợp với các công cụ khác trong marketing mix để đạt tới mục tiêu marketing.
Gia tăng hiệu quả phục vụ cho khách hàng.
Cho phép doanh nghiệp liên kết thương hiệu của họ với con người, địa điểm, sự
kiện, thương hiệu, trải nghiệm, cảm xúc và sự vật khác.
Đóng góp vào giá trị thương hiệu
Các thành tố của truyền thông marketing bao gồm: Quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân.
Các công cụ xúc tiến trong truyền thông marketing:
Để truyền thơng đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ
truyền thông khác nhau như quảng cáo, tun truyền ,bán hàng, quan hệ cơng chúng, kích
thích tiêu thụ, mkt trực tiếp, truyền miệng. Để nâng cao hiệu quả của truyền thông MKT,
doanh nghiệp cần phải kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau mà doanh nghiệp dùng
để thông tin với thị trường.
Quảng cáo (advertisement): Bao gồm các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương
các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ do người bảo trợ thực hiện và phải trả tiền. Quảng cáo được
thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp/tổ chức và họ phải trả các khoản phí tổn quảng
cáo cho các tổ chức thực hiện các khâu trong quá trình thực hiện quảng cáo như: tư vấn,
thiết kế,…Doanh nghiệp có thể quảng cáo thơng qua các phương tiện như: phát thanh,
truyền hình, báo chí, quảng cáo ngồi trời…
Quan hệ cơng chúng (public relation): là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh
nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp. Quan hệ công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản tin, báo cáo
hàng năm của công ty, các hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành lang…
7
Xúc tiến bán (sale promotion): Là các biện pháp ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng cáo và bán
hàng nhằm khuyến khích, kích thích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm của doanh
nghiệp, đồng thời kích thích tiêu thụ cũng kích thích các thành viên khác trong kênh phân
phối của doanh nghiệp tích cực bán hàng.
Bán hàng cá nhân (personal selling): Là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng
triển vọng và nhân viên bán hàng nhằm tư vấn, giới thiệu, thuyết phục họ lựa chọn và mua
sản phẩm. Bán hàng cá nhân phải tuân theo một quy trình nhất định. Nó vừa là một nghệ
thuật, vừa là một khoa học, vì nó địi hỏi người bán hàng phải sáng tạo, linh hoạt ứng xử
với vơ vàn tình huống khác nhau, đối tượng khách hàng triển vọng khác nhau.
Marketing trực tiếp (direct marketing): Là hình thức truyền thơng sử dụng thư, điện thoại
và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thơng tin cho khách hàng hiện có, khách hàng
tiềm năng, và u cầu họ có thơng tin phản hồi lại.
Marketing tương tác (interactive marketing): Một hình thức của truyền thông marketinh
qua các phương tiện truyền thông tương tác cho phép trao đổi thơng tin hai chiều trong đó
người dùng có thể tham gia và thay đổi nội dụng của thông điệp trong thời gian thực hiện.
1.2. Hoạt động quan hệ cơng chúng (PR) trong truyền thơng marketing tích hợp
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị để đánh giá thái độ cơng chúng, liên kết
chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện chương trình hoạt động để đạt tới
sự thấu hiểu và chấp nhận của cơng chúng.
Mục đích của PR là thiết lập và duy trì hình ảnh tích cực của công ty trong mắt khách
hàng mục tiêu. So với các cơng cụ IMC khác, PR có thể tạo độ tin cậy, khiến người tiêu
dùng có xu hướng ít hồi nghi hơn đối với thơng tin có lợi về một sản phẩm hoặc dịch vụ
khi nó đến từ một nguồn thơng tin trung lập.
Một số hình thức quan hệ cơng chúng phổ biến như: Gây quỹ, tham gia các hoạt động
cộng đồng, tài trợ cho các sự kiện, tổ chức họp báo ra mắt và giới thiệu sản phẩm mới (
Các hoạt động cơng việc cộng đồng). Ngồi ra, các thơng tin về doanh nghiệp hoặc sản
phẩm của doanh nghiệp cũng thường xuất hiện dưới dạng một câu chuyện, tin tức trên các
phương tiện truyền thông xã hội hoặc các trang báo uy tín (ấn phẩm đặc biệt).
Mục tiêu của PR là nhằm duy trì danh tiếng tích cực của thương hiệu. Đồng thời duy trì
mối quan hệ chiến lược với cộng đồng, khách hàng tiềm năng, nhà đầu tư, đối tác, nhân
viên và các bên khác có liên quan. Hoạt động PR cịn nhằm củng cố và mang đến hình ảnh
tích cực của thương hiệu, giúp thương hiệu trở nên gần gũi, đáng tin cậy và chân thành hơn
trong mắt người tiêu dùng.
8
PR có nhiều chức năng, trong đó quan trọng nhất có thể kể đến là:
Tạo ra và tăng cường sự tín nhiệm, nhận thức và thơng cảm.
Đánh thức và khuấy động sự quan tâm, chú ý
Tạo ra và duy trì việc truyền thông và các mối quan hệ.
Tạo ra sự đồng lòng, sự hiểu biết và chấp nhận lẫn nhau.
Tác động đến dư luận công chúng.
Giải quyết xung đột và xử lý khủng hoảng.
Tăng số lượng khách hàng.
Duy trì danh tiếng về sản phẩm, dịch vụ
1.3. Mục tiêu truyền thông Marketing
Mục tiêu marketing là những mục tiêu được đặt ra bởi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong suốt quá trình xây dựng, cung cấp, truyền tải những giá trị thiết thực đến khách hàng,
thiết lập mối quan hệ với khách hàng và thu về những giá trị lợi ích cho doanh nghiệp.
Mục tiêu truyền thông marketing xuất phát từ khách hàng mục tiêu, phạm vi hẹp hơn mục
tiêu marketing góp phần đạt được mục tiêu marketing, được định hướng theo các nhiệm vụ
truyền thông, thiết lập để truyền đi những thông điệp phù hợp, tập trung vào đối tượng
khách hàng mục tiêu cụ thể.
Có 5 tiêu chí để đánh giá một mục tiêu có phù hợp hay khơng: Thực tế, đo lường được ,
dựa trên thang đo tiêu chuẩn, xác định đúng khách hàng mục tiêu, trong khoảng thời gian
cụ thể.
Có 2 mục tiêu truyền thơng Marketing:
Mục tiêu định lượng: Thường quan tâm đến kết quả doanh số bán, ROI (Tỷ suất hồn
vốn), thị phần tiềm năng. Những tình huống thích hợp để sử dụng mục tiêu định lượng:
Khi Marcom (truyền thông tiếp thị) là yếu tố duy nhất trong kế hoạch marketing có
ảnh hưởng đến việc tăng doanh số (sản phẩm, giá, và phân phối không đổi).
Khi tác động của Marcom là tức thời.
Mục tiêu định tính: Tác động về đáp ứng của khách hàng mục tiêu, như tạo sự quan tâm,
thái độ ưa thích, ấn tượng về thương hiệu và khuynh hướng mua hàng. Sử dụng mơ hình
đáp ứng để thiết lập mục tiêu truyền thơng (Mơ hình AIDA, mơ hình phân cấp hiệu ứng,
mơ hình chấp nhận đổi mới và mơ hình xử lý thơng tin).
9
1.4. Tình thế Marketing
a) Thị trường:
Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng với một sản phẩm. Quy
mô của thị trường phụ thuộc vào số các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và có những sản phẩm
được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy những sản
phẩm họ mong muốn. Một thị trường có thể xoay quanh một sản phẩm, một dịch vụ hoặc
bất kỳ cái gì có giá trị.
Để có thể làm truyền thơng tốt, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường một cách kỹ
lưỡng, Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách hàng:
Thị trường người tiêu dùng: gồm những cá nhân và gia đình mua hàng hóa, dịch vụ
để tiêu dùng cho chính họ.
Thị trường sản xuất: bao gồm các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ cho công việc
sản xuất của họ để kiếm lợi nhuận hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
Thị trường bán lại: gồm những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ nhằm bán thu phần
trăm chênh lệch về giá.
Thị trường chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận: gồm các cơ quan nhà nước và các tổ
chức phi lợi nhuận mua hàng hóa, dịch vụ để tạo các dịch vụ cơng ích hoặc để
chuyển nhượng những hàng hóa, dịch vụ này cho những người cần chúng.
Thị trường quốc tế: là những người mua ở nước ngồi gồm có người tiêu dùng,
người sản xuất, người bán lại và các cơ quan nhà nước ở nước ngoài
b) Sản phẩm:
Sản phẩm là bất kỳ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý, được tiếp nhận, được
tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của con người. Khái niệm sản
phẩm và dịch vụ cịn bao gồm các hoạt động, vị trí, nơi chốn, các tổ chức và ý tưởng… Sẽ
là một sai lầm lớn nếu các nhà sản xuất chị quan tâm đến khía cạnh vật chất của sản phẩm
mà ít quan tâm đến lợi ích mà sản phẩm đó mang lại. Nếu thế thì họ chỉ quan tâm tới việc
tiêu thụ chứ khơng có giải pháp để giải quyết một nhu cầu.
c) Cạnh tranh:
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của hoạch định
chiến lược. Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp phải giữ 4 mức độ cơ bản trong tư duy
(4C) trong định vị thị trường. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định:
Ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu? Phân tích mối quan hệ của đối thủ với khách hàng,
tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, đặc tính của sản phẩm… . Có nhiều loại đối
10
thủ cạnh tranh như là đối thủ cạnh tranh về ước muốn, về chủng loại, về hình thức
hay về nhãn hiệu.
Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là gì? (Sản phẩm, hệ thống phân phối, quảng
cáo…). Đặc điểm của thị trường cạnh tranh (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc
quyền…). Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp phải giữ 4 mức độ cơ bản trong
tư duy 4C trong định vị thị trường.
d) Môi trường Marketing (nguồn lực bên trong và bên ngồi doanh nghiệp):
Mơi trường vi mơ:
Khách hàng: Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham
gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh
nghiệp được chia thành các nhóm: người tiêu dùng, các trung gian phân phối, các
tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực hiện các
mục tiêu cụ thể. Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành
nên các nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp cũng phải có phương pháp, cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm.
Nhà cung cấp: Những nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố
đầu vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung
cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động...
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao
gồm toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng
khu vực thị trường với doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại
chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn
cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm thay thế là một đe dọa rất lớn đối với
các doanh nghiệp trong ngành.
Môi trường vĩ mô:
Môi trường dân số học: Vì dân số tạo nên thị trường nên người làm marketing cần
chú ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư, xu
hướng di dân, phân bố độ tuổi… Có những xu hướng biến đổi trong mơi trường
dân số học có tác động đặc biệt quan trọng đến doanh nghiệp vì tác động đến cầu
về sản phẩm và làm thay đổi hành vi khách hàng.
Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế như tỉ giá, lạm phát, lãi suất… có thể dẫn
đến làm tăng hay giảm giá cả hàng hóa. Ví dụ, sự tăng giá đều đặn của nhà cửa và
11
hàng hóa đắt tiền có liên quan đến chiều hướng lạm phát trong nền kinh tế. Các
chiến lược marketing mở rộng thị trường hay các quyết định phát triển kênh phân
phối hay xác định giá bán… chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế vĩ mô
này.
Môi trường tự nhiên: Tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên cho kinh doanh.
Tuy mức độ cần thiết khác nhau nhưng không một ngành kinh doanh nào không bị
tác động bởi môi trường tự nhiên. Mặc dù ngày nay, nhân loại đang bước sang xã
hội hậu cơng nghiệp, nhưng nó khơng thốt li tuyệt đối khỏi mơi trường tự
nhiên. Tài ngun thiên nhiên có loại tái sinh, có loại khơng thể tái sinh. Tuy nhiên,
mọi thứ đều sẽ trở nên khan hiếm. Tính khan hiếm của tài nguyên là cản trở - nguy
cơ mà các nhà quản trị marketing phải quan tâm.
Môi trường công nghệ: Tùy thuộc vào khả năng công nghệ của doanh nghiệp mà
các tác động này có thể đem lại các cơ hội hoặc thách thức với việc đổi mới, thay
thế sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, chi phí sản xuất…
Mơi trường chính trị - pháp luật: Các quyết định Marketing chịu tác động mạnh
mẽ của những tiến triển trong môi trường pháp lý và chính trị. Mơi trường này được
tao ra từ các luật lệ, cơ quan chính quyền và những nhóm áp lực đã gây được ảnh
hưởng cũng như sự ràng buộc được mọi tổ chức lẫn các cá nhân trong xã hội. Mơi
trường văn hóa - xã hội: Văn hố được hình thành trong những điều kiện nhất định
về vật chất, môi trường tự nhiên, các điều kiện sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng
đồng và có sự tác động qua lại với các nền văn hoá khác. Các giá trị văn hoá – xã
hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục tiêu mà mọi người mong
muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này
với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế
các nước và sự giao lưu các nền văn hố có thể dẫn những thay đổi ít nhiều các giá
trị văn hố – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing. Các giá trị văn hoá cốt yếu của
một xã hội diễn đạt thành mối quan hệ với chính nó, với người khác, với các định
chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ. Điều đó địi hỏi các nhà quản trị phải
nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hoá để có những chính sách Marketing
phù hợp với các biến đổi theo thời gian.
12
CHƯƠNG II: CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG “NHÀ LÀ NƠI VỖ VỀ YÊU
THƯƠNG” CHO SẢN PHẨM SỮA FAMI CỦA CÔNG TY VINASOY
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Vinasoy và sản phẩm sữa đậu nành Fami
Tổng quan về công ty Vinasoy:
Giới thiệu về doanh nghiệp Vinasoy và sản phẩm sữa đậu nành Fami:
Tên doanh nghiệp: Công ty sữa đậu nành Việt Nam.
Trụ sở: 02 Nguyễn Chí Thanh thành phố Quảng Ngãi Tỉnh Quảng Ngãi.
Công ty sữa đậu nành Vinasoy là công ty trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành cho thị trường Việt
Nam.
Công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy được thành lập với tiền thân là nhà máy sữa
thuộc công ty Đường Quảng Ngãi, năm 2005, sản lượng của Vinasoy với sản phẩm chủ
đạo là sữa đậu nành Fami chiếm hơn 45% thị phần sữa đậu nành đóng gói tại thị trường
Việt Nam. Hiện nay doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường sữa đậu nành hộp giấy với gần
80% thị phần sản lượng. Doanh nghiệp gần như độc tôn trên thị trường sữa đậu nành Việt
Nam.
Quá trình phát triển:
Năm 1997, một nhà máy sữa được thành lập trực thuộc công ty Đường Quảng Ngãi với
tên gọi Trường Xuân, mặt hàng chủ lực của công ty lúc mấy giờ là sữa tiệt trùng, sữa chua
và kem, sữa đậu nành Fami chỉ là một sản phẩm nhỏ trong đa dạng của sản phẩm.
Năm 2003 nhà máy sữa Trường Xuân trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên chuyên
về sữa đậu nành và mặt hàng tiên phong xâm nhập thị trường là sữa đậu nành Fami
Ngày 16 tháng 5 năm 2005, thương hiệu Vinasoy với tính cách:” Thiên nhiên, sáng tạo,
tận tâm ra đời và nhà máy sữa Trường Xn chính thức đổi tên thành cơng ty sữa đậu nành
Việt Nam-Vinasoy.
Năm 2012, sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy nguyên chất ra đời, mở đầu cho dòng sản
phẩm sáng tạo của ngành hàng đậu nành, thể hiện hướng đi mới “đầu tư chiều sâu”c ủa
Vinasoy. Và cũng trong năm đó, nhà máy thứ hai của Vinasoy tại Bắc Ninh với cơng suất
180 triệu lít được khởi cơng. Đây cũng chính là bước ngoặt tạo ra khởi đầu mới và thành
công rực rỡ của doanh nghiệp.
13
Ngồi nhà máy Quảng Ngãi thì Vinasoy trong giai đoạn 2012 đến 2 đến 2017 Vinasoy
liên tục đầu tư để khánh thành thêm hai nhà máy tại Bắc Ninh và Bình Dương, nâng tổng
cơng suất của Vinaphone Đạt 390 triệu lít/năm, thuộc top năm nhà máy sữa đậu nành lớn
nhất thế giới. Đặc biệt nhà máy tại Bắc Ninh còn là khu cho các khách hàng vào tham quan
dây chuyền và quy chế trình sản xuất sữa của doanh nghiệp.
Theo thống kê của Vinasoy, doanh nghiệp liên tục nhận được các giải thưởng danh giá
uy tín từ năm 2011 đến nay với số lượng lên đến hơn 50 giải thưởng.
Định hướng phát triển của Vinasoy:
Tầm nhìn: Trở thành và được công nhận là công ty hàng đầu về những sản phẩm dinh
dưỡng từ đậu nành tại những thị trường mà Vinasoy có hoạt động kinh doanh.
Sứ mệnh: Vinasoy cam kết khơng ngừng sáng tạo và tối ưu hóa một dinh dưỡng quý báu
từ đậu nành thiên nhiên, để mang đến cộng đồng cơ hội sử dụng phổ biến các sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, có nguồn gốc từ đậu nành. Điều đó khơng chỉ giúp Vinasoy mà đối tác
và cộng đồng xung quanh sẽ có được một cuộc sống ý nghĩa hơn tốt đẹp hơn và thịnh
vượng hơn.
Giá trị cốt lõi:
Tâm huyết: nỗ lực không mệt mỏi của Vinasoy nhằm đem đến những sản phẩm dinh
dưỡng tối ưu nhất từ đậu nành thiên nhiên cho người tiêu dùng.
Đồng lòng và hợp tác: gắn kết cùng các đối tác nhằm mang lại một cuộc sống tốt đẹp, ý
nghĩa và thịnh vượng hơn trong mọi hoạt động và giao dịch.
Sáng tạo: luôn đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học tiên tiến tiến trong công
nghệ chế biến đậu nành, nhằm cho ra đời những thương hiệu mạnh uy tín.
Tinh thần Việt Nam: tự hào là một thương hiệu Việt được kế thừa những giá trị tốt đẹp,
tương thân tương ái, uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam.
Giới thiệu sản phẩm sữa đậu nành Fami:
Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình, bổ sung các dưỡng chất thiết yếu, đặc biệt
phù hợp với nhóm khách hàng thu nhập thấp do có giá thành rẻ. Với các loại: Fami nguyên
chất, Fami canxi, Fami kid,…
Sữa đậu nành Fami nguyên chất được làm từ 100% đậu nành hạt chọn lọc, không biến
đổi gen, cây nguyên chất thêm sánh mịn, thơm ngon, cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho
gia đình, sức khỏe và niềm vui thưởng thức mỗi ngày nhờ tăng thêm 10% lượng đậu nành.
Nay có thêm Fami ngun chất ít đường tăng 25% đậu, giảm 25% đường để thêm lựa
chọn. Sữa đậu nành Fami đã phục vụ hơn 1,2 tỷ sản phẩm cho người tiêu dùng Việt Nam
14
trong năm 2017 và làm thương hiệu bán chạy số 1 Việt Nam. Bên cạnh nỗ lực liên tục làm
sản phẩm mới, Fami cũng là một nhãn hàng đầu tư bài bản trong việc xây dựng thương
hiệu và đã rất thành công với định vị là thương hiệu mang lại nguồn dinh dưỡng và niềm
vui gắn kết cho cả gia đình. Những năm gần đây Fami gây ấn tượng với những hoạt động
truyền thông sáng tạo và giàu cảm xúc cho người tiêu dùng như chiến dịch: “nhà là nơi”
kêu gọi cộng đồng cùng tôn vinh và sẻ chia giá trị giá trị của gia đình Việt.
Theo báo cáo thường niên, tên thương hiệu sữa đậu nành Fami của công ty sữa đậu nành
Việt Nam Vinasoy nằm trong top 10 thương hiệu của ngành hàng sữa và sản phẩm thay
thế sữa được chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị bốn thành phố và nông thôn Việt Nam.
2.2. Thực trạng chương trình PR qua chiến dịch truyền thơng “ Nhà là nơi vỗ về
yêu thương”.
Bối cảnh
Từ năm 2015, Fami đã xây dựng và củng cố định vị “Niềm vui gắn kết gia đình” bằng
platform “Nhà là nơi” vào ngày Gia đình Việt Nam. Thương hiệu sữa đậu nành dẫn đầu thị
trường này đã khai thác thành cơng nhiều khía cạnh của khái niệm “Nhà” dù “Gia đình” là
chủ đề đã được nhiều thương hiệu sử dụng.
Thử thách đặt ra cho Fami vào dịp ngày Gia đình Việt Nam năm 2019 là làm mới platform
“Nhà là nơi”, đồng thời duy trì sức hút của thương hiệu và củng cố tình cảm của người tiêu
dùng.
Mục tiêu
Làm mới platform “Nhà là nơi” và củng cố định vị “Niềm vui gắn kết gia đình” của
Fami trong nhiều năm qua.
Tăng nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) với nhóm khách hàng mục tiêu (Nữ,
20 – 35 tuổi).
15
Insight
Cuộc sống hối hả hiện đại sẽ có những thời điểm chúng ta phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức như áp lực từ xã hội, khối lượng cơng việc, gánh nặng tài chính… Trước
những trở ngại này, mỗi người tìm kiếm động lực, sự an ủi từ đâu? Có phải khi khỏe khoắn
đi đâu cũng được, khi mệt mỏi lại chỉ muốn về nhà? Có phải khi vui vẻ thì đi đâu cũng
được nhưng khi buồn bã lại chỉ muốn về nhà? Có phải khi thành cơng thì đi đâu cũng được,
cịn thất bại chỉ muốn về nhà?
Vào thời điểm phải đối mặt với thách thức trong đời, tình yêu thương từ gia đình với
những cử chỉ vỗ về, dù nhỏ, lại là nguồn động lực lớn lao tiếp sức cho mỗi người. Không
chỉ vậy, sự quan tâm thầm lặng, vô điều kiện ấy cũng là những sợi chỉ gắn kết các thành
viên với nhau khiến “Nhà” trở thành nơi đặc biệt, không thể thay thế.
Chiến lược
Mỗi năm Fami đều đưa đến người tiêu dùng một định nghĩa, một khía cạnh, góc nhìn
mới về khái niệm gia đình. Mở đầu vào năm 2015, Fami kêu gọi khán giả chia sẻ định
nghĩa về “nhà”. Từ đó, “Nhà là nơi…” trở thành thông điệp chiến lược của Fami, thay đổi
theo từng năm để tạo sự mới mẻ và hướng đến tơn vinh những giá trị thiêng liêng của gia
đình. Với những năm tiếp theo, chiến dịch được khai thác tối đa các khía cạnh mới như
“Nhà là nơi chia sẻ bao xúc cảm” (2016) hay “Nhà là nơi thứ tha nhau suốt đời” (2018).
“Nhà là nơi vỗ về yêu thương” là ý tưởng Fami mong muốn khai thác trong năm 2019.
Quay trở lại cơ bản, Fami muốn nhắc nhở người tiêu dùng về những giá trị cốt lõi và tầm
quan trọng của tình cảm gia đình truyền thống trong xã hội hiện đại. Từ đó, Fami trở thành
cầu nối giúp người tiêu dùng củng cố tình yêu gia đình và cảm nhận được giá trị truyền
thống này.
Ý tưởng lớn
16
Nhà là nơi vỗ về yêu thương
Nhà là nơi sẽ ln vỗ về bạn bằng tình thương vơ vàn bằng nhiều cách khác nhau, từ
những cử chỉ âm thầm, ánh mắt trìu mến, hoặc đơi khi đơn giản chỉ cần bên nhau là đủ.
Thực thi
Toàn bộ chiến dịch được triển khai trong vịng 2 tuần với 3 giai đoạn chính:
1. Thu hút sự chú ý của người dùng thông qua bộ tranh trên fanpage “Nhà là
nơi có Fami”.
2. Kêu gọi hành động (Call-to -action): thông qua các hoạt động như Social, PR
trên báo, tạp chí online, tài trợ chương trình, sự kiện… Fami hướng đến
khích lệ người tiêu dùng tham gia chia sẻ khoảnh khắc “Nhà là nơi vỗ về u
thương” của gia đình.
3. Tổng kết: Tái khẳng định thơng điệp bằng hoạt động tài trợ đêm nhạc “Gia
đình thân u” phát sóng tại Đài truyền hình Đồng Nai và livestream trên
fanpage thương hiệu.
Bộ tranh trên kênh social
Đánh mạnh vào social, Fami khởi động chiến dịch bằng bộ tranh vẽ “Nhà là nơi vỗ về
yêu thương” tại fanpage của thương hiệu. Lấy cảm hứng từ những khoảnh khắc hạnh phúc
bình dị hằng ngày, bộ tranh hướng đến truyền tải thông điệp “sự quan tâm, chăm sóc nhau
mỗi ngày tuy nhỏ bé nhưng là cách duy trì hạnh phúc bền lâu”.
17
Bộ tranh “Nhà là nơi vỗ về yêu thương” được thực hiện với nét vẽ gần gũi, mộc mạc, đi
kèm với bài thơ ngũ ngôn dễ nhớ. Fami đã lột tả được sự giản dị và cảm giác thân thương
của gia đình Việt, từ đó khơi gợi sự đồng cảm từ người tiêu dùng mục tiêu.
Trọng tâm của chiến dịch là mini game chia sẻ khoảnh khắc “Nhà là nơi vỗ về yêu
thương” của mỗi gia đình. Đây là hoạt động nằm trong chiến lược tăng tương tác với nhóm
khách hàng mục tiêu là những bà mẹ trẻ, khuyến khích họ chia sẻ những khoảnh khắc yêu
thương bên cạnh gia đình.
Để đảm bảo độ lan tỏa của chiến dịch và khích lệ người dùng tham gia mini game, Fami
chọn kết hợp với các KOL có đơng đảo lượng theo dõi:
Để tiếp cận nhóm khách hàng đã có gia đình, Fami hợp tác với các KOL đã lập gia
đình như Diệp Chi, Thanh Trần, Tơ Hồng Vân.
Với nhóm khách hàng trẻ hơn, Fami kết hợp với các KOL trẻ và fanpage truyện
tranh nổi tiếng như Phan Ý Yên, Hamlet Trương, Nguyễn Ngọc Thạch, Min; Gia
đình ngộ, Mèo Mun Đen, Thằng Anh Con Em, Đậu đỏ tung tăng, Điều nhỏ xíu xiu.
Khơng chỉ vậy, Fami cịn hợp tác với các fanpage về marketing như RGB, Agency
Life để lan truyền thông điệp chiến dịch với cộng đồng marketer.
18
PR trên báo, tạp chí online
Để tăng độ phủ của thơng điệp chiến dịch và hình ảnh thương hiệu, những bài PR trên
các trang báo điện tử được đăng liên tục trong thời gian diễn ra chiến dịch. Nội dung các
bài PR xoay quanh yếu tố cảm xúc được gợi nên từ bộ tranh “Nhà là nơi vỗ về yêu
thương” và hướng người đọc về fanpage “Nhà là nơi có Fami” để xem bộ tranh, tham gia
mini game. Các đầu báo được lựa chọn cũng là những báo có lượng người đọc chủ yếu là
nhóm khách hàng mục tiêu của Fami: Webtretho, Eva, Afamily, Dân Trí, Kênh 14, Ngơi
Sao, VnExpress, Yeah1 …
Sponsorship/ Tài trợ
Cuối cùng, để tổng kết chiến dịch, Fami đã tài trợ đêm nhạc “Gia Đình Thân Thương”
với chủ đề “Nhà Là Nơi Vỗ Về Yêu Thương” nhằm nhấn mạnh thơng điệp với nhóm
khách hàng mục tiêu. Chương trình cũng được truyền hình trực tiếp trên kênh Đồng Nai 1
và livestream tại Fanpage Nhà Là Nơi Có Fami. Ngồi ra, Fami cịn tổ chức minigame
dành cho khán giả xem livestream tại fanpage với các câu hỏi xoay quanh thông điệp chiến
dịch và ca sĩ thể hiện bài hát.
19
Xác định ngân sách chương trình PR “Nhà Là Nơi Vỗ Về Yêu Thương” của Vinasoy:
Kênh/ Hoạt động
Kinh phí dự trù
Báo, tạp chí online
Kênh 14
12 triệu VNĐ
aFamily
8 triệu VNĐ
YAN
10 triệu VNĐ
Zing
12 triệu VNĐ
Báo 24h
10 triệu VNĐ
Dân trí
12 triệu VNĐ
FB Ads, Bộ tranh trên fanpage, Website
400 triệu VNĐ
Booking KOLs
300 triệu VNĐ
Tài tr ợ đê m nhạc
500 triệu VNĐ
Minigame
100 triệu VNĐ
Chi phí khác
100 triệu VNĐ
Tổng: 1464 triệu VNĐ
Hãy cùng ngắm nhìn bộ tranh và để cảm nhận vì sao nhà là nơi vỗ về yêu thương nhé:
20
Dù ngồi kia có bão tố thì ở nhà vẫn ấm êm với bữa cơm gia đình sau một ngày dài mệt
mỏi, mọi người quay quần cùng chuẩn bị một bữa cơm chiều
Trên đôi vai vững vàng của bố, con bỗng hóa thành người khổng lồ, cao hơn cả anh hai
rồi nhé!
Nhà là nơi con được cưng chiều vô điều kiện. Bố sẵn sàng làm mọi điều ngay cả ngô
nghê nhất chỉ để đổi lấy nụ cười của con.
21
Mệt mỏi dù ở đâu cũng sẽ được xua tan hết khi được về nhà với vòng tay mẹ hiền, được
mẹ dỗ dành chăm lo cho từng bữa ăn giấc ngủ
Có những ngày làm việc vất vả, bố chỉ mong được về nhà với vịng ơm dịu dàng và
những lời động viên của mẹ, mọi lo lắng chợt biến mất
22
2.3. Phân tích mục tiêu Marketing, mục tiêu truyền thơng và tình thế Marketing của
chiến dịch truyền thơng “Nhà là nơi vỗ về yêu thương” cho sản phẩm sữa Fami của
Vinasoy
2.3.1. Mục tiêu Marketing
Mục tiêu định vị thị trường, định vị thương hiệu
Với xu hướng tiêu dùng thực phẩm xanh, ăn uống lành mạnh cùng nguồn dinh dưỡng từ
thực vật, Vinasoy không ngừng nghiên cứu, sáng tạo để đa dạng hóa các sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng. Vinasoy đã tung ra thị trường
dịng sản phẩm ít đường cho cả 2 nhãn Fami Canxi và Fami Nguyên Chất nhằm đáp ứng
xu hướng giảm ngọt của người tiêu dùng.Thêm vào đó, Vinasoy cũng đã tung sản phẩm
Fami Canxi cải tiến với chất lượng vượt trội, tăng cường hàm lượng Vitamin và khoáng
chất giúp xương chắc khỏe và cơ thể thêm khỏe mạnh. Vinasoy khơng chỉ dừng lại ở đó
mà tiếp tục ra mắt sản phẩm Fami nguyên chất mới với công thức tăng thêm hàm lượng
đậu nành để gia tăng hương vị đậm đà, thơm ngon, sánh mịn của sản phẩm. Chiến dịch
“Nhà là nơi vỗ về yêu thương” đã sử dụng mini game chia sẻ khoảnh khắc, KOLs, PR trên
các trang báo, tài trợ đêm nhạc “Gia Đình Yêu Thương”, bộ tranh trên fanpage thu đông
đảo sự quan tâm của cộng đồng. Chiến dịch đó đã đưa hình ảnh của doanh nghiệp lan
truyền rộng rãi và gần gũi với tất cả các gia đình Việt nhất là trong ngày gia đình thì “đồn
tụ và gia đình” là những điều giản dị mang đến bình n và hạnh phúc cho mọi người từ
đó kích thích nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng tăng lên, thúc đẩy tăng trưởng cho
dòng sản phẩm Fami và cũng định vị là một thương hiệu sữa đậu nành gần gũi và thân
thuộc với mọi gia đình Việt.
Thương hiệu Vinasoy không chỉ đầu tư phát triển cho sản phẩm, chú trọng về nguyên
liệu mà doanh nghiệp còn thành công nhờ cách làm thương hiệu bài bản. Định vị là sản
phẩm dành cho mọi gia đình, mọi thành viên trong gia đình, Vinasoy đã xây dựng Fami là
thương hiệu thân thiết với mọi gia đình thơng qua các chiến dịch quảng cáo rất “Việt” với
những câu chuyện vui dí dỏm, toát lên sự gắn kết của các thành viên trong gia đình. Đặc
biệt là chiến dịch truyền thơng “Nhà là nơi…” vào ngày gia đình Việt Nam 2015 đã thành
công vang dội nhờ gắn kết với hàng triệu gia đình Việt.
Qua chiến dịch “Nhà là nơi vỗ về yêu thương” hình ảnh thương hiệu Vinasoy càng trở
nên thân thiết và gần gũi với mỗi gia đình Việt. Vinasoy sử dụng các chiến dịch nhằm
khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trong lĩnh vực sữa đậu nành, ln tiếp thu tinh hoa
công nghệ của thế giới để mang đến người tiêu dùng những hộp sữa đậu nành thơm ngon,
thuần khiết thiên nhiên. Tất cả mọi người dân đều có thể sử dụng sản phẩm sữa đậu nành
của doanh nghiệp mà không phân chia giàu nghèo. Doanh nghiệp ngày càng đa dạng hóa
các hình thức truyền thơng, marketing đẩy mạnh hình tượng gia đình, tình yêu thương lan
23