Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN QUANG LINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN QUANG LINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Cán bộ hướng dẫn:


1. TS. Nguyễn Trung Hà
2. TS. Nguyễn Tuấn Quang

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quân y,
Phòng Đào tạo, Viện Đào tạo Dược, Hệ Quản lý học viên Dân sự và các cơ
quan trong Học viện Quân y đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Trung Hà, Khoa Dược Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, TS.
Nguyễn Tuấn Quang, giảng viên Bộ môn Tổ chức Quản lý Dược - Tiếp tế Quân
y đã dành nhiều tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khố luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Viện Đào
tạo Dược - Học viện Quân y và các cán bộ, nhân viên tại Khoa Dược Trung
tâm Y tế huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình tạo điều kiện trong suốt
thời gian em thực hiện khoá luận tại đây.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã ln sát cánh, động viên em để em có thể tập trung hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Học viên

Nguyễn Quang Linh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN.......................................................................... 2
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ...................................................... 2
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 2
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................... 2
1.2. PHÂN TÍCH ABC/VEN.......................................................................... 3
1.2.1. Phân tích theo phân loại ABC ............................................................. 3
1.2.2. Phân tích theo phân loại VEN ............................................................. 4
1.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN .............................................................. 5
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của phân tích ABC/VEN............................. 6
1.3. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC Ở TỈNH VĨNH PHÚC ...... 6
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ ............................................................................... 7
1.5. TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO ........................................... 12
1.5.1. Giới thiệu về Trung tâm Y tế ............................................................ 12
1.5.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................... 12
1.5.3. Khoa dược trung tâm y tế huyện Tam Đảo ....................................... 13
1.5.4. Mơ hình bệnh tật ............................................................................... 15
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 17
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .............. 17
2.1.1. Đối tượng .......................................................................................... 17
2.1.2. Thời gian ........................................................................................... 17


2.1.3. Địa điểm ............................................................................................ 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 17

2.2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 17
2.2.3. Phương pháp phân tích danh mục thuốc ........................................... 19
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 21
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ................................................................... 21
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 22
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO NĂM 2021 ....................... 22
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc dược
liệu và thuốc cổ truyền ................................................................................ 22
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý ....... 22
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................. 24
3.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dược theo biệt dược gốc và thuốc generic ........... 26
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo số thành phần ..................................... 28
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ........................................ 28
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt ............. 29
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO NĂM 2021 THEO PHÂN LOẠI ABC/VEN
....................................................................................................................... 29
3.2.1. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC................... 29
3.2.2. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phân loại VEN................... 36
3.2.3. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN ............ 37
3.2.4. Phân tích các nhóm thuốc trong nhóm AN ....................................... 38
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ........................................................................... 40


4.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021 ...................... 40
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, cổ
truyền........................................................................................................... 40
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý ....... 40

4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................. 42
4.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dược theo biệt dược gốc và thuốc generic ........... 43
4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .......................................... 43
4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ........................................ 44
4.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt ............. 45
4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC NĂM
2021 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI ABC/VEN ............................ 45
4.2.1. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC................... 45
4.2.2. Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại VEN ..... 48
4.2.3. Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
..................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 51
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1

BV

Bệnh viện

2


BYT

Bộ Y tế

3

DMT

Danh mục thuốc

4

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

5

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

6

GTTT

Giá trị tiền thuốc

7


HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

8

MHBT

Mơ hình bệnh tật

9

SLKM

Số lượng khoản mục

10

TDDL

Tác dụng dược lý

11

TT

Thông tư

VEN


Vital: Thuốc tối cần
Essential: Thuốc thiết yếu
Non-essential: Thuốc không thiết yếu

12

Chữ viết đầy đủ


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Ma trận ABC/VEN………………………………………......

5

1.2

Ưu, nhược điểm của phân tích ABC/VEN……………….......

6


1.3

Cơ cấu nhân lực khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo

14

tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021……………………………………
1.4

Mô hình bệnh tật tại trung tâm………………………………..

15

3.1

Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, cổ
truyền…………………………………………………………

22

3.2

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý.

23

3.3

Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ…………….


25

3.4

Năm cơng ty có doanh số vào trung tâm cao nhất năm 2021...

26

3.5

Cơ cấu các thuốc theo biệt dược gốc và thuốc generic……….

26

3.6

Năm biệt dược gốc trong danh mục thuốc sử dụng năm 2021..

27

3.7

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo số thành phần…………

28

3.8

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng…………...


28

3.9

Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt….

29

3.10 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC………..

30

3.11 Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý.

31

3.12 Cơ cấu danh mục thuốc nhóm B theo nhóm tác dụng dược lý.

32

3.13 Cơ cấu danh mục thuốc nhóm C theo nhóm tác dụng dược lý.

33

3.14 Cơ cấu thuốc nhóm A, B, C theo nguồn gốc, xuất xứ………..

35

3.15 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại VEN………..


36


3.16 Ma trận ABC/VEN…………………………………………...

36

3.17 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN……

37

3.18 Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A, B, C theo phân loại VEN….

38

3.19 Một số thuốc nhóm AN……………………………………….

39


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Hình Sơ đồ mơ hình tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Tam
1.1 Đảo…………………………………………………………..
Hình Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa Dược……………………………..
1.2


Trang

13
13

3.1

Tỷ lệ SLKM của các thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ………..

25

3.2

Tỷ lệ GTTT của các thuốc theo nguồn gốc xuất xứ…………..

25

3.3

Tỷ lệ SLKM các nhóm A, B, C………………………………

30

3.4

Tỷ lệ GTTT các nhóm A, B, C……………………………….

30

3.5


Tỷ lệ SLKM và GTTT các nhóm V,E,N……………………..

36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với mỗi quốc gia, việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một trong
những nhiệm vụ cấp thiết và ưu tiên hàng đầu. Trong những năm trở lại đây,
sự xuất hiện của đại dịch COVID – 19 càng làm cho chúng ta thấy rõ hơn tầm
quan trọng của cơng tác này, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển mọi mặt
của đất nước.
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, thuốc giữ vị trí trí vơ cùng quan
trọng. Một trong những chiến lược về phát triển ngành Dược của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2030 là cung ứng đầy đủ kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý,
các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả [1]. Để thực hiện được
chiến lược này, mỗi cơ sở y tế cần thiết phải xây dựng hệ thống danh mục thuốc
hợp lý để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh. Từ đó giúp cho hiệu quả
điều trị và sử dụng thuốc tốt hơn, người dân được tiếp cận chế độ chăm sóc tốt
nhất với chi phí phù hợp.
Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo là đơn vị y tế tuyến huyện, trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc, được thành lập trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị: Trung
tâm y tế dự phòng huyện, Bệnh viện đa khoa huyện và Trung tâm an toàn vệ
sinh thực phẩm. Trung tâm có 2 chức năng chính là đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân và tham gia cơng tác dự phịng [2].
Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo thực hiện việc chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân 9 xã, thị trấn và nhân dân ở các khu vực lân cận. Để đáp ứng tốt công
tác điều trị cần một danh mục thuốc đảm bảo an hoàn, hiệu quả và kinh tế. Tuy
nhiên hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về danh mục thuốc của trung tâm

y tế huyện Tam Đảo để đánh giá tình trạng quản lý và sử dụng thuốc. Xuất phát
từ thực tế này, tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng
tại Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021” với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Tam Đảo tính Vĩnh Phúc năm 2021.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 theo phân loại ABC – VEN.
1


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Để đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã
ra đời. Nghị quyết này có đề cập đến việc thống nhất mơ hình mỗi cấp huyện
chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng [3]. Sau khi thống nhất, danh mục thuốc
sử dụng tại trung tâm y tế gần như tương đồng so với danh mục thuốc của bệnh
viện đa khoa. Do đó, khái niệm DMT trung tâm y tế được sử dụng giống như
khái niệm DMTBV.
1.1.1. Khái niệm
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những thuốc cần thiết
thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện phù hợp với mơ hình bệnh tật (MHBT), kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả
năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những
loại thuốc này trong một phạm vi thời gian, khơng gian, trình độ xã hội, khoa
học kỹ thuật nhất định ln có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý [4].
DMTBV được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc
loại bỏ trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) bệnh viện.

1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Xây dựng DMTBV cần đảm bảo các nguyên tắc căn cứ theo thông tư
21/2013/TT-BYT như sau [4]:
– Bảo đảm phù hợp với MHBT và chi phí về thuốc dùng điều trị trong
bệnh viện.
– Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
– Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị.
2


– Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện.
– Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành.
– Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.2. PHÂN TÍCH ABC/VEN
1.2.1. Phân tích theo phân loại ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện. Đây là phương pháp tiếp cận
hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống cịn và số nhiều
ít có ý nghĩa”.
Theo lý thuyết Pareto [5]:
– Nhóm A: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách
thuốc.
– Nhóm B: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách.
– Nhóm C: 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách.
Phân tích ABC có thể áp dụng cho các số liệu tiêu thụ thuốc từ 1 năm trở
lên hoặc ngắn hơn.

Ý nghĩa và vai trị của phân tích ABC [6]:
– Xác định được việc mua sắm các thuốc không nằm trong danh mục
thuốc thiết yếu của bệnh viện, có thể kể đến như các thuốc không nằm trong
DMT bảo hiểm.
– Ước lượng mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, qua đó xác định việc sử dụng thuốc không hợp lý dựa vào
lượng thuốc tiêu thụ và mơ hình bệnh tật.
– Cho thấy các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc thay thế trong danh

3


mục hoặc sẵn có trên thị trường có chi phí thấp hơn, tìm ra được các liệu pháp
điều trị thay thế hợp lý, chọn lựa những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp
hơn hoặc đàm phán với nhà cung cấp để được mua thuốc với mức giá ưu đãi
hơn.
Sau khi hồn tất phân tích ABC, các thuốc trong nhóm A cần đặc biệt
chú ý để tối ưu hóa chi phí xuống mức thấp nhất do nhóm A chiếm tỉ trọng lớn
trong ngân sách. Việc giảm chi phí được thực hiện bằng cách tìm ra dạng liều
hoặc nhà cung cấp rẻ hơn. Sự thiếu hụt thuốc nhóm A có thể dẫn đến tình trạng
mua khẩn cấp, đẩy chi phí tăng cao, ảnh hưởng tới ngân sách.
1.2.2. Phân tích theo phân loại VEN
Phân tích VEN là phương pháp được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn
hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp [4].
Trong phân tích VEN, các thuốc được chia thành 3 hạng mục dựa trên
mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
– Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.

– Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của bệnh viện.
– Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với lợi ích
lâm sàng của thuốc.
HĐT&ĐT sẽ được cung cấp các dữ liệu quan trọng thơng qua phân tích
VEN để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết, thuốc
nào là ít quan trọng hơn. Trong phân tích VEN, thuốc tối cần và thuốc thiết yếu
nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp.

4


Cần có sự phối hợp giữa phân tích ABC và phân tích VEN để xem xét
mối tương quan giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc khơng ưu tiên. Cụ
thể là loại bỏ những thuốc “N” trong danh sách nhóm A có chi phí cao/lượng
tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.
1.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Phương pháp
phân tích

V

E

N

A


AV

AE

AN

Thuốc quan trọng nhất (I)

B

BV

BE

BN

Thuốc quan trọng (II)

C

CV

CE

CN

Thuốc ít quan trọng (III)

Phân loại mức độ


(Nguồn: Học viện Quân y, Giáo trình Dược bệnh viện năm 2018) [6]

Ma trận ABC/VEN chia các thuốc ra làm 3 nhóm ưu tiên: [6]
– Nhóm I: Thuốc quan trọng nhất bao gồm các thuốc AV, BV, CV, AE,
AN; là các thuốc đắt tiền nhóm A hoặc tối cần nhóm V, cần ưu tiên để giữ ổn
định ngân sách hàng năm và luôn sẵn có.
– Nhóm II: Thuốc quan trọng bao gồm các thuốc BE, CE, BN, là các
thuốc cần thiết hoặc có GT trung bình.
– Nhóm III: Thuốc ít quan trọng gồm các thuốc CN, là các thuốc có giá
trị thấp và khơng quan trọng.
Ở đây, 3 nhóm thuốc trong ma trận ABC/VEN sẽ được yêu cầu giám sát
khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng. Trong đó, nhóm I là những thuốc
cần cho điều trị nên sẽ được giám sát ở mức độ cao hơn. Nhóm II và III được
giám sát ở mức độ thấp hơn. Những thuốc không quan trọng nhưng có chi phí
cao thì cần loại khỏi danh sách để hạn chế áp lực cho ngân sách của bệnh viện
[7].

5


1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của phân tích ABC/VEN
Bảng dưới đây chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích
ABC/VEN: [6]
Bảng 1.2. Ưu, nhược điểm của phân tích ABC/VEN
Phân tích ABC
Là căn cứ cho bệnh viện có
sự điều chỉnh và định
hướng trong xây dựng danh
Ưu điểm mục đấu thầu thuốc cho

những năm tiếp theo.

Phân tích VEN
- Là căn cứ cho HĐT&ĐT đưa ra
ưu tiên trong mua sắm và dự trữ
thuốc, cũng như cân nhắc việc
giảm thiểu tối đa những thuốc
không quan trọng.
- So sánh được những thuốc có
hiệu lực điều trị và khả năng sử
dụng khác nhau.

Nhược
điểm

Không cung cấp được
thông tin đầy đủ để so sánh
những thuốc có hiệu lực
khác nhau.

- Chưa có căn cứ cụ thể để phân
loại chính xác, rõ ràng.
- Sự phân loại theo VEN còn phụ
thuộc chủ yếu vào HĐT&ĐT.

1.3. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC Ở TỈNH VĨNH PHÚC
Tại Vĩnh Phúc, sau hơn 20 năm tái lập tỉnh, mạng lưới y tế đã được quan
tâm, đầu tư xây dựng và phát triển rộng khắp, từ trung tâm tới các thôn, bản với
2 bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và 9 bệnh
viện đa khoa tuyến huyện đã trở thành những địa chỉ uy tín trong khám chữa

bệnh cho nhân dân. Để hoàn thành chức năng quan trọng đó, các Bệnh viện
trong tỉnh đã chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng thuốc.
Qua khảo sát cho thấy giá trị tiền mua thuốc tại 5 bệnh viện gồm: Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên, Trung tâm Y tế
Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình Xuyên và Trung tâm Y tế Tam Đảo từ năm 2014
- 2016 chiếm từ 40-57% tổng kinh phí tồn viện mỗi năm. Tại bệnh viện tuyến
tỉnh có 31% đơn thuốc kê chứa kháng sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bệnh viện
tuyến huyện là 25,56%. Kháng sinh được kê nhiều ở các nhóm bệnh lý: hô hấp
6


(87,5%), răng hàm mặt (83,33%), tai mũi họng (80%)… Bệnh viện tuyến tỉnh
có 21,67% đơn thuốc có kê vitamin, chỉ số này ở các bệnh viện tuyến huyện là
42,22%. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và
nhiễm khuẩn là nhóm có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm tới 38,68%, Bệnh viện
Đa khoa Khu vực Phúc Yên là 46,63% và 3 trung tâm y tế tuyến huyện là 3340%. Bên cạnh đó, các nhóm thuốc điều trị ung thư, điều trị các bệnh mãn tính
như tim mạch, hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là các loại
thuốc chiếm tỷ lệ cao về số lượng và giá trị trong danh mục thuốc sử dụng.
Điều này cho thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim
mạch, tiểu đường… đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam nói chung và trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Thơng qua phân loại ABC/VEN phát hiện một
số thuốc không thật sự cần thiết nhưng giá trị sử dụng lớn như nhóm thuốc tiêu
hóa, thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc và nhóm thuốc tim mạch,
các thuốc này chiếm tới 5,34% tổn giá trị tiền thuốc đã sử dụng. Phân tích cơ
cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ cho thấy, ở 2 bệnh viện tuyến tỉnh, giá trị
thuốc nhập khẩu chiếm 86,65-88,07% tổng giá trị, gấp 7 lần giá trị thuốc sản
xuất trong nước. Tập trung chủ yếu là thuốc nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ,
Ba Lan, Trung Quốc… Đối với các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này ít hơn.
Các thuốc được sử dụng chủ yếu là ở dạng đơn thành phần, mang tên thương
mại và đa phần đều có hoạt chất nằm trong danh mục thuốc chủ yếu được quỹ

bảo hiểm y tế chi trả [8].
Việc sử dụng thuốc trong các bệnh viện trên địa bàn tỉnh cịn nhiều tồn
tại: Chi phí cho mua thuốc tại các bệnh viện chiếm tỷ lệ cao; vẫn còn hiện tượng
lạm dụng kháng sinh trong điều trị; tổng số loại thuốc trong một đơn còn nhiều;
giá trị thuốc nhập khẩu chiếm đa số, do đó các bệnh viện cần có các biện pháp
giảm thiểu tiền thuốc, đầu tư trang thiết bị phục vụ người bệnh tốt hơn nữa [8].
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ
Việc phân tích cơ cấu DMT và đánh giá DMT theo phân loại ABC/VEN
đã được thực hiện tại nhiều trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các
địa phương khác trong cả nước:

7


Theo tác giả Cao Thị Thúy phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế
Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015 chỉ ra: Về cơ cấu DMT, thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 24,90% SLKM và
31,20% GTTT, đứng thứ 2 là nhóm hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội
tiết chiếm tỷ lệ 7,5% SLKM và 19,80% GTTT. Thuốc sản xuất trong nước gấp
2 lần thuốc nhập khẩu về GTTT (GTTT của thuốc sản xuất trong nước và thuốc
nhập khẩu lần lượt chiếm 66,70% và 33,30%). Thuốc đường uống chiếm chủ
yếu trong DMT với tỷ lệ 57,30% SLKM và 70,40% GTTT. Về phân loại
ABC/VEN, thuốc nhóm A chiếm 78,7% tổng số thuốc, trong đó nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn giữ tỉ lệ cao nhất với 32,3%; Hormon
và các thuốc tác động vào hệ nội tiết chiếm 14,7% đứng thứ 2; cịn lại là các
nhóm thuốc khác. Thuốc nhóm B và thuốc nhóm C lần lượt chiếm 12,5% và
69,2% tổng số thuốc. Thuốc V chiếm có 68 khoản mục chiếm tỷ lệ 26,9%
SLKM, 16,5% GTTT. Thuốc N gồm 20 khoản mục chiếm 7,9% SLKM, 15,1%
GTTT. Thuốc nhóm E gồm 165 khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất 65,2% SLKM

và 68,4% GTTT [9].
Theo tác giả Lê Thùy Dung phân tích về DMT sử dụng tại Trung tâm Y
tế huyện Vĩnh Tường năm 2017 chỉ ra: Về cơ cấu DMT, thuốc hóa dược chiếm
chủ yếu với 90,59% SLKM và 85,28% GTTT. Thuốc đa thành phần (chiếm
24,53% SLKM và 26,32% GTTT) được sử dụng với tỷ lệ thấp hơn so với thuốc
đơn thành phần (chiếm 75,47% SLKM và 73,68% GTTT). Biệt dược gốc được
sử dụng tại trung tâm với tỷ lệ rất thấp (chiếm tỷ lệ 4,71% SLKM và 1,18%
GTTT. Các thuốc sử dụng tại trung tâm chủ yếu là thuốc đường uống với
59,29% SLKM và 67,35% GTTT. Về phân loại ABC/VEN, thuốc nhóm A
(AV, AE, AN ) có SLKM ít nhất (18,12%) nhưng có giá trị cao nhất tương ứng
với 79,82% tổng GTTT, thuốc nhóm B (BV, BE, BN ) chiếm 20,47% về số
thuốc và 15,09% tổng GTTT, thuốc nhóm C (CV, CE, CN) có SLKM nhiều
nhất (61,41%) nhưng có giá trị thấp nhất ứng với 5,07% về giá trị. Thuốc nhóm
C chiếm 61,59% về số thuốc và chiếm 5,02% tổng GTTT. Thuốc nhóm V
(thuốc cấp cứu, thuốc sống còn) chiếm 9,65% về số thuốc và 1,07% về giá trị.
Thuốc nhóm E (thuốc thiết yếu) chiếm 71,76% về số thuốc và 78,16% về giá
trị. Cịn lại thuốc nhóm N (thuốc không thiết yếu) chiếm 18,59% về số thuốc

8


và 20,77% về giá trị. Thuốc nhóm A được kiểm soát, lựa chọn và sử dụng hợp
lý sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí cho bệnh viện. Thuốc thuộc nhóm N
(Mediphylamin 0,25g, Vinrovit ChymoDK 4,2mg,…) chiếm tỉ lệ cao cần được
hạn chế do những thuốc này khơng có hiệu quả điều trị rõ ràng [10].
Theo tác giả Hoàng Thị Thu Hường phân tích DMT sử dụng tại Trung
tâm Y tế huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn năm 2018 cho thấy: Về cơ cấu DMT,
Thuốc hóa dược có 279 SLKM ( chiếm tỷ lệ 86,92% SLKM và 79,12% GTTT),
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền có 42 SLKM (13,08%) .Thuốc hóa dược gồm
21 nhóm TDDL, trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là

nhóm có số lượng thuốc nhiều nhất với 76 SLKM (23,68%), chiếm 44,8% tổng
GTTT. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 64,54% GTTT, gấp đôi giá trị thuốc
nhập khẩu (chiếm tỷ lệ 33,46% GTTT). Biệt dược gốc chiếm tỷ lệ thiểu số trong
DMT với 2,8% SLKM và 1,7% GTTT. Thuốc đường uống được sử dụng nhiều
nhất tại trung tâm chiếm tỷ lệ 62,00% SLKM và 58,20% GTTT. Về phân loại
ABC/VEN, thuốc hạng A, hạng B, hạng C lần lượt chiếm 79,59%, 15,41%,
5,00% tổng GTTT. Thuốc nhóm V, nhóm E, nhóm N lần lượt chiếm 7,16%,
67,67%, 25,17%. Trong đó, nhóm AN có 18 thuốc chiếm 19,40% tổng GTTT
nhưng tỉ lệ thuốc từ dược liệu và thuốc đông y là 15/18. Đây là một tỉ lệ bất
hợp lý, cần phải điều chỉnh lại [11].
Theo tác giả Phạm Phương Lan phân tích DMT đã sử dụng tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên năm 2019 chỉ ra: Thuốc hóa dược chiếm
tỷ lệ rất cao trong danh mục (95,05% tổng GTTT, 94,03% SLKM). Ngược lại,
nhóm thuốc dược liệu chỉ chiếm phần nhỏ trong toàn bộ danh mục (4,95% tổng
GTTT, 5,97% tổng SLKM) do chỉ sử dụng nhằm mục đích phối hợp cùng thuốc
hóa dược để hỗ trợ, nâng cao hiệu quả điều trị. Trung tâm chú trọng sử dụng
thuốc Generic 90,64% SKLM và 90,13% GTTT, tuy nhiên biệt dược gốc còn
sử dụng với tỷ lệ cao trên mức 7% GTTT). Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ
cao trong DMT (80.60% SKLM, 68.66% GTTT). Xét về nguồn gốc, xuất xứ,
GTTT thuốc nhập khẩu cao hơn thuốc sản xuất trong nước (thuốc nhập khẩu
chiếm tỷ lệ 57% GTTT, 44% SKLM). Về phân loại ABC/VEN, các thuốc nhóm
A chiếm 79,92% tổng GTTT và 16,35% tổng SLKM, nhóm B chiếm 15,05%
tổng GTTT và 21,38% tổng SLKM, các thuốc hạng C chỉ chiếm 5,04% tổng
9


GTTT nhưng có số SLKM lớn chiếm tới 62,27%. So với khuyến cáo của Bộ Y
tế, kết quả trên vẫn chưa thực sự hợp lý. Thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất cả
về SLKM cũng như GTTT (67,61% tổng SLKM, 66,88% tổng GTTT). Nhóm
V đứng thứ 2 về SLKM cũng như GTTT (22,96% tổng SLKM, 27,67% tổng

GTTT), cuối cùng là nhóm N chiếm tỷ lệ khơng đáng kể (9,43% tổng SLKM,
5,46% tổng GTTT). Lượng ngân sách cho nhóm AN chiếm tỉ lệ cao (22,01%
tổng GTTT) nhưng đây lại là nhóm thuốc khơng q cần thiết cho điều trị [12].
Theo tác giả Dương Thúy Quỳnh phân tích DMT đã sử dụng tại Trung
tâm Y tế huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang năm 2019 cho thấy: Về cơ cấu DMT,
thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 71,74 % SLKM, 61,96 % GTTT. Thuốc hóa
dược chiếm tỷ lệ 95,17% GTTT, trong đó thuốc tim mạch chiếm GTTT cao
nhất với tỷ lệ 31,45%. Thuốc đường tiêm và đường uống là 2 đường dùng chính
của thuốc tại trung tâm, thuốc đường uống được sử dụng nhiều nhất với 66,9%
SLKM và 68,8 % GTTT. Thuốc nhóm A và nhóm B có tỉ lệ về SLKM cũng
như ngân sách phân bổ cho 2 nhóm này chưa hợp lý. Thuốc nhóm A có 63
khoản mục (chiếm 21,72% so với tổng SLKM, 79,72% so với tổng GTTT)
Trong khi đó, thuốc nhóm B bao gồm 66 khoản mục (chiếm giữ 22,76% so với
tổng SLKM và 15,22% so với tổng GTTT). Trong nhóm A, thuốc tim mạch giữ
tỉ trọng cao nhất với 15 khoản mục, chiếm 31,31% tổng GTTT, theo sau là
thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng 26,8% ngân sách dành
cho nhóm A. Theo khía cạnh phân loại VEN thì danh mục thuốc thiết yếu
(nhóm E) chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về SLKM (88,29% tổng SLKM) và GTTT
(88,29% tổng GTTT), đứng thứ 2 là nhóm V và cuối cùng là nhóm N [13].
Theo tác giả Lại Thị Phương Liên phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm
Y tế huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang năm 2019 cho kết quả như sau: Trong
cơ cấu danh mục thuốc, thuốc hóa dược chiếm tỉ trọng cao 93,98% tổng GTTT;
cịn lại là nhóm thuốc đơng y chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 6,02% tổng GTTT.
Nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu ngân
sách do bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn tiết niệu tại trung tâm
y tế chiếm đa số và các bệnh này đáp ứng tốt đối với nhóm kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3. Thuốc sản xuất trong nước chiếm chủ yếu với 71,03%
SLKM và 57,24% GTTT. Ngoài ra, thuốc đa thành phần cũng được sử dụng ít,
10



chủ yếu là các thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 79,22% SLKM và 79,22%
GTTT. Về phân loại ABC/VEN, thuốc nhóm A với 50 khoản mục (chiếm
19,84%), thuốc nhóm B với 55 khoản mục (chiếm 21,83% SLKM), thuốc nhóm
C với 147 khoản mục (chiếm 58,33% SLKM). Trong nhóm A, thuốc điều
trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ lớn nhất 42% tổng SLKM và
65,81% tổng GTTT. Tỉ lệ thuốc nhóm V, E và N theo tổng GTTT lần lượt là
82,75% , 9,42%, 7,83%. Nhóm thuốc AN có 06 thuốc khơng thiết yếu, chủ yếu
là nhóm thuốc Vitamin và thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền [14].
Theo tác giả Đỗ Thị Mị Nương phân tích DMT đã sử dụng tại Trung tâm
Y tế huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam năm 2019 cho thấy: Thuốc hóa dược chiếm
tỷ lệ 87,62% SLKM và 77,55% GTTT. Trong đó, nhóm điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất với 19,52% SLKM và 34,75% GTTT.
Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ lớn hơn thuốc nhập khẩu cả về SLKM
và GTTT, lần lượt là 68,57% và 53,17%. Thuốc phải kiểm soát đặc biệt tại
trung tâm có tỷ lệ rất thấp, chiếm 2,38% SLKM và 0,07% GTTT. Dựa vào kết
quả phân tích ABC, thuốc nhóm A có 50 khoản mục chiếm 23,81%, đây là
một tỉ lệ bất hợp lý. Hơn nữa, trong nhóm A cịn xuất hiện 09 khoản mục thuốc
Y học cổ truyền, 02 khoản mục thuốc khoáng chất và vitamin, điều này cũng
chưa thực sự phù hợp với bệnh viện tuyến huyện. Kết hợp với phân tích VEN,
nhóm AN có 11 khoản mục, nắm giữ 19,87% tổng GTTT tập trung vào thuốc
vitamin và khống chất, thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu; nhóm BN có 11
khoản mục, nắm giữ 3,85% tổng GTTT chủ yếu là thuốc đông y và thuốc từ
dược liệu. Những thuốc này khơng có tác dụng điều trị chính nhưng lại chiếm
tỉ trọng lớn nên cần xem xét loại bỏ khỏi danh mục [15].
Theo tác giả Trần Khắc Hạnh phân tích DMT đã sử dụng tại Trung tâm
Y tế huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định năm 2019 chỉ ra: Về cơ cấu DMT, các
thuốc hóa dược được sử dụng chủ yếu chiếm 80,59% GTTT, trong đó Nhóm
thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết được sử dụng nhiều
nhất (chiếm 31,99% GTTT); đứng thứ 2 là nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng,

chống nhiễm khuẩn (chiếm 29,87% GTTT). Thuốc đơn thành phần chiếm đa
số với 87,33% SLKM và 89,95% GTTT. Thuốc dùng theo đường uống là chủ
yếu (chiếm tỷ lệ 62,69% SLKM và 71,83% GTTT). Thuốc generic chiếm
11


96,83% SLKM và chiếm 96,44% GTTT. Về tổng số thuốc, hạng A có 50 thuốc
chiếm 19,84%, hạng B có 53 thuốc chiếm 21,03%, hạng C có 149 thuốc chiếm
59,13%; về giá trị sự dụng, hạng A chiếm 79,51%, hạng B chiếm 15,38%, hạng
C chiếm 5,10%. Ngân sách của bệnh viện tập trung nhiều vào những thuốc có
giá trị cao và số lượng sử dụng tương đối lớn. Nhóm E có nhiều loại thuốc nhất
chiếm 63,09% tổng SLKM tương đương với 60,11% tổng GTTT. Nhóm V
đứng thứ 2 với 22,22% tổng SLKM và 17,97% tổng GTTT. Cuối cùng là nhóm
N với SLKM ít nhất với 14,69% tổng SLKM và 21,92% tổng GTTT. Kết quả
trên đáp ứng được với yêu cầu khám chữa bệnh và thu hút người bệnh của bệnh
viện [16].
1.5. TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐẢO
1.5.1. Giới thiệu về Trung tâm Y tế
Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo được tái thành lập trên cơ sở sáp nhập
03 đơn vị là Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện và Trung tâm An
toàn vệ sinh thực phẩm, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc. Đơn vị có 2 chức
năng chính là khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; và thực hiện cơng tác dự
phịng tuyến huyện (trong đó có cơng tác y tế cơ sở). Tổ chức hoạt động của
Trung tâm được chia làm 02 khối là khối điều trị và khối dự phịng, mỗi khối
có nhiệm vụ khác nhau nhưng được chỉ đạo thống nhất làm một, hỗ trợ lẫn nhau
trong cơng việc để hồn thành nhiệm vụ trên giao [2].
1.5.2. Cơ cấu tổ chức

12



Ban giám đốc

Các phòng
chức năng

Các khoa
lâm sàng

- Phòng tổ chức hành
chính.
- Phịng kế hoạch điều
dưỡng.

- Khoa khám bệnh.

- Khoa dược.

- Khoa cấp cứu – hồi sức tích cực –
chống độc.

- Khoa xét nghiệm - giải
phẫu bệnh.

- Khoa phụ sản.

- Khoa chẩn đốn hình ảnh.

- Khoa ngoại tổng hợp – gây mê hồi
sức.


- Phịng tài chính kế
tốn.

Các khoa cận
lâm sàng

- Khoa tai mũi họng - mắt - răng
hàm mặt.
- Khoa Y học cổ truyền – phục hồi
chức năng.
- Khoa nhi.

- Khoa vệ sinh an tồn thực
phẩm.
- Khoa kiểm sốt dịch
bệnh, HIV/AIDS.
- Khoa Y tế công cộng –
truyền thông giáo dục sức
khỏe.

- Khoa nội.
- Khoa
truyền
nhiễm.của Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo
Hình 1.1. Sơ đồ mơ
hình
tổ chức

1.5.3. Khoa dược trung tâm y tế huyện Tam Đảo

1.5.3.1. Sơ đồ khoa Dược
Trưởng khoa Dược

Tổ thống kê
Tổ dược
chính
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa Dược

Tổ thông tin thuốc

Tổ kho

13


1.5.3.2. Cơ cấu nhân sự khoa Dược
Tổng số cán bộ nhân viên khoa dược gồm có 9 người với số lượng và
trình độ chun mơn được thể hiện trong bảng 1.3:
Bảng 3.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
STT

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1


Dược sĩ đại học

4

44,44

2

Dược sĩ cao đẳng

3

33,33

3

Dược sĩ trung học

2

22,23

9

100,00

Tổng

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Khoa Dược Trung tâm Y tế
huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh phúc năm 2021) [17]


Như vậy, tỷ lệ số lượng dược sĩ có trình độ đại học so với dược sĩ trung
học là 4/2, chưa phù hợp với quy định trong thông tư số 08/2017/TTLT-BYTBNV (dược sĩ đại học/dược sĩ trung học: 1/2 – 1/2,5) [18].
1.5.3.3. Nhiệm vụ của khoa dược
1. Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đốn, điều trị và các u cầu chữa
bệnh khác (phịng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
2. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
3. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
4. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
5. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác
dụng không mong muốn của thuốc.
14


6. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
7. Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường
Cao đẳng và Trung học về dược.
8. Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh
và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
9. Tham gia chỉ đạo tuyến xã.
10. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
11. Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
12. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra,
báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) [19].
1.5.4. Mơ hình bệnh tật

Bảng 4.4. Mơ hình bệnh tật tại trung tâm năm 2021
Tổng
số BN

Tỷ lệ

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển
hóa

5.553

15,06

Bệnh hơ hấp

4.448

12,07

XXI

Các yếu tố ảnh hưởng đến người
khám nghiệm và người điều tra

3.391

9,21

4


XIX

Chấn thương ngộ độc

3.256

8,83

5

XIII

Bệnh cơ xương và mơ liên kết

3.160

8,57

6

IX

Bệnh tim mạch

2.785

7,56

7


XI

Bệnh tiêu hóa

2.588

7,02

STT

Chương

1

IV

2

X

3

Tên bệnh/Nhóm bệnh

15


×